Professional Documents
Culture Documents
De Tai PDF
De Tai PDF
HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Người nhận xét (học hàm, học vị, họ tên): TS. Nguyễn Nhật Huy
Cơ quan công tác: Trường Đại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh
Sinh viên được nhận xét: Nguyễn Quốc Huy MSSV: 15150076
Tên đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY BIA CÓ CÔNG
SUẤT 1000 M3/NGÀY.ĐÊM
Thang Điểm
STT Nội dung (lưu ý thang điểm nhỏ nhất là 0.5 điểm)
điểm số
Ý thức học tập Max 2
Vắng mặt > 50% các buổi gặp giáo viên hướng dẫn và trễ tiến độ
0.5
công việc so với yêu cầu > 4 lần
Vắng mặt 50% - 30% các buổi gặp giáo viên hướng dẫn và trễ tiến
1
1 độ công việc so với yêu cầu 1 - 4 lần
Vắng mặt trên 10 - 30% các buổi gặp giáo viên hướng dẫn. Tích cực
1.5
trong làm việc, đúng tiến độ yêu cầu
Có mặt đầy đủ các buổi gặp giáo viên hướng dẫn. Tích cực trong làm
2
việc, đúng tiến độ yêu cầu, có sáng kiến đề xuất mới
Hình thức Max 2
Trình bày thuyết minh không theo format chuẩn, không thống nhất
0.5
giữa các phần
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn, nhưng còn nhiều lỗi : đề
2 mục không rõ ràng, bảng biểu, hình vẽ không được đánh số, nhiều lỗi 1
chính tả, đánh máy
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn nhưng còn một vài lỗi nhỏ 1.5
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn, rõ ràng, logic. 2
3 Cơ sở và đề xuất quy trình công nghệ xử lý Max 2
Trình bày không đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ (tổng quan PP xử 0.5
lý, thành phần tính chất chất thải, vấn đề môi trường cần được giải
quyết) và đề xuất công nghệ xử lý chưa phù hợp (thuyết minh, sơ đồ,
ưu nhược điểm)
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ nhưng đề xuất công nghệ
1
xử lý chưa phù hợp (thuyết minh, sơ đồ, ưu nhược điểm)
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ và đề xuất công nghệ xử
1.5
lý phù hợp nhưng thuyết minh chưa rõ ràng, chính xác
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ và đề xuất công nghệ xử
2
lý phù hợp (thuyết minh, sơ đồ, ưu nhược điểm)
Tính toán, thiết kế công trình Max 2
Kết quả sai trên 50% nội dung tính toán 0.5
4 Kết quả sai từ 50% - 30% nội dung tính toán, công thức tính toán 1
Kết quả sai từ 30% - 10% các bảng tính, công thức tính toán 1.5
Hiểu rõ tất cả các bảng tính và các công thức tính toán (sai <10%) 2
Bản vẽ kỹ thuật Max 2
Bản vẽ không thống nhất giữa bản vẽ và thuyết minh, bản vẽ sơ sài 0.5
Bản vẽ chính xác ở mức đường nét cơ bản, kích thước và hình vẽ mô
tả đúng so với tính toán 1
5
Bản thuật thể hiện đầy đủ các chi tiết thiết kế, đường nét rõ ràng, đúng
kỹ thuật (70 – 90%) 1.5
Các bản vẽ kỹ thuật thể hiện đầy đủ các chi tiết thiết kế, đường nét rõ
ràng, đúng kỹ thuật. (>90%) 2
Tổng số 10
Điểm chữ Mười
1) Nhận xét và đề nghị chỉnh sửa:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
2) Thái độ, tác phong làm việc:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3) Ý kiến kết luận
Người nhận xét (học hàm, học vị, họ tên): TS. Trần Thị Kim Anh
Cơ quan công tác: Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật T.p Hồ Chí Minh
Sinh viên được nhận xét: Nguyễn Quốc Huy MSSV: 15150076
Tên đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY BIA CÓ CÔNG
SUẤT 1000 M3/NGÀY.ĐÊM
Thang Điểm
STT Nội dung (lưu ý thang điểm nhỏ nhất là 0.25 điểm)
điểm số
Hình thức Max 1
Trình bày thuyết minh không theo format chuẩn, không thống nhất
0
giữa các phần
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn, nhưng còn nhiều lỗi : đề
1 mục không rõ ràng, bảng biểu, hình vẽ không được đánh số, nhiều lỗi 0.5
chính tả, đánh máy
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn nhưng còn một vài lỗi nhỏ 0.75
Trình bày thuyết minh theo format chuẩn, rõ ràng, logic. 1
Cơ sở và đề xuất quy trình công nghệ xử lý Max 2
Trình bày không đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ (tổng quan PP xử
lý, thành phần tính chất chất thải, vấn đề môi trường cần được giải
0 – 0.5
quyết) và đề xuất công nghệ xử lý chưa phù hợp (thuyết minh, sơ đồ,
2
ưu nhược điểm)
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ nhưng đề xuất công nghệ
0.75 - 1
xử lý chưa phù hợp (thuyết minh, sơ đồ, ưu nhược điểm)
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ và đề xuất công nghệ xử 1.25 -
lý phù hợp nhưng thuyết minh chưa rõ ràng, chính xác 1.5
Trình bày đầy đủ cơ sở lựa chọn công nghệ và đề xuất công nghệ xử
1.75 - 2
lý phù hợp (thuyết minh, sơ đồ, ưu nhược điểm)
Tính toán, thiết kế công trình Max 2
Kết quả sai trên 50% nội dung tính toán hoặc có sự sao chép từ đồ án
cũ. 0 – 0.5
3 Kết quả sai từ 50% - 30% nội dung tính toán, công thức tính toán 0.75 - 1
Kết quả sai từ 30% - 10% các bảng tính, công thức tính toán 1.25 -
1.5
Hiểu rõ tất cả các bảng tính và các công thức tính toán (sai sót < 10%) 1.75 - 2
Bản vẽ kỹ thuật Max 2
Bản vẽ không thống nhất giữa bản vẽ và thuyết minh, bản vẽ sơ sài 0 – 0.5
Bản vẽ chính xác ở mức đường nét cơ bản, kích thước và hình vẽ mô
tả đúng so với tính toán 0.75 - 1
4
Bản thuật thể hiện đầy đủ các chi tiết thiết kế, đường nét rõ ràng, đúng 1.25 -
kỹ thuật (70 – 90%) 1.5
Các bản vẽ kỹ thuật thể hiện đầy đủ các chi tiết thiết kế, đường nét rõ
ràng, đúng kỹ thuật. (>90%) 1.75 - 2
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2) Câu hỏi phản biện (ít nhất 2 câu hỏi/sinh viên):
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3) Ý kiến kết luận
LỜI CẢM ƠN
Đồ án thiết kế này tập cho sinh viên cách làm quen với việc thực hiện luận án tốt
nghiệp và xa hơn là thực hiện các dự án thực tế trong tương lai. Do đó, đồ án giúp cho
sinh viên tư duy thực tế, tìm hiểu những vấn đề cần giải quyết và đưa ra những biện pháp
có lợi nhất khi áp dụng.
Trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đồ án này, chúng em đã
nhận được sự hướng dẫn tận tình của Thầy TS. Nguyễn Nhật Huy và các Thầy Cô trong
Khoa. Để đáp lại sự nhiệt tình ấy chúng em đã rất cố gắng hoàn thành đồ án một cách tốt
nhất. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô.
Trong quá trình làm đồ án chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, chúng em xin nhận
khuyết điểm và mong quý Thầy Cô góp ý, bổ sung để chúng em rút kinh nghiệm và làm
tốt hơn trong tương lai.
MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỒ ÁN MÔN HỌC
PHIẾU NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
PHIẾU NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................................ 1
1.3. Nội dung đề tài ....................................................................................................... 2
1.4. Phương pháp thực hiện đề tài .................................................................................. 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
2.1. Tổng quan về ngành công nghiệp sản xuất bia ........................................................ 3
2.1.1. Tình hình phát triển ngành công nghiệp sản xuất bia trên thế giới..................... 3
2.1.2. Tình hình phát triển ngành công nghiệp sản xuất bia tại Việt Nam ................... 3
2.2. Công nghệ sản xuất bia ........................................................................................... 4
2.2.1. Nguyên liệu sản xuất bia................................................................................... 4
2.2.2. Quy trình sản xuất bia....................................................................................... 6
2.3. Các vấn đề môi trường trong quá trình sản xuất bia ................................................ 9
2.3.1. Khí thải .......................................................................................................... 10
2.3.2. Chất thải rắn ................................................................................................... 10
2.3.3. Nước thải........................................................................................................ 11
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ .............................. 14
3.1. Các phương pháp xử lý nước thải sản xuất bia ...................................................... 14
3.1.1. Xử lý sơ bộ ..................................................................................................... 14
3.1.2. Phương pháp bùn hoạt tính ............................................................................. 14
3.1.3. Phương pháp màng sinh học hiếu khí ............................................................. 14
3.1.4. Phương pháp hồ sinh học hiếu khí .................................................................. 15
3.1.5. Phương pháp xử lý kị khí................................................................................ 15
3.1.6. Phương pháp kết hợp kị khí và hiếu khí .......................................................... 15
3.2. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước thải của các nhà máy bia trên thế giới và ở
Việt Nam ..................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ......................................................... 21
4.1. Nguyên tắc lựa chọn công nghệ xử lý ................................................................... 21
4.2. Thành phần tính chất nước thải đầu vào và tiêu chuẩn thải đầu ra ......................... 21
4.3. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải........................................................................ 22
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ ........................................ 28
5.1. Xác định lưu lượng ............................................................................................... 30
5.2. Song chắn rác ....................................................................................................... 31
5.3. Hố thu gom ........................................................................................................... 35
5.4. Lưới chắn rác tinh................................................................................................. 36
5.5. Bể điều hòa ........................................................................................................... 37
5.6. Bể lắng I ............................................................................................................... 41
5.7. Bể UASB .............................................................................................................. 46
5.8. Bể Aerotank.......................................................................................................... 60
5.9. Bể lắng II .............................................................................................................. 70
5.10. Bể nén bùn.......................................................................................................... 74
5.11. Máy ép bùn ......................................................................................................... 78
5.12. Bể khử trùng ....................................................................................................... 79
CHƯƠNG 6: TÍNH KINH TẾ ..................................................................................... 82
6.1. Chi phí đầu tư ....................................................................................................... 82
6.2. Chi phí xử lý ......................................................................................................... 83
6.2.1. Chi phí xây dựng ............................................................................................ 83
6.2.2. Chi phí vận hành ............................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 85
Ngày nay, vấn đề môi trường đang được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là vấn đề nước
thải trong hoạt động sản xuất công nghiệp. Phần lớn nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp
chế biến, cơ sở sản xuất công nghiệp… khi xả vào môi trường đều chưa đạt tiêu chuẩn cho
phép (TCCP), đã dẫn đến chất lượng môi trường ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng, đặc
biệt là chất lượng môi trường nước.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, cùng với sự phát triển của công nghiệp nói chung
và sự bùng nổ của ngành công nghiệp sản xuất bia nói riêng đã có đóng góp rất lớn cho
ngân sách nhà nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, cũng
như các ngành công nghiệp thực phẩm khác, nước thải của các nhà máy bia chứa nhiều hợp
chất hữu cơ dễ phân hủy, tuy không độc hại nhưng đã góp phần làm ô nhiễm môi trường
nước.
Đứng trước thực trạng này, để bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ nguồn nước
nói riêng, cần phải xử lý nước thải (XLNT) tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất… và
tại các nhà máy bia đạt TCCP trước khi xả vào môi trường là một điều cần thiết.
Nhận thức được sâu sắc vấn đề này tôi thực hiện đề tài: “Tính toán – Thiết kế hệ
thống XLNT nhà máy bia công suất 1000 m3/ngđ nằm trong khu công nghiệp Phú Lâm”
- Mục tiêu: Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải nhà máy bia trong và ngoài nước.
Từ đó, đề xuất tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy bia có công
suất 1000 m3/ngđ đạt QCVN 40:2011/BTNMT
- Ý nghĩa thực tiễn: với thực trạng hiện nay như nguồn tài nguyên nước đang trong
tình trạng khan hiếm, ô nhiễm nguồn nước mặt, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh… thì
vấn đề xử lý nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận là rất cần thiết. Khi đề tài
này được áp dụng thành công thì nó sẽ góp phần bảo vệ nguồn nước và quần xã
thủy sinh, nâng cao chất lượng môi trường sống của người dân địa phương.
- Giới thiệu sơ lược về tình hình phát triển của ngành công nghiệp sản xuất bia
- Giới thiệu quy trình sản xuất bia và chất thải sinh ra trong quá trình hoạt động của
nhà máy
- Đề xuất công nghệ, tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy bia
có công suất 1000 m3/ngđ
- Dự trù kinh phí thực hiện cho việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy
- Thu thập số liệu nước thải đầu vào làm cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp xử lý
hiệu quả và hợp lý
- Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải bia
- Tìm hiểu các công nghệ xử lý nước thải mà một số nhà máy bia đang áp dụng
- Đề xuất phương án xử lý cho nhà máy bia
- Tính toán kỹ thuật và kinh tế cho phương án đề xuất
- Sử dụng cá phần mềm Microsoft Word, Excel, Autocad để viết văn bản, tính toán
cụ thể và lập bản vẽ thiết kế hệ thống xử lý cho nhà máy
Bia là loại thức uống được con người tạo ra khá lâu đời, được sản xuất từ các nguyên
liệu chính là malt, gạo, hoa houblon, nước; sau quá trình lên men tạo loại nước uống mát,
bổ, có độ mịn xốp, có độ cồn thấp. Ngoài ra, CO2 bão hoà trong bia có tác dụng làm giảm
nhanh cơn khát và có hệ men khá phong phú như nhóm enzym kích thích tiêu hoá amylaza.
Vì những ưu điểm này mà bia được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Với mỗi loại men
khác nhau, thành phần sử dụng để sản xuất bia khác, nên các đặc trưng của bia như hương
vị và màu sắc cũng thay đổi rất khác nhau.
2.1.1. Tình hình phát triển ngành công nghiệp sản xuất bia trên thế giới
Ngành công nghiệp sản xuất bia có nguồn gốc từ châu Âu, khởi điểm ở một số nước
như Đức, Pháp, Anh… Với nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng và phong phú không
những về số lượng mà cả chất lượng. Chính vì vậy, trong những năm gần đây để đáp ứng
thị hiếu người tiêu dùng, ngành công nghiệp sản xuất bia đã không ngừng cải tiến để đưa
ra thị trường những sản phẩm bia tươi, bia chai, bia lon… đạt chất lượng quốc tế. Bên cạnh
đó, ngành cũng có nhiều đầu tư cho công tác xử lý chất thải do hoạt động sản xuất bia tạo
ra đạt tiêu chuẩn cho phép.
2.1.2. Tình hình phát triển ngành công nghiệp sản xuất bia tại Việt Nam
Theo những thông tin công bố trước đó, lượng rượu bia trung bình sử dụng trên thế
giới không tăng trong 10 năm qua, trong khi đó ở Việt Nam lại tăng trưởng theo đường
thẳng đứng. Bộ Y tế từng phát đi thông báo, mức độ tiêu thụ bia rượu của người Việt Nam
trong 10 năm trở lại đây đã tăng gấp 2 lần. Dự báo đến năm 2025, sẽ tăng lên đến 7
lít/người/năm.
Theo quy hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam đến năm 2025,
tầm nhìn đến 2035 được Bộ Công Thương phê duyệt hồi tháng 9/2016, mục tiêu đặt ra của
ngành là sản xuất được 4,1 tỷ lít bia trong vòng 4 năm tới và sẽ tăng lên 4,6 tỷ lít bia vào
2025, 5,6 tỷ lít vào 2035.
2.2.1.1. Nước
Do thành phần chính của bia là nước nên nguồn nước và các đặc trưng của nó có
ảnh hưởng rất quan trọng tới các chất lượng của bia. Nhiều loại bia chịu ảnh hưởng hoặc
thậm chí được xác định theo đặc trưng của nước trong khu vực sản xuất bia. Mặc dù ảnh
hưởng của nó cũng như là tác động tương hỗ của các loại khoáng chất hòa tan trong nước
được sử dụng trong sản xuất bia là khá phức tạp, nhưng theo quy tắc chung thì nước mềm
là phù hợp cho sản xuất các loại bia sáng màu. Do đó, để đảm bảo sự ổn định về chất lượng
và mùi vị của sản phẩm, nước cần được xử lý trước khi tham gia vào quá trình sản xuất bia
nhằm đạt được các chỉ tiêu chất lượng nhất định.
2.2.1.2. Malt
Ngâm hạt lúa mạch vào trong nước, cho phép chúng nảy mầm đến một giai đoạn
nhất định và sau đó làm khô hạt đã nảy mầm trong các lò sấy để thu được hạt ngũ cốc đã
mạch nha hóa (malt). Mục tiêu chủ yếu của quy trình này giúp hoạt hoá, tích luỹ về khối
lượng và hoạt lực của hệ enzin trong đại mạch. Hệ enzym này giúp chuyển hóa tinh bột
trong hạt thành đường hoà tan bền vững vào nước tham gia vào quá trình lên men. Thời
gian và nhiệt độ sấy khác nhau được áp dụng để tạo ra các màu malt khác nhau từ cùng một
loại ngũ cốc. Các loại mạch nha sẫm màu hơn sẽ sản xuất ra bia sẫm màu hơn.
2.2.1.3. Hoa houblon
Hoa houblon được con người biết đến và đưa vào sử dụng khoảng 3000 năm TCN.
Đây là thành phần rất quan trọng và không thể thay thế được trong quy trình sản xuất bia,
giúp mang lại hương thơm rất đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và giữ bọt, làm tăng độ bền
keo và ổn định thành phần sinh học của sản phẩm. Cây hoa bia được trồng bởi nông dân
trên khắp thế giới với nhiều giống khác nhau, nhưng nó chỉ được sử dụng trong sản xuất
bia là chủ yếu. Hoa houblon có thể đem dùng ở dạng tươi, nhưng để bảo quản được lâu và
dễ vận chuyển, houblon phải sấy khô và chế biến để gia tăng thời gian bảo quản và sử dụng.
2.2.1.4. Gạo
Đây là loại hạt có hàm lượng tinh bột khá cao có thể được sử dụng sản xuất được
các loại bia có chất lượng hảo hạng. Gạo được đưa vào chế biến dưới dạng bột nghiền mịn
để dễ tan trong quá trình hồ hoá, sau đó được phối trộn cùng với bột malt sau khi đã đường
hoá. Cần chú ý, hạt trắng trong khác hạt trắng đục bởi hàm lượng protein. Do đó, trong sản
xuất bia, các nhà sản xuất thường chọn loại hạt gạo có độ trắng đục cao hơn.
2.2.1.5. Men
Men bia là các vi sinh vật có tác dụng lên men đường. Các giống men bia cụ thể được
lựa chọn để sản xuất các loại bia khác nhau, men bia sẽ chuyển hoá đường thu được từ hạt
ngũ cốc tạo ra cồn và carbon đioxit (CO2).
Bia là sản phẩm thực phẩm thuộc loại đồ uống có độ cồn thấp, thu được bằng cách lên
men bia ở nhiệt độ thấp dịch đường (chế biến từ malt đại mạch và các hạt giàu tinh bột như
gạo, bắp…) cùng với nước và hoa houblon. Tất cả các loại bia đều chứa một lượng cồn từ
1.8 – 7% so với thể tích và khoảng 0.3 – 0.5% khí CO2 tính theo trọng lượng. Đây là hai
sản phẩm chính của quá trình lên men bia từ các loại dịch đượng đã được houblon hóa,
được tiến hành do một số chủng đặc hiệu của nấm men saccharomyces. Ngoài ra trong bia
còn chứa các hợp chất khác, một số là sản phẩm phụ của quá trình lên men, một số là sản
phẩm của quá trình tương tác hóa học, phầm còn lại là những cấu tử hợp phần của dịch
đường không bị biến đổi trong suốt quá trình công nghệ. Tất cả những cấu tử này tùy vào
mức độ và vai trò đều trực tiếp tham gia vào việc định hình hương vị và nhiều chỉ tiêu chất
lượng của bia thành phẩm. Với hương thơm đặc trưng và vị đắng dịu của hoa houblon, các
chất khoáng, chất tạo hương… ở tỉ lệ cân đối đã tạo cho bia có một số hương vị đậm đà mà
không hề thấy ở các sản phẩm khác. Nhân tố tạo ra tính độc đáo của bia trước hết là do đặc
tính của nguyên liệu sau đó là do tính chất của quá trình công nghệ.
Công nghệ sản xuất bia là quá trình phức tạp dù được thực hiện thủ công hay tự động
hóa thì đều phải trải qua các giai đoạn:
Chế biến dịch đường, houblon hóa
Lên men chính để chuyển hóa dịch đường thành bia non, lên men phụ và tàng trữ
bia non thành bia tiêu chuẩn
Lọc trong bia, đóng bao bì, hoàn thiện sản phẩm…
Sản xuất dịch đường houblon hóa
Sơ đồ công nghệ sản xuất dịch đường houblon hóa bao gồm:
- Làm sạch và đánh bóng malt.
- Nghiền malt:
+ Đập nhỏ hạt ra thành nhiều mảnh để tăng bề mặt tiếp xúc với nước, thúc đẩy
quá trình đường hóa và các quá trình phân nhanh và triệt để hơn
+ Có 3 cách tiến hành nghiền malt: nghiền khô, nghiền ẩm, nghiền nước
- Đường hóa nguyên liệu:
+ Nguyên liệu sau khi đã nghiền nhỏ sẽ được hòa trộn với nước ở trong thiết bị
đường hóa. Lượng nước phối trộn với bột nghiền phụ thuộc vào chủng loại bia
và đặc tính kỹ thuật của hệ thống thiết bị.
+ Trong môi trường giàu nước các hợp chất thấp phân tử sẽ hòa tan vào nước trở
thành chất chiết của dịch đường sau này, các hợp chất cao phân tử như tinh bột,
protein sẽ bị tác động bới các nhóm enzim tương ứng khi t0 khối dịch được nâng
đến điểm thích hợp dưới sự xúc tác của hệ enzim thủy phân các hợp chất cao
phân tử sẽ bị cắt thành sản phẩm thấp phân tử và hòa tan vào nước trở thành chất
chiết của dịch đường
+ Ở phân đoạn sản xuất dịch đường thường được bố trí các loại thiết bị chính
sau: thiết bị trộn, thiết bị đường hóa, thiết bị lọc, thiết bị đun dịch đường với hoa
houblon, thiết bị tách bã hoa…
- Lọc bã malt: sau khi đường hóa kết thúc bao gồm 2 hợp phần: pha rắn và pha
lỏng
+ Thành phần pha rắn bao gồm các cấu tử không hòa tan của bột nghiền, còn pha
lỏng bao gồm nước và các hợp chất thấp phân tử được trích ly từ malt hòa tan
trong đó. Pha rắn gọi là bã malt, còn pha lỏng gọi là dịch đường
+ Mục đích của quá trình này là tách pha lỏng ra khỏi hỗn hợp để tiếp tục các
bước tiếp theo của quá trình, còn pha rắn loại bỏ ra ngoài
+ Thiết bị lọc bã malt: thùng lọc đáy bằng, máy ép khung bản…
- Nấu dịch đường với hoa houblon:
+ Trích ly chất đắng, tinh dầu thơm, polyphenol và các thành phần khác của hoa
houblon vào dịch đường để làm nó có vị đắng và hương thơm dịu của hoa – đặc
trưng của bia
+ Polyphenol khi hòa tan vào dịch đường ở t0 cao sẽ tác dụng với các hợp chất
protein tạo thành các phức chất màng nhầy dễ kết lắng sẽ kéo theo các phần tử
cặn lắng theo
+ Trường độ đun đun sôi với hoa phụ thuộc chất lượng nguyên liệu, cường độ
đun, nồng độ chất hòa tan… và nằm trong khoảng từ 1.5 – 2.5 h
- Làm lạnh tách cặn dịch đường (dịch đường: bao gồm nước và các cấu tử hòa tan,
chất chiết: cấu tử hòa tan chứa 93% chất hữu cơ và 7% chất vô cơ)
Lên men chính, lên men phụ và tàng trữ bia
Lên men là giai đoạn quyết định để chuyển hóa dịch đường houblon hóa thành bia
dưới tác động của nấm men thông qua hoạt động của chúng
- Lên men chính: một lượng lớn cơ chất trong dịch đường bị nấm men hấp thụ tạo
thành rượu etylic, khí CO2, các hợp chất dễ bay hơi… một phần nhỏ bị kết lắng
và phải loại ỏ ra ngoài.
- Lên men phụ và tàng trữ bia: ở giai đoạn này các quá trình sinh hóa lý xảy ra
hoàn toàn giống quá trình lên men chính nhưng với tốc độ chậm hơn vì nhiệt độ
thấp hơn và lượng nấm men cũng ít hơn, đây là quá trình nhằm chuyển hóa hết
phần đường có khả năng lên men còn tồn tại trong bia non
- Làm trong bia: sự hiện diện của các hạt dạng keo, nấm men, nhựa đắng… góp
phần làm giảm độ bền của bia, do đó làm trong giúp tăng thời gian bảo quản khi
lưu hành trên thị trường
- Chiết bia vào chai: chai đựng bia phải làm từ thủy tinh chất lượng cao có màu
caphe hoặc xanh nhạt
2.3. Các vấn đề môi trường trong quá trình sản xuất bia
Bảng 2.1: Các nguồn chất thải chính trong sản xuất bia
STT Nguồn thải Tác nhân ô nhiễm
1 Nghiền nguyên liệu -Bụi
-Tiếng ồn
2 Nấu -Xút và axit cho hệ thống vệ sinh (CIP)
-Thải lượng chất hữu cơ cao
-Bụi
-Gây ra các mùi khó chịu cho các khu vực
xung quanh
3 Lên men -Xút và axit cho hệ thống vệ sinh (CIP)
-Phát thải CO2
-Thải lượng chất hữu cơ cao (do nấm men và
việc vệ sinh thiết bị gây nên, nước thải có nồng
độ chất hữu cơ, nitrat và photpho cao)
Hơi phát sinh từ quá trình nấu, hơi khí nén bị rò rỉ, bụi từ quá trình chuẩn bị nguyên
liệu.
Nguồn bụi phát sinh chủ yếu trong nhà máy bao gồm trong quá trình chuẩn bị nguyên
liệu, quá trình tiếp liệu, quá trình xay malt, quá trình nghiền gạo… Tuy nhiên tải lượng bụi
ở đây rất khó ước tính phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như loại nguyên liệu, độ ẩm của
nguyên liệu, tình trạng/tính năng của thiết bị máy móc…
Nhiệt tỏa từ quá trình nấu, nồi hơi (nguồn nhiệt rất lớn) và từ hệ thống làm lạnh (nguồn
nhiệt lạnh) và tiếng ồn do thiết bị sản xuất (máy bơm, máy lạnh, băng chuyền…) ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của công nhân và môi trường xung quanh.
Các chất thải rắn chính của quá trình sản xuất bia bao gồm bã hèm, bã men, các mảnh
thủy tinh từ khu vực đóng gói, bột trợ lọc từ khu vực lọc, bột giấy từ quá trình rửa chai,
giấy, nhựa, kim loại từ các bộ phận phụ trợ, xỉ than, dầu thải, dầu phanh. Bã hèm và bã men
là chất hữu cơ, sẽ gây mùi cho khu vực sản xuất nếu không thu gom và xử lý kịp thời.
Bảng 2.2: Lượng chất thải rắn phát sinh khi sản xuất 1 hectolit bia
Chất ô nhiễm Đơn vị Lượng Tác động
Bã hèm kg 21 – 27 Ô nhiễm nguồn nước, đất, gây mùi khó chịu
Nấm men kg 3–4 Ô nhiễm nguồn nước, đất, gây mùi khó chịu
Vỏ chai vỡ chai 0.9 Gây tai nạn cho người vận hành
Bùn hoạt tính kg 0.3 – 0.4 Ô nhiễm nguồn nước, đất, gây mùi khó chịu
Nhãn, giấy kg 1.5 Ô nhiễm nguồn nước, đất, gây mùi khó chịu
Bột trợ lọc kg 0.2 – 0.6 Ô nhiễm nguồn nước, đất, gây mùi khó chịu
Plastic kg - Tải lượng chất thải rắn cao, bãi chứa lớn
Kim loại kg - Tải lượng chất thải rắn cao, bãi chứa lớn
2.3.3.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải trong quy trình sản xuất bia
Gồm 2 nguồn thải:
Nước thải sinh hoạt: Có lưu lượng không lớn
Nước thải sản xuất: bao gồm
Nước thải lọc bã hèm: Nước thải phát sinh từ giai đoạn lọc hèm nên chúng bị
nhiễm bẩn bởi các chất hữu cơ, cặn bã hèm, các vi sinh vật.
Nước thải lọc dịch đường: Nước thải này thường bị nhiễm bẩn chất hữu cơ,
lượng Gluco trong nước này cũng ở mức cao, là môi trường thuận lợi cho sự
phát triển của các loại vi sinh vật. Có độ đục và độ màu khá cao.
Nước thải từ các thiết bị trao đổi nhiệt: Là dòng thải có lưu lượng lớn nhất,
nhưng được xem như là sạch. Mặc dù có nhiệt độ cao từ 45 – 500C và có thể
lẫn một ít lượng dầu mỡ không đáng kể.
Nước thải từ quá trình rửa chai: Đây là một trong những dòng thải có độ ô
nhiễm cao nhất trong dây chuyền sản xuất bia. Về nguyên lý để đóng chai thì
chai phải được rửa qua các bước: rửa với nước nóng, rửa bằng dung dịch kiềm
loãng nóng (1-3% NaOH), tiếp đó là rửa sạch bẩn và nhãn bên ngoài chai và
cuối cùng là phun kiềm nóng rửa bên trong và bên ngoài chai, sau đó rửa sạch
bằng nước nóng và nước lạnh. Do đó, nước thải phát sinh từ quá trình rửa
chai có độ pH cao khi được tập trung vào dòng thải của cả quy trình khiến
cho dòng thải của cả quy trình có pH kiềm tính.
Nước thải phát sinh từ các thiết bị lọc bụi và bãi thải xỉ than: có lưu lượng
và hàm lượng cặn lơ lửng (bụi than) rất lớn. Dòng thải này xuất hiện khi nồi
hơi được cung cấp nhiệt nhờ than.
Nước thải từ quá trình rửa thiết bị: thường có hàm lượng chất hữu cơ cao
đồng thời chứa dầu mỡ, cặn và trong trường hợp rửa nồi hơi có thể chứa cả
acid và kiềm. Lưu lượng dòng thải và đặc tính dòng thải trong công nghệ sản
xuất bia, còn biến đổi theo chu kỳ và mùa sản xuất.
2.3.3.2. Đặc tính và tải lượng của nước thải phát sinh trong quy trình sản xuất bia
Tuy các nhà máy bia khác nhau về phương pháp lên men, về sự quản lí nội vi, tải lượng
nước thải và hàm lượng các chất ô nhiễm, nhưng nước thải của các nhà máy bia vẫn có các
đặc tính chung:
Hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao
Hàm lượng chất rắn (dạng tổng số, dạng lơ lửng) trong nước cao, do còn lẫn nhiều
xác men, bã.
Nhiệt độ cao.
pH dao động mạnh và thay đổi khá lớn từ mức acid mạnh đến kiềm mạnh.
Thường có màu xám đen.
Có các hóa chất được sử dụng trong quá trình sản xuất như xút, soda…
Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải của ngành bia khá cao. Hàm
lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép
Bảng 2.3: Thành phần và tiêu chuẩn xả nước thải sản xuất bia ra nguồn nước mặt
STT Chỉ tiêu Nước thải trước xử lý * Tiêu chuẩn thải **
1 pH 6 – 9.5 5.5 – 9
Nước thải nhà máy bia thường chứa các chất hữu cơ rất dễ phân hủy như protein,
gluxit, lipit và tỷ lệ BOD5/COD là 0.5 – 0.7, rất thích hợp cho các quá trình phân hủy sinh
học. Do đó các nhà máy bia, người ta thường áp dụng công nghệ sinh học cho xử lý nước
thải. Quá trình xử lý sinh học được thực hiện qua những giai đoạn sau:
3.1.1. Xử lý sơ bộ
Giai đoạn xử lý sơ bộ là giai đoạn bỏ qua những thành phần có kích thước lớn ra khỏi
nước thải như giấy làm nhãn dán chai, nút chai, mảnh thủy tinh do chai bị vỡ… Đối với
những chất có kích thước này, người ta thường dùng hệ thống chắn rác hay hệ thống sàn
lọc để giữ chúng lại.
Nếu nước thải có pH cao (nước thải đi từ khâu rửa chai) thì phải trung hòa trước khi
đưa chúng vào các giai đoạn xử lý sau.
Phương pháp này thường được thực hiện trong các bể Aerotank. Khi áp dụng phương pháp
này cần lưu ý rằng, các bể Aerotank rất khó vận hành để đạt được hiệu suất xử lý cao khi
các chất hữu cơ có hàm lượng cao trong nước thải. Nếu hàm lượng các chất hữu cơ cao sẽ
gây ra hiện tượng khó lắng bùn. Nước thải của nhà máy bia có thể chứa rất nhiều nấm men
do công đoạn rửa nấm men, lọc và tách bã men. Phương pháp này áp dụng với tải trọng
0.05 – 0.1 kg BOD5/kg bùn/ngày.
Thiết bị của phương pháp này bao gồm một bể hình tháp, trong đó người ta nạp các chất
mang làm bằng nhựa hay chỉ đơn giản là lõi ngô, vỏ bào, vỏ đậu phộng. Những loại chất
mang làm từ nhựa thường sử dụng được lâu, còn những loại làm từ gỗ thường chỉ sử dụng
được trong một thời gian ngắn. Định kì sử dụng người ta lại thay mới các chất mang bằng
gỗ này, phương pháp này thích hợp cho nước thải nhà máy bia có tải trọng thể tích 1.0 –
1.6 kg BOD5/m3/ngày và tải trọng bùn 0.4 – 0.64 kg/m3/ngày.
Người ta thường thiết kế hồ sinh học với diện tích được quy định là 100 m2/1000 lít bia.
Như vậy, diện tích cần cho xử lý nước thải là rất lớn. Điều này chỉ có thể thực hiện được
đối với các nhà máy bia nằm ngoài khu dân cư và có diện tích đủ lớn để xử lý nước thải
cho nhà máy. Khi thiết kế nên có nhiều hồ, ít nhất là hai hồ để dễ điều hành và quản lý. Khi
vận hành, không khí được cung cấp liên tục, tải trọng của hồ hiếu khí thường là 0.025 –
0.003 kg BOD5/m3/ngày. Nước sau khi được xử lý từ hồ hiếu khí sẽ qua bể lắng ra khỏi
nước, bùn lắng sẽ được xử lý riêng. Nước sẽ được hoàn lưu cho các quá trình làm nguội
hay rửa sàn.
Ở nhiều nước trên thế giới, người ta áp dụng phương pháp xử lý yếm khí (phương pháp
UASB) rất có hiệu quả. Phương pháp này sử dụng ở nhà máy bia có những ưu điểm cơ sản
sau:
- Lượng bùn tạo ra không nhiều
- Có khả năng xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao
- Không tốn nhiều diện tích
- Thu được khí CH4 phục vụ cho nhu cầu về năng lượng
- Cấu tạo đơn giản, dễ vận hành
- Hiệu quả xử lý cao
- Thời gian lưu nước trong bể ngắn
- Ít có nhu cầu năng lượng khi vận hành
Nhiều nhà máy bia đã rất thành công khi áp dụng kết hợp phương pháp yếm khí và hiếu khí
để xử lý nước thải sản xuất bia.
3.2. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước thải của các nhà máy bia trên thế giới
và ở Việt Nam
Hình 3.1: Sơ đồ xử lý nước thải của nhà máy bia Will Brau GamH (CHLB Đức)
2. Nhà máy bia Bavane Lieshout (Hà Lan)
Hình 3.2: Sơ đồ xử lý nước thải nhà máy bia Bavane Lieshout (Hà Lan)
3. Nhà máy bia Đông Nam Á (SEAB)
Hình 3.3: Sơ đồ xử lý nước thải nhà máy bia Đông Nam Á (SEAB)
4. Nhà máy bia Habeco
Hình 3.6: Sơ đồ xử lý nước thải công ty liên hiệp thực phẩm Hà Tây
7. Công ty TNHH sản xuất thương mại bia Bạch Đằng
Hình 3.7: Sơ đồ xử lý nước thải Công ty TNHH sản xuất thương mại bia Bạch Đằng
8. Nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Hình 3.10: Sơ đồ xử lý nước thải nhà máy bia NaDa Nam Định
- Công nghệ phải đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải vào
nguồn thải
- Công nghệ đảm bảo mức an toàn cao trong trường hợp có sự thay đổi lớn về
lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm
- Công nghệ xử lý phải đơn giản, dễ vận hành, có tính ổn định cao, vốn đầu tư
kinh phí tối ưu.
- Công nghệ xử lý phải mang tính hiện đại và có khả năng sử dụng trong một
thời gian
- Ngoài ra còn chú ý:
+ Lưu lượng, thành phần nước cần xử lý
+ Tính chất nước thải sau xử lý
+ Điều kiện thực tế vận hành, xây dựng
+ Khả năng đầu tư
4.2. Thành phần tính chất nước thải đầu vào và tiêu chuẩn thải đầu ra
Bảng 4.1: Thông số đầu vào và tiêu chuẩn xả nước thải sản xuất bia ra nguồn nước
mặt
STT Thông số Đầu vào QCVN 40:2011
1 pH 6.67 5.5 – 9
2 t0 42 40
3 BOD5 (mg/l) 1500 50
4 COD (mg/l) 2500 150
5 SS (mg/l) 700 100
6 Nt (mg/l) 85 40
7 Pt (mg/l) 15 6
Phương án 1:
Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sản xuất bia theo phương án 1
Phương án 2:
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sản xuất bia theo phương án 2
rác tinh. Nước thải sẽ được bơm vào bể điều hòa và cũng cấp thêm khí vào trong bể.
Nước trong bể điều hòa sẽ ổn định về lưu lượng và nồng độ. Nước được chuyển qua bể
UASB trong bể UASB các vi sinh vật kỵ khí ở dạng lơ lửng sẽ phân hủy các chất hữu
cơ có trong nước thải thành các chất vô cơ đơn giản và khí CO2, CH4, H2S.... Trong bể
UASB có bộ phận tách khí, nước và bùn. Nước từ bể UASB lại sang bể Aerotank, trong
bể cũng cấp khí để các chất biến đổi hoàn toàn. Chuyển nước qua bể lắng II để lấy lại
lượng bùn. Sau đó chuyển nước qua bể khử trùng rồi ra nguồn tiếp nhận. Bùn dư từ bể
lắng II một phần sẽ được tuần hoàn trở lại bể Aerotank để bổ sung lượng sinh khối và
một phần dư sẽ được dẫn đến bể nén bùn. Bùn được sinh ra từ bể lắng I và bùn dư từ bể
UASB cũng được dẫn đến bể nén bùn để làm khô và giảm thể tích bùn trước khi đem
đến sân phơi bùn. Nước sinh ra từ bể nén bùn sẽ được dẫn về bể điều hòa để tiếp tục
làm sạch.
Cơ sở lựa chọn UASB:
Bảng 4.2: So sánh giữa các phương pháp xử lý kỵ khí
Quá trình Thuận lợi Bất lợi
Hồ kỵ khí -Rẻ -Cần có một diện tích lớn
-Hầu như không đòi hỏi quản lý -Gây mùi thối rất khó chịu
thường xuyên, bảo trì vận hành -Không thu hồi được khí sinh
đơn giản học sinh ra
Phân hủy kỵ khí -Thích hợp nước thải có hàm -Tải trọng thấp
xáo trộn hoàn lượng SS cao -Thể tích thiết bị lớn để đạt
toàn -Đảm bảo tính chất nước thải SRT cần thiết
đồng đều trong thiết bị -Sự xáo trộn trở nên khó khi
hàm lượng SS quá lớn
Tiếp xúc kỵ khí Thích hợp với nước thải có hàm -Tải trọng trung bình
lượng SS trung bình đến cao -Vận hành tương đối phức tạp
Lọc kỵ khí -Vận hành tương đối đơn giản -Không phù hợp với loại nước
-Phù hợp với các loại nước thải có thải có hàm lượng SS cao
hàm lượng COD từ thấp đến cao -Dễ bị bít kín
UASB -Vốn đầu tư và chi phí vận hành Không phù hợp với loại nước
thấp thải có hàm lượng SS cao
-Thiết bị đơn giản, chiếm ít diện
tích
Cơ sở lựa chọn phương án:
Phương án 1 (Bể lọc sinh học) Phương án 2 (Bể Aerotank)
-Sử dụng phương pháp xử lý bằng vi sinh -Sử dụng phương pháp xử lý bằng vi sinh
-Quản lý đơn giản -Quản lý đơn giản
-Khó khống chế các thông số vận hành -Dễ khống chế các thông số vận hành
-Cần có thời gian nuôi cấy vi sinh vật, -Cần có thời gian nuôi cấy vi sinh vật
hình thành màng vi sinh vật -Cấu tạo đơn giản hơn bể lọc sinh học
-Cấu tạo bể phức tạp hơn bể Aerotank -Không tốn vật liệu lọc
-Tốn vật liệu lọc -Cần cung cấp không khí thường xuyên
-Áp dụng phương pháp thoáng gió tự cho vi sinh vật hoạt động
nhiên, không cần có hệ thống cấp khí -Phải có chế độ hoàn lưu bùn về bể
-Không cần chế độ hoàn lưu bùn Aerotank
-Đối với vùng khí hậu nóng ẩm, về mùa hè -Không gây ảnh hưởng đến môi trường
nhiều loại ấu trùng nhỏ có thể xâm nhập
vào phá hoại bể. Ruồi muỗi sinh sôi gây
ảnh hưởng đến công trình và môi trường
sống xung quanh
-Hiệu quả xử lý COD, BOD, SS khi ra
khỏi bể lọc sinh học không bằng bể
Aerotank
Từ bảng so sánh ưu, nhược điểm của 2 phương án xử lý, cho thấy:
Hiệu quả xử lý nước thải chủ yếu là ở các công trình phản ứng sinh học. Trước các
công trình sinh học hiếu khí của hai phương án đều đưa ra công trình sinh học yếm khí.
Phương pháp sinh học yếm khí là một phương pháp phát triển tương đối gần đây trong lĩnh
vực công nghệ môi trường. Việc áp dụng các công nghệ xử lý kị khí để xử lý nước thải ở
một số công ty bị ô nhiễm hữu cơ cao ngày càng được ưa chuộng và tăng nhanh vì những
ưu điểm nổi bật của chúng:
- Ít tiêu hao năng lượng trong quá trình hoạt động.
- Chi phí vận hành thấp hơn các công trình khác.
- Tự sản sinh ra năng lượng có thể thu hồi sử dụng dưới dạng Biogas.
Thêm vào đó, các hệ thống xử lý kị khí sản sinh ra ít bùn thải hơn các công trình
hiếu khí, trung bình khoảng từ 0.03 ÷ 0.15g bùn VSS trên 1g BOD được khử. Điều này
làm cho chúng ngày càng trở nên ưa chuộng vì rằng việc thải hồi bùn thừa đang là một
vấn đề hết sức nan giải đối với các hệ thống xử lý hiếu khí. Sự duy trì sinh khối trong các
hệ thống xử lý kị khí với tỉ lệ cao cho phép vận hành hệ thống xử lý ở các tải trọng hữu cơ
cao và do đó làm giảm đáng kể khối tích của các công trình.
Vậy ta lựa chọn phương án 2 làm phương án tính toán thiết kế cho nhà máy bia.
Hố thu gom
Hiệu suất
Chỉ tiêu Đầu vào Công trình Đầu ra
(%)
BOD (mg/l) 1470 10 1323
COD (mg/l) 2450 10 2250
Thiết bị lược rác
SS (mg/l) 665 30 465.5
tinh
N tổng (mg/l) 60 0 60
P tổng (mg/l) 15 0 15
Hiệu suất
Chỉ tiêu Đầu vào Công trình Đầu ra
(%)
BOD (mg/l) 1323 10 1190.7
COD (mg/l) 2250 Bể điều hòa 10 2025
SS (mg/l) 465.5 0 465.5
N tổng (mg/l) 60 0 60
P tổng (mg/l) 15 0 15
Hiệu suất
Chỉ tiêu Đầu vào Công trình Đầu ra
(%)
BOD (mg/l) 1190.7 5 1131.2
COD (mg/l) 2025 5 1923.8
SS (mg/l) 465.5 Bể lắng I 40 279.3
N tổng (mg/l) 60 2 58.8
P tổng (mg/l) 15 5 14.3
Hiệu suất
Chỉ tiêu Đầu vào Công trình Đầu ra
(%)
BOD (mg/l) 1131.2 75 282.8
COD (mg/l) 1923.8 75 480.9
SS (mg/l) 279.3 Bể UASB 40 167.6
N tổng (mg/l) 58.8 5 55.9
P tổng (mg/l) 14.3 40 8.6
Hiệu suất
Chỉ tiêu Đầu vào Công trình Đầu ra
(%)
BOD (mg/l) 282.8 90 28.3
Bể Aerotank + Bể
COD (mg/l) 480.9 85 72.1
lắng II
SS (mg/l) 167.6 75 41.9
Hiệu suất
Chỉ tiêu Đầu vào Công trình Đầu ra
(%)
BOD (mg/l) 28.3 0 28.3
COD (mg/l) 72.1 0 72.1
SS (mg/l) 41.9 0 41.9
N tổng (mg/l) 16.8 Bể khử trùng 0 16.8
P tổng (mg/l) 3.4 0 3.4
Coliform
10000 90 1000
(MPN/100 ml)
Lưu lượng nước thải trung bình trong một ngày đêm:
Qng,đ = 1000 m3/ng.đ
Lưu lượng nước thải trung bình trong giờ:
1000
Qtbh = = 41.67 (m3/h)
24
Lưu lượng nước thải lớn nhất trong giờ:
h
Qmax Qtbh K h = 41.67 1.725 = 71.875 (m3/h)
Trong đó:
Kh: hệ số không đều hòa giờ được tính theo công thức
Kc 2.07
Kh = = 1.725
K ng 1.2
Kc: hệ số không đều hòa chung, chọn Kc = 2.07 (theo bảng 3.2, Xử lý nước thải đô
thị và công nghiệp, Lâm Minh Triết)
Kng: hệ số không đều hòa ngày, chọn Kng = 1.2
Lưu lượng nước thải trung bình giây trong ngày:
Qtbh
Qtbs = 0.012 (m3/s)
3600
Lưu lượng nước thải giây lớn nhất trong ngày:
s
Qmax K c Qtbs = 2.07 0.012 = 0.024 (m3/s)
Nhiệm vụ
Giữ lại các tạp chất có kích thước lớn có khả năng gây tắc nghẽn bơm và đường ống.
Đây là công trình đầu tiên trong thành phần của trạm xử lý nước thải.
Hoạt động
Nước thải sản xuất được dẫn nước theo mương dẫn nước thải qua song chắn rác,
Đây là bước xử lý sơ bộ đóng vai trò quan trọng đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc
thuận lợi cho cả hệ thống.
Tính toán mương dẫn nước
Nước thải sản xuất được dẫn nước theo mương dẫn nước thải qua song chắn rác,
Đây là bước xử lý sơ bộ đóng vai trò quan trọng đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc
thuận lợi cho cả hệ thống
s
Qmax 0.024 (m3/s)
Trong đó:
n: số khe hở
s
Qmax
: lưu lượng lớn nhất của nước thải (m3/s)
v: vận tốc trung bình qua khe hở song chắn rác (m/s), từ 0.7 – 1 m/s. Chọn v = 0.7
m/s
l: khoảng cách giữa các khe hở (m), từ 5 – 25 mm. Chọn l = 20 mm
K: hệ số tính đến mức độ cản trở của dòng chảy do hệ thống cào rác, K = 1.05
Chiều rộng của song chắn rác được tính theo công thức:
Bs s (n 1) l n 0.008 (21 1) 0.02 21 0.58 (m)
Trong đó:
s: bề dày thanh song chắn rác (m), từ 5 – 15 mm. Chọn s = 8 mm
Tổn thất áp lực ở song chắn rác:
2
vmax 0.72
hs K1 0.618 2.6 0.04 (m)
2g 2 9.81
Trong đó:
K1: hệ số tính đến sự tăng tổn thất do vướn mắc rác ở song chắn, từ 2 – 3. Chọn K1
= 2.6
: hệ số sức cản cục bộ của song chắn rác xác định theo công thức:
s 0.008 43 3
( ) sin 600 2.42 (
4
3
) 0.618
l 0.02 2
(β: hệ số phụ thuộc vào tiết diện ngang của thanh song chắn, do thanh hình chữ nhật nên β
= 2.42)
Chiều dài phần mở rộng trước thanh chắn:
Bs Bm 0.58 0.4
L1 0.25 (m)
2 tan 2 tan 200
Trong đó:
Bs: chiều rộng của song chắn rác (m)
Bm: chiều rộng của mương dẫn (m)
: góc nghiêng chỗ mở rộng, chọn là 200
Nhiệm vụ
Tập trung toàn bộ nước thải sản xuất của nhà máy qua hệ thống ống dẫn trước khi
đến các công trình xử lý tiếp theo. Chức năng của hố thu gom nước thải là điều chỉnh giữa
lưu lượng thải lớn nhất và bơm công tác.
Hoạt động
Nước thải trong quá trình sản xuất của nhà máy sẽ được dẫn theo mương dẫn nước
thải tới hố thu gom nước thải. Nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại cũng được dẫn tới
hố thu gom nước thải.
Tính toán
Thể tích chứa nước của hố thu gom:
20
W Qmax
h
t 71.875 24 (m3)
60
Trong đó:
h
Qmax
: lưu lượng nước thải theo giờ lớn nhất (m3/h)
t: thời gian lưu nước ở bể bơm, từ 15 – 30 phút. Chọn t = 20 phút
Chiều cao tổng cộng của hầm bơm:
H = h1 + h2 + h3 = 2 + 0.3 + 0.2 = 2.5 (m)
Trong đó:
h1: chiều cao hữu ích,chọn h1 = 2 m
h2: chiều cao vùng an toàn đảm bảo bơm hút được nước, chọn h2 = 0.3 m
h3: khoảng cách từ mực nước cao nhất đến sàn hố thu, h3 = 0.2 m
Chọn 2 bơm chìm EBARA Model 65 DL 51.5 2HP trong đó 2 bơm hoạt động luân phiên
nhau.
Bảng 5.3: Các thông số thiết kế lưới chắn rác tinh
Thông số Lưới cố định Lưới quay
Hiệu quả khử cặn lơ lửng, % 5 25 5 25
Nhiệm vụ
Điều hòa lưu lượng và nồng độ của dòng thải để duy trì dòng thải vào gần như không
thay đổi cho các công đoạn sau, khắc phục những vấn đề vận hành do sự dao động liều
lượng nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của quá trình ở cuối dây chuyền xử lý.
Hoạt động
Từ hố thu nước thải sẽ được bơm vào bể điều hòa. Bể làm việc theo nguyên tắc xáo
trộn với hệ thống ống đục lỗ phân phối khí, nó có thể giúp cho quá trình phân hủy một số
chất hữu cơ đơn giản một cách tốt hơn (giảm BOD). Tại bể điều hòa đặt hai bơm thổi khí
hoạt động luân phiên nhau.
Tính toán
Thông số thiết kế:
h
Qmax = 71.875 m3/h
s
Qmax = 0.024 m3/s
SS = 465.5 mg/l
COD = 2250 mg/l
BOD5 = 1323 mg/l
Nt = 85 mg/l
Pt = 15 mg/l
Thể tích của bể điều hòa:
h
Vđh = Qmax t = 71.875 2 = 143.75 (m3)
Trong đó:
h
Qmax : lưu lượng giờ lớn nhất trong ngày (m3/h)
t: thời gian lưu nước trong bể, chọn t = 2 h
Bể hình chữ nhật có chiều cao hữu ích h = 4.5 m, chiều cao bảo vệ hbv = 0.5 m
Chiều cao tổng cộng H = 5 m
Kích thước xây dựng bể: L B H = 6 5 5 (m)
Vậy thể tích thực tế xây dựng V = 150 m3
Tính toán hệ thống khuấy trộn ở bể điều hòa:
Bảng 5.5: Các dạng khuấy trộn ở bể điều hòa
Dạng khuấy trộn Giá trị Đơn vị
Khuấy trộn cơ khí 4–8 W/m3 thể tích bể
Tốc độ khí nén 0.01 – 0.015 m3/m3 thể tích bể.phút
(Nguồn: Bộ xây dựng(2008), Tiêu Chuẩn Xây Dựng TCXD 7957-2008: Thoát Nước
Mạng Lưới Và Công Trình Bên Ngoài – Tiêu Chuẩn Thiết Kế)
Chọn khuấy trộn bể điều hòa bằng hệ thống thổi khí
Lượng không khí nén cần thiết cho khuấy trộn:
qkk.chinh = Vđh R = 150 0.015 = 2.25 (m3/phút) = 2250 (l/phút)
Trong đó:
R: tốc độ khí nén, chọn R = 0.015 m3/m3.phút
Chọn đĩa phân phối khí: EDI – USA, Model: FlexAir Threaded (9” Micro)
Thông số kĩ thuật:
Kiểu: đĩa, bọt min
Lưu lượng thiết kế: 0 – 9.5 m3/h
Diện tích bề mặt hoạt động: 0.038 m2
Đường kính: 277 mm
Đầu nối: ren 27 mm
Vật liệu: màng EPDM, Khung: PVC/ABS
Chọn lưu lượng khí ra r = 6 m3/h = 100 l/ph
Số đĩa sục:
qkk .chinh 2250
n= = = 22.5 (cái). Chọn n = 24 cái
r 100
Chọn hệ thống phân phối khí gồm 6 ống nhánh phân phối khí được bố trí theo chiều dài bể
Khoảng cách giữa các ống nhánh rnhánh = 1 m, khoảng cách từ ống nhánh đến thành bể là
0.5 m
Lưu lượng khí trong mỗi nhánh:
qkk .nhanh 2250
qkk.nhanh = = = 375 (l/phút)
6 6
Số đĩa sục khí trên ống nhánh:
n 24
nnhánh = = 4 (cái). Vậy số đĩa trên một ống nhánh là 4 cái.
6 6
Chọn khoảng cách giữa các đĩa là rđĩa = 1 m và khoảng cách giữa 2 đầu nhánh đến thành bể
là 0.5 m
Lắp đặt ống phân phối khí nhánh trên các gối tựa với khoảng cách từ đáy bể đến ống là 0.2
m
Tính toán ống dẫn khí
Tốc độ khí trong ống là vkhí = 10 – 15 m/s, chọn v = 12 m/s
Đường kính ống dẫn khí chính:
5.6. Bể lắng I
Nhiệm vụ
Loại bỏ các tạp chất lơ lửng trong nước để giảm hàm lượng chất ô nhiễm nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để xử lý cho các công trình ở phía sau và giảm chi phí xử lý. Tại đây
các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn sẽ được lắng xuống đáy, các chất có tỷ trọng nhẹ hơn sẽ
được nổi trên mặt nước và được thiết bị gạt cặn tập trung tại hố ga đặt ở bên ngoài bể.
Tính toán
Chọn bể lắng đứng
Diện tích tiết diện ướt của ống trung tâm:
Qtbs
f (m2)
vt
Trong đó:
Qtbs : lưu lượng nước thải (m3/s)
vt: vận tốc nước trong ống trung tâm, vt = 30 mm/s = 0.03 m/s (trang 53 Hoàng Huệ,
Xử lý nước thải)
Qtbs 0.012
Suy ra: f 0.4 (m2)
vt 0.03
v: vận tốc chuyển động của nước thải trong bể lắng đứng, v = 0.5 – 0.8 mm/s. Chọn
v = 0.6 mm/s = 0.0006 m/s
Diện tích của bể: Ft = F + f = 20 + 0.4 = 20.4 (m2)
Đường kính của bể lắng đứng:
4 Ft 4 20.4
D 5.1 (m)
3.14
Đường kính ống trung tâm:
4 f 4 0.4
dT 0.71 (m)
3.14
Chiều cao tính toán của vùng lắng trong bể lắng đứng:
htt v t 0.0006 1.5 3600 3.24 (m) (thỏa 2.7 – 3.8 m, điều 8.5.11 TCXDVN
7957 – 2008)
Trong đó:
t: thời gian lắng, t = 1.5 h
Chiều cao phần hình nón của bể lắng đứng:
(D d n ) (5.1 0.6)
hn h2 h3 tan tan 60 3.9 (m)
2 2
Trong đó:
h2: chiều cao lớp trung hòa (m)
h3: chiều cao giả định của lớp cặn lắng trong bể (m)
D: đường kính trong của bể lắng, D = 5.1 (m)
dn: đường kính đáy nhỏ hình nón cụt, dn = 0.6 (m)
: góc nghiêng của đáy bể lắng so với phương ngang, lấy không nhỏ hơn 500. Chọn
= 600
Chiều cao của ống trung tâm lấy bằng chiều cao tính toán của vùng lắng htt = hôtt = 3.24 (m)
Đường kính hình loe của ống phân phối trung tâm bằng chiều cao hình loe ống trung tâm:
dl = hl = 1.35 dT = 1.35 0.71 = 0.96 (m)
Đường kính tấm chắn của ống trung tâm:
dtc = 1.3 dl = 1.3 0.96 = 1.25 (m)
Góc nghiêng giữa bề mặt tấm chắn so với mặt phẳng ngang 170
Khoảng cách từ đáy miệng loe ống trung tâm đến đáy tấm chắn, chọn 0.4 m (qui phạm từ
0.25 – 0.5 m) (PGS – TS Hoàng Huệ, Xử Lý Nước Thải, NXB Xây Dựng)
Chiều cao tấm chắn:
dtc 1.25
htc tan17 tan17 0.19 (m)
2 2
Chiều cao tổng cộng của bể lắng đứng:
H = htt + hn + hbv = 3.24 + 3.9 + 0.4 = 7.54 (m)
hbv : chiều cao bảo vệ, chọn hbv = 0.4 (m)
Thể tích phần lắng:
3.14
VL D2 H L 5.12 3.24 66.15 (m3)
4 4
Trong đó:
D: đường kính bể
HL: chiều cao phần lắng
Tính máng thu nước: máng thu nước được đặt xung quanh thành bể có đường kính bằng
0.8 đường kính bể
Đường kính máng thu nước:
dm = 0.8 D = 0.8 5.1 = 4.08 (m)
Chiều rộng máng thu nước:
D d m 5.1 4.08
rm 0.51 (m)
2 2
Chọn chiều cao máng thu nước: hm = 0.4 (m)
Diện tích mặt cắt ngang của máng thu nước:
Wm = rm hm = 0.51 0.4 = 0.204 (m2)
Chiều dài máng thu nước:
Lm = dm = 3.14 4.08 = 12.8 (m)
Chọn máng răng cưa có:
+ Khe tạo góc: 900
+ Bề rộng khe: 100 mm
+ Bề rộng răng: 100 mm
+ Chiều cao khe: 50 mm
+ Thiết kế máng vòng có tiết diện: (38 19) cm
Tải trọng thu nước trên một mét dài của máng
Qtbs 0.012
q 0.00094 (m3/m.s)
Lm 12.8
Trong đó:
H: hiệu suất xử lý cặn lơ lửng
Lượng bùn tươi cần xử lý:
M bun 186.2
Qbun 3.54 (m3/ngày)
a 0.05 1053
Trong đó:
a: hàm lượng cặn trong bùn tươi, a = 5%
: khối lượng riêng của bùn tươi, = 1053 kg/m3
5.7. Bể UASB
Nhiệm vụ
Phân hủy các chất hữu cơ hòa tan và một số chất vô cơ như H2S, các chất sunfit,
ammoniac, nitơ… nhờ các vi sinh vật kị khí tồn tại trong lớp bùn hoạt tính.
Hoạt động
Nước thải theo ống dẫn vào hệ thống phân phối đảm bảo phân phối đều trên diện
tích đáy bể. Nước thải đi từ dưới lên. Hỗn hợp bùn yếm khí trong bể hấp phụ chất hữu cơ
hòa tan trong nước thải phân hủy và chuyển hóa chúng thành khí. Bọt khí sinh ra bám vào
hạt bùn cặn nổi lên trên làm xáo trộn và gây ra dòng tuần hoàn cục bộ trong lớp cặn lơ lửng
khi cặn nổi lên trên va vào tấm chắn hạt cặn bị vỡ khí thoát lên trên cặn rơi xuống dưới .
Hỗn hợp bùn nước được tách hết khí khí được thu hồi bằng phễu. Hỗn hợp bùn và nước
tiếp tục được dẫn tới ngăn lắng bùn lắng xuống dưới đáy một phần được tuần hoàn lại ngăn
phản ứng yếm khí một phần bùn dư được dẫn đến nén bùn. Nước trong dâng lên trên được
thu vào máng theo ống dẫn sang bể lắng II.
Tính toán
Đầu vào của bể UASB gồm:
Lưu lượng nước thải: Qtb = 41.67 m3/h
(kgCOD/ngđ)
Bảng 5.8: Tải trọng thể tích hữu cơ của bể UASB bùn hạt và bùn bông ở các hàm
lượng COD và tỉ lệ chất không tan khác nhau
Tải trọng thể tích ở 300C
(kgCOD/m3.ngày)
Nồng độ nước Tỉ lệ COD không
Bùn hạt
thải (mg COD/l) tan (%) Bùn hạt
Bùn bông (không khử
(khử SS)
SS)
≤ 2000 10 – 30 2–4 8 – 12 2–4
30 – 60 2–4 8 – 12 2–4
2000 – 6000 10 – 30 3–5 12 – 18 3–5
30 – 60 4–8 12 – 18 2–6
60 – 100 4–8 - 2–6
6000 – 9000 10 – 30 4–6 15 – 20 4–6
30 – 60 5–7 15 – 24 3–7
(Nguồn: “Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải đô thị và công nghiệp” – Lâm
Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân – 2015).
Chọn tải trọng khử COD của bể UASB: Lorg = 3 kg COD/m3.ngày
Thể tích phần xử lý yếm khí cần thiết:
G 1442.9
Vyk 481 (m3)
Lorg 3
Để giữ cho lớp bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng, tốc độ nước dâng trong bể phải giữ trong
khoảng 0.6 – 0.9 m/h. Chọn vận tốc v = 0.6 m/h
Diện tích bể cần thiết:
Qtbngay 1000
A 70 (m2)
v 24 0.6
Chọn kích thước bể L B 10 7 (m)
Chiều cao phần xử lý yếm khí (phần phản ứng):
Vyk 481
H1 6.9 (m)
A 70
Tổng chiều cao của bể: Hbể = H1 + H2 + H3.
Trong đó:
H1: chiều cao phần xử lý yếm khí, H1 = 6.9 m
H2: chiều cao vùng lắng. Để đảm bảo khoảng không gian an toàn cho bùn lắng xuống
phía dưới thì chiều cao vùng lắng ≥ 1 (m). Chọn chiều cao vùng lắng H2 = 1.2 m.
H3: Chiều cao bảo vệ. Chọn H3 = 0.3 m.
Vậy tổng chiều cao của bể là: Hbể = 6.9 + 1.2 + 0.3 = 8.4 (m)
Kiểm tra thời gian lưu nước:
Thời gian lưu nước trong mỗi đơn nguyên của bể UASB:
Vbe L B ( H1 H 2 ) 10 7 (6.9 1.2)
T ngd
24 ngd
24 24 13.6 (h)
Qtb Qtb 1000
Trong bể thiết kế 2 ngăn lắng. Nước đi vào bể ngăn lắng sẽ được tách bằng các tấm chắn
khí đặt song song nhau. Tấm chắn khí đặt nghiêng so với phương ngang từ 450 đến 600.Ta
chọn góc nghiêng giữa tấm chắn với phương ngang là 600.
2( H lang H 3 )
tan 600
L
2
tan 60 L tan 60 10
H lang H 3 4.33 (m)
4 4
Hlang = 4.33 – 0.3 = 4.03 (m)
Tổng chiều cao của toàn bộ ngăn lắng, Hlắng, kể cả chiều cao vùng lắng và chiều cao bảo vệ
chiếm khoảng 30% tổng chiều cao bể.
Kiểm tra lại:
( H lang H 3 ) 4.33
100% 100 51.55% 30%
H be 8.4
Skhe 1.75
bk 0.25 (m) = 250 mm
B 7
Hình 5.1: Tấm chắn khí và tấm hướng dòng trong UASB
Đối với tấm chắn khí trên:
Chiều dài l1 = B = 7 m
H lang H 2 4.03 1.2
Chiều rộng b1 3.27 (m)
sin 60 sin 60
Chiều cao tấm chắn khí trên là: h1 = b1 sin60 = 2.83 m
Đối với tấm chắn khí dưới:
Chiều dài L2 = B = 7 m
Chiều rộng b2 = x1 + x2
Đoạn xếp mí giữa hai tấm chắn khí là x1, chọn x1 = 0.3 m
h = bk sin(90 – 60) = 0.25 sin30 = 0.125 (m)
H 2 H3 h 1.2 0.3 0.125
b2 x1 0.3 1.89 (m)
sin 60 sin 60
x2 = 1.59 m
Chiều cao tấm chắn khí dưới là: h2 = b2 sin60 = 1.64 m
Tính toán kích thước các tấm hướng dòng:
Tấm hướng dòng có chức năng ngăn chặn bùn đi lên từ phần xử lý yếm khí lên phần lắng
để thu nước, được đặt nghiêng so với phương ngang một góc φ = 600 và cách tấm chắn khí
dưới b = 250 mm
Góc đỉnh tấm hướng dòng: θ = 180 – 2φ = 600
Dân, 2010, Xử lý nước thải đô thị & công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình,
NXB Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh).
D = 2 l + 2 0.13 = 2 0.29 + 2 0.13 = 0.84 (m)
Chiều dài tấm hướng dòng: b = B = 7 m
Tính máng thu nước
Máng bê tông
- Bố trí 2 máng thu nước (kết hợp với máng răng cưa) đặt ở giữa 2 ngăn lắng và
dọc theo chiều rộng của bể. Máng bê tông cốt thép dày 65 mm, có lắp thêm máng
răng cưa thép tấm không gỉ, được đặt dọc bể, giữa các tấm chắn khí. Máng có độ
dốc 5% để nước chảy về phần cuối máng. Tại đây có đặt ống thu nước ɸ 90 bằng
thép để dẫn nước sang bể Aerotank.
- Máng thu nước tiết diện hình chữ nhật b h với b = 2h
- Chiều dài máng thu bằng chiều rộng của bể B = 7 m
- Chọn vận tốc nước qua máng thu v = 0.3 m/s
Lưu lượng vào một máng:
Q 1000
Qmang 0.0058 (m/s)
2 2 24 3600
Diện tích máng thu nước:
Q 1000
A 0.039 (m2)
v 0.3 24 3600
Ước tính nước qua máng thu chỉ cao đến mức Hn = 0.7h
Diện tích mặt cắt ướt của máng thu nước:
Amc = 2h 0.7h = 1.4h2
Chiều cao máng thu nước:
A 0.039
h 0.17 (m)
1.4 1.4
Chiều rộng máng thu nước: b = 2h = 0.34 (m)
Máng răng cưa: Máng tràn gồm nhiều răng cưa hình chữ V, góc đáy 900
4 Qtbngd 4 1000
Dong 0.1 (m)
Vong 24 3600 3.14 1.5
Vận tốc nước trong ống nhánh từ 2 – 4 m/s. Chọn Vnhánh = 3 m/s.
Lưu lượng trên mỗi ống nhánh:
Q 1000
q 200 (m3/ngày)
5 5
Đường kính ống nhánh:
4 q 4 200
d nhanh 0.03 (m) = 30 mm
Vnhanh 24 3600 3.14 3
(m3/ngày)
Lượng khí CH4 sinh ra chiếm từ 70 - 80%. Chọn 70%
Thể tích khí CH4 sinh ra là: VCH4 = 0.7 721.45 = 505 (m3/ngày)
Vận tốc khí trong ống từ 10 – 15 m/s. Chọn Vkhí = 10 m/s
Lắp 3 ống dẫn khí: 2 bên thành bể và một ống ở giữa bể dọc theo chiều dài bể
Đường kính của ống dẫn khí:
4 Qkhi 4 721.45
d khi 0.019 (m) = 19 mm
Vkhi n 3.14 10 3 24 3600
Trong đó:
n: số ống nhánh dẫn khí, n = 3 ống
Chọn đường kính ống dẫn khí = 21 mm làm bằng ống thép mạ kẽm Hòa Phát
Tính lượng bùn sinh ra và ống thu bùn
Chọn loại bùn nuôi cấy ban đầu cho vào bể UASB là bùn phân chuồng, hàm lượng bùn
trong bể CSS = 20 – 80 (kgVSS/m3). (Theo bảng 2 – 12.Các loại bùn nuôi cấy ban đầu cho
bể xử lý kị khí – Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân – Xử lý nước
thải đô thị & công nghiệp, tính toán thiết kế công trình, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM)
Lượng bùn nuôi cấy ban đầu cho vào bể:
CSS Vyk 30 180.36
M bun 108.2 (tấn)
a 5% 1000
Trong đó:
CSS: hàm lượng bùn trong bể. Chọn CSS = 30 kgSS/m3
a: hàm lượng chất rắn trong bùn nuôi cấy ban đầu. Chọn a = 5%
Lượng sinh khối sinh ra mỗi ngày:
Y [(CODvao CODra ) Q] Y G
Px
1 K d c 1 K d c
(Theo trang 548 – Lâm Minh Triết – Nguyễn Thanh Hùng – Nguyễn Phước Dân, 2010, Xử
lý nước thải đô thị & công nghiệp - Tính toán thiết kế công trình, NXB Đại học quốc gia
TP. Hồ Chí Minh.)
Trong đó:
Y: hệ số sản lượng sinh tế bào. Y = 0.04 gVSS/gCOD
Kd: hệ số phân hủy (1/ngày), Kd = 0.025 ngày-1
θc: thời gian lưu bùn (θc = 2 – 3 tháng), chọn θc = 60 ngày (Theo trang 197-TS. Trịnh
Xuân Lai, 2000, Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, NXB xây dựng).
G: lượng COD cần khử trong 1 ngày
0.04 1442.9
Px 23.1 (kgVSS/ngày)
1 0.025 60
Thể tích bùn sinh ra mỗi ngày:
Px 23.1
Qw 0.96 (m3/ngày)
0.8 CSS 0.8 30
4 Qongxa 4 0.0026
Dongxa 0.058 (m)
v 3.14 1
Chọn đường kính ống chính là = 100 mm (ống inox Sơn Hà)
Lấy mẫu
Lấy mẫu là để kiểm tra tính chất, chất lượng bùn, hệ vi sinh theo chiều cao của bể,
kiểm tra nồng độ kiềm, độ dinh dưỡng trong bể.... Việc lấy mẫu bùn theo chiều cao và kiểm
tr định kỳ là công việc rất cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả xử lý của bể như trong thiết kế.
Dọc chiều cao của bể đặt các van lấy mẫu. Với các mẫu thu được ở cùng một van,
có thể ước đoán lượng bùn ở độ cao đặt van tương ứng. Dựa vào kết quả đo đạc và quan
sát chất lượng bùn, từ đó có những điều chỉnh thích hợp giúp hệ thống vận hành ở chế độ
tốt nhất.
Trong điều kiện ổn định, tải trọng của bùn gần như không đổi, do đó mật độ bùn
tăng lên đều đặn. Việc lấy mẫu nên thực hiện hàng ngày. Khi mở van, cần điều chỉnh sao
cho bùn ra từ từ để đảm bảo thu được lượng bùn đặc trưng giống trong bể, vì nếu mở lớn
quá thì nước sẽ thoát nhiều hơn. Thể tích lấy mẫu thường là: 500 – 1000 (ml)
Bể cao 8.4 m, có thể đặt dọc theo chiều cao của bể 6 van lấy mẫu, các van cách nhau
1 m. Van dưới cùng cách đáy 1.2 m.
Chọn ống và van lấy mẫu bằng nhựa PVC cứng 38 mm. Để tránh tắc cặn, sau mỗi
lần lấy mẫu phải vệ sinh đầu ống để phòng ngừa bùn khô gây tắc ống.
Tính bơm
Công suất của máy bơm:
g Hb Qtb
N
1000
Trong đó:
Qtb: lưu lượng cần bơm, m3/s
: khối lượng riêng của chất lỏng
5.8. Bể Aerotank
Nhiệm vụ
Phân hủy các chất hữu cơ hòa tan và một số chất vô cơ như H2S, các chất sunfit,
ammoniac, nitơ… nhờ vi khuẩn hiểu khí tồn tại trong lớp bùn hoạt tính lơ lửng trong bể
Hoạt động
Bể hoạt động nhờ hệ thống sục khí bao gồm máy thổi khí và hệ thống đĩa phân phối
khí làm nhiệm vụ cung cấp đẻ lượng oxy cần thiết cho vị khuần trong quá trình phân giải
chất hữu cơ. Đồng thời xáo trộn làm tăng khả năng hấp thụ các chất hữu cơ của vi sinh vật
đảm bảo sự phân giải tốt nhất
Tính toán
Các thông số thiết kế
SS = 167.6 mg/l
COD = 480.9 mg/l
BOD5 = 282.8 mg/l
Pt = 8.6 mg/l
Nt = 79.1 mg/l
T = 250C
Các thông số vận hành
- Nồng độ bùn trong bể, X = 3000 mg/l (theo bảng 6-1, Tính toán thiết kế hệ thống
XLNT, TS Trịnh Xuân Lai,2003)
- Nồng độ bùn tuần hoàn là 10000 mg/l, Xr = 7000 mg/l
- Lượng bùn hoạt tính trong nước thải đầu vào X0 = 0 mg/l
- Thời gian lưu nước của bùn hoạt tính trong công trình c = 5 – 15 ngày, chọnc = 10
ngày
- Tải trọng các chất hữu cơ L = 0.8 – 1.9 kg BOD5/m3.ngày với bể Aerotank khuấy
trộn hoàn toàn
- Hệ số sinh trưởng cực đại Y = 0.4 – 0.8 mg bùn hoạt tính/mg BOD, chọn Y = 0.6
- Hệ số phân hủy nội bào Kd = 0.02 – 0.1, chọn Kd = 0.06 ngày-1
- MLVSS : MLSS = 0.7
- Tỷ lệ F/M = 0.2 – 0.6 kg/kg.ngày
- BOD5 : BOD20 = 0.68
- Bể Aerotank khuấy trộn hòa toàn
- Xác định nồng độ BOD5 hòa tan sau lắng II trong nước thải đầu ra:
BOD5ra = BOD5 hòa tan đi ra từ bể lắng + BOD5 chứa trong cặn lơ lửng đầu ra
Trong đó:
BOD5 ở đầu ra sau lắng II là 50 mg/l
BOD5 hòa tan đi ra sau lắng II là S mg/l
BOD5 chứa trong cặn lơ lửng ở đầu ra được xác định:
+ Lượng cặn có thể phân hủy sinh học: a = 0.7 50 = 35 (mg/l)
+ Lượng oxy cần cung cấp để oxy hóa hết lượng cặn có thể phân hủy sinh học: 35
1.42 (mg O2/mg tế bào) = 49.7 (mg/l). Lượng oxy cần cung cấp chính là giá trị
BOD20 phản ứng
+ Chuyển đổi giá trị BOD5 sang BOD20: BOD5 = BOD20 0.68 = 49.7 0.68 =
33.796 (mg/l)
- Lượng BOD5 hòa tan còn lại trong nước ở đầu ra: S = 50 – 33.796 = 16.204 (mg/l)
Kích thước bể Aerotank:
Thể tích bể Aerotank:
c Q Y ( S0 S ) 10 1000 0.6 (282.8 16.204)
V= = 332.87 (m3)
X (1 K d c ) 3000 (1 0.06 10)
V 333
F= = 60.5 (m2)
H 5.5
Kích thước xây dựng bể Aerotank: L B H = 8 7 6 (m)
Thời gian lưu nước trong bể:
Vt 336
= 24 8.06 (h)
Q 1000
(kgVSS/ngày)
Tổng lượng cặn lơ lửng sinh ra trong một ngày:
PX (VSS ) 100
PX(SS) = 142.9 (kgSS/ngày)
0.7 0.7
Lượng bùn dư xả đi mỗi ngày:
Mxả = Tổng lượng bùn sinh ra mỗi ngày – Lượng SS trôi ra khỏi bể lắng II
Mxả = PX(SS) – SSr Q
Trong đó:
PX(SS): tổng lượng cặn lơ lửng sinh ra
SSr: hàm lượng chất lơ lửng đầu ra
Q: lưu lượng nước thải (m3/ngđ)
Mxả = 142.9 – 50 1000 10-3 = 92.9 (kgSS/ngày)
Lượng bùn phải xả ra một ngày (Qw) từ bể lắng theo đường tuần hoàn:
VX r VX Qe X e c
c Qw
Qw X Qe X e X r c
Trong đó:
Trị số nằm trong khoảng cho phép F/M = 0.2 – 0.6 ngày -1. (Lâm Minh Triết – Nguyễn
Thanh Hùng – Nguyễn Phước Dân, XLNT đô thị và công nghiệp – Tính toán và thiết kế
công trình, NXB ĐHQG Tp.HCM, 2008)
Tốc độ oxy hóa của 1 g bùn hoạt tính:
S0 S 282.8 16.204
0.011 (mg BOD5/g.ngày)
X 8.06 3000
Tải trọng thể tích của bể Aerotank:
S 0 Q 282.8 103 1000
L= = 0.84 (kgBOD5/m3.ngày)
V 336
Trị số nằm trong khoảng cho phép L = 0.8 – 1.9 (kgBOD5/m3.ngày). (Lâm Minh Triết –
Nguyễn Thanh Hùng – Nguyễn Phước Dân, XLNT đô thị và công nghiệp – Tính toán và
thiết kế công trình, NXB ĐHQG Tp.HCM, 2008)
Tính lượng không khí cần cung cấp cho quá trình
Lượng oxy lý thuyết:
Q ( S0 S )
OC0 = 1.42 Px
0.68
Trong đó:
Q: lưu lượng nước thải, m3/ng.đ
S0: hàm lượng BOD5 dẫn vào bể
S: hàm lượng BOD5 hòa tan của nước thải sau lắng
Px: lượng bùn sinh ra mỗi ngày
1000 (282.8 16.204)
OC0 = 1.42 142.9 189.1 (kgO2/ngày)
0.68 1000
Lượng oxy thực tế cần dùng:
CS 20 1
OCt = OC0
.CSH CL 1.024(T 20).
Trong đó:
CS20: nồng độ bão hòa của oxy trong nước ở 200C CS = 9.17 mg/l
CSH: nồng độ bão hòa của oxy trong nước ở 250C CSH = 8.1 mg/l
M kk 953.6
Qkk = f = 1.5 12.4 (m3/phút) = 745 (m3/h) = 0.21 (m3/s)
E 0.08 24 60
f: hệ số an toàn, chọn f = 1.5
Số đĩa cần phân phối trong bể:
Qkk (m3 / h) 745
N 62 (đĩa). Chọn 63 đĩa
200(l / phut ) 12(m3 / h)
Cách bố trí đầu phân phối khí:
- Từ ống chính chia thành 7 ống nhánh có 9 đầu phân phối
- Theo chiều dài của bể là 8 m ta bố trí như sau: khoảng cách giữa 2 ống nhánh ngoài
cùng với thành bể là 1 m, khoảng cách giữa 2 ống nhánh là 1 m
- Trên mỗi ống nhánh bố trí đầu phân phối: khoảng cách giữa 2 đầu phân phối ngoài
cùng đến thành bể là 0.5 m và khoảng cách giữa 2 đầu phân phối khí là 0.75 m
- Trụ đỡ: đặt ở giữa 2 đĩa kế nhau từng trụ một
- Kích thước trụ đỡ L B H = (0.2 0.1 0.2) m
Tính toán hệ thống sục khí:
– Hệ thống phân phối khí được bố trí trên thành bể rồi chạy dọc theo thành bể xuống đáy
bể với các ống nhánh song song với chiều ngang bể.
– Ống chính được đặt trên thành bể với lưu lượng khí thổi vào Qc =0.21 m3/s
Chọn 7 ống nhánh. Lưu lượng trên mỗi ống nhánh liên tiếp là Qnh = 0.03 m3/s
Chọn đĩa phân phối khí cho bể cùng loại với đĩa thổi khí ở bể điều hòa, đường kính đĩa là
277 mm. Vậy số đĩa thổi khí trên mỗi nhánh là 9 đĩa.
Đường kính ống phân phối khí:
– Tốc độ khí trong ống dẫn vkk = 10 – 15 m/s. (Trịnh Xuân Lai, Tính toán thiết kế các công
trình xử lý nước thải, NXB Xây Dựng)
Chọn vkk = 12 m/s, đường kính ống dẫn khí chính cung cấp cho bể:
4 Qc 4 0.21
Dc = 0.15 (m)
vkk 12 3.14
Chọn ống thép mạ kẽm sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM/API có D = 150 mm
Kiểm tra lại vận tốc khí trong ống chính:
qkk 0.21
vc 11.9 (m/s)
3.14
D2 0.15
2
4 4
Thoả mãn vkk = 10 – 15 m/s . (Trịnh Xuân Lai, Tính toán thiết kế các công
trình xử lý nước thải, NXB Xây Dựng)
Đường kính ống nhánh trong bể:
4 Qnh 4 0.03
Dn = 0.056 (m)
vkk 12 3.14
Vận tốc bùn chảy trong ống điều kiện có bơm là 0.3 – 0.7 m/s. Chọn v = 0.7 m/s
4 Qr 4 9.4
Dr 0.014 (m)
v 0.7 3.14 24 3600
Chọn ống PVC đường kính 20 mm.
Bơm bùn tuần hoàn
Lưu lượng bùn tuần hoàn: Qr = 733.55 m3/ngày = 0.0085 m3/s
Cột áp bơm: H = 8 mH2O
Công suất bơm:
Qw ..g.H 0.0085 1053 9.81 8
Nf 1.5 1.3 (kW)
1000. 1000 0.8
Bơm bùn dư:
Lưu lượng bùn dư: Qw = 9.4 m3/ngày
Cột áp bơm: H = 8 mH2O
Công suất bơm
Qw ..g.H 9.4 1053 9.81 8
N f 1.5 0.017 (kW)
1000. 1000 0.8 24 3600
Bảng 5.10: Các thông số thiết kế bể Aerotank
STT Thông số thiết kế Ký hiệu Giá trị Đơn vị
1 Thể tích xây dựng bể V 336 m3
2 Số đơn nguyên N 1 -
3 Kích thước mỗi đơn nguyên L B H 8 7 6 m
4 Thời gian lưu nước trong bể 8.06 giờ
Lượng không khí lý thuyết cần
5 Mkk 953.6 m3/ngày
cung cấp
6 Số đĩa thổi khí - 63 đĩa
Dc 150 mm
7 Đường ống phân phối khí
Dn 60 mm
8 Lượng bùn xả ra một ngày Qw 9.4 m3/ngày
5.9. Bể lắng II
Nhiệm vụ
Tách bùn hoạt tính đã qua xử lý ở bể Aerotank hay màng vi sinh đã chết từ bể
Aerotank và các phần nhỏ không hòa tan, không lắng được ở bể lắng I, đồng thời cô đặc
bùn ở đáy bể đến nồng độ mong muốn để tuần hoàn một phần lại bể Aerotank. Bùn dư hàng
ngày được dẫn đến bể nén bùn.
Tính toán
Bảng 5.11: Chỉ tiêu thiết kế bể lắng đợt II
Tải trọng bề mặt, Tải trọng bùn,
Quy trình m3/m2.ngày kg/m2.ngày Chiều cao
xử lý Ngày trung Ngày cao Ngày trung Ngày cao bể, m
bình điểm bình điểm
Sau bể
16.4 – 32.4 41 – 49.2 3.9 – 5.85 9.75 3.7 – 6.1
Aerotank
Sau làm
thoáng kéo 3.2 – 16.4 24.6 – 32.8 0.98 – 4.85 6.8 3.7 – 6.1
dài
Sau bể lọc
16.4 – 24.6 41 – 49.2 2.95 – 4.85 7.8 3.0 – 4.5
sinh học
Sau bể khử
16.4 – 24.6 32.8 – 41 2.95 – 4.85 7.8 3.0 – 4.5
Nitơ
(Nguồn: Trịnh Xuân Lai – Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải)
Vì có dòng tuần hoàn từ bể lắng II sang bể Aerotank nên ta có thêm lưu lượng dòng tuần
hoàn ở đầu vào bể lắng II.
Với v0 ≤ 0.5 mm/s tốc độ chảy trong bể lắng đứng (điều 8.58 – TCXDVN 7957 – 2008),
chọn vbl = 0,0005m/s
Tính ống trung tâm
Diện tích tiết diện ướt của ống trung tâm được tính theo công thức sau:
Qtt 0.02
f 0.67 (m2)
vtt 0.03
Trong đó:
vtt : tốc độ chuyển động của nước trong ống trung tâm, không lớn hơn 30 mm/s,
(Điều 8.5.11 TCXDVN 7957 – 2008). Chọn vtt = 30 mm/s = 0.03 (m/s)
Diện tích tổng cộng của bể lắng đứng đợt II:
F = F0 + f = 40 + 0.67 = 40.67 (m2)
Đường kính bể:
4 F 4 40.67
D 7.2 (m)
3.14
Đường kính ống trung tâm:
4 f 4 0.67
d 0.92 (m). Chọn d = 1 m
3.14
Chiều cao tính toán của vùng lắng trong bể lắng được tính theo công thức:
htt v t 0.0005 2 3600 3.6 (m) (nằm trong khoảng 2.7 – 3.8 m theo điều 8.5.11
Chọn máng răng cưa hình chữ V với các kích thước như sau:
Chiều cao của răng cưa: 80 mm
Trong đó:
H: hiệu suất xử lý cặn lơ lửng
Lượng bùn tươi cần xử lý:
M bun 246.46
Qbun 4.68 (m3/ngày)
a 0.05 1053
Trong đó:
a: hàm lượng cặn trong bùn tươi, a = 5%
: khối lượng riêng của bùn tươi, = 1053 kg/m3
Chọn đường kính ống dẫn bùn thải = 150 mm ( = 150 – 200 mm theo điều 6.69
TCXDVN 33:2006)
Đường kính ống dẫn nước ra khỏi bể lắng:
Chọn vận tốc nước ra khỏi bể lắng II là v = 0.6 m/s
Lưu lượng nước Qtt = 1730 m3/ngđ
Đường kính ống:
4Q 4 1730
D 0.2 (m)
v 3.14 0.6 24 3600
Bùn dẫn về bể lắng thường có độ ẩm rất cao từ 99 – 99.2%. Một phần lớn bùn này
được dẫn trở lại aerotank, phần còn lại gọi là bùn hoạt tính dư được dẫn vào bể nén bùn.
Bùn ở bể lắng I được tái sử dụng nên không cần xử lýDo đó bể nén bùn có nhiệm vụ để
tách bớt nước theo nguyên tắc nén trọng lực, làm giảm sơ bộ độ ẩm của bùn, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình xử lý bùn tiếp theo để độ ẩm còn 95 – 97%. Bể nén bùn trọng lực
làm việc như bể lắng đứng. Ngăn phân phối trung tâm có đường kính bằng 20% đường kính
bể và có chiều cao từ 1 – 1.2 m.
Tính toán
Tổng lượng bùn dư được chuyển đến bể nén bùn:
Qbùn = QwUASB + QwAerotank= 0.96 + 9.4 = 10.36 (m3/ngày)
Diện tích hữu ích bể nén bùn:
Qbun 10.36
F1 3
1.2 (m2)
v1 0.110 24 3600
Trong đó:
v1: tốc độ chảy của chất lỏng ở vùng lắng trong bể nén bùn kiểu lắng đứng với v1 =
0.1 mm/s. (Điều 8.5.11 TCXDVN 7957 – 2008).
Diện tích bề mặt bể nén bùn kể cả ống trung tâm:
At 1.2 F1 1.2 1.2 1.44 (m2)
Trong đó:
Hlang: chiều cao phần lắng bùn
V: vận tốc bùn dâng, V ≤ 0.1 mm/s. chọn V = 0.04 (mm/s)
t: thời gian nén bùn, t = 9 – 11 h chọn t = 10 h.
Chiều cao ống trung tâm:
h 0.6 H lang 0.6 1.44 0.86 (m)
Trong đó:
D: đường kính của bể
dn: đường kính đáy nhỏ của hình nón cụt (chọn dn = 0.4 m).
Đường kính miệng loe của ống trung tâm:
dl 1.35 d 1.35 0.21 0.28 (m)
Trong đó:
Qbùn: lưu lượng bùn truoqcs khi nén
p1: độ ẩm của bùn trước khi nén, p1 = 99.2%
p2: độ ẩm của bùn sau khi nén, p2 = 97%
Khối lượng bùn hoạt tính từ bể nén bùn:
Mbùn = Q’bùn S P ρ = 2.76 1.005 0.015 1053 = 43.8 (kg/ngày)
Trong đó:
Q’bùn: lượng bùn dư trong ngày
S: tỉ trọng của bùn hoạt tính, S = 1.005 (Giáo trình “Tính toán thiết kế các công trình
xử lý nước thải” – Trịnh Xuân Lai)
P: nồng độ phần trăm của cặn khô, P = 15% (Giáo trình “Tính toán thiết kế các công
trình xử lý nước thải” – Trịnh Xuân Lai)
: khối lượng riêng của bùn 1053 kg/m3
Lượng nước dư từ bể nén bùn:
Qnước dư = 10.36 – 2.76 = 7.6 (m3.ngđ)
Tính toán máng thu nước
Để thu nước sau nén bùn, dùng hệ thống máng thu nước đặt vòng xung quanh thành
bể có kết cấu bê tông
Đường kính máng thu lấy bằng 0.9 đường kính bể.
dm = 0.9 Dbể = 0.9 1.6 = 1.44 m
Chiều cao máng thu nước: Chọn hm = 500 mm = 0.5 m
Chiều dài máng thu nước: Bm = 0.1 m
Độ dốc máng về phía ống thu nước: i = 0.02
Tính toán máng răng cưa:
Chọn máng thu nước có gắn thêm máng răng cưa để phân bố đều lượng nước vào máng
thu. Vì máng thu nước đặt sát thành bể nên máng răng cưa chỉ gắn ở mặt trong của máng
thu.
Chọn máng răng cưa bằng thép không rỉ, khe hình chữ V góc θ = 500 đặt xung quanh máng
thu nước. Chiều cao hình chữ V là 60 mm, bề rộng chữ V là 60 mm.
Bơm bùn
Chọn thời gian bơm: 2 h/ngày
Qb = 10.36 m3/h
Chọn cột áp H = 8 mH2O
Công suất bơm
Qb ..g.H 10.36 1053 9.81 8
N f 1.5 0.019 (kW)
1000. 1000 0.8 24 3600
Chọn 2 bơm hoạt động luân phiên cho bể nén bùn
Chọn bơm:
Nhiệm vụ: Cặn sau khi qua bể nén bùn có nồng độ từ 3 – 8% cần đưa qua thiết bị làm khô
cặn để giảm độ ẩm xuống 70 – 80%
- Giảm khối lượng vận chuyển ra bãi thải
- Cặn khô dễ đưa đi chôn lấp hay cải tạo đất có hiệu quả cao hơn cặn ướt
- Giảm thể tích nước có thể ngấm vào nước ngầm ở bãi chôn lấp
Tính toán
Khối lượng bùn đưa đến máy ép mỗi ngày là 43.8 kg/ngày
Lượng cặn đưa vào máy trong 1 tuần:
Gt = 7 43.8 = 306.6 (kg/tuần)
Lượng Clo hoạt tính cần thiết để khử trùng nước thải được tính theo công thức:
a Qtbh 3 41.67
Ya 0.125 (kg/h)
1000 1000
Trong đó:
Ya: lượng Clo hoạt tính cần để khử trùng nước thải, (kg/h)
a: liều lượng hoạt tính (lấy theo điều 8.28.3 – TCXDVN 7957:2008). Chọn a = 3
g/m3
Ngăn tiếp xúc khử trùng được thiết kế kết hợp để thỏa mãn 2 yêu cầu:
- Hóa chất và nước thải tiếp xúc đồng đều
- Clo hoạt tính phản ứng khử trùng nước thải
Chọn thời gian tiếp xúc là 30 phút (Theo điều 8.28.5 – TCXDVN 7957 – 2008, thời gian
tiếp xúc khử trùng không nhỏ hơn 30 phút)
Thể tích bể tiếp xúc:
41.67
V Qt 30 20.8 (m3)
60
Trong đó:
Q: lưu lượng nước thải trung bình giờ (m3/h)
t: thời gian tiếp xúc, t = 30 phút
Diện tích bể tiếp xúc:
V 20.8
F 17.3 (m2)
h 1.2
Chọn chiều sâu hữu ích của bể, chọn h = 1.2 m.
Bể xây hình chữ nhật có 3 ngăn
Diện tích mỗi ngăn:
F 17.3
f 5.77 (m2)
n 3
Trong đó:
n là số ngăn, n = 3
Kích thước mỗi ngăn: chiều dài: l = 3 m, chiều rộng: b = 2 m
Chi phí xây dựng cơ bản được khấu hao trong 20 năm, chi phí máy móc thiết bị khấu hao
trong 10 năm
Tổng chi phí khấu hao:
2.605.150.000 596.550.000
Tkh = 189.912.500 (VNĐ/năm) = 520.308 (VNĐ/ngày)
20 10
Chi phí khấu hao cho 1 m3 nước thải trong 1 ngày:
520.308
T’ = 520 (VNĐ/m3)
1000
- Chi phí điện năng cho 1 ngày vận hành: 1000 2.254 = 2.254.000 (VNĐ/ngày)
- Chi phí điện năng cho 1 ngày vận hành cho 1 m3 nước thải: 2.254.000/1000 = 2.254
(VNĐ/ngày)
6.2.2.2. Chi phí hóa chất:
Chi phí hóa chất trong 1 ngày:
H = 3 (kg/ngày) 10.000 (VNĐ/kg) = 30.000 (VNĐ/ngày)
6.2.2.3. Chi phí nhân công:
- Số lượng công nhân: 6 người
- Chi phí nhân công cho 1 ngày: N = 200.000 đồng/ngày
- Chi phí nhân công cho 1 m3 nước thải:
6 200.000
N’ = 1.200 (VNĐ/m3)
1000
1. Trịnh Xuân Lai, Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Nhà xuất bản xây
dựng Hà Nội, 2000
2. PGS.TS Hoàng Huệ, Xử lý nước thải, Nhà sản xuất xây dựng Hà Nội, 1996
3. Lâm Minh Triết, Trần Ngọc Hùng, Nguyễn Phước Dân, Xử lý nước thải đô thị và
công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình, Nhà xuất bản ĐHQG TP.HCM, 2004
4. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 7957 – 2008
5. Metcalf & Eddy, Wastewater Engineering – Treatment and Reuse. McGraw – Hill,
New York, 2003
6. http://saas2.startialab.com/acti_books/1045178379/11843/print.pdf
7. Hoàng Thị Vân Anh, Luận văn tốt nghiệp, 2009
8. Ngô Thị Nguyệt Anh, Luận văn tốt nghiệp, 2012