You are on page 1of 37

z

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG

----------

BÀI TẬP NHÓM

Nhóm MORRISONS

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

SVTH : 1. Nguyễn Chí Chuyên 42k17

2. Đỗ Chí Thiện 41k02.2

3. Nguyễn Hữu Thông 40k1


Mục Lục
I. Giới thiệu ............................................................................................................................................. 1

II. Các tuyên bố ................................................................................................................................... 1

1. Viễn cảnh ......................................................................................................................................... 1

2. Sứ mệnh ........................................................................................................................................... 2

III. Giai đoạn lịch sử.............................................................................................................................. 3

1. Giai đoạn từ năm 1899 (thành lập) đến năm 1988 ....................................................................... 3

2. Giai đoạn 1988 đến 2008................................................................................................................. 4

3. Giai đoạn 2008 đếm nay ................................................................................................................. 5

IV. Phân tích tài chính ........................................................................................................................ 11

1. Bảng cân đối kế toán ..................................................................................................................... 11

2. Bảng báo cáo thu nhập ................................................................................................................. 15

3. So sánh với 2 công ty lớn trong ngành ........................................................................................ 19

V. Phân tích môi trường bên ngoài ...................................................................................................... 21

1. Kinh tế ............................................................................................................................................ 21

2. Xã hội .............................................................................................................................................. 24

3. Công nghệ .......................................................................................................................................... 25

4. Môi trường ......................................................................................................................................... 26

5. Pháp lý .................................................................................................................................... 27

VI. Phân tích ngành............................................................................................................................. 28

1. định nghĩa ngành siêu thị bán lẻ :................................................................................................ 28

2. Mô tả ngành: ................................................................................................................................. 28

3. 5 lực lượng cạnh tranh.................................................................................................................. 29

4. Nhóm chiến lược............................................................................................................................ 31

5. Phân tích cạnh tranh ngành ........................................................................................................ 31


I. Giới thiệu
1. Thông tin liên lạc:
- Địa chỉ: rawson market, bradford , nước anh
- Website: www.morrison.com
2. Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh thực phẩm
3. Năm thành lập: 1899
4. Giới thiệu công ty:
Công ty được thành lập bởi william morrison vào năm 1899, người bắt đầu kinh
doanh tại rawson market, bradford , nước anh, hoạt động dưới tên của wm
morrison limited. Là siêu thị lớn thứ 4 ở anh, kinh doanh thực phẩm và tạp hóa.
Năm 1952 ken morrison (con trai william morrison) đã tiếp quản công ty, ở tuổi
21. Năm 1958, morrisons mở một cửa hàng nhỏ ở trung tâm thành phố. Đây là cửa
hàng tự phục vụ đầu tiên ở bradford, cửa hàng đầu tiên in giá trên các sản
phẩm. Công ty đã mở siêu thị đầu tiên "victoria", tại quận girlington của bradford
vào năm 1961. Trước năm 2004, kinh doanh của morrisons chủ yếu tập trung
ở miền bắc nước anh , nhưng sau khi mua lại safeway trong năm 2004, công ty mở
rộng kinh doanh xuống miền nam nước anh , xứ wales và scotland. Tính đến năm
2016, công ty có 498 siêu thị trên khắp nước anh, xứ wales và scotland.
Morrisons niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán luân đôn vào năm năm 1967

II. các tuyên bố


1. Viễn cảnh
The vision of morrison (2008) is to be the 'food specialist for everyone'.
'Chuyên gia thực phẩm cho mọi người'
 Giá trị cốt lõi
- Morrisons định nghĩa "chuyên gia thực phẩm" khi công ty thực sự “hiểu” thức ăn
và đưa ra những lý do sau:
+ mọi người biết nó đến từ đâu;
+ chúng tôi đóng gói nó và làm cho nó trong các nhà máy của chúng tôi;
+ chúng tôi làm cho nó trong cửa hàng của chúng tôi;
+ và chúng tôi sử dụng công nghệ truyền thống trong mọi cửa hàng

1
- "dành cho mọi người" có nghĩa là:
+ thực phẩm tuyệt vời cũng có giá trị lớn
+ thức ăn tuyệt vời dành cho mỗi ngày không chỉ là những ngày đặc biệt
 Mục đích cốt lõi: trên giá trị truyền thống của morrison biến công ty trở thành duy
nhất trong thị trường thực phẩm.
 Hình dung tương lai: cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng trên
toàn thế giới, giữ chi phí thấp để đảm bảo giá cả cạnh tranh, tích hợp theo chiều
dọc trong chuỗi cung ứng và đảm bảo sản phẩm phù hợp luôn sẵn có, giá trị lớn
trên toàn cầu.

2. Sứ mệnh

 Tuyên bố sứ mệnh năm 1967

“we provide great service to our customers by offering the best value fresh food,
prepared in-store byour experts.we are unique because our focus on traditional
crafts – we do more of what matters.”

“chúng tôi cung cấp dịch vụ tuyệt vời cho khách hàng của chúng tôi bằng cách
cung cấp các giá trị tốt nhất thực phẩm tươi sống, chuẩn bị trong cửa hàng bởi các
chuyên gia của chúng tôi.chúng tôi là duy nhất bởi vì chúng tôi tập trung vào hàng
thủ công truyền thống - chúng tôi làm nhiều hơn những gì quan trọng.”

 Tuyên bố sứ mệnh năm 2010


“provide all their customers with the very best value for money on their weekly
shopping, wherever they live.”
“cung cấp tất cả khách hàng của họ với giá trị tốt nhất cho tiền mua sắm hàng
tuần của họ, bất cứ nơi nào họ sống”
 Cam kết với khách hàng
Lắng nghe khách hàng và thực hiện thay đổi trên toàn bộ doanh nghiệp được dẫn
dắt bởi lợi ích của khách hàng.
Luôn cải thiện những gì cung cấp cho người mua sắm và làm việc chăm chỉ các
nhân viên luôn có sẵn ở đúng nơi vào đúng thời điểm khách hàng cần.
Cung cấp cho khách hàng một điểm dừng chân và cung cấp cho họ nhiều hơn
những gì họ muốn trong một chuyến đi mua sắm. Liên tục làm mới những thực
phẩm trong các cửa hàng cung cấp và cài đặt các công cụ mà người mua hàng có
thể đánh giá.
III. Giai đoạn lịch sử
1. Giai đoạn từ năm 1899 (thành lập) đến năm 1988
 1899 - gian hàng mở cửa ở chợ bradford
 1952 - ken morrison tiếp quản
 1958 - cửa hàng ở trung tâm thị trấn đầu tiên mở ra

Lái xe topline có in hình ảnh của công ty để đi giao hàng: tăng cường hình ảnh
thương hiệu,mở rông phạm vi kinh doanh là hàng đầu và cung cấp sản phẩm chất
lượng cao cho khách hàng. Cung cấp cho khách hàng những món ăn tươi ngon
nhất ở anh; cung cấp môi trường mua sắm có giá trị và kinh nghiệm tuyệt vời. Xây
dựng các cửa hàng mới giúp khách hàng dễ dàng mua sắm. Việc này đang thúc đẩy
tăng trưởng ở thị trường hiện tại với các sản phẩm hiện có.

Giai đoạn đầu chiến lược của công ty chủ yếu là tăng trưởng và thâm nhập thị
trường hiện tại ( chủ yếu bradford – miền bắc nước anh), tìm cách duy trì và tăng
thị phần các sản phẩm hiện có của mình, giành lãnh đạo thị trường, nâng cao nhận
thức của khách hàng về thương hiệu. Công ty chưa phải đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển hoặc chiến lược quảng cáo vào một thị trường mới.

 1961 – ken morrison mở siêu thị đầu tiên victoria ở bradford, bán thịt tươi,
trái cây tươi và rau quả.

Công ty luôn quan tâm đến nguồn gốc thực phẩm. Vào những năm 1960, công ty
bắt đầu tìm nguồn cung ứng thịt từ woodhead brothers,( một công ty đã trở thành
một phần của gia đình morrisons vào năm 1991).

 1967 - morrisons niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán luân đôn
 1971 - trụ sở mới tại bradford
 Khu phức hợp văn phòng, nhà kho và nhà máy hilmore house mở cửa ở
bradford.
 1976 - cutler heights mở cửa
 Trang web đóng gói rau đầu tiên của morrisons mở tại cutler heights ở
bradford.
 1978 - tiếp quản cửa hàng giảm giá whelan
 Sự tiếp quản cửa hàng whelan, lần đánh dấu lần đầu tiên morrisons hoạt động
tại lancashire.
3
 1980 – ken morrison mở farmers boy - một nhà máy sản xuất thực phẩm tươi
sống.
Việc này giúp công ty hướng đến là nhà sản xuất thực phẩm tươi sống hàng đầu
của vương quốc anh.
Morrison thực hiện chiến lược “hãy cạnh tranh hơn” - để có nhiều khả năng cạnh
tranh hơn, giúp khách hàng tiết kiệm được nhiều tiền hơn, tiết kiệm tiền cho những
nhu cầu hàng ngày họ. Công ty mở các nhà sản xuất thực phẩm để đảm bảo rằng
các sản phẩm thương hiệu của morrison cung cấp chất lượng tốt nhất và với mức
giá tốt nhất có thể.

 1988 - trung tâm phân phối morrisons đầu tiên, wakefield 41 (nằm gần đường
cao tốc m1), đi vào hoạt động
2. Giai đoạn 1988 đến 2008

 1988 - trung tâm phân phối được xây dựng nhằm mục đích mới
 1991 - tích hợp theo chiều dọc
 1997 - gadbrook mở
 1999 - cửa hàng thứ 100 mở ra
 2000 - ken được phong tước hiệp sĩ
Năm 1988 trung tâm phân phối morrisons đầu tiên, wakefield 41 (nằm gần đường
cao tốc m1), đi vào hoạt động(chiến lược ở đây là thuận lợi cho việc vận chuyển
lưu thông hàng hóa, đễ phân phối đi khắp mọi nơi, chi phí thấp hơn ). Sau đó 3
năm woodheads, một trong những cái tên nổi tiếng nhất trong ngành công nghiệp
thịt của anh, trở thành một trong những nhà cung cấp tích hợp theo chiều dọc đầu
tiên của morrisons dễ dàng quản lí phân bố đầu tư có thị trường tiếp xúc rộng.tiếp
đó năm 1997 một trung tâm phân phối thứ hai được gọi là gadbrook ở northwich
mở ra. Sau đó 2 năm công ty mở cửa hàng thứ 100 tại nelson và cửa hàng đầu tiên
của chúng tôi ở miền nam – erith (luôn không ngừng đầu tư phát triển để có những
bước tiến vược bực tạo ra được nhiều trung tâm mới . Qua một giai đoạn phát triển
vượt bậc thì ken morrison chứng tỏ mình được công nhận hiệp sĩ phục vụ cho
ngành bán lẻ.
 Giai đoạn 2001 - morrisons tham gia ftse 100
Sau kỷ lục 35 năm về doanh số và tăng trưởng lợi nhuận kể từ khi ra mắt công
chúng vào năm 1967, morrisons gia nhập ftse 100 lần đầu tiên vào tháng 4/2001.(
chiến lược ở đây ra nhập thị trường chứng khoán chứng tỏ vị trí của mình trên thế
giới, tăng nguồn thu từ cổ phiếu)
 2004 - safeway trở thành một phần của gia đình morrisons
Morrisons mua lại safeway và mở cửa hàng đầu tiên tại scotland ở kilmarnock và
trang trại sản xuất sản phẩm phía nam đầu tiên của chúng tôi mở tại thrapston,
northamptonshire.( bắt đầu chiến lược mua lại các công ty khác, mở rộng trang trại
thị phần ra miền nam, cho thấy tiền lực của morrisons lúc này đã rất mạnh)
 2005 - morrisons mở rộng sản xuất bất động sản
Chúng tôi mở rộng sản xuất bất động sản của chúng tôi trong rathbones bakery,
rushden sản xuất và turriff abattoir. Chiến lược tăng cường sản xuất bất động sản
của mình. Thay vì kinh doanh thực phẩm thì morrisons giờ đây đã bắt đầu đi vào
kinh doanh bất động sản bằng cách mua lại các thị phần bất động sản.
 2008 - sir ken morrison từ chức chủ tịch
Morrisons trở thành nhà bán lẻ đầu tiên giành được cả ba giải thưởng ngành trong
một năm (giải thưởng grocer gold, retail industry awards, retail week awards) và
sau 55 năm phục vụ, sir ken morrison nghỉ hưu sau khi được vinh danh với giải
thưởng 'tại giải thưởng tuần lễ bán lẻ . Spattding abattoir cũng trở thành một phần
của morrisons và cung cấp 100% thịt anh.
3. Giai đoạn 2008 đếm nay
 Năm 2010
Mục tiêu ( smart)

Smart Mục tiêu


Specific ( cụ thể) Mục tiêu cụ thể của morrison là tăng thị phần và an
toàn
Measureable (có thể đo Morrison muốn tăng thị phần hiện tại lên 5%
lường được)
Achievable ( có thể đạt Trước khi đưa ra bất kỳ để tăng thị phần của mình,
được) morrison cần phải đánh giá chiến lược đã chọn
Realistic ( khả thi) -lựa chọn thị trường phù hợp với tất cả các bên liên
quan
-morrison sẽ đầu tư để tăng thị phần hiện tại lên 5%
trong một khoảng thời gian cụ thể.
Time based ( thời gian) Thời gian tối đa để đạt được mục tiêu mong muốn là
12 tháng

5
Mở rộng các cửa hàng hiện có để làm cho chúng lớn hơn; xây dựng các cửa
hàng mới trên khắp vương quốc anh, đặc biệt là nơi mọi người cần các cửa hàng
này, ví dụ như ở các khu phố không có cửa hàng lớn.
Thâm nhập thị trường đối thủ cạnh tranh như iceland, aldi hoặc lidl. Đối với
morrison này cần phải nghiên cứu thị trường ở cấp độ mở rộng. Ngoài ra, siêu thị
cần cộng tác với các các bên liên quan khác để chuẩn bị cho các kế hoạch mua lại
của mình.
Phát triển sản phẩm, morrison có thể giới thiệu một cửa hàng trực tuyến như
tesco.com hoặc ocado. Các bước mà morrison đã làm là phát triển một trang web
mạnh mẽ, xây dựng một mạng lưới phân phối khả thi và đảm bảo quản lý chứng
khoán phù hợp. Sau đó morrison có thể áp dụng chiến dịch tiếp thị mạnh mẽ để
quảng cáo cho các trang web trực tuyến của mình.
Hành động
Morrisons đã tung ra một chuỗi các nhà hàng pop-up độc đáo . Dự án chưa từng có
này cho phép người tiêu dùng ăn uống, thưởng thức và xem xét loạt bữa ăn mới, m
kitchen và rượu vang morrisons ngon tuyệt ở bốn địa điểm tuyệt vời trên khắp đất
nước - miễn phí. Các thực khách được yêu cầu xem lại bữa ăn của họ, với kết quả
đáng kinh ngạc, không được đánh giá cao: 76% đánh giá bữa ăn của họ là 'tuyệt
vời' và 85% cho biết họ sẽ trả hơn 20 bảng cho bữa ăn của họ. Họ rất vui khi được
thông báo rằng các bữa ăn của họ có thể được mua từ các siêu thị morrisons với giá
từ £ 3! Chiên lược này giúp morrison quảng bá dòng sản phẩm m kitchen và cho
khách hạng sự trải nghiệm các sản phẩm hiện có tại các cửa hàng thực phẩm giá rẻ
thông qua các chuỗi nhà hàng.
Các nhà vận động cho ăn bữa trưa 5k tại quảng trường trafalgar kêu gọi mọi người
ăn nhiều đồ nội tạng hơn trong nỗ lực giảm lượng thực phẩm thừa trong chế biến,
morrisons đang nhấn mạnh rằng nó có phạm vi rộng nhất có sẵn tại bất kỳ siêu thị
lớn nào
Cách thức kinh doanh duy nhất của morrisons cho phép họ cung cấp thịt và cắt
giảm đa dạng hơn bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào . Điều này giúp họ giữ chất thải ở
mức tối thiểu, cũng như cung cấp nhiều loại thịt khác cho khách hàng.
Cửa hàng tiện lợi m-local đầu tiên ra đời chỉ dưới 3.000 sq. Họ bán những sản
phẩm tươi mới trong cửa hàng như cà phê mới xay, nước cam tươi, đồ nướng và
quầy salad. Tiện lợi là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất của thị
trường và phát triển ưu đãi của morrson và kênh này là một phần quan trọng trong
chiến lược tăng trưởng của họ .ưu đãi m-địa phương sẽ khác nhau: sự nhấn mạnh
hơn vào thực phẩm tươi sống, và cùng một mức giá cạnh tranh cho thực phẩm tươi
sống trong m-local như trong morrisons. Họ tin tưởng rằng khách hàng sẽ tìm thấy
ưu đãi m-local hấp dẫn và khác biệt.

Morrisons thâm nhập thị trường bằng việc mở 25 cửa hàng và tạo ra hơn 7.000
việc làm mới để mở rộng kinh doanh, khoảng 300 người làm việc tại trung tâm
phân phối vùng bridgwater mới, cung cấp thực phẩm cho phần lớn vùng tây nam
và nam xứ wales. Mặt khác, mua lại và sáp nhập bằng cách thu mua đối thủ cạnh
tranh là một lựa chọn khác để phát triển kinh doanh và tăng thị phần. Morrisons
mua lại các cửa hàng bom tấn để mở rộng, công ty đã công bố việc mua 49 cửa
hàng blockbuster, 1000 việc làm sẽ được tạo ra, và những cửa hàng này mở cửa trở
lại như cửa hàng tiện lợi.

 Năm 2013
Morrisons sẽ mở một trung tâm phân phối mới tại bury, lancashire, vào cuối năm
nay để cung cấp cho mạng lưới cửa hàng tiện lợi mở rộng nhanh chóng của mình,
đây là trung tâm phân phối tiện lợi thứ hai của nhà bán lẻ, sau khi mở trang web tại
feltham, west london, vào tháng 3, và sẽ hỗ trợ khai trương 62 trang web được mua
lại từ blockbuster, hmv và jessops hồi đầu năm 2013
Morrisons áp dụng chiếc lược mở rộng tốc độ. Thị trường thuận tiện là một cơ hội
tuyệt vời cho họ và khi morrisons mở rộng việc cung cấp cửa hàng của mình họ
phải đảm bảo rằng họ có cơ sở hạ tầng để hỗ trợ và họ biết về tầm quan trọng của
việc phát triển sự hiện diện ở london và đông nam, đây sẽ là trọng tâm ban đầu của
morrisons.

Morrisons bước vào thị trường thực phẩm trực tuyến nhanh chóng với một mô hình
kinh doanh có lợi nhuận. Đề xuất khách hàng hàng trong ngành này kết hợp thực
phẩm tươi sống giá cả phải chăng của morrisons - phần lớn từ các cơ sở sản xuất
của công ty - với công nghệ, hậu cần và phân phối hàng đầu của ocado.
Thỏa thuận này là một bước chiến lược quan trọng đối với morrisons. Từ khi bắt
đầu, morrisons sẽ cạnh tranh trong kênh phát triển trực tuyến nhanh vào cuối năm
nay với một đề xuất thực sự hấp dẫn. Khách hàng nhận được thực phẩm tươi sống
giá cả phải chăng của morrisons được cung cấp bởi hệ thống phân phối của ocado
sẽ giúp morrisons.com sẽ phát triển theo thời gian để trở thành một hoạt động có
quy mô và ý nghĩa thực sự trong khi tạo ra giá trị lâu dài có ý nghĩa cho morrisons

7
Morrisons mua sáu cửa hàng hmv từ các quản trị viên của công ty, deloitte, 49 cửa
hàng blockbuster mà nó sẽ chuyển đổi thành các cửa hàng địa phương morrisons m
như là một phần của bất động sản phát triển nhanh chóng của nó,morrisons đã vượt
quá mục tiêu điều hành 70 cửa hàng tiện lợi vào cuối năm 2013. Morrisons hiện
đang giao dịch 13 cửa hàng tiện lợi trên toàn vương quốc anh.
Việc mua blockbuster cho phép morrisons truy cập nhanh vào một số lượng lớn
các địa điểm đường phố và vùng lân cận trên toàn quốc, đặc biệt là ở đông nam
nước anh vì nó đẩy nhanh việc mở rộng dịch vụ tiện ích địa phương morrisons m
của mình.

Morrisons tham gia hợp tá với lakeland tạo ra nhà bếp và nhà tiên phong mua sắm
tại nhà, để đưa sản phẩm nhà bếp của họ đến hàng triệu người mua sắm trực tuyến.
Đây sẽ là trang web giao dịch đầy đủ thứ ba của nhà bán lẻ, sau sự ra mắt của
morrisonscellar.com vào tháng 11 năm 2012 và việc mua lại nhà bán lẻ chăm sóc
em bé kiddicare.com vào năm 2011.
Morrisons hướng đến tương lai để bán lẻ nhiều sản phẩm phi thực phẩm là trực
tuyến thay vì trong các siêu thị. Khách hàng của morrisons được sử dụng để mua
thực phẩm tươi sống và liên doanh này cũng sẽ đảm bảo họ có thể chuẩn bị nó với
đồ dùng nhà bếp tuyệt vời từ morrisons.com

Năm 2014
Morrisons mở một nhà phân phối mới tại bridgwater để hỗ trợ việc mở rộng hoạt
động kinh doanh tiện lợi tại địa phương của m thêm vào tây nam và nam xứ wales
Morrisons đã chọn và phân phối chuyên môn tại bridgwater, vì ở đó có ý nghĩa
thương mại để tận dụng chuyên môn đó để hỗ trợ cho sự phát triển của doanh
nghiệp tiện lợi của họtrong khu vực.
Morrisons cho ra mắt của 'match & more' với giá mới và thẻ điểm. Match & more
là chương trình đầu tiên của loại hình này để cung cấp một đảm bảo phù hợp với
giá đối với aldi và lidl cũng như tesco, sainsbury và asda. Nếu một cửa hàng tạp
hóa có thể so sánh rẻ hơn tại bất kỳ siêu thị nào, người dùng match & more sẽ tự
động nhận được sự khác biệt về điểm số trên thẻ của họ. Người mua sắm cũng sẽ
có thể thu thập thêm điểm trên hàng trăm sản phẩm và nhiên liệu nổi bật.
Morrisons tạo ra thẻ thẻ match & more không thể đơn giản hơn, họ đã học được từ
các chương trình so sánh giá khác để khách hàng của họ sẽ không thu thập nhiều
chứng từ nhỏ hoặc phải đổi chúng qua trang web khi họ về nhà từ cửa hàng .
 Năm 2015
Morrisons sẽ tung ra một sáng kiến nhằm chấm dứt sự lãng phí thực phẩm ăn được
trong 500 siêu thị của mình chưa bán vẫn an toàn được cung cấp và tặng cho các tổ
chức cộng đồng địa phương.
->Morrisons không thực phẩm tốt sẽ lãng phí và chương trình này sẽ đảm bảo rằng
họ tìm được nhà cho một lượng nhỏ thức ăn chưa bán trong cửa hàng

Morrisons mở cửa hàng thực phẩm tiện lợi trong năm cửa hàng xăng dầu thuộc sở
hữu của tập đoàn nhiên liệu động cơ (mfg).
Morrisons muốn xem xét các cơ hội mới để phục vụ khách hàng tốt hơn trong thị
trường tiện lợi,. Thí điểm này trong các trạm điền nhiên liệu của motor fuel group
sẽ cho phép m thử nghiệm một cơ hội trong kênh đang phát triển này. ”
Mfg có 373 trạm hoạt động dưới các nhãn hiệu nhiên liệu bp, shell, texaco và
jet. Điều này làm cho họ trở thành nhà điều hành độc lập hàng đầu ở anh.

Morrisons đã đồng ý bán 140 m cửa hàng tiện lợi tại địa phương để xem xét 25
triệu bảng tiền mặt, cho một nhóm do doanh nhân bán lẻ mike greene đứng đầu và
được greybull capital llp tài trợ. Morrisons sẽ giữ lại năm cửa hàng địa phương
Tiện lợi là một kênh lớn và đang phát triển trong ngành bán lẻ thực phẩm của anh.
Morrisons đã học được rất nhiều từ việc thâm nhập thị trường, nhưng m địa
phương không thể mở rộng quy mô.

Morrisons đã đồng ý một hợp đồng ba năm mới về sữa nước với arla foods và
dairy crest.
Sau khi kết thúc hợp đồng năm năm trước, morrisons đã chọn tiếp tục mối quan hệ
với các công ty sữa hiện tại để đảm bảo không có sự biến động nào được đưa vào
ngành sữa. Điều quan trọng là họ có thể đảm bảo với khách hàng về việc cung cấp
sữa nước dài hạn và mối quan hệ hiện có của morrisons với cả hai nhà chế biến đã
cho họ thấy rằng họ có thể cung cấp điều đó.

 Năm 2016

Morrisons nhập thỏa thuận cung cấp với amazon


Thỏa thuận được xây dựng dựa trên những thế mạnh độc đáo của morrisons như
một nhà sản xuất thực phẩm. Sự kết hợp giữa chuyên môn thực phẩm tươi sống
của họ với khả năng trực tuyến và hậu cần của amazon là hấp dẫn. Đây là một sự
sắp xếp nguồn cung cấp bán buôn ít rủi ro và vốn nhẹ thể hiện cơ hội chúng ta phải
trở thành một doanh nghiệp rộng lớn hơn, mong muốn hợp tác với amazon để phát
triển và phát triển mối quan hệ đối tác này trong tương lai.
9
Morrsons kí thỏa thuận toàn quốc với timpson
Morrisons là đối tác với timpson để mở rộng số lượng các dịch vụ phổ biến và hữu
ích có sẵn tại các cửa hàng của mình. Timpson sẽ tiếp quản hoạt động vệ sinh của
morrisons tại 116 cửa hàng và sẽ mở rộng cung cấp bao gồm cắt khóa, sửa giày và
xem cũng như các khu vực phát triển điện thoại và máy tính bảng đang phát triển
nhanh.
Thông qua timpson tại morrisons, m sẽ cung cấp cho người mua hàng dịch vụ đầy
đủ của họ từ cắt chìa khóa đến sửa chữa điện thoại di động, trong khi họ mua sắm.
Morrisons cũng mong muốn làm cho dịch vụ giặt khô giá trị tuyệt vời của họ trong
nhiều cửa hàng morrisons.
Morrisons sẽ khởi động một trong những cuộc khủng hoảng giá lớn nhất với mức
trung bình 18% được cắt giảm từ giá 1.045 sản phẩm mỗi ngày - bao gồm hàng
trăm mặt hàng tạp hóa và sữa.
Morrisons biết rằng khách hang của họ quan tâm về việc giá lương thực có tăng lên
sau cuộc bỏ phiếu brexit hay không, đặc biệt là hàng nhập khẩu. Morrisons là siêu
thị lớn nhất của ngành nông nghiệp anh, họ có thể kiểm soát tốt hơn giá và vòng
crunches mới nhất này thể hiện cam kết của họ đối với cung cấp giá trị tốt nhất có
thể cho khách hang của mình
 Năm 2017
Morrisons ra mắt dịch vụ giao hàng tận nhà tại đông bắc
Morrisons nhìn ra khách hàng ở đông bắc họ muốn lựa chọn đặt mua hàng trực
tuyến, và đưa nó về nhà. Dịch vụ giao hàng tại nhà của m sẽ là thứ gần nhất để
thực sự ở trong cửa hàng và tự chọn các mặt hàng.
Morrisons và farmcare thỏa thuận cung cấp đồng ý và mua lại nhà máy carnoustie
việc m mua lại trang carnoustie và mối quan hệ của m với farmcare, cho thấy cam
kết của morrisons để làm việc trực tiếp với người trồng ở scotland và cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm tươi ngon nhất.
IV. Phân tích tài chính
1. Bảng cân đối kế toán
Tài sản 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tài sản vô hình 0 0 184 303 415 458 520 483 445
Tài sản, nhà
6,838 7,439 7,557 7,943 8,616 8,625 7,252 7,161 7,227
máy và thiết bịt
Bất động sản
242 229 229 259 123 119 68 37 33
đầu tư
Tài sản hưu trí 0 0 38 0 0 0 84 186 293
Đầu tư 0 0 0 31 31 31 31 31 0
Tài sản dài hạn 7,161 7,668 8,011 8,537 9,185 9,299 7,943 7,991 8,070
Tài sản lưu động 1,065 1,092 1,138 1,322 1,342 1,430 1,228 1,308 1,176
Tổng tài sản 8,226 8,760 9,149 9,859 10,527 10,729 9,171 9,299 9,246
Nợ ngắn hạn 452 432 574 576 586 553 110 201 N/a
Vay ngắn hạn 765 765 865 745 754 884 865 856 738
Nợ dài hạn 1768 1857 1639 1783 1893 2480 2508 2003 1550
Vay dài hạn 293 286 302 307 296 243 338 364 331
Các khoản nợ
2031 2013 1941 2090 2089 3164 3304 2796 2319
dài hạn khác
Nợ phải trả 5309 5353 5321 5501 5618 7324 7125 6220 4938
Phí bảo hiểm 60 92 107 107 107 127 127 127 128
Vốn chuyển đổi
6 6 6 19 37 39 39 39 39
dự trữ
Dự trữ sát nhập 2,578 2,578 2,578 2,578 2,578 2,578 2,578 2,578 2,578
11
Vốn dự trữ 1,613 2,008 2,463 2,440 2,273 1,714 616 778 1,084
Tổng vốn chủ
4,257 4,684 5,154 5,144 4,995 4,458 3,360 3,522 3,829
sở hữu
Tổng nguồn
vốn 9,566 10,037 10,475 10,645 10,613 11,782 10,485 9,742 8,767

a. Phân tích khối


Tài sản 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tài sản vô hình 0% 0% 2% 3% 2% 4% 6% 5% 5%
Tài sản, nhà máy
83% 85% 83% 81% 82% 80% 79% 77% 78%
và thiết bịt
Bất động sản đầu
3% 3% 3% 3% 1% 1% 1% 0% 0%

Tài sản hưu trí 0% 0% 0% 0% 0% 0% 1% 2% 3%
Đầu tư 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0%
Tài sản dài hạn 87% 88% 88% 87% 87% 87% 87% 86% 87%
Tài sản lưu động 13% 12% 12% 13% 13% 13% 13% 14% 13%
Tổng tài sản 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Nợ ngắn hạn 5% 4% 5% 5% 6% 5% 1% 2% 0%
Vay ngắn hạn 8% 8% 8% 7% 7% 8% 8% 9% 8%
Nợ dài hạn 18% 19% 16% 17% 18% 21% 24% 21% 18%
Vay dài hạn 3% 3% 3% 3% 3% 2% 3% 4% 4%
Các khoản nợ dài
21% 20% 19% 20% 20% 27% 32% 29% 26%
hạn khác
Nợ phải trả 55% 53% 51% 52% 53% 62% 68% 64% 56%
Phí bảo hiểm 1% 1% 1% 1% 1% 1% 1% 1% 1%
Vốn chuyển đổi
0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0%
dự trữ
Dự trữ sát nhập 27% 20% 25% 24% 24% 22% 25% 26% 29%
Vốn dự trữ 17% 20% 24% 23% 21% 15% 6% 8% 12%
Tổng vốn chủ sở
45% 47% 49% 48% 47% 38% 32% 36% 44%
hữu
Tổng nguồn vốn 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

b. Phân tích chỉ số


Tài sản 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tài sản vô
0% 0% 100% 165% 226% 249% 283% 263% 242%
hình
Tài sản, nhà
máy và thiết 100% 109% 111% 113% 126% 126% 106% 105% 106%
bịt
Bất động sản
100% 95% 100% 113% 47% 97% 28% 15% 14%
đầu tư
Tài sản hưu trí 0% 0% 100% 0% 0% 0% 221% 489% 771%
Đầu tư 100% 0% 0% 0% 100% 100% 100% 100% 0%
Tài sản dài
100% 107% 112% 119% 128% 130% 111% 112% 113%
hạn
Tài sản lưu
100% 103% 107% 124% 126% 134% 115% 123% 110%
động
Tổng tài sản 100% 106% 111% 120% 128% 130% 111% 113% 112%
Nợ ngắn hạn 100% 96% 127% 127% 130% 122% 24% 44% 0%
Vay ngắn hạn 100% 100% 113% 97% 99% 116% 113% 112% 96%
Nợ dài hạn 100% 105% 93% 101% 107% 140% 142% 113% 88%
Vay dài hạn 100% 98% 103% 105% 101% 83% 115% 124% 113%
Các khoản nợ
100% 99% 96% 103% 103% 156% 163% 138% 114%
dài hạn khác
Nợ phải trả 100% 101% 100% 104% 106% 138% 134% 117% 93%

13
Phí bảo hiểm 100% 153% 178% 178% 178% 212% 212% 212% 213%
Vốn chuyển
100% 100% 100% 317% 617% 650% 650% 650% 650%
đổi dự trữ
Dự trữ sát
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
nhập
Vốn dự trữ 100% 124% 153% 151% 141% 106% 38% 48% 67%
Tổng vốn chủ
100% 110% 121% 121% 117% 105% 79% 83% 90%
sở hữu
Tổng nguồn
100% 105% 110% 111% 111% 123% 110% 102% 92%
vốn

Cấu trúc tài sản của tập đoàn ít thay đổi qua các năm. Tài sản của công ty chủ yếu
là tài sản dài hạn thông qua các hợp đồng sát nhập và mua lại có giá trị lớn ( mua
lại safeway và mở các chuỗi siêu thị và cửa hàng ) mở rộng kinh doanh ra thị
trường quốc tế và lấn sang các ngành khác ( bất động sản , kinh doanh trang thiết
bị nhà bếp … )

Nguồn vốn để duy trì hoạt động kinh doanh của morrisons chủ yếu là vốn chủ sở
hữu và nợ dài hạn. Cấu trúc nguồn vốn ít thay đổi qua các năm và luôn duy trì ở
mức khoản 10 tỷ euro/ năm
Tỉ trọng nợ từ năm 2009-2013 luôn duy trì ở mức 50% so với tổng nguồn vốn
nhưng khủng hoảng cuối năm 2014 đền đầu năm 2016 đã làm tăng con số này lên
68% . Nhưng sau đó công ty đã thực hiện các chiếc lược để đưa tỉ trọng nợ quay về
lại mức dưới 50%
2. Bảng báo cáo thu nhập
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Báo cáo thu nhập
£m £m £m £m £m £m £m £m £m
Doanh số 14,528 15,410 16,479 17,663 18,116 17,680 16,816 16,122 16,317
- - - - - - - - -
Tổng nguồn vốn
13,615 14,348 15,331 16,446 16,910 16,606 16,055 15,505 15,713
Lợi nhuận gộp 913 1,062 1,148 1,217 1,206 1,074 761 617 604
Chi phí hành chính -281 -315 -323 0 -336 0 -1670 -472 -244
Chi phí ròng -16 -49 -30 -26 -70 -87 -105 -112 -160
Lợi nhuận thuần
616 698 795 1,191 800 987 -1,014 33 200
từ hđkd
(lỗ) / lợi nhuận phát
sinh từ giao dịch tài 2 4 -1 -1 -1 _ 4 _ 13
sản
Thu nhập từ hoạt
37 65 80 86 80 81 78 72 76
động khác
Lợi nhuận kế toán
655 767 874 1,276 879 1,068 -932 105 289
trước thuế và lãi
Chi phí tài chính 25 23 21 23 23 24 22 21 20

15
lợi nhuận trước 630 744 853 1,253 856 1,044 -954 84 269
thuế
Thuế -195 -260 -242 -257 -232 -62 -31 -5 -20
Lợi nhuận sau
435 484 611 996 624 982 -985 79 249
thuế

a. Phân tích khối


Báo cáo thu 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
nhập £m £m £m £m £m £m £m £m £m
Doanh số 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Tổng nguồn
94% 93% 93% 93% 93% 94% 95% 96% 94%
vốn
Lợi nhuận
6% 7% 7% 7% 7% 6% 5% 4% 6%
gộp
Chi phí hành
2% 2% 2% 0% 2% 0% 10% 3% 1%
chính
Chi phí ròng 0% 0% 0% 0% 0% 0% 1% 1% 1%
Lợi nhuận
thuần từ 4% 5% 5% 7% 5% 6% -6% 0% 4%
hđkd
(lỗ) / lợi nhuận
phát sinh từ
0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0%
giao dịch tài
sản
Thu nhập từ
hoạt động 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0%
khác
Lợi nhuận kế
toán trước 4% 5% 5% 7% 5% 6% -6% 0% 4%
thuế và lãi
Chi phí tài
0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0%
chính

lợi nhuận 4% 5% 5% 7% 5% 6% -6% 0% 4%


trước thuế
Thuế 1% 2% 1% 1% 1% 0% 0% 0% 0%
Lợi nhuận
3% 3% 4% 6% 4% 6% -6% 0% 4%
sau thuế

b. Phân tích chỉ số


Báo cáo thu 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
nhập £m £m £m £m £m £m £m £m £m
Doanh số 100% 106% 113% 122% 125% 122% 116% 111% 112%
Tổng nguồn
100% 105% 113% 121% 124% 122% 118% 114% 115%
vốn
Lợi nhuận
100% 116% 126% 133% 133% 118% 83% 68% 66%
gộp
Chi phí hành -
100% 112% 115% 0% 120% 0% 168% 87%
chính 594%
Chi phí ròng 100% 306% 188% 163% 438% 544% 656% 700% 1000%
Lợi nhuận
-
thuần từ 100% 113% 129% 193% 130% 160% 5% 32%
165%
hđkd
(lỗ) / lợi
nhuận phát
100% 200% 50% 50% 50% 0% 200% 0% 205%
sinh từ giao
dịch tài sản

17
Thu nhập từ
hoạt động 100% 176% 216% 232% 216% 219% 211% 195% 44%
khác
Lợi nhuận kế
-
toán trước 100% 117% 133% 195% 134% 163% 16% 44%
142%
thuế và lãi
Chi phí tài
100% 92% 84% 92% 92% 96% 88% 84% 80%
chính
-
lợi nhuận 100% 118% 135% 199% 136% 166% 13% 43%
151%
trước thuế
Thuế 100% 133% 124% 132%
16% 119%
3% 32% 10%
Lợi nhuận -
100% 111% 140% 229% 143% 226% 18% 57%
sau thuế 226%

Doanh thu của tập đoàn tăng qua các năm nhưng chi phí vốn lại chiếm đến 93%-
96% dẫn đến lợi nhuận ròng chỉ ở mức 5-8%. Khủng hoảng năm 2015 tuy doanh
số vẫn được duy trì 16 tỷ euro nhưng lợi nhuận ròng lại -6%

c. Thông số sinh lợi


2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Lợi
nhuận 655 858 874 947 879 -176 -792 217 325
ròng
Roa 5.3 5.5 6.68 10.1 5.9 9.15 -10.74 0.85 2.69
Roe 4.54 4.82 5.83 9.36 5.9 8.3 -9.4 0.81 2.84

Roa là khả năng sinh lợi của một công ty so với chính tài sản của nó . Roa cho biết
hiệu quả hoạt động của morrisons trong việc sử dụng tài sản để sinh lời. Khả năng
sinh lời trên tài sản của morrisons tang dần từ năm 2009-2013 ( tổng tài sản tăng
gấp 2 lần), morrisons khai thác tối đa hiệu quả của việc sử dụng tài sản nhưng
khủng hoảng kinh tế cuối năm 2014 đến cuối năm 2015 đã đưa con số này về âm
.từ năm 2016-2017 roa bắt đầu phục hồi so với 2 năm trước và đây là dấu hiệu cho
thấy sự phục hồi dần về mặc tài chính của công ty.
Roe là thước đo của hoạt động tài chính, cho thấy khả năng của một công ty tạo ra
thu nhập bằng cách sử dụng vốn cổ đông . Morrisons luôn duy trì vốn dự trữ sát
nhập là 2,578 tỷ uero cho thấy công ty luôn sẵn sàng vốn đầu tư và mua lại để tăng
thị phần.

3. So sánh với 2 công ty lớn trong ngành


a. Sainsbury
Báo cáo thu nhập (£ m) 2010 2011 2012

Doanh thu 19964 21102 22294

Lợi nhuận / lỗ hoạt


710 851 874
động
Lợi nhuận trước thuế 733 827 799

Thu nhập ròng 585 640 598

Tổng tài sản 10855 11399 12340

19
Sainsbury đã phải vật lộn trong năm 2012, do cả thu nhập ròng và lợi nhuận trước
thuế đều tăng trưởng âm, tức là -7% đối với thu nhập ròng, -3,5% lợi nhuận trước
thuế.
b. Tesco
Báo cáo thu nhập (£
2010 2011 2012
m)

Doanh thu 56910 60455 64539

Lợi nhuận / lỗ hoạt


3457 3917 3985
động
Lợi nhuận trước thuế 3176 3641 3835

Thu nhập ròng 2327 2655 2806

Tổng tài sản 46023 47206 50781


Doanh thu của tesco tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận hoạt động
tăng nhẹ 1,7% trong năm 2012. Thu nhập ròng ổn định tăng từ năm 2010 đến năm
2012, nhưng tổng tài sản tăng trưởng thấp hơn thu nhập ròng trong năm 2011.

c. Morrisons
Báo cáo thu nhập (£
2010 2011 2012
m)

Doanh thu 15410 16479 17663

Lợi nhuận / lỗ hoạt


907 904 973
động
Lợi nhuận trước thuế 598 632 947

Thu nhập ròng 598 632 690

Tổng tài sản 8760 9149 9859


Doanh thu của morrisons tăng lên 1 tỷ bảng mỗi năm, lợi nhuận trước thuế tăng
33%, đó là một sự cải thiện tuyệt vời trong năm 2012, thu nhập ròng chỉ tăng 8,4%
so với lợi nhuận trước thuế.
Nhìn chung, tesco có tổng tài sản là 50781 triệu bảng, cao hơn 5 lần so với
morrisons, ngược lại, tài sản của sainsbury tương tự như morrisons. Tesco là một
nhà bán lẻ quốc tế, tổng doanh thu đạt 64539 triệu bảng trong năm 2012, doanh thu
của sainsbury thấp hơn 3 lần so với nó, morrions đứng sau sainsbury, với giá
17663 triệu bảng. Do số lượng cửa hàng, morrions thu nhập ròng chỉ 690 triệu
bảng trong năm 2012, thấp hơn 4 lần so với tesco, nhưng hiệu suất đã tốt hơn so
với những năm trước. Sainsbury's có số siêu thị và cửa hàng tiện lợi lớn hơn
morrisons, tuy nhiên, thu nhập ròng ở sainsbury chỉ cao hơn một chút so với
morrions trong năm 2010 và 2011, hiệu suất tài chính của công ty giảm xuống mức
tăng trưởng âm trong năm 2012. Morrions có cơ hội lớn để cạnh tranh với
sainsbury's, thậm chí lợi nhuận tốt hơn. Mặt khác, không thể thách thức tesco, các
giám đốc và cổ đông của morrions nên nghĩ đến việc mở rộng kinh doanh trên toàn
cầu.

V. Phân tích môi trường bên ngoài


Morrison supermarket plc là siêu thị bán lẻ lớn thứ 4 của anh . Công ty phân phối
hàng hóa, sở hữu và điều hành khoảng 420 siêu thị và siêu thị lớn, chủ yếu hoạt
động ở phía đông bắc của vương quốc Anh, và một phần phía nam. Công ty có
doanh thu hàng năm là 15,4 tỷ bảng Anh, với hơn 10 triệu khách hàng, 15,6% thị
phần hàng tạp hóa của anh và 124.000 nhân viên. Chúng tôi giới hạn môi trường
kinh doanh để nghiên cứu là ngành siêu thị bán lẻ ở vương quốc anh trong giai
đoạn 2010 đến 2020
1. Kinh tế

21
Đồ thị GDP của vương quốc Anh (1971-2017)

Các số liệu thống kê chính thức gần đây nhất từ cơ quan thống kê quốc gia Anh,
cho biết tăng trưởng kinh tế hàng năm là 3,3% (từ quý 4 năm 2010 - quý 3 năm
2017).
Năm 2008 nước Anh rơi vào khủng hoảng. Theo ước tính của các cơ quan tài
chính, mức tăng GDP của Anh là 2¾% trong năm 2006 và đạt 3% trong năm 2007.
Tốc độ tăng trưởng sẽ chậm lại một chút trong năm 2008, đạt khoảng 2% đến
2,5%. Năm 2009 đến 2010, xu thế tăng kinh tế sẽ trở lại 2,5% và 3%. Sự sụt giảm
GDP sẽ dẫn đến sự sụt giảm chi tiêu của người tiêu dùng và dẫn đến sự suy giảm
về tăng trưởng kinh tế. Chính phủ ở Anh đã thực hiện các biện pháp quan trọng để
kích thích tăng trưởng như giảm thuế VAT (thuế gián thu) từ 17,5% xuống còn
15% vào cuối tháng 12 năm 2009, nới lỏng định lượng... Điều này đảm bảo rằng
các siêu thị không tham gia vào các cuộc chiến tranh giá cả hoặc tập hợp để sửa
giá.
Đồ thị tỷ lệ việc làm của Vương quốc Anh (1971-2018)

Biểu đồ sau đây cho thấy tỷ lệ việc làm của Vương quốc Anh kể từ đầu năm 1971.
Nhìn vào những năm gần đây có sự sụt giảm nghiêm trọng trong năm 2009 cho
thấy ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến việc làm ở Anh. Tuy
nhiên, nó cũng cho thấy sự phục hồi dần dần của nền kinh tế Anh với tỷ lệ việc làm
tăng trở lại lên 72,1% trong giai đoạn tháng chín-tháng mười một năm 2013. Chỉ
một phần trăm ngắn tỷ lệ phần trăm cao nhất từng đạt được. Tỷ lệ thất nghiệp được
tính ở mức 7,1% trong giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2013 cũng đã giảm
dần trong 2-3 năm qua. Tỷ lệ việc làm / thất nghiệp ảnh hưởng đến ngành công
nghiệp siêu thị của Vương quốc Anh bởi vì nó ảnh hưởng đến chi tiêu của người
tiêu dùng. Tình hình kinh tế ảnh hưởng đến tỷ lệ việc làm / thất nghiệp lần lượt ảnh
hưởng đến chi tiêu của người tiêu dùng sau đó có tác động đến ngành công nghiệp
siêu thị bán lẻ.

Kết luận xu hướng


Nền kinh tế Anh đã bị suy thoái trong vài năm qua (2008-2010), có nghĩa là sự co
lại trong nền kinh tế, dẫn đến thất nghiệp và chi tiêu tiêu dùng yếu do giảm thu
nhập. Ảnh hưởng trực tiếp của điều này là khách hàng tìm kiếm mua sắm mặc cả
hơn là chi tiêu cho các sản phẩm chất lượng cao. Nhưng khi Morrison hoạt động
trong thị trường tạp hóa bán lẻ, nhu cầu đối với hầu hết các sản phẩm của nó vẫn
phần lớn là đàn hồi do thực tế là mọi người phải tự cung cấp và cung cấp cho nhu
cầu hàng ngày của họ bất kể ngân sách của họ bị vắt kiệt. Ngoài ra mọi người có
xu hướng mua thức ăn từ siêu thị và ăn ở nhà hơn là chi tiêu tiền trong nhà hàng.
23
Theo Báo Cáo Thường Niên (2010) Morrison đã không nhận bất kỳ khoản tài trợ
chính trị nào từ chính sách của Anh. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là hoạt
động của Morrison không bị ảnh hưởng bởi các quyết định chính trị của chính phủ
ở Anh. Sức tiêu dùng của khách hàng, cả về dài hạn và ngắn hạn đều được quyết
định bởi chính sách tài chính và tiền tệ của chính phủ Anh.

2. Xã hội

Các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến ngành công nghiệp siêu thị Anh là kết quả của
sự tác động của tình hình kinh tế đối với hành vi của người tiêu dùng hoặc thói
quen mua sắm chung của người tiêu dùng.

Thói quen truyền thống có thể đóng một vai trò lớn cho khách hàng trong việc
quyết định nơi họ mua sắm thực phẩm của họ. Đối với một số người, nơi họ mua
sắm có thể là một hình thức biểu tượng trạng thái. Những người chọn đi mua sắm
thực phẩm tại M & S (cửa hàng cao cấp) ít có khả năng chuyển đổi và bắt đầu mua
sắm tại một trong những nhà giảm giá như Aldi và Lidl. Thói quen mua sắm này
cũng có thể là người tiêu dùng nói rằng, tôi có tiền nên tôi sẽ chi tiêu nó trong các
cửa hàng thực phẩm đắt tiền hơn. Những người khác có thể cảm thấy họ đang mất
mặt nếu họ mua sắm tại các siêu thị giảm giá, hiện tượng tương tự cho thấy những
người không có lựa chọn nào khác ngoài việc mua quần áo của họ và như vậy
trong các cửa hàng tiết kiệm. Hai ví dụ này cho thấy rằng mọi người có thể bị ảnh
hưởng trong hành vi mua sắm thực phẩm của họ thông qua giả định rằng họ đang
bị đánh giá bởi nơi họ mua sắm.

Mua sắm thực phẩm trực tuyến cũng đã trở thành một cách mua sắm ngày càng
phổ biến. Giá nhiên liệu tăng đang ảnh hưởng đến người mua sắm đến mức họ
muốn đi mua sắm tại các cửa hàng địa phương hơn là các siêu thị ngoài thị trấn
hoặc mua sắm trực tuyến thông qua giao hàng trực tuyến từ các chuỗi siêu thị.
Dịch vụ này không chỉ thu hút những người không muốn bỏ chi phí đi lại, mà còn
cho những khách hàng không có xe hơi và không sống gần bất kỳ siêu thị hoặc
khách hàng khuyết tật nào gặp khó khăn khi đến siêu thị và sau đó vận chuyểnhàng
hóa về nhà của họ. Một lý do khác cho việc giao hàng trực tuyến ngày càng trở nên
phổ biến hơn là sự tiện lợi. Mất ít thời gian hơn là đi siêu thị và tận dụng lợi thế
của việc chọn thời gian giao hàng, khách hàng làm việc trong ngày có thể mang
thức ăn của họ đến nhà của họ muộn nhất là 11 giờ tối các ngày trong tuần.

Tình hình kinh tế hiện tại cũng có tác động lớn đến hành vi của người tiêu dùng về
thói quen mua sắm. Thu nhập của người mua sắm trung bình tiếp tục giảm, gây
nhiều áp lực lên ngân sách gia đình của họ. Nhiều người tiêu dùng đã phải cắt giảm
chi tiêu của họ vào thực phẩm. Điều này đã khiến người tiêu dùng tập trung vào
thực phẩm nhiều hơn, tìm những sản phẩm tốt nhất và cũng làm cho họ chuyển
sang “thương hiệu riêng” hoặc mua sắm tại các cửa hàng giảm giá. Xu hướng này
cho thấy hiệu quả của một tình huống kinh tế có thể có đối với khách hàng và các
ngành phụ thuộc quá nhiều vào họ.

Xu hướng xã hội trong thị trường thực phẩm của Anh là các cửa hàng gia đình hầu
như thường xuyên mỗi tuần, chủ yếu vào cuối tuần nhắm vào các siêu thị lớn cung
cấp cho họ tất cả các yêu cầu gia đình của họ dưới một mái nhà. Morrison hoạt
động từ 425 cửa hàng lớn trên khắp Vương quốc Anh phục vụ hướng tới xu hướng
xã hội của thị trường. Hơn nữa có một sự nhấn mạnh ngày càng tăng đối với việc
ăn uống lành mạnh và một cuộc chiến bền vững chống béo phì. Mọi người ngày
càng nhận thức rõ hơn về những gì họ ăn. Morrison vẫn đi trước một bước so với
nhu cầu xã hội và tái phát hành dòng sản phẩm “Ăn thông minh”. Doanh thu tăng
7% phản ánh nhu cầu tiếp tục của người tiêu dùng về chế độ ăn uống lành mạnh và
mối quan tâm của họ giá trị dinh dưỡng của thức ăn mà họ ăn.

Công nghệ
Các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến ngành công nghiệp siêu thị Anh chủ yếu là
kết quả từ sự đổi mới và sự cần thiết cho các siêu thị để theo kịp những đổi mới
này nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất có thể và hiện đại nhất cho khách hàng, tăng
sự hài lòng của khách hàng.

Xu hướng cho khách hàng có thể làm tất cả mọi thứ trên mạng là rõ ràng thông qua
các chuỗi siêu thị lớn giới thiệu mua sắm và giao hàng thực phẩm trực tuyến như
đã đề cập trước đó. Điều tương tự cũng áp dụng cho việc giới thiệu ứng dụng cửa
hàng điện thoại di động trực tuyến cho phép khách hàng thực hiện mua sắm trên
điện thoại của họ bất kể họ ở đâu. Việc bao gồm những cải tiến này để đáp ứng xu
hướng xã hội nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận và hiệu quả của các siêu thị bán
lẻ.

Phương tiện truyền thông xã hội đã đóng một vai trò khá có lợi cho ngành công
nghiệp siêu thị Anh. Facebook, Twitter, v.v. đã cho các siêu thị cơ hội quảng cáo
25
miễn phí thông qua các trang Facebook và tài khoản Twitter của chính họ. Nó cũng
cho phép khách hàng đưa ra phản hồi về các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp
bởi các siêu thị có thể mang lại lợi ích to lớn cho các siêu thị trong quảng cáo của
họ cũng như các sản phẩm và dịch vụ họ chọn cung cấp.

Một sự đổi mới công nghệ nữa được đưa vào các siêu thị Anh trong những năm
gần đây là việc tự kiểm tra. Điều này cho phép khách hàng thực hiện thanh toán
của mình, tránh hàng đợi dài và do đó tiết kiệm thời gian và tăng sự hài lòng của
khách hàng.

Các thẻ khách hàng thân thiết được cung cấp bởi nhiều siêu thị hiện nay cũng là
một ảnh hưởng công nghệ. Với sự giúp đỡ của các thẻ khách hàng thân thiết, các
siêu thị có thể cung cấp các ưu đãi để giữ khách hàng “trung thành” và có được
khách hàng mới. Giúp các siêu thị theo dõi mức độ giữ chân khách hàng và thói
quen mua sắm tốt. Giống như phương tiện truyền thông xã hội, thẻ khách hàng
thân thiết cung cấp cho các siêu thị phản hồi có giá trị về khách hàng của họ có thể
dẫn đến quảng cáo được nhắm mục tiêu nhiều hơn.

Các doanh nghiệp trên khắp Vương quốc Anh đang chi tiêu rất nhiều vào tiến bộ
công nghệ, để đạt được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Khách hàng
trong thị trường thực phẩm đã sử dụng internet để mua sắm, do đó Morrison's đã
phát triển một cơ chế (trang web) mạnh mẽ (hệ thống phân phối) hiệu quả để phục
vụ cho các khách hàng như vậy. Morrison cũng đã tung ra dịch vụ tự kiểm tra tại
hầu hết các siêu thị lớn của mình dẫn đến dịch vụ khách hàng được cải thiện (tức là
giảm thời gian chờ đợi để phục vụ) sau đó tăng doanh số bán hàng. Morrison cũng
đang triển khai sử dụng công nghệ “Chọn giọng nói” trên tất cả các kho hàng tạp
hóa đã chứng tỏ thành công đặc biệt trong việc tăng năng suất kho và chọn độ
chính xác và do đó cải thiện tính khả dụng của sản phẩm tại cửa hàng.

Môi trường
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến ngành công nghiệp siêu thị của Vương quốc
Anh chủ yếu xuất phát từ thời tiết. Thời tiết có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
và thu hoạch của cây trồng, trái cây và rau quả hoặc có thể phá hủy chúng. Điều
này có thể dẫn đến các vấn đề với chuỗi cung ứng do đó sẽ ảnh hưởng đến giá cả
trong các siêu thị, làm cho những thực phẩm này đắt hơn cho người tiêu dùng.
Thời tiết thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng cũng sẽ có ảnh hưởng đến giá cả
trong các siêu thị. Cùng một nguyên tắc cung và cầu ảnh hưởng đến giá cả tại các
siêu thị Anh cũng áp dụng cho các loại thực phẩm theo mùa.

Thời tiết cũng có thể là một vấn đề về cung cấp các đơn đặt hàng trực tuyến. Do
đó, thời tiết là một ảnh hưởng lớn đối với các siêu thị cung cấp dịch vụ cho khách
hàng về thực phẩm hoặc giao hàng từ các đơn đặt hàng trực tuyến, nó sẽ hạn chế
khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Không chỉ việc giao hàng tận nhà có thể là
một vấn đề trong hiện tượng thời tiết như vậy, mà còn việc nhập hàng đến các siêu
thị thực tế có thể trở nên khó khăn hơn.

Các doanh nghiệp trên toàn thế giới đang chịu áp lực lớn để giảm lượng khí thải
carbon của họ trên môi trường và áp dụng các quy trình thân thiện với môi trường
và bền vững. Morrison hoàn toàn hiểu rõ trách nhiệm môi trường của mình và đã
thực hiện các bước quan trọng để giảm lượng khí thải carbon và sau đó trở thành
“GREENER”.

Bắt đầu từ năm 2010, túi tái sử dụng miễn phí được cấp cho khách hàng, và kết quả
của việc tiêu thụ túi này và các sáng kiến khác đã giảm 126 triệu bao ni long mỗi
năm. Morrison trong năm 2010 cũng đã hoàn thành việc chuyển đổi các trạm bơm
đầy nước thành các máy bơm phục hồi hơi hiệu quả cao, tạo ra lượng hơi nhiên
liệu giảm nhiều trong bầu khí quyển. Cửa hàng Halifax của Morrison đã được giải
xuất sắc “Phương pháp Đánh giá Môi trường của Cơ sở Nghiên cứu Xây dựng”
cho thấy Morrison coi trong việc bảo vệ môi trường như thế nào.

Pháp lý
Có những yếu tố pháp lý ảnh hưởng đến ngành công nghiệp siêu thị như quy định
và luật pháp do chính phủ đưa ra mà các siêu thị bán lẻ Anh cần phải tuân theo.

Luật cạnh tranh được thành lập bởi Văn phòng Thương mại Công bằng là một yếu
tố pháp lý ảnh hưởng đến ngành công nghiệp siêu thị. Nó cung cấp các hướng dẫn
mà các doanh nghiệp cần tuân thủ. Ví dụ, các siêu thị không được phép tạo bất kỳ
thỏa thuận chống cạnh tranh nào với các siêu thị khác để tránh sửa giá. Việc lạm
dụng vị thế thống trị cũng được đề cập trong luật cạnh tranh bằng cách cấm hành vi
cạnh tranh chống cạnh tranh của ngành kinh doanh chiếm ưu thế trong ngành.

27
Quyền lợi người tiêu dùng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp
siêu thị Anh. Quyền của người tiêu dùng đưa ra các chính sách để "làm rõ các tiêu
chuẩn mà người tiêu dùng có thể mong đợi khi họ mua thứ gì đó", "đặt ra điều cần
làm khi hàng hóa, dịch vụ hoặc nội dung kỹ thuật số không đáp ứng các tiêu chuẩn
đó" và "làm rõ khi điều khoản và điều kiện có thể coi là không công bằng ”. Các
chính sách nêu trong hóa đơn cần phải được tuân thủ và các thay đổi trong hóa đơn
trực tiếp ảnh hưởng đến các siêu thị bán lẻ.

Morrison hoạt động theo luật Anh và châu Âu. Công ty cũng phải đảm bảo luật
lao động và việc làm trong việc xử lý các vấn đề của nhân viên. Bất kỳ vi phạm
nào cũng dẫn đến các vụ kiện công khai và tốn kém.

VI. Phân tích ngành


1. định nghĩa ngành siêu thị bán lẻ :
Là một dịch vụ siêu thị tự phục vụ, cung cấp một loạt các thực phẩm và sản phẩm
gia dụng khác. Siêu thị bán lẻ nó lớn hơn và cung cấp sự lựa chọn rộng hơn so với
các cửa hàng tạp hóa, nhưng là nhỏ hơn và hạn chế hơn trong phạm vi của hàng
hóa hơn là một đại siêu thị hoặc thị trường hộp lớn .

2. Mô tả ngành:
Tổng số thị trường bán lẻ hàng hóa của anh 2017 ( tỷ Euro)
Đại siêu thị
368 cửa hàng, £ 16,4 tỷ
Siêu thị
5.584 cửa hàng, 86,3 tỷ bảng
87.141 cửa hàng, £ 180,3 tỷ
Bán lẻ tiện lợi
46, 980 cửa hàng, £ 38,0 tỷ
Giảm giá
4.623 cửa hàng, £ 18,2 tỷ
Các nhà bán lẻ khác
29, 586 cửa hàng, £ 11,8 tỷ
Trực tuyến
9,7 tỷ
-bán lẻ hàng tạp hóa của Anh - số cửa hàng và giá trị ngành thị trường hàng tạp hóa
của anh trị giá 184,5 tỷ bảng anh (239,8 tỷ đô la) trong tháng 6 năm 2017. Đây là
một sự gia tăng 0,3% so với năm 2016. Thực phẩm và hàng tạp hóa chi tiêu chiếm
51 pence trong mỗi £ 1,00 của chi tiêu bán lẻ (không bao gồm nhà hàng). Có
87.141 cửa hàng tạp hóa ở anh. Chúng được chia thành bốn phần: chuỗi siêu thị:
siêu thị có diện tích bán hàng là 3.000-25.000 feet vuông và bán một phạm vi rộng
các mặt hàng tạp hóa, bán một loạt các mặt hàng tạp hóa và phi thực phẩm. Cửa
hàng tiện lợi: các cửa hàng này có diện tích bán hàng dưới 3.000 bộ vuông, mở cửa
lâu giờ và bán sản phẩm từ ít nhất tám loại tạp hóa khác nhau. Cửa hàng tiện lợi
bán lẻ và phát triển truyền thống: các cửa hàng này có diện tích bán hàng dưới
3.000 feet vuông, và bao gồm gian hàng tin tức, cửa hàng tạp phẩm xanh, cửa hàng
rượu và trạm xăng. Kênh thay thế: danh mục này bao gồm một loạt các cửa hàng
như internet hoặc danh mục nhà mua sắm, chợ nông dân và các chợ sản xuất khác
cũng như các máy bán hàng tự động.

-bốn chuỗi siêu thị chiếm lĩnh thị phần bán lẻ thực phẩm của anh, chiếm 70% thị
phần. Tesco là dẫn đầu thị trường, với 28% thị phần, tiếp theo là sainsbury với
16%, asda / walmart với 15% và morrison với 11%.

Nhìn chung, mỗi chuỗi bán lẻ tập trung vào các phân đoạn thị trường cụ thể. Ví dụ:
tesco nhắm mục tiêu vào giữa thị trường, cung cấp cả sản phẩm kinh tế và quy mô
lớn. Sainsbury's được tung ra thị trường một chút
Tesco, với asda / wal-mart giảm nhẹ thị phần của tesco. Morrison và the
cooperative cạnh tranh
Ở mức độ tương tự như asda / wal-mart. Trung bình 47% sản phẩm trong cửa hàng
của họ là nhãn hiệu riêng.

3. 5 lực lượng cạnh tranh


a. Đe dọa từ đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Mối đe dọa của những người mới tham gia vào thị trường bán lẻ hàng hóa của anh
vẫn còn thấp do số tiền lớn của vốn đầu tư cần thiết và sức mạnh của cái gọi là "big
4". Tesco, asda, sainsbury và morrison vận hành các chiến dịch tiếp thị và quảng
cáo rất mạnh mẽ khiến cho những người mới tham gia nắm giữ chân trên thị
trường rất khó khăn. Hơn nữa các siêu thị như tesco và sainsbury hoạt động một
chương trình khách hàng trung thành rất tinh vi và hiệu quả. Điều này đảm bảo
rằng khách hàng trung thành và không chuyển sang các thương hiệu khác. Các
chuỗi siêu thị lớn của morrison có thể giảm giá đáng kể và danh mục sản phẩm
lớn. Điều này cũng đóng vai trò như một rào cản đáng kể đối với việc nhập
cảnh. Mặc dù sự đe dọa của người mới là thấp, morrison đã chủ động để cạnh tranh
29
với các đối thủ mới và các bước cần thực hiện để trung hòa ảnh hưởng của công ty
trên thị trường.

b. Đe dọa từ sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành


Sự cạnh tranh giữa các đối thủ “big 4” vẫn rất tích cực và thường xuyên. Ngoài sự
cạnh tranh trực tiếp từ “big 4” morrison cũng đã thay đổi chiến lược giảm giá địa
phương (iceland) và châu âu (aldi và lidl) vì “big 4” cũng có thể xâm nhập thị
trường của morrison thông qua các chính sách giá cả tích cực.

Mặc dù sức mua khách hàng là không thể đoán trước nhưng thường trong thời
điểm kinh tế khó khăn, khách hàng có xu hướng săn lùng giá rẻ và do đó dễ bị thu
hút đối với thương hiệu giá thấp. Ngoài ra morrison vẫn đa dạng hơn nữa phạm vi
thương hiệu của riêng mình và phục vụ cho khách hàng. Vì morrison chỉ tập trung
vào việc cung cấp các mặt hàng thực phẩm tươi, điều này có thể loại bỏ sự cạnh
tranh gay gắt bằng cách cải tiến hơn nữa về chất lượng sản phẩm và giá cả.

c. Đe dọa từ năng lực thương lượng của khách hàng


Sức mạnh thương lượng của khách hàng trong thị trường thực phẩm bán lẻ vẫn cao
đáng kể. Mặc dù khách hàng không ở vị trí ảnh hưởng trực tiếp đến giá của một
sản phẩm riêng lẻ nhưng do các lựa chọn thay thế sẵn có, họ có thể xa lánh
morrison mà không có bất kỳ thành kiến hoặc thông báo trước nào. Do đó,
morrison vẫn phải rất chủ động khi dự báo xu hướng thị trường và nên luôn luôn
cố gắng và đổi mới cách thức chăm sóc khách hàng của mình.

d. Đe dọa từ năng lực thương lượng của nhà cung cấp


Theo báo cáo của ủy ban cạnh tranh được công bố trong năm 2011 các nhà cung
cấp trong lĩnh vực bán lẻ / tạp hóa có ít hoặc không ảnh hưởng đến chuỗi siêu thị
“big 4”. Lý do cho sự thiếu ảnh hưởng đó là các chuỗi siêu thị như morrison có
doanh thu cao trong một khoảng thời gian rất ngắn vì vậy có thể quyết định giá sản
phẩm cho các nhà cung cấp của họ. Các nhà cung cấp có ít hoặc không có sự lựa
chọn nào khác ngoài việc tham gia với các siêu thị lớn vì họ đảm bảo dòng tiền
thường xuyên và các đơn đặt hàng lớn.

e. Đe dọa từ sản phẩm thay thế


Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế và nhà bán lẻ cao đáng kể vì chi phí chuyển
đổi sản phẩm hoặc nhà cung cấp hầu như rất thấp. Khách hàng trong thị trường tạp
hóa bán lẻ không theo xu hướng dự báo và bị vỡ mộng rất nhanh, không có lý do
cụ thể. Chiến lược kinh doanh của morrison là “giữ mọi thứ đơn giản” và “trở
thành chuyên gia thực phẩm” đã đi một chặng đường dài trong việc thu hút khách
hàng đến các siêu thị trên toàn vương quốc anh. Tuy nhiên, các khuyến khích
thường xuyên như “ăn uống lành mạnh”, “ưu đãi đặc biệt” và “giảm giá” cũng
được morrison sử dụng để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện tại.

4. nhóm chiến lược


Ngành bán lẻ rất quan trọng đối với nền kinh tế Anh; riêng năm 2017 nó tạo ra
doanh thu bán lẻ trị giá 358 tỷ bảng. Đây là ngành có quy mô hoạt động rất rộng
với khoảng 290.315 cửa hàng bán lẻ ở Anh.
Xem xét các điều kiện tiêu chí đánh giá và phân loại nhóm chiến lược ngành siêu
thị bán lẻ là quy mô hoạt động và thương hiệu.
Trong ngành bán lẻ thực phẩm chia làm 2 nhóm chiến lược chính
Nhóm dẫn đạo là bốn nhà bán lẻ lớn nhất ở anh “big 4” gồm: tesco, sainsbury, wal-
mart (asda) và morrisons. Ngành này bị chi phối bởi các siêu thị lớn.
Nhóm theo sau: Aldi, Co-op, Waitrose, Lidl, Iceland, Other
Tốc độ tập trung của Big 4 tăng nhanh cho đến năm 2012, nhưng kể từ đó, sự xuất
hiện của các nhà bán lẻ giá rẻ Aldi và Lidl đã ngăn chặn sự gia tăng của bốn công
ty lớn, và giảm tỷ lệ tập trung 4 công ty xuống 72,3% (75% trong 2011).

5. Phân tích cạnh tranh ngành


a. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi
 Thay đổi về người mua sản phẩm
Với sự tăng trưởng của mức sống, mọi người đang theo đuổi cuộc sống chất lượng
cao. Họ đang ngày càng nhận thức được sức khỏe của họ, trong khi các loại sản
phẩm không thay đổi và đơn giản không còn đáp ứng được nhu cầu của họ nữa. Kết
quả là, các siêu thị bán lẻ có xu hướng cung cấp các sản phẩm thay thế khác nhau
cho một sản phẩm và một số sản phẩm chất lượng cao. Ví dụ, Tesco cung cấp thực
phẩm “hữu cơ” để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm lành mạnh; Ngoài
ra, người tiêu dùng có thể tìm thấy một số sản phẩm thay thế của các loại khác nhau
cho một loại sản phẩm, từ lớp bình thường đến loại “Tesco tốt nhất”. Morrison cũng
tung ra dòng sản phẩm “ Ăn thông minh”, cho khách hàng thấy giá trị dinh dưỡng
trên mỗi thực phẩm họ chọn. Bên cạnh đó, theo trang web so sánh giá
uSwithch.com, hiện nay 31 triệu khách hàng thích mua nhãn hiệu riêng của siêu thị,
và con số này đã tăng gấp ba lần từ 25% trong tháng 8 năm 2015 lên 73% trong
tháng 8 năm 2017
 Toàn cầu hóa
31
Toàn cầu hoá phát triển xu hướng của các siêu thị để đầu tư vào thị trường nước
ngoài. Mặc dù, các siêu thị dường như ngày càng có nhiều lợi ích trong việc mở rộng
quốc tế, cốt lõi của doanh nghiệp vẫn còn ở thị trường nội địa. Do đó, các siêu thị sẽ
chịu ảnh hưởng lớn bởi điều kiện kinh tế trong nước.

Mặt khác, do nhiều nhà bán lẻ nước ngoài gia nhập thị trường nội địa trong khi đó,
cạnh tranh quốc tế khốc liệt đòi hỏi những đổi mới kinh doanh để giữ chân người
tiêu dùng hiện tại từ các đối thủ của họ.

 Thay đổi quy định và chính sách


Chính phủ Anh công bố chính thức vào năm 2010 rằng kể từ ngày 4 tháng 1 năm
2011, thuế suất tiêu chuẩn sẽ tăng từ 17,5% lên 20% ( trước đó cuối tháng 12 năm
2009 giảm từ 17,5% xuống còn 15%). Do đó, nó có thể ảnh hưởng đến doanh số bán
hàng của siêu thị bán lẻ trên hàng hóa và dịch vụ chịu thuế VAT. Trong khi thuế
VAT được miễn trên hầu hết các sản phẩm thực phẩm và đồ dùng cho trẻ em, nhiều
mặt hàng tạp hóa, như sản phẩm làm sạch và đồ uống cũng như đồ ăn nhẹ. Thay đổi
về VAT sẽ kích thích việc bán các sản phẩm được miễn thuế VAT. Người tiêu dùng
có thể chi nhiều tiền hơn cho một số sản phẩm miễn thuế VAT, chứ không phải là
những sản phẩm chịu thuế VAT.

 Sự sáp nhập của các hãng lớn

Sainsbury và Asda xác nhận kế hoạch sáp nhập

Giám đốc điều hành Mike Coupe của Sainsbury, đã xác nhận rằng các siêu thị lớn
thứ hai và thứ ba của Anh - Sainbury's và Asda - kế hoạch sáp nhập, với thỏa thuận
sắp hoàn thành vào mùa thu năm 2019. Nếu ước tính 10 tỷ bảng Anh sáp nhập được
chấp thuận, nó sẽ vược mặt Tesco - nhà lãnh đạo thị trường dài hạn - và biến Big
Four thành Big Three lớn hơn.
Thị phần trước khi sáp nhập(%)

Thị phần sau khi sáp nhập(%)

Nếu được chấp thuận, việc sáp nhập siêu thị cũng sẽ là sự sáp nhập ngang đáng kể
nhất trong ngành siêu thị bán lẻ kể từ khi Morrisons mua lại Safeway(năm 2004).
Nhưng không giống MORRISON, người ta dự đoán rằng các thương hiệu hiện tại

33
sẽ vẫn tồn tại - có nghĩa là, từ quan điểm của người tiêu dùng ít nhất , rất ít sẽ xuất
hiện để thay đổi trong ngắn hạn.
(http://www.economicsonline.co.uk/Business_economics/Asda-Sainsbury-
merger.html)
b. Kết luận tính hấp dẫn của ngành
 Cơ hội:
- Morrison có thể cải tiến hơn nữa trên các sản phẩm thương hiệu riêng của
mình. Trong năm 2017 doanh thu của các sản phẩm thương hiệu riêng đã tăng 34%
cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ. Trong thời kỳ kinh tế khó khăn, khách hàng có
xu hướng mua các sản phẩm giá rẻ hơn là các sản phẩm chất lượng cao
cấp. Morrison có thể phục vụ cho các khách hàng như vậy và cải thiện hơn nữa
doanh thu của mình.

- Thương mại điện tử ngày càng trở nên phổ biến về mặt xã hội và ngày càng
có nhiều người đang mua sắm nhu cầu tạp hóa của họ trên mạng. Morrison có thể
cải thiện trang web của mình và phát triển một hệ thống phân phối mạnh mẽ
hơn. Do đó nó có thể cải thiện về doanh thu và thị phần của nó.

- Morrison nên mở rộng hoạt động của mình sang các nền kinh tế đang phát
triển và mang thương hiệu đáng tin cậy của mình sang các nước như Ấn Độ, Trung
Quốc, Nga và Brazil và tiếp tục củng cố vị thế của mình như một nhà cung cấp
đáng tin cậy về các sản phẩm thực phẩm tươi sống chất lượng.

 Thách thức:
- Do chính phủ hiện tại của Anh đặt mục tiêu giảm thâm hụt ngân sách nên
việc áp dụng các biện pháp thắt lưng buộc bụng và cũng đã tăng thuế VAT (từ
17,5% lên 20%), gây áp lực lên thu nhập một lần. Nhiều chuyên gia lo ngại một
cuộc suy thoái kép có thể xảy ra cho các doanh nghiệp ở Anh. Morrison phải đảm
bảo rằng công ty vẫn đi trước một bước và tiếp tục cung cấp các sản phẩm có giá
rẻ hoặc nếu không sẽ có nguy cơ mất doanh thu và thị phần của nó đối với các đối
thủ cạnh tranh. Điều này được xác thực bởi thực tế là có sự gia tăng đáng kể về
nhu cầu hàng hóa giá thấp so với hàng hóa cao cấp.
- Morrison cho đến nay dường như miễn cưỡng mở rộng các cửa hàng tiện lợi
và phụ thuộc phần lớn vào việc mở các siêu thị mới. Vẫn còn một mối đe dọa sắp
xảy ra mà Morrison có thể không tìm kiếm sự cho phép lập kế hoạch từ chính
quyền địa phương và có thể không mở rộng. Nhưng tuy nhiên điều này tiếp tục ủng
hộ đối với thực tế là Morrison nên xem xét để mở rộng cả hai là siêu thị và cửa
hàng tiện lợi.

- Theo báo cáo của TNS vào tháng 12/2008, thị trường bị ảnh hưởng từ hiệu
ứng ALDI, điều này có nghĩa là mọi người đang săn lùng các sản phẩm mặc cả hơn
là các sản phẩm chất lượng với giá cao. Mặc dù các thương hiệu giảm giá như
LIDL và ALDI đại diện cho một phân khúc rất nhỏ của thị trường bán lẻ nhưng
Morrison vẫn cảnh giác với sự hiện diện của họ vì họ có thể sẽ chiếm thị phần của
Morrison.

35

You might also like