You are on page 1of 36

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ RỦI RO

RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO KHI ĐẦU TƯ VÀO


CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY HOÀNG ANH GIA LAI

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Thoại


Nhóm thực hiện : Nhóm 6

TP.Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 08 năm 2017


DANH SÁCH NHÓM

STT Họ và tên MSSV Phân công công việc


1 Nhung Clip – kịch bản
2 Huệ Clip – kịch bản
3 Phương Clip – powerpoint
4 Ngân Word chương 2 + 3
5 Vy Word chương 2 + 3
6 Hiền Word chương 1 – tổng hợp
7 Duyên Clip + thuyết trình
8 Trang Clip – kịch bản
9 An Clip - powerpoint
10 Hưng Clip – word chương 3
11 Quỳnh Clip – word chương 2 + 3
12 Ngân Clip – kịch bản – word chương 2

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................... 2
1. Tổng quan về rủi ro .........................................................................................2

1.1. Khái niệm chung về rủi ro ......................................................................... 2


1.2. Thành phần cơ bản của rủi ro................................................................... 2
1.3. Phân loại rủi ro .......................................................................................... 2
2. Quản trị rủi ro ..................................................................................................5

2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro ...................................................................... 5


2.2. Các yếu tố tác động đến quản trị rủi ro..................................................... 5
2.3. Nội dung quản trị rủi ro............................................................................. 6
3. Tài trợ rủi ro .....................................................................................................7

4. Quản trị rủi ro trong đầu tư vào thị trường chứng khoán ..........................7

4.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán ..................................................... 7


4.2. Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán..............................................9

4.3. Quản trị rủi ro trong đầu tư vào thị trường chứng khoán ................. 11
Chương 2: PHÂN TÍCH RỦI RO KHI ĐẦU TƯ VÀO CHỨNG KHOÁN CỦA
CÔNG TY HOÀNG ANH GIA LAI .......................................................................... 13
1. Giới thiệu công ty ...........................................................................................13

1.1. Thông tin chung ....................................................................................... 13


1.2. Lịch sử hình thành .........................................................................................13

1.3. Ngành nghề kinh doanh chính ................................................................ 15


1.4. Năng lực sản xuất .................................................................................... 15
1.5. Năng lực kinh doanh ............................................................................... 16
2. Các loại rủi ro .................................................................................................17

2.1. Rủi ro hàng hóa........................................................................................ 17


2.2. Rủi ro truyền thông .................................................................................. 18
2.3. Rủi ro pháp lý ........................................................................................... 19
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

2.4. Rủi ro lạm phát và rủi ro lãi suất ............................................................ 20


3. Phân tích và đánh giá các rủi ro ...................................................................20

3.1. Rủi ro hàng hóa........................................................................................ 20


3.2. Rủi ro truyền thông .................................................................................. 21
3.3. Rủi ro pháp lý ........................................................................................... 22
3.4. Rủi ro lạm phát và rủi ro lãi suất ............................................................ 24
Chương 3: HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................................................. 26
1. Mục tiêu quản trị ...........................................................................................26

2. Hàm ý quản trị ............................................................................................... 26

2.1. Rủi ro hàng hóa........................................................................................ 26


2.2. Rủi ro truyền thông .................................................................................. 27
2.3. Rủi ro pháp lý ........................................................................................... 28
2.4. Rủi ro lạm phát và rủi ro lãi suất ............................................................ 29
3. Kiến nghị .........................................................................................................30

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 32


QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, Việt Nam gia nhập TPP, tham
gia FTA thì nền kinh tế cũng đang từng bước hội nhập một cách sâu rộng. Ta có thể thấy
được tầm quan trọng của việc huy động và sử dụng hợp lí nguồn vốn chính là một trong
những nhiệm vụ chiến lược quan trọng để thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công cuộc đổi
mới, từng bước công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Thị trường vốn trải qua bao
thời kì, nay đã gắn liền với thị trường chứng khoán. Đặc biệt với sự phát triển không
ngừng, ngày càng đa dạng và phổ biến của thị trường chứng khoán, số lượng nhà đầu tư
cũng như các công ty phát hành chứng khoán tăng lên đáng kể. Lượng tiền lưu thông
trong chứng khoán, các quỹ đầu tư thực sự không hề nhỏ. Lượng tiền đó có thể nói đang
là tiền cược của các nhà đầu tư vào một ván bài, và tất nhiên không có ván bài nào luôn
luôn mang đến kết quả tốt cho người chơi nó. Chưa kể đến thị trường chứng khoán luôn
biến động đầy bất ngờ và cực kì nhạy cảm. Vậy làm sao để những nhà đầu tư có thể an
tâm sử dụng nguồn vốn của mình một cách thực sự hiệu quả và mang lại lợi nhuận?
Nhóm tôi xin trình bày một ví dụ điển hình về “Phân tích rủi ro trong đầu tư vào chứng
khoán của công ty Hoàng Anh Gia Lai” để giúp những nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan
và thấu hiểu hơn về những rủi ro sẽ có thể gặp phải.

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong việc đầu tư vào chứng khoán
của công ty Hoàng Anh Gia Lai, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản
trị rủi ro trong hoạt động đầu tư.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chứng khoán của công ty Hoàng Anh Gia Lai. Phạm vi
nghiên cứu là rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động vào chứng khoán của công ty. Đề
tài thực hiện phân tích các rủi ro dựa trên các thông tin, biến động thực tế của chứng
khoán HAG..

1
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Tổng quan về rủi ro


1.1. Khái niệm chung về rủi ro

- Theo trường phái cổ điển: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc
các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra
cho con người”.

- Theo trường phái trung hòa: “Rủi ro là những bất định có thể đo lường được, có
thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực (mất mát, tổn thất, nguy hiểm nhưng cũng có thể
là cơ hội)”.
1.2. Thành phần cơ bản của rủi ro
- Mối đe dọa: các loại nguy hiểm có thể mang lại lợi ích hoặc tổn thất, sẽ trở thành
hiểm họa nếu như được gia tăng khả năng xảy ra và tổn thất nếu có là rất lớn.
- Nguồn: môi trường mà trong đó mối đe dọa (hiểm họa) tồn tại và phát triển.
- Các nhân tố thay đổi: có tác động xu hướng làm tăng hay giảm KHẢ NĂNG (xác
suất xuất hiện) và TỔN THẤT (mức độ thiệt hại) của rủi ro:
 Đa số mối nguy hiểm là nguyên nhân của một biến số.
 Sự thay đổi dẫn đến sự bất định và gây ra những hậu quả khi có sự cố rủi ro.
- Hậu quả: kết quả xuất hiện khi rủi ro xảy ra.
1.3. Phân loại rủi ro
Dựa trên cơ sở thang đo tiền tệ:
- Rủi ro không có tổn thất về thang đo tiền tệ: Sự mất niềm tin của các ứng viên
tổng thống, chính trị gia từ phía người dân, người ủng hô; mất niềm tin của nhân viên
đối với lãnh đạo doanh nghiệp…
- Rủi ro có tổn thất về thang đo tiền tệ: Sự sụt giảm mạnh về doanh thu, gia tăng
nhanh về chi phí của doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở nguyên nhân tác động:
- Rủi ro động:
 Xuất hiện khi có thay đổi từ môi trường kinh doanh dẫn đến những tổn thất cho
riêng công ty, nhóm công ty thuộc một lĩnh vực cụ thể (thị phần, khách hàng, công
nghệ…)

2
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

 Còn bao gồm một số rủi ro khác có thể tạo nên tổn thất cho riêng công ty như
thiên tai, hỏa hoạn, cháy nổ, đạo đức, hành vi con người trong công ty… (BP nổ giàn
khoan dầu trên vịnh Mexico, Nike vi phạm sử dụng lao động tại các nước nam á)
- Rủi ro tĩnh:
 Rủi ro tĩnh là kết quả của sự thay đổi trong môi trường kinh doanh (thay đổi sở
thích người tiêu dùng, thay đổi công nghệ, thay đổi lãi suất…) tác động đến tất cả lĩnh
vực, các công ty, doanh nghiệp, cá nhân…
 Rủi ro tĩnh có thể ảnh hưởng đến nhiều đối tượng và thiệt hại nếu có thường rất
lớn vì đối tượng bị ảnh hưởng thường chủ quan cho rằng nó không nguy hiểm bằng rủi
ro động.
Dựa trên cơ sở phát sinh lợi ích:
- Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro chỉ mang lại những hậu quả không có lợi hoặc
những tổn thất:
 Rủi ro cá nhân: chết sớm, tuổi già, mất sức lao động, thất nghiệp.
 Rủi ro về tài sản: tổn thất trực tiếp, gián tiếp đối với tài sản.
 Rủi ro pháp lý: phát sinh kiện tụng, tranh chấp pháp lý.
- Rủi ro suy đoán: là loại rủi ro vừa có thể mang lại tổn thất nhưng cũng có thể
mang lại lợi ích:
 Rủi ro do kinh nghiệm và kỹ năng quản lý.
 Rủi ro do sự thay đổi thị hiếu của khách hang.
 Rủi ro do lạm phát.
 Rủi ro do điều kiện không ổn định của thuế quan.
 Rủi ro do thiếu thông tin.
 Rủi ro tình hình chính trị bất ổn.
Dựa trên cơ sở nguồn gốc môi trường phát sinh:
- Rủi ro do môi trường thiên nhiên: các hiện tượng thiên nhiên như động đất, núi
lửa, lũ lụt, sóng thần, hạn hán, xâm nhập mặn… có thể gây thiệt hại, tác động tiêu cực
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp… (động đất thường xuyên tại
Nhật Bản, sóng thần tại Inđô, lũ lụt tại Việt Nam, hạn hán tại Trung Quốc…)

3
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

- Rủi ro do môi trường văn hóa: do sự khác biệt, thiếu hiểu biết về phong tục, tập
quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật… của các dân tộc, nhóm người khác từ đó dẫn
đến cách hành xử, tiếp cận không phù hợp, gây ra những thiệt hại,mất cơ hội kinh
doanh…
- Rủi ro do môi trường xã hội: sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con
người, cấu trúc xã hội…
- Rủi ro do môi trường chính trị: sự thay đổi của hệ thống chính trị, cầm quyền,
giai tầng trong xã hội ảnh hưởng lớn đến bầu không khí kinh doanh, có thể làm đảo lộn
môi trường kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, tổ chức.
- Rủi ro do môi trường Luật pháp: các chuẩn mực luật pháp không theo kịp bước
biến đổi của xã hội hay thay đổi quá nhiều, quá nhanh, không ổn định thì cũng tạo nên
nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
- Rủi ro do môi trường Kinh tế: mọi hiện tượng, biến động diến ra trong môi trường
kinh tế: suy thoái kinh tế, sụt giảm GDP, chỉ số giá cả (CPI), lạm phát, biến động tỷ giá
hối đoái, biến động giá cả xăng dầu…đều có thể ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp đến hoạt
động của các doanh nghiệp, gây nên những thiệt hại.
- Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp: có thể phát sinh ở
nhiều lĩnh vực như công nghệ, tổ chức bộ máy, văn hóa công ty, tuyển dụng, đàm phán
kinh doanh…
- Rủi ro do môi trường nhận thức của con người: nhận diện và phân tích không
đúng thì tất yếu sẽ đưa ra kết luận sai, giữa thực tế và nhận thức hoàn toàn khác nhau
thì tiềm ẩn rủi ro sẽ vô cùng lớn.
Dựa trên cơ sở môi trường quản trị doanh nghiệp:
- Rủi ro môi trường bên trong:
 Theo các lĩnh vực: quản trị (hoạch định, tổ chức, thúc đẩy, lãnh đạo và kiểm tra);
marketing (nghiên cứu thị trường, sản phẩm/dịch vụ, giá cả, phân phối, chiêu thị); tài
chính-kế toán, sản xuất-tác nghiệp…
 Theo bộ phận, phòng ban.
 Theo dây chuyền chuỗi giá trị: các hoạt động đầu vào, quá trình tác nghiệp, quy
trình nghiệp vụ, các hoạt động đầu ra, marketing, bán hàng, dịch vụ.
- Rủi ro môi trường bên ngoài:

4
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

 Theo môi trường vĩ mô: kinh tế, chính trị chính phủ, luật pháp, văn hóa xã hội,
nhân khẩu, địa lý, công nghệ thông tin.
 Theo môi trường vi mô: khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh….
Dựa trên CƠ SỞ ĐỐI TƯỢNG CHỊU RỦI RO:
- Rủi ro về tài sản: khả năng được hay mất đối với tài sản vật chất (nhà máy, thiết
bị, phương tiện vận tải..), tài sản tài chính (vốn, tiền mặt, cổ phiếu, trái phiếu..), tài sản
vô hình (danh tiếng, thương hiệu..)
- Rủi ro về nhân lực: gây tổn thương, thương vong, giảm thu nhập, mất mác nhân
sự ở cấp quản lý, nhân viên hay các đối tượng có liên quan…
- Rủi ro về pháp lý: liên quan đến tranh chấp kiện tụng kéo dài có thể ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro pháp lý có nguồn gốc từ:
 Do thay đổi về luật pháp liên quan đến kinh doanh.
 Thiếu kiến thức về pháp lý.
 Thiếu chặt chẽ trong những hợp đồng kinh tế hoặc đầu tư.
 Vi phạm pháp luật quốc gia như luật chống độc quyền…
2. Quản trị rủi ro
2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro
- Quan điểm truyền thống: đơn thuần là việc mua bảo hiểm, bù đắp những tổn thất,
mất mác có thể xảy ra từ phía thứ ba qua hợp đồng bảo hiểm.
- Quan điểm hiện đại: Quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, ảnh hưởng bất lợi của rủi ro (Kloman và Haimes) đồng thời, tìm cách biến rủi ro
thành những cơ hội thành công.
2.2. Các yếu tố tác động đến quản trị rủi ro
- Quy mô tổ chức: lớn thì rủi ro lớn, nhỏ thì rủi ro nhỏ.
- Tiềm lực tổ chức: tài chính, nguồn lực con người mạnh hay yếu.
- Môi trường, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh đặc thù: tổ chức hoạt động: ít hay
nhiều rủi ro.
- Nhận thức lãnh đạo tổ chức: có coi trọng công tác quản trị rủi ro hay không?

5
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

2.3. Nội dung quản trị rủi ro

Nhận dạng Phân tích Đo lường

Kiểm soát – Phòng ngừa Tài trợ

2.3.1. Nhận dạng rủi ro


- Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của tổ chức;
- Tìm kiếm thông tin về: nguồn gốc, mối nguy hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và
các loại tổn thất có thể;
- Thống kê các loại rủi ro đã và đang xảy ra;
- Dự báo những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện.
2.3.2. Phân tích rủi ro
- Xác định được những nguyên nhân nào gây ra rủi ro, trên cơ sở đó tìm ra biện
pháp phòng ngừa.
- Không phải mỗi rủi ro chỉ do một nguyên nhân đơn nhất, mà thường do nhiều
nguyên nhân.
2.3.3. Đo lường rủi ro
- Thu thập số liệu và phân tích, đánh giá theo hai khía cạnh: tần suất (tần số) xuất
hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng (tác động) rủi ro.
- Tần số: số lần xảy ra tổn thất, khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với tổ chức
trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm).
- Mức độ nghiêm trọng: trọng số kết quả của những tổn thất, mất mát, nguy hiểm.
2.3.4. Kiểm soát - phòng ngừa rủi ro
- Kiểm soát - phòng ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,
chiến lược, các chương trình hoạt động..để né tránh, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những
tổn thất, ảnh hưởng không mong đợi đến tổ chức, doanh nghiệp.
- Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro:

6
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

 Né tránh rủi ro: Là việc né tránh những hoạt động, những nguyên nhân là phát
sinh tổn thất, mất mát có thể có. Có 2 biện pháp: Chủ động né tránh từ trước khi xảy ra
rủi ro và loại bỏ những nguyên nhân tạo nên rủi ro.
 Ngăn ngừa tổn thất: Sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi
ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại. Có 3 biện pháp ngăn ngừa tổn thất:
Tác động vào chính mối nguy hiểm (hiểm họa) để ngăn ngừa tổn thất; tác động vào môi
trường mà rủi ro tồn tại và tác động vào sự tương tác của mối nguy hiểm và môi trường
rủi ro tồn tại.
 Giảm thiểu tổn thất: Các biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi
ro mang lại. Bao gồm các biện pháp: Cứu vớt những tài sản còn dùng được; xây dựng
các kế hoạch phòng ngừa rủi ro; dự phòng; phân tán rủi ro.
 Chuyển giao rủi ro: Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho người
khác/tổ chức khác.
 Đa dạng rủi ro: Đa dạng hóa thị trường; đa dạng hóa sản phẩm; đa dạng hóa khách
hàng; đa dạng hóa nhà cung cấp…
3. Tài trợ rủi ro

Lưu giữ rủi ro: Chuyển giao rủi ro:


- Là biện pháp mà tổ
chức, doanh nghiệp bị
rủi ro tự mình thanh Là biện pháp mà tổ
chức, doanh nghiệ p
toán các tổn thất.
chuyển giao việc thanh
- Nguồn bù đắp rủi ro là
toán cho tổn thất đến
nguồn tự có của chính
phía thứ 3
tổ chức đó kết hợp với
các nguồn khác

4. Quản trị rủi ro trong đầu tư vào thị trường chứng khoán
4.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán
4.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán

7
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

- Thị trường chứng khoán được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch
mua bán chứng khoán trung và dài hạn, được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người
mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường
thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
- Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt
động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể
nắm giữ chứng khoán.
4.1.2. Phân loại thị trường chứng khoán

Căn cứ vào quá


Căn cứ vào tính chất Căn cứ theo đối
trình luân chuyển
pháp lý tượng giao dịch
chứng khoán
• Thị trường tập trung • Thị trường sơ cấp • Thị trường cổ phiếu
• Thị trường phi tập • Thị trường thứ cấp • Thị trường tái phiếu
trung • Thị trường chứng
chỉ quỹ đầu tư
• Thị trường chứng
khoán phái sinh

4.1.3. Vai trò của thị trường chứng khoán


- Huy động vốn cho nền kinh tế.
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
- Tạo môi trường cho chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô.
4.1.4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường
- Nguyên tắc đấu giá: Giá hình thành qua đấu giá, không có sự áp đặt về giá.
- Nguyên tắc công bằng: Được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin, trong việc
gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm quy định, nhằm đảm bảo lợi ích cho những
ai tham gia thị trường này.
- Nguyên tắc công khai: Công khai hoạt động của công ty niêm yết chứng khoán,
tình hình giao dịch trên thị trường, thông tin phải đủ, chính xác, kịp thời và bình đẳng.
- Nguyên tắc trung gian: Thông qua người môi giới và nhà buôn chứng khoán.

8
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

- Nguyên tắc tập trung: Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên SGDCK và thị
trường OTC, có sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
tự quản.
4.2. Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán
4.2.1. Khái niệm

Rủi ro trong đầu tư chứng khoán được định nghĩa là sự dao động của lợi nhuận.
Dao động càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại.

4.2.2. Sự cần thiết hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Đầu tư chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh với lợi nhuận cao đồng thời rủi ro cũng
rất lớn. Vì vậy, thật quan trọng khi phân tích, tìm hiểu rủi ro để hạn chế khả năng thua
lỗ và xây dựng chiến lược đầu tư an toàn.
4.2.3. Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán
- Rủi ro là một phần của đầu tư và việc hiểu rủi ro là rất quan trọng cho Nhà đầu
tư. Bao giờ cũng có những rủi ro tiềm ẩn nhất định khi đầu tư vào một loại tài sản nào
đó.
a. Rủi ro hệ thống

Là những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có ảnh
hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả mọi loại chứng khoán.

Rủi ro thị trường:


- Những thay đổi trong mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ phiếu thường chủ
yếu là do sự hy vọng của các nhà đầu tư gọi là rủi ro thị trường.
- Xuất hiện do có những phản ứng của các nhà đầu tư đối với những sự kiện hữu
hình về kinh tế, chính trị, xã hội hay các sự kiện vô hình do yếu tố tâm lý của thị trường.
Rủi ro lãi suất:
- Là khả năng biến động của lợi nhuận do những thay đổi của lãi suất trên thị
trường.
- Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất trái phiếu
chính phủ

9
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

- Sự tăng lên của lãi suất chuẩn (lãi suất trái phiếu Chính phủ) sẽ làm ảnh hưởng
đến toàn bộ hệ thống, tạo hệ quả trực tiếp là giá cả của các loại chứng khoán khác giảm
xuống và ngược lại.
Rủi ro sức mua:
- Là biến cố của sức mua của đồng tiền thu được, là tác động của lạm phát đối với
khoản đầu tư.
- Nếu khoản đầu tư là một khoản tiêu dùng ngay, khi một người mua cổ phiếu, anh
ta đã bỏ mất cơ hội mua hàng hoá hay dịch vụ trong thời gian sở hữu cổ phiếu đó. Nếu
giá cả hàng hoá dịch vụ tăng, các nhà đầu tư đã bị mất một phần sức mua.
b. Rủi ro không hệ thống
- Là những rủi ro do các yếu tố nội tại gây ra như thị hiếu tiêu dùng, đình công,
năng lực quản trị, biến động về lực lượng lao động,…, có thể kiểm soát được và chỉ tác
động đến một ngành hay tới một công ty hoặc một số chứng khoán.
- Rủi ro hệ không hệ thống bao gồm: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh
- Là do tình trạng hoạt động của công ty, khi có những thay đổi trong tình trạng
này công ty có thể sẽ bị sút giảm lợi nhuận và cổ tức. Mức độ thay đổi so với xu hướng
dự kiến được coi là rủi ro kinh doanh.
- Rủi ro kinh doanh có thể được chia làm hai loại cơ bản: Bên ngoài và nội tại.
- Rủi ro kinh doanh nội tại phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động của công
ty. Trong phạm vi rộng hơn, rủi ro kinh doanh bên ngoài là những trường hợp xảy ra
nằm ngoài sự kiểm soát của công ty và làm ảnh hưởng đến tình trạng hoạt động của
công ty.
Rủi ro tài chính
- Rủi ro tài chính liên quan đến việc công ty tài trợ cho hoạt động của mình. Người
ta thường tính toán rủi ro tài chính bằng việc xem xét cấu trúc vốn của một công ty. Sự
xuất hiện của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho công ty những nghĩa vụ trả
lãi. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm vi mà các nhà quản lý có toàn
quyền quyết định vay hay không vay. Một công ty không vay nợ chút nào sẽ không có
rủi ro tài chính.

10
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

- Bằng việc đi vay, công ty đã thay đổi dòng thu nhập đối với cổ phiếu thường. Cụ
thể là, việc sử dụng hệ số đòn bẩy tỷ lệ vay nợ có 3 hệ quả quan trọng đối với những
người nắm giữ cổ phiếu thường, đó là làm tăng mức biến động trong thu nhập của họ,
ảnh hưởng đến dự kiến của họ về thu nhập, và làm tăng rủi ro của họ.
c. Rủi ro chủ quan từ nhà đầu tư
- Rủi ro do thiếu kiến thức phân tích, đầu tư theo cảm tính.
- Rủi ro do đầu tư theo đám đông.
- Rủi ro do đầu tư theo tin đồn: Hầu hết các tin đồn đều mang dấu hiệu trục lợi, có
chủ ý và chủ yếu nhắm vào các nhà đầu tư nhỏ lẻ thiếu bản lĩnh.
- Rủi ro do sử dụng đòn bẩy tài chính lớn: Khi thị trường khởi sắc rất nhiều nhà
đầu tư trong nước đã mạnh dạn vay tiền để đầu tư chứng khoán nhằm tăng nhanh thu
nhập, góp phần đẩy giá chứng khoán lên rất cao. Trong điều kiện rủi ro rất cao của thị
trường chứng khoán Việt Nam, việc bán giải chấp khi giá chứng khoán xuống thấp làm
cho mức độ suy sụp của thị trường càng thêm nghiêm trọng.
d. Một số loại rủi ro khác
- Rủi ro từ những báo cáo thị trường của các tổ chức phân tích đánh giá tín nhiệm:
Thị trường đã không ít lần nghiêng ngả theo các đánh giá, nhận định của của các tổ chức
đầy danh tiếng trong và ngoài nước như HSBC hay SSI...
- Rủi ro từ chất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán, sở giao dịch chứng
khoán, tổ chức lưu ký, công ty niêm yết.
- Rủi ro từ môi trường tự nhiên.
- Rủi ro từ môi trường kinh tế quốc tế.
4.3. Quản trị rủi ro trong đầu tư vào thị trường chứng khoán

Việc quan trọng nhất trong quản trị rủi ro là phải xây dựng được quy trình quản lý
rủi ro. Thông thường, quản lý rủi ro được chia thành 5 bước:

 Bước 1: Nhận dạng rủi ro: Đây là bước đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản
chất của rủi ro. Cách đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các biến cố có
thể gây ra rủi ro.
 Bước 2: Phân tích rủi ro: Bước này sẽ đo lường mức độ phản ứng của nhà đầu tư
đối với các nguồn gốc rủi ro đã xác định ở trên.

11
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

 Bưóc 3: Đo lường rủi ro: Để đánh giá rủi ro người ta thường làm bài toán chi phí
và lợi tức, do đó cần phải cân nhắc xem liệu việc quản lý rủi ro như vậy có thực sự đem
lại lợi ích lớn hơn chi phí bỏ ra để thực hiện nó hay không.
 Bước 4: Kiểm soát - phòng ngừa rủi ro: Đa dạng hóa danh mục đầu tư là một
trong những phương pháp phổ biến và hữu hiệu cho các nhà đầu tư
 Bước 5: Tài trợ rủi ro.

12
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

Chương 2: PHÂN TÍCH RỦI RO KHI ĐẦU TƯ VÀO CHỨNG KHOÁN CỦA
CÔNG TY HOÀNG ANH GIA LAI

1. Giới thiệu công ty


1.1. Thông tin chung

- Tên công ty: Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai.


- Tên giao dịch đối ngoại: Hoàng Anh Gia Lai Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: HAGL.
- Logo của công ty:

- Slogan: Đoàn Kết là Sức Mạnh.


- Địa chỉ: 15 Trường Chinh, phường Phù Đổng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Wedsite: www.hagl.com.vn.
- Điện thoại: (84-59) 222 58 88.
- Fax: (84-59) 222 23 35.
- Ngân hàng mở tài khoản: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Gia Lai.
- Số tài khoản: 6201.000.000.7806.
- Mã số thuế: 5900377720.
- Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị: Đoàn Nguyên Đức.
- Vốn điều lệ: 7.899.679.470.000 VNĐ.

1.2. Lịch sử hình thành

- 1990: là một phân xưởng nhỏ sản xuất đồ gỗ.


- 1993: Xây dựng nhà máy chế biến gỗ đầu tiên, thành lập xí nghiệp tư nhân Hoàng
Anh Gia Lai.
- 2002: Khánh thành nhà máy chế tác đá granite. Mở rộng thêm một nhà máy chế
biến gỗ nội thất tại Gia Lai. Đầu tư vào CLB Bóng đá Hoàng Anh Gia Lai nhằm quảng
bá thương hiệu Hoàng Anh Gia Lai trong và ngoài nước.
- 2004: Khai trương hoạt động HAGL Resort Qui Nhơn.
- 2005: Khai trương hoạt động HAGL Resort Đà Lạt.

13
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

- 2006:
 Khai trương hoạt động HAGL Hotel Pleiku.
 Chuyển sang mô hình công ty cổ phần và đổi tên thành Công ty Cổ phần Hoàng
Anh Gia Lai với vốn điều lệ ban đầu là 296 tỷ đồng.
 Dragon Capital và Jaccar trở thành cổ đông chiến lược của Công ty.
 Đại hội cổ đông lần đàu được tổ chức thành công tại HAGL Hotel, Pleiku.
- 2007:
 Khai trương cao ốc văn phòng HAGL SAFOMEC.
 Sáp nhập cao công ty Hoàng Anh Quy Nhơn, Hoàng Anh Sài Gòn và Công ty cổ
phần kinh doanh nhà Hoàng Anh vào Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai.
- 2008:
 Ký hợp đồng tài trợ 19 triệu USD cho Chính phủ nước CHDCND Lào xây dựng:”
Khu nhà ở vận động viên Seagames 2009”.
 Nhận giấy phép đầu tư trồng 10.000 ha cao su tại tỉnh Attapeu, CHDCND Lào.
 Ngày 22 tháng 12 năm 2008, Công ty chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn giao
dịch chứng khoán TP.HCM.
 Khai trương hoạt động HAGL Hotel Plaza Đà Nẵng.
 Khánh thành học viện Bóng đá HAGL Arsenal JMG.
Trải qua 6 lần tăng vốn, vốn điều lệ đầu năm 2009 của công ty là 1.798,1 tỷ đồng,
là công ty cổ phần chuyên về bất động sản có vốn lớn hàng đầu tại Việt Nam. Ngày
18/11/2009 thay đổi giấy chứng nhận kinh doanh lần thứ 13. Vốn điều lệ mới của công
ty là 2.704.654.580.000 đồng.

Tháng 05/2010: Chuyển đổi 1.450.000 trái phiếu trước thời hạn tăng vốn điều lệ
len 2.925.206.970.000 tỷ đồng.

- Năm 2010 công ty tăng vốn điều lệ lên 3.115 tỷ đồng.


- Năm 2011 mức vốn điều lệ của công ty là 4.673 tỷ đồng. Trong năm 2011-2012
GDR niêm yết trên sàn London. Phát hành trái phiếu quốc tế 90 triệu USD thông qua
Credit Suisse. Phát hành trái phiếu chuyển đổi cho Temasek.
- Năm 2013: Tập trung phát triển hai ngành chính là nông nghiệp và bất động sản

+ Nông nghiệp: bao gồm cao su, mía đường, cọ dầu, chăn nuôi bò

14
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

 Cao su: tổng diện tích là 38.428 ha


 Cọ dầu: tổng diện tích là 28.626 ha
 Mía đường: tổng diện tích là 6.000 ha
 Chăn nuôi bò: cuối năm 2015 HAGL đã nhập 130.000 con bò về nuôi tại các
trang trại ở Việt Nam, Lào và Campuchia
+ Bất động sản: tách các công ty con sở hữu những dự án căn hộ tại Việt Nam ra
khỏi Tập đoàn, chỉ giữ lại một số dự án trực thuộc Công ty Cổ Phần Xây dựng và Phát
triển Nhà Hoàng Anh và dự án Khu phức hợp Hoàng Anh Gia Lai Myanmar Center
đóng vai trò chủ lực.

1.3. Ngành nghề kinh doanh chính

- Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp


- Sản xuất và phân phối đồ gỗ
- Xây dựng và kinh doanh khách sạn và resort
- Trồng và chế biến các sản phẩm từ cây cao su, cọ dầu, mía đường, cây bắp
- Đầu tư và khai thác thủy điện
- Kinh doanh bất động sản
- Các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm

1.4. Năng lực sản xuất

Hiện nay, HAGL đã trồng được 38.428 ha cao su trong đó 22.117 ha tại Lào, 2.394
ha tại Việt Nam vad 13.857 ha tại Campuchia. Công ty kiên định nguyên tắc và kỷ luật
trong việc trồng và chăm sóc để đảm bảo đạt năng suất cao, luôn chú trọng khía cạnh kĩ
thuật cũng như công nghệ: phân tích đát và sử dụng giống cây trồng phù hợp , xây dựng
và chuẩn hóa quy trình trồng, chăm sóc; sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel để
phục vụ tưới nước và bón phân. Tập đoàn hiện đang vận hành một nhà máy chế biến mủ
cao su có công suất 25.000 tấn/năm tại Lào. Dự kiến đến năm 2022, toàn bộ diện tích
cao su sẽ được khai thác mủ

HAGL đã hoàn tất đầu tư cụm công nghiệp mía đường tại huyện Samakhixay và
Phouvong, tỉnh Attapeu với tổng vốn đầu tư xấp xỉ 70 triệu USD và đưa vào vận hành
từ tháng 2 năm 2013. Dự án bao gồm một vùng nguyên liệu 6.000 ha và nhà máy công
suất ép mía 7.000 tấn/ngày. HAGL chọn các giống mía có nguồn gốc từ Việt Nam và

15
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

Thái Lan năng suất cao, phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng như: K.84-200, MY, Sufan,
R579, K2000-89, Khong Kaen 3, 88-92

HAGL áp dụng máy móc thiết bị hiện đại trong công tác trồng, chăm sóc và thu
hoạch mía. Hệ thống tưới Israel được lắp đặt đến từng hàng mía và cung cấp độ ẩm liên
tục cho đất, giúp HAGL có thể trong mía ngay trong mùa khô và cây mía có thể phát
triển rất nhanh trong các tháng này nhờ quang hơp mạnh

Đến cuối năm 2015 HAGL đã trồng được 28.626 ha cọ dầu, trong đó tại tỉnh
Attapeu, Lào là 7.055 ha và tại tỉnh Rattanakiri, Camphuchia là 21.571 ha. HAGL cũng
áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt của Israel cho toàn bộ diện tích cọ dầu. Tại Campuchia,
có nhà máy chế biến cọ dầu với công suất 45 tấn buồng quả tươi/giờ. Nhà máy có thể
chế biến 270.000 tấn quả tươi/ năm để phục vụ cho diện tích khoảng 9.000 ha. Trong
tương lai khi diện tích cọ dầu đi vào khai thác nhiều hơn, HAGL sẽ có kế hoạch nâng
cấp nhà máy hoặc xây dựng thêm các nhà máy chế biến mới phù hợp. Tại Lào, HAGL
đang tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cọ dầu với công suất 30 tấn buồng
quả tươi/giờ và dự kiến đi vào hoạt động vào nửa đầu năm 2017

Tổng số lượng bò nhập tới cuối năm 2015 là 130.000 con bò và dự kiến sẽ tiếp tục
tăng lên theo kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Trong năm 2015 HAGL đã đẩy mạnh mở
rộng qui mô trang trại, quản lý nghiêm chất lượng đầu vào: con giống, nguồn nguyên
liệu thức ăn cùng với công nghệ chăn nuôi tiên tiến nhằm mục đích nâng cao chất lượng
sản phẩm. Riêng đối với ngành chăn nuôi bò sữa, HAGL đã hợp tác với đối tác chiến
lược là Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh Dưỡng NutiFood, trong đó HAGL phát triển
đàn bò sữa còn NutiFood đầu tư xây dựng nhà máy sữa tươi tại Gia Lai để bao tiêu toàn
bộ lượng sữa từ trang trại Hoàng Anh Gia Lai, cho ra sản phẩm sữa tươi và sữa chua
Nuti trên thị trường hiện nay.

1.5. Năng lực kinh doanh

Với lợi thế về vốn, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu dồi dào và thương hiệu mạnh,
Hoàng Anh Gia Lai Group tập trung mở rộng đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh địa ốc
như xây dựng trung tâm thương mại, căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê cùng với sự ra
đời của một chuỗi khách sạn, khu nghỉ mát tiêu chuẩn 4 sao, 5 sao tại Tp.HCM, Đà Lạt,

16
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

Đà Nẵng, Nha Trang, Gia Lai, Quy Nhơn…nhằm khai thác tiềm năng du lịch đầy hứa
hẹn của đất nước.
Việc sở hữu đội bóng danh tiếng Hoàng Anh Gia Lai với những thành công vang
dội trong thời gian qua đã thu hút sự quan tâm của đông đảo người yêu thích bóng đá.
Hình ảnh của đội bóng là công cụ xây dựng và quảng bá thương hiệu rất hiệu quả.

Dưới sự lãnh đạo của ông Đoàn Nguyên Đức cùng sự đồng tâm hiệp lực của đội
ngũ công nhân viên giàu kinh nghiệm, tận tụy, giỏi tay nghề đã giúp Hoàng Anh Gia
Lai Group phát triển và lớn mạnh không ngừng. Nếu số công nhân viên khi mới thành
lập nhà máy khoảng 200 người thì đến nay nhân sự của Hoàng Anh Gia Lai đã hơn 7000
người. Nếu doanh thu năm đầu tiên là 200 tỷ thì năm 2005 doanh thu đã đạt 1.200 tỷ
đồng.

Chiến lược phát triển của tập đoàn là xây dựng quy trình kinh doanh khép kín trên
cơ sở liên kết dọc các ngành nghề như: sản xuất các loại đồ gỗ, chế tác đá granite, xưởng
lắp ráp và thi công nhôm kính, có xí nghiệp xây lắp, xây dựng, kinh doanh bất động
sản…nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Từ nay đến năm 2010, Hoàng Anh Gia Lai Group phấn đấu sẽ là một trong những
tập đoàn cung cấp sản phẩm căn hộ cao cấp và trung tâm thương mại hàng đầu tại Việt
Nam đồng thời mở rộng hoạt động sang các nước trong khu vực Đông Nam Á.

2. Các loại rủi ro


2.1. Rủi ro hàng hóa

HAGL bắt đầu trồng cao su vào năm 2007 tại Lào. Thời điểm này giá cao su trên
thị trường thế giới vào mức 1.400 USD/tấn.

Đến năm 2012, lứa cây cao su đầu tiên của Hoàng Anh Gia Lai bắt đầu cho sản
phẩm. Mức giá bán mủ cao su trên thị trường thời điểm năm 2011 dao động trong khoảng
từ 4.000 đến 6.000 USD/tấn trong khi giá thành lúc đấy được “bầu” Đức ước tính chỉ
khoảng 850 USD/tấn. Doanh thu ước mỗi năm khoảng 765 triệu USD, lợi nhuận mỗi
năm khoảng 653 triệu USD.

Thế nhưng “người tính không bằng trời tính”, thời điểm “bầu” Đức đưa ra những
viễn cảnh tươi sáng này cũng chính là đỉnh điểm của giá cao su trong 30 năm qua.

17
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

Đến lúc cao su của Hoàng Anh Gia Lai khai thác được thì giá đã trôi qua thời kỳ
đỉnh. Biên lợi nhuận mảng này chỉ cao được trong hai năm 2012 và 2013. Và sau đó dần
tuột dốc, đến thời điểm này thì đã không còn xác định được đáy.

Cuối năm 2015 đầu năm 2016 giá cao su chạm đáy. Giá cao su đã giảm đến 60-
70%, chỉ còn quanh mức 7.000 đến 12.000 đồng/kg mủ tươi. Điều này đồng nghĩa với
số diện tích cao su có giá trị hàng chục nghìn tỷ đồng cũng giảm sút đáng kể.

Giá cao su từ 2010 - 2016 (Nguồn: Tradingeconomics)

2.2. Rủi ro truyền thông

Đầu tháng 5/2013, Global Witness cho rằng HAGL đã lập các Cty trên giấy để
có quyền thuê những mảnh đất lớn, nhiều hơn số đất cho phép theo luật tại 2 nước này
thông qua các mối quan hệ thân tín. Họ đặt nghi vấn về khả năng HAGL và các Cty liên
kết được bố trí tổng cộng 81.919ha đất (47.370ha ở Campuchia)

Ngay lập tức thông tin trên nhận được sự quan tâm của dư luận và nhiều cơ quan
báo chí trong nước cũng như quốc tế, đặc biệt là sự phản ứng quyết liệt, mạnh mẽ từ
những "người trong cuộc".

18
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

Với cáo buộc này, Hoàng Anh Gia Lai đã phải đối mặt với những mối nguy hiểm
vô cùng lớn. Các nhà truyền thông không ngừng đưa tin về sự việc khiến nó càng trở
nên nghiêm trọng và gây hoang mang cho các nhà đầu tư chứng khoán.

Sự việc không dừng lại ở đây, khi chủ tịch tập đoàn HAGL, ông Đoàn Nguyên
Đức lên tiếng phản bác tất cả cáo buộc của Global Witnesses. Điều này làm cho cơn
sóng dư luận càng lên cao và giá cổ phiếu HAG bị ảnh hưởng cũng không hề nhẹ.

Sau cáo buộc này, giá cổ phiếu HAG đã giảm mạnh. Đóng của ngày 14/5 HAG
giảm 1.400 đồng/ CP tương ứng 6.1% và đóng cửa ở mức 21.400 đồng/ CP. Tới ngày
15/5, đà giảm của HAG chững lại, HAG chỉ giảm 200 đồng/ CP, tương ứng 0.9%. Sau
hai ngày, HAG mất 1.600 đồng/ CP.

2.3. Rủi ro pháp lý


Đầu tháng 5/2013 công ty Hoàng Anh Gia Lai đã bị tổ chức phi chính phủ Global
Witness cáo buộc những tội danh như phá rừng, có hành vi tham nhũng cũng như chiếm
đất đai tại Lào và Campuchia. Với cáo buộc này, Hoàng Anh Gia Lai đã phải đối mặt
với những mối nguy hiểm vô cùng lớn. Một khi rơi vào vòng xoáy của những cáo buộc
này thì thiệt hại là rất lớn nếu không muốn nói có thể đẩy Hoàng Anh Gia Lai xuống
vực thẳm. Chúng ta có thể thấy viễn cảnh rõ ràng rằng nếu Hoàng Anh Gia Lai không
xử lý tốt khủng hoảng này thì tập đoàn sẽ gặp khó khăn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài đã, đang và sẽ cho tập đoàn này vay vốn. Đồng thời tập đoàn này sẽ gặp khó khăn
trong việc tiêu thụ sẩn phẩm vì rất có thể hàng của Hoàng Anh Gia Lai sẽ bị ép giá hoặc
bị tẩy chay trên thị trường.
Sau cáo buộc này, khối tài sản của bầu Đức bị sụt giảm nhanh chóng trên sàn chứng
khoán mất hơn 430 tỷ chỉ trong một phiên ngày 14/5. Đóng của ngày 14/5 HAG giảm
1.400 đồng/ CP tương ứng 6.1% và đóng cửa ở mức 21.400 đồng/ CP. Tới ngày 15/5,
đà giảm của HAG chững lại, HAG chỉ giảm 200 đồng/ CP, tương ứng 0.9%. Sau hai
ngày, HAG mất 1.600 đồng/ CP. Với việc sở hữu 260 triệu cổ phiếu HAG, chỉ trong 2
ngày bầu Đức đã mất hơn 300 tỷ đồng. Bên cạnh đó, HAG còn chứng kiến sự quay lưng
của nhà đầu tư nước ngoài khi bán 1.1 triệu đơn vị HAG. Các nhà đầu tư cổ phiếu HAG
trong những ngày này phải chịu thiệt hại nặng nề và phải bán bớt cổ phiếu để tránh tình
trạng HAG rớt giá liên tục. Tuy nhiên đến ngày 16/5 HAG đã lấy lại được lòng tin của

19
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

các nhà đầu tư khi tăng nhẹ vì các cáo buộc của Global Witness là không có căn cứ và
cơ sở chắc chắn. Điều này cho thấy các vấn đề pháp lý của công ty có ảnh hưởng rất
lớn đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.
2.4. Rủi ro lạm phát và rủi ro lãi suất

“CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) đến đầu tuần ngày 27/3 đã đưa ra lãi suất
12%/năm cho đợt phát hành trái phiếu kỳ hạn 5 năm đang thực hiện”, một nguồn tin
tham gia đợt chào bán cho biết. Mức lãi suất 12%/năm được tính cho kỳ thanh toán đầu
tiên, các kỳ thanh toán tiếp theo được tính bằng lãi suất tiền gửi tham chiếu cộng với
biên độ 4%/năm. Mức lãi suất 12%/năm nêu trên giảm 200 điểm so với đợt phát hành
cách đây 8 tháng của chính HAGL. Cụ thể, tháng 7, doanh nghiệp đa ngành này đã phát
hành trái phiếu kỳ hạn 3 năm với lãi suất 14%/năm cho kỳ thanh toán đầu tiên và biên
lãi suất 5%/năm cho các kỳ thanh toán tiếp theo. Vào tháng 8/2012, HAGL phát hành
trái phiếu kỳ hạn 3 năm, lãi suất 16%/năm cho kỳ thanh toán đầu tiên và biên độ 5%/năm
cho các kỳ thanh toán tiếp theo.

Việc lãi suất vay vốn của HAGL giảm 200 điểm tương đồng với mức giảm lãi suất
chung của hệ thống ngân hàng. Đầu tuần trước đó, Ngân hàng Nhà nước đã chính thức
hạ trần lãi suất tiền gửi VND 100 điểm, xuống còn 6%/năm, sau khi duy trì mức trần
7%/năm từ tháng 6; đồng thời hạ một loạt lãi suất chủ chốt khác gồm lãi suất huy động
USD, lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu và trần lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu
tiên.

Một số nhà đầu tư đánh giá mức lãi đi vay 12%/năm của HAGL lần này là mức lãi
cao, khá hấp dẫn nếu mua. Liệu người chơi chứng khoán có chấp nhận mua trái phiếu
này?

3. Phân tích và đánh giá các rủi ro


3.1. Rủi ro hàng hóa
3.1.1. Các thành phần cơ bản của rủi ro
a. Mối đe dọa

Thua lỗ trong việc kinh doanh cao su sẽ làm nguồn vốn công ty bị giãm bớt dẫn
đến giá cổ phiếu của HAGL sẽ sụt giảm nghiêm trọng.

20
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

b. Nguồn

Thị trường cao su trong và ngoài nước.

c. Các nhân tố thay đổi

- Sự chủ quan của nhà đầu tư: nhà đầu tư không theo dõi tình tình kinh tế thế giới
dẫn đến sự suy đoán sai về tình hình công ty.

- Ảnh hưởng tâm lí bầy đàn: Nhà đầu tư bị ảnh hưởng bởi đám đông làm cho nhà
đầu tư bị nhiễu loạn thông tin.

- Tâm lý sợ thua lỗ: Nhà đầu tư có tâm lý sợ thua lỗ thường giữ lại chứng khoán
hạ giá bởi họ có tâm lý chờ cho giá tăng trở lại trước khi tiến hành giao dịch.

- Tin đồn không rõ nguồn gốc: Hầu hết các tin đồn đều mang dấu hiệu trục lợi, có
chủ ý và chủ yếu nhắm vào các nhà đầu tư nhỏ lẻ thiếu bản lĩnh.

d. Hậu quả

- Tổn thất trực tiếp: Người đầu tư có thể mất trắng tiền đầu tư.

- Tổn thất gián tiếp: thời gian, công sức của nhà đầu tư bỏ ra để tìm hiểu, đánh giá,
cân nhắc có nên mua cổ phiếu không.

3.1.2. Đánh giá

Đây là một thời kì khó khăn cho việc kinh doanh cao su của HAGL khi liên tục
kinh doanh trong tình trạng hòa vôn và trong tình hình kinh tế thế giới, thị trường cao
su thế giới biến động mạnh và không có mấy khả quan. Đầu tư và cổ phiếu HAGL bây
giờ là một nước cờ nguy hiểm.

3.2. Rủi ro truyền thông

3.2.1. Các thành phần cơ bản

a. Mối đe dọa

Trong vụ kiện của Global Witnesses, thì mối đe dọa chính là giá cổ phiếu HAG bị
sụt giảm nhanh và liên tục trong thời đoạn kiện cáo.

b. Nguồn

21
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

- Các nhà truyền thông, báo chí không ngừng khuếch trương sự việc khiến nó ngày
càng nghiêm trọng và tạo nên sự bất ổn của giá cổ phiếu.

- Các nhà đầu tư muốn thâu tóm cổ phiếu HAG có thể tung các tin tức xấu để giá
cổ phiếu sụt giảm mạnh.

c. Các nhân tố thay đổi

- Tình huống bất ngờ: sự việc kiến cáo của Global Witnesses đối với Hoàng Anh
Gia Lai vô cùng bất ngờ không thể lường trước được sự việc xảy ra. Cho nên nhà đầu
tư có thể trở tay không kịp với sự biến động của giá cổ phiếu.

- Sự chủ quan của nhà đầu tư: Các nhà đầu tư không cập nhật thông tin tin tức
thường xuyên và liên tục để kịp thời nhìn ra sự sự thiếu sót, khuyến điểm của Hoàng
Anh Gia Lai trước khi sự kiện xảy ra.

- Sàng lọc thông tin: các nhà đầu tư luôn tiếp nhận thông tin một cách đại trà không
biết sàng lọc đâu là thông tin chính xác và không chính xác.

- Làm theo số đông: Nhà đầu tư không có chính kiến cho riêng mình mà làm theo
số đông, thấy người khác bán thì mình bán thấy người khác giữ thì mình giữ.

d. Hậu quả

- Tổn thất trực tiếp: giá cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai giảm mạnh sao sự việc, khiến
một số nhà đầu tư mất rất nhiều tiền và tài sản, thậm chí vỡ nợ.

- Tổn thất gián tiếp: tốn rất nhiều thời gian, chi phí và công sức cho các nhà đầu tư
khi phải nghiên cứu vấn đề xảy ra, tạo ra sự hoang mang cho họ khi không biết nên nắm
hay buông cổ phiếu HAG.

3.2.2. Đánh giá.

Nhìn chung, trong lĩnh vực kinh doanh đầu tư thì không thể nào tránh khỏi những
tranh chấp và cáo buộc bất ngờ như thế xảy ra, và chính điều đó cũng kéo theo giá cổ
phiếu sẽ biến động bất ngờ, các nhà đầu tư nên cập nhật tin tức thường xuyên và chọn
lọc thông tin cho chính xác để có cơ sở để phân tích sự việc và đưa ra quyết định có nên
tiếp tục đầu tư hay không.

3.3. Rủi ro pháp lý

22
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

3.3.1. Các thành phần rủi ro cơ bản.

a. Mối đe dọa
Trong trường hợp vừa nêu trên ta thấy mối đe dọa là việc kiện tụng của công ty
Global Witness với Hoàng Anh Gia Lai sẽ làm cho giá cổ phiếu HAG sụt giảm nghiêm
trọng. Điều này làm cho những nhà đầu tư vào cổ phiếu HAG có nguy cơ bị lỗ nặng nề.
b. Nguồn
Văn bản kiện tụng của Global Witness với Hoàng Anh Gia Lai cáo buộc Hoàng
Anh Gia Lai những tội danh như phá rừng, có hành vi tham nhũng và chiếm dụng đất
tại Lào và Campuchia.
c. Các nhân tố thay đổi
- Nhà đầu tư vào cổ phiếu HAG còn chủ quan chưa quan tâm sâu sắc đến những
biến động xảy ra với công ty Hoàng Anh Gia Lai nên bị tổn thất nặng nề khi có sự việc
xảy ra.
- Nhà đầu tư chứng khoán đa phần không có nhiều kiến thức về pháp luật nên
không biết cần phải ứng biến như thế nào khi sự việc xảy ra.
- Sự việc xảy ra ngoài ý muốn của nhà đầu tư và công ty phát hành.
- Nhà đầu tư không có kế hoạch kiểm soát theo dõi và khắc phục hậu quả của sự
việc chỉ hi vọng vào cách giải quyết của công ty phát hành.
d. Hậu quả
- Tổn thất trực tiếp: Nhà đầu tư vào cổ phiếu HAG bị thiệt hại nặng nề khi sự việc
xảy ra làm cho giá cổ phiếu của công ty bị sụt giảm nghiêm trọng ( giảm 6.1%).
- Tổn thất gián tiếp: nhà đầu tư phải tốn nhiều thời gian để theo dõi tình hình diễn
biến của vụ kiện và suy nghĩ hướng đầu tư có lợi cho mình đồng thời nhà đầu tư còn tốn
không ít chi phí để tìm hiểu thông tin về vụ kiện và hướng giải quyết của Hoàng Anh
Gia Lai.

3.3.2. Đánh giá

Những vấn đề pháp lý của một công ty có niêm yết trên thị trường chứng khoán
dù lớn hay nhỏ cũng có ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định có nên hay không đầu tư
vào cổ phiếu HAG của những người đang có dự định đầu tư chứng khoán. Đồng thời
đối với những người đã đầu tư HAG thì những vấn đề pháp lý này sẽ ảnh hưởng rất

23
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

nhiều đến giá cổ phiếu đặc biệt là làm giảm mạnh giá cổ phiếu dẫn đến nhà đầu tư HAG
bị thiệt hại.
3.4. Rủi ro lạm phát và rủi ro lãi suất
3.4.1. Các thành phần cơ bản của rủi ro

a. Mối nguy hiểm

Việc mua trái phiếu của HAG tại giai đoạn này khá là hấp dẫn khi mức lãi suất là
rất cao. Trái phiếu được phát hành với lãi suất càng cao càng mang tính rủi ro. Giống
như kiểu chạy đua hút vốn bằng cách nâng lãi suất của các tổ chức tín dụng hay các cá
nhân vay vốn tự do bên ngoài. Một khi tài sản đảm bảo cho trái phiếu phát hành bị mất
giá hay doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán thì rủi ro mất tiền của người mua khá
cao.

b. Nguồn

- Dao động của mức lãi suất chung. Giá cả chứng khoán luôn có xu hướng biến
động tỷ lệ nghịch với lãi suất thị trường, lãi suất thị trường tăng làm giá thị trường của
chứng khoán bị giảm và ngược lại. Đặc biệt là sự lên xuống của lãi suất Trái phiếu Chính
phủ, khi đó sẽ tạo ra cho nhà đầu tư mức sinh lời kỳ vọng của trái phiếu HAG. Nếu lãi
suất trái phiếu Chính phủ cao hơn 12%/năm thì chứng tỏ nhà đầu tư đã bị lỗ khi mua
trái phiếu của HAG.

- Chi phí sinh hoạt và lạm phát gia tăng đáng kể và tốc độ này nhanh hơn so với
tốc độ của lợi suất đầu tư sẽ khiến sức mua của nhà đầu tư sẽ giảm và thậm chí có thể
thu về mức lợi suất âm, mặc cho mức lãi suất trái phiếu của HAG có cao bao nhiêu.

c. Các nhân tố thay đổi

- Tâm lý chủ quan của nhà đầu tư: Khi thấy giá trái phiếu của công ty HSG cao,
nhà đầu tư bỏ tiền ra mua với kỳ vọng chắc chắn sẽ thu được lợi nhuận cao về cho bản
thân. Coi đây là món ăn béo bỡ nên không cần suy xét sẵn sàng đầu tư.

- Trái phiếu có thể chuyển đổi ( Trái phiếu chuyển đổi): Trong lúc nắm giữ nếu
nhà đầu tư có thể đổi sang cổ phiếu của công ty HAG, từ đó có thể bán và mua lại cổ
phiếu của công ty khác nhưng mức lãi suất có được từ trái phiếu chuyển đổi sẽ thấp hơn
mức bình thường.

24
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

d. Hậu quả

- Tổn thất trực tiếp: Ảnh hưởng trực tiếp đến khoản tiền mà nhà đầu tư bỏ ra để
mua tài sản đó, số tiền hoàn toàn có thể mất trắng nếu công ty HAG phá sản.

- Tổn thất gián tiếp: Thời gian, công sức mà nhà đầu tư bỏ ra từ lúc mua trái phiếu
công ty HAG cho đến khi đáo hạn, thay vì gửi tiết kiệm ngân hàng hay mua cổ phiếu,
trái phiếu của công ty khác. Tổn thất tiền do lạm phát.

3.4.2. Đánh giá

Trong hoạt động đầu tư chứng khoán, việc đánh giá rõ những rủi ro lạm phát cùng
với rủi ro lãi suất của công ty HAG sẽ giúp nhà đầu tư có những quyết định mua cổ
phiếu hay trái phiếu đúng đắn hơn. Lãi suất tăng đồng nghĩa với chi phí tăng, các doanh
nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn trong hoạt động. Lãi suất cho vay thường leo thang
trong thời điểm mà lạm phát xảy ra trầm trọng vì tăng lãi suất là một biện phát kiềm chế
lạm phát thường được sử dụng. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp có thể thấy rõ chi
phí vay vốn của mình tăng cao khi giá trị mà mỗi đồng vốn vay đem về lại giảm mạnh.
Hai rủi ro này sẽ khiến cho đồng tiền đầu tư vào HAG có nhiều biến động và sự lời lỗ
từ những quyết định của nhà đầu tư.

25
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

Chương 3: HÀM Ý QUẢN TRỊ

1. Mục tiêu quản trị

Trước khi đầu tư chứng khoán, người đầu tư phải thẩm định khả năng tài chính
của mình và xác định mục tiêu đầu tư. Tùy theo hoàn cảnh và khả năng tài chính mà các
nhà đầu tư tự chọn cho mình mục tiêu thích hợp. Chúng ta thường xét thấy các mục tiêu
sau đây:

- An toàn vốn: Khi bạn đầu tư với mục tiêu an toàn vốn thì nên chọn các loại chứng
khoán ít rủi ro, độ an toàn cao, loại này có lãi suất thấp. Các loại chứng khoán có độ an
toàn cao như trái phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, công trái nhà nước, ...

- Tăng thu nhập: nếu bạn đầu tư theo mục tiêu này thì nên chọn cổ phiếu của các
công ty có cổ tức cao, trái phiếu lãi suất cao. Mục tiêu này thích hợp với những đối
tượng có thu nhập thấp cần bổ sung nguồn thu.

- Gia tăng vốn: Nếu mục tiêu của bạn là gia tăng nguồn vốn thì nên tìm mua những
cổ phiếu của những công ty phát triển nhanh hoặc là mua đi bán lại liên tục để thu lợi
tức tối đa. Mục tiêu này thích hợp với những người năng động, nhiều tiền và chấp nhận
rủi ro.

2. Hàm ý quản trị


2.1. Rủi ro hàng hóa

Để giảm thiểu các vấn đề về rủi ro hang hóa, các nhà đầu tư cần giải quyết:

a. Mối đe dọa.

- Tham khảo chuyên gia xem có nên (tiếp tục) đầu tư vào cổ phiếu của HAGL
không.

- Phân tích mối liên hệ giữa thị trường chứng khoán với các thị trường tài chính
khác.

b. Nguồn

- Phân tích môi trường vĩ mô trong và ngoài nước. Cần phải không ngừng nâng
cao kiến thức về kinh tế vĩ mô. Thường xuyên cập nhật thông tin về môi trường kinh tế
vĩ mô, môi trường chính trị. Đặc biệt chú ý đến tính chu kỳ của nền kinh tế. Nâng cao

26
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

kỹ năng phân tích thông tin về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường chính trị và các tác
động chính sách. Nếu không, cần sử dụng các dịch vụ tư vấn của các công ty chứng
khoán có uy tín.

c. Các nhân tố ảnh hưởng khác

- Phải thường xuyên thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau về các công ty
niêm yết có trong danh mục, đặc biệt là các báo các tài chính có kiểm toán

- Cần rèn luyện bản lĩnh đầu tư, kiên trì với chiến lược đầu tư đã lựa chọn, hạn chế
đầu tư theo tâm lý đám đông. Nâng cao kỹ năng phân tích kỹ thuật dựa trên diễn biến
giá và khối lượng giao dịch ñể hạn chế rủi ro tâm lý đám đông.

- Tỉnh táo với các thông tin không chính thức, nên có sự phân tích, đối chiếu thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra những nhận định chính xác.

d. Hậu quả

- Nhà đầu tư nên đầu tư theo danh mục gồm nhiều cổ phiếu chứ không nên đầu tư
dồn hết vào 1 cổ phiếu của HAGL.

- Chọn đưa vào danh mục đầu tư nhiều loại cổ phiếu ở các ngành, các lĩnh vực
khác nhau với các qui mô khác nhau để phân tán rủi ro, loại bỏ rủi ro phi hệ thống.

- Luôn duy trì một lượng tiền mặt thích hợp để có khả năng xử lý trước các tình
huống biến động của thị trường nhằm làm giảm bớt tác động rủi ro của nó.

2.2. Rủi ro truyền thông

Để giảm thiểu các vấn đề về rủi ro truyền thông, các nhà đầu tư cần giải quyết:

a. Mối đe dọa
- Tham khảo ý kiến chuyên gia nên có tiếp tục đầu tư vào HAG hay không.
- Dự đoán hậu quả xấu nhất của sự việc trên để có cách khắc phục hậu quả.
b. Nguồn
- Tham khảo các sự việc tương tự xảy ra trước đó xem mức biến động của giá cổ
phiếu như thế nào.
- Tỉnh táo với các thông tin không chính thức, nên có sự phân tích, đối chiếu thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra những nhận định chính xác.

27
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

c. Các tác nhân thay đổi


- Bình tĩnh để giải quyết tình huống trước mắt, không nên ra quyết định trong lúc
hoang mang hoặc không tinh tường.
- Nên biết cập nhật tin tức thường xuyên và liên tục để phát hiện ra các nguy cơ
rủi ro có thể xảy ra trước khi quá muộn.
- Dựa theo kinh nghiệm đầu tư mà nên đưa ra quyết định là giữ hay buông cổ phiếu
HAG trong khi sự kiện xảy ra.
- Cần rèn luyện bản lĩnh đầu tư, kiên quyết với quyết định của mình không nên
làm theo số đông.
d. Hậu quả
- Chọn đưa vào danh mục đầu tư nhiều loại cổ phiếu ở các ngành, các lĩnh vực
khác nhau với các qui mô khác nhau để phân tán rủi ro, tránh trường hợp mất trắng tài
sản.
- Thường xuyên điều chỉnh một cách chủ động danh mục đầu tư bằng cách bán
hoặc mua các chứng khoán trong danh mục cho phù hợp với những biến chuyển của thị
trường.
2.3. Rủi ro pháp lý
a. Nguồn
- Nhà đầu tư cần phải xác minh thông tin vụ kiện là có thật hay không và có ảnh
hưởng như thế nào đối với mình. Từ đó cẩn thận hơn trong việc đầu tư vào một chứng
khoán nào đó đồng thời có cái nhìn tổng quan về chứng khoán đang đầu tư và đưa ra
quyết định phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu khoản lỗ.
b. Các nhân tố thay đổi
- Nhà đầu tư cần phải quan tâm đến tình hình hoạt động của công ty phát hành để
có hướng giải quyết thích hợp khi có bất kì sự việc nào xảy ra.
- Nhà đầu tư cần học tập và cung cấp kiến thức , kĩ năng và hiểu biết về pháp lí để
tránh xảy ra những sự việc liên quan đến pháp lí gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho mình.
- Tìm biện pháp giảm thiểu tối đa tổn thất khi sự việc xảy ra.
c. Hậu quả.
- Xây dựng cho mình các kế hoạch, chương trình phòng ngừa rủi ro pháp lí có thể
xảy ra bất kì lúc nào khi đầu tư vào chứng khoán.

28
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

- Khi gặp vấn đề rủi ro pháp lý với chính nhà đầu tư, nhà đầu tư cần liên hệ với cơ
quan pháp lý trong nước và nước ngoài để nhờ sự hỗ trợ, giải quyết nếu có tranh chấp
hay kiện tụng xảy ra.
- Đầu tư vào công ty có chế độ pháp lí minh bạch, công khai đồng thời có đội ngũ
tư vấn pháp lí tốt có kinh nghiệm để hạn chế vấn đề chịu rủi ro pháp lí.
2.4. Rủi ro lạm phát và rủi ro lãi suất

a. Mối đe dọa

- Tìm hiểu rõ về công ty HAG trước khi tham gia đầu tư vào chứng khoán của nó.

- Tham khảo thêm các ý kiến của những nhà đầu tư khác về việc mua hay không
cổ phiếu, trái phiếu của công ty HAG.

- Theo dõi tình hình hoạt động của công ty thông qua bản báo cáo tài chính định
kỳ của công ty.

b. Nguồn

- Dự đoán trước mức lãi suất của công ty thông qua cập nhập thông tin qua mạng.
(Chú ý: phải là những trang mạng uy tín).

- Xác định đúng giá trị nội tại của cổ phiếu HAG và hiểu rõ bản chất sự dao động
giá trên thị trường chứng khoán.

- Chú ý sự biến động của các biến vĩ mô có tác động đã được kiểm định đến rủi ro
hệ thống thị trường chứng khoán.

- Chú ý tác động của biến chính sách lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước đến
hệ thống thị trường vào các thời điểm chuẩn bị công bố thông tin lãi suất cơ bản của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

c. Các nhân tố thay đổi

- Cần rèn luyện bản lĩnh đầu tư, kiên trì với chiến lược đầu tư đã lựa chọn,
hạn chế đầu tư theo tâm lý đám đông. Nâng cao kỹ năng phân tích kỹ thuật dựa trên diễn
biến giá và khối lượng giao dịch để hạn chế rủi ro tâm lý đám đông.

- Cần chú ý phân tích làm rõ các khía cạnh như lợi thế cạnh tranh, năng lực quản
trị công ty, tình hình tài chính công ty, chu kỳ ngành của công ty HAG.

29
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

- Phân tích và lựa chọn thời điểm mua bán có lợi nhất.

- Lựa chọn quan điểm đầu tư một cách nhất quán.

- Cân nhắc đầu tư một tỉ lệ nhất định vào chứng khoán có nguồn thu cố định như
trái phiếu công ty hay trái phiếu chính phủ cũng là một lựa chọn tốt để tăng tính năng
động trong quản trị danh mục đầu tư tương tự với một tỉ lệ tiền mặt mà nhà đầu tư đang
nắm giữ khi thấy trái phiếu của HAG không khả quan lắm nếu có thể chuyển đổi.

d. Hậu quả

- Lập các quỹ dự phòng cho những trường hợp tài sản bị mất, để đầu tư lại vào
chứng khoán của một công ty khác. Luôn duy trì một lượng tiền mặt thích hợp để có
khả năng xử lý trước các tình huống biến động của thị trường nhằm làm giảm bớt tác
động rủi ro của nó.

- Chia nhỏ số tiền đầu tư thay vì chỉ đầu tư tập trung vào hoàn toàn cho công ty
HAG, vì rủi ro sẽ rất lớn. Đây cũng là giải pháp tốt nhất để kiểm soát rủi ro này.

3. Kiến nghị

Việc tìm hiểu doanh nghiệp là điều vô cùng cần thiết. Cũng như việc bạn đầu tư
vào công ty HAGL cũng vậy, muốn đầu tư chứng khoán vào nó, bạn phải thật sự quan
tâm và hiều rõ công ty này. Tuy nhiên, theo phân tích các nhà đầu tư trung bình thường
bỏ công sức nghiên cứu đâu có thể là Apple hoặc Facebook tiếp theo. Tuy nhiên, thực
chất là những nhà đầu tư thành công chỉ đầu tư theo chỉ số.

Ngoài ra, chạy theo thị trường, theo cổ phiếu đang tăng giá cũng là một nguy cơ
tiềm ẩn dẫn đến thất bại trong đầu tư. Không phải công ty nào được báo chí đề cập hàng
ngày cũng đáng để bạn chọn mặt gửi vàng. Theo Weyman Gong – Giám đốc hãng tư
vấn tài sản Signature, bạn nên tìm đến các cổ phiếu rẻ. Ông cho rằng: “Nhà đầu tư giàu
có không bao giờ mua cổ phiếu 40 USD, vì điều đó đồng nghĩa với việc họ sẽ có 40
USD tài sản rủi ro. Nhưng khi giá xuống 20 USD, họ sẽ mua vào, vì khi ấy cổ phiếu sẽ
có nhiều tiềm năng tăng hơn và họ cũng ít rủi ro vốn hơn”.

Vì vậy, trước khi đưa ra bất kỳ quyết định đầu tư nào, các nhà đầu tư muốn thành
công đều phải nên nắm rõ họ đang dùng tiền vào việc gì, và tối đa khoản lỗ phải chịu là

30
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

bao nhiêu. Đưa ra một con số dữ liệu rõ ràng ngay từ đầu sẽ giúp các nhà đầu tư lựa
chọn được phương hướng đầu tư đúng đắn.

31
QUẢN TRỊ RỦI RO | Group 6

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. http://tinnhanhchungkhoan.vn/doanh-nghiep/hoang-anh-gia-lai-phat-hanh-trai-phieu-voi-
lai-suat-cao-92279.html

2. http://www.saga.vn/10-rui-ro-khong-the-tranh-khoi-khi-dau-tu-chung-khoan~31789

3. http://f319.com/threads/rui-ro-dau-tu-chung-khoan-va-phong-ngua-rui-ro.847527/

4. http://www.hagl.com.vn/Group_Pages/Show/
5. http://nguyentandung.org/cao-buoc-pha-rung-va-su-khon-kheo-dang-ne-cua-bau-duc.html
6. http://f319.com/threads/rui-ro-dau-tu-chung-khoan-va-phong-ngua-rui-ro.847527/
7. http://forum.vietstock.vn/threads/1225-Muc-tieu-va-phuong-phap-dau-tu-kinh-nghiem-tu-
Finance-Times
8. http://vietstock.vn/chu-de/325/hagl-bi-cao-buoc-tai-lao-va-campuchia.htm
9. http://tolam.org/topic/vu-hoang-anh-gia-lai-va-global-witness

32

You might also like