You are on page 1of 21

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1

---  ---

BÀI TIỂU LUẬN MÔN KỸ NĂNG TẠO LẬP


VĂN BẢN

HỌ TÊN: NGUYỄN BÁ NHẬT

MSV: B17DCCN479

NHÓM: 17

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2019


1
1
1
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….. 2

Câu 1: Trình bày khái quát những đặc trưng của văn bản tiếng Việt…….. 3
Câu 2: Viết bài thu hoạch nói về ý nghĩa của môn học Kỹ năng tạo lập văn
bản tiếng Việt đối với bản thân anh/ chị (khoảng 3000 từ)…………………..6
Câu 3: Anh/chị hãy thực hiện yêu cầu sau:
a. Tạo lập một trong số các loại văn bản với tình huống và nội dung dưới
đây
- Anh/chị là người của Học viện Công nghệ BCVT được giao soạn thảo một
công văn phúc đáp gửi tới Trường Đại học A về vấn đề hợp tác đào tạo
- Anh/ chị được giao soạn thảo quyết định kết nạp Đảng viên cho sinh viên
A trên cơ sở nhưng thành tích học tập và rèn luyện của sinh viên đó
- Anh/ chị soạn thảo đơn tình nguyện công tác tại vùng đặc biệt khó khăn
b. Chỉ rõ yêu cầu về thể thức loại văn bản mà anh/ chị vừa tạo lập……… 12

1
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

MỞ ĐẦU

Trong đời sống hiện nay máy tính hiện đang trở thành công cụ đắc lực
không thể thiếu đối với mỗi người đặc biệt là trong quá trình soạn thảo văn bản.
Văn bản là một phương tiện cần thiết để triển khai, công bố các chủ trương,
chính sách để giải quyết những công việc cụ thể. Vì thế đã có những phần mềm
soạn thảo văn bản trên máy tính (như Microsoft Word) đem lại cho con người
thuận tiện để đạt được năng suất cao trong công việc cũng như tiết kiệm thời
gian bỏ ra để hoàn thành một văn bản. Tuy nhiên để soạn thảo một văn bản đúng
chuẩn về quy tắc và thể thức thì hẳn hầu như ít sinh viên đáp ứng được nhu cầu
này. Nhằm giải quyết vấn đề đó và đem lại kỹ năng nhất định cho sinh viên về
kỹ năng tạo lập văn bản, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông đã đem
bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt vào quá trình dạy và học của sinh
viên trong trường, đáp ứng nhu cầu công việc tương lai.

Sinh viên

Nguyễn Bá Nhật

2
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

Câu 1: Trình bày khái quát những đặc trưng của văn bản tiếng Việt

Trả lời:

Ðặc trưng của văn bản thể hiện qua các tính chất: tính hoàn chỉnh, tính
thống nhất, tính liên kết và tính mạch lạc. Trong đó tính hoàn chỉnh và tính liên
kết là hai đặc trưng cơ bản.

1. Tính hoàn chỉnh


Xét về mặt nội dung, một văn bản được xem là hoàn chỉnh khi đề tài
và chủ đề của nó được triển khai một cách đầy đủ, chính xác và mạch lạc.
Nếu đề tài, chủ đề triển khai không đầy đủ, vượt quá giới hạn hay thiếu
chính xác, mạch lạc thì văn bản sẽ vi phạm tính hoàn chỉnh.

Xét về mặt cấu trúc, một văn bản được xem là hoàn chỉnh khi các
phần, các đoạn, các câu trong từng đoạn được tổ chức, sắp xếp theo một
trật tự hợp lí, thể hiện một cách đầy đủ, chính xác, và mạch lạc nội dung
của văn bản.

Sự hoàn chỉnh về mặt cấu trúc của văn bản còn chịu sự chi phối gián
tiếp của phong cách ngôn ngữ văn bản. Tuỳ vào phong cách ngôn ngữ,
cấu trúc của các văn bản thuộc phong cách hành chánh phải tuân thủ
khuôn mẫu rất nghiêm ngặt. Các văn bản thuộc phong cách khoa học cũng
ít nhiều mang tính khuôn mẫu, thể hiện qua bố cục của các phần. Riêng

3
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

văn bản thuộc phong cách nghệ thuật như thơ, truyện, ký thì thường có
cấu trúc linh hoạt.

2. Tính liên kiết


Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua
lại giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa các
câu trong đoạn, giữa các đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về mặt
nội dung cũng như hình thức biểu đạt. Trên cơ sở đó, tính liên kết của văn
bản thể hiện ở hai mặt: liên kết nội dung và liên kết hình thức.

- Tính liên kết nội dung.


Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay
còn gọi là chủ đề và logic). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện
tập trung qua việc tổ chức, triển khai hai nhân tố này, trên cơ sở đó hình
thành 2 nhân tố liên kết: liên kết đề tài và liên kết chủ đề (còn gọi là liên
kết chủ đề và liên kết logic).

Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn
bản trong việc tập trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến.

Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính logic về nội dung nghĩa
giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung
miêu tả, trần thuật hay bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần trong
văn bản. Một văn bản được xem là có liên kết logic khi nội dung miêu tả,
trần thuật, bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần không rời rạc hay
mâu thuẫn với nhau, ngoại trừ trường hợp người viết cố tình tạo ra sự mâu
thuẫn nhắm vào một mục đích biểu đạt nào đó.

4
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

- Liên kết hình thức.


Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp
độ đơn vị dưới văn bản xét trên bình diện ngôn từ biểu đạt, nhằm hình
thức hoá, hiện thực hoá mối quan hệ về mặt nội dung giữa chúng.

Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể
hiện qua mối quan hệ giữa các câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh đề
tài và chủ đề của văn bản. Mối quan hệ này mang tính chất trừu tượng,
không tường minh. Do đó, trong quá trình tạo văn bản, người viết (người
nói) bao giờ cũng phải vận dụng các phương tiện ngôn từ cụ thể để hình
thức hoá, xác lập mối quan hệ đó. Toàn bộ các phương tiện ngôn từ có giá
trị xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu, các đoạn... là biểu hiện
cụ thể của liên kết hình thức.

Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương
thức liên kết. Mỗi phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết,
bao gồm nhiều phương tiện liên kết khác nhau có chung đặc điểm nào đó.
Nhìn chung, liên kết hình thức bao gồm các phép liên kết: lặp ngữ âm, lặp
từ vựng, thế đồng nghĩa, liên tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh lược cấu
trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các phép liên kết này sẽ được xem xét cụ
thể trong tổ chức của đoạn văn - đơn vị cơ sở và là đơn vị điển hình của
văn bản. Các phép liên kết này cũng được vận dụng giữa các đoạn, phần...
trong văn bản. Ðiều đó có nghĩa là liên kết hình thức thể hiện ở nhiều cấp
độ trong văn bản. Trong văn bản, liên kết nội dung và liên kết hình thức
có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, liên kết nội dung quy định
liên kết hình thức.

5
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

Câu 2: Viết bài thu hoạch nói về ý nghĩa của môn học Kỹ năng tạo lập văn
bản Tiếng Việt đối với bản thân anh/ chị (khoảng 3000 từ).

Trả lời:

Tất cả mọi hoạt động của con người đều cần có văn bản. Khi muốn mời ai
đó tham gia một buổi họp cần gửu giấy mời, tổng kết năm học cũng cần soạn
báo cáo tổng kết,… Vì vậy Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt là một môn học
rất cần thiết và bổ ích. Qua quá trình học tập, môn học giúp cho sinh viên nắm
được những kiến thức cơ bản nhất về các loại văn bản trong quản lý hành chính,
kinh doanh và hiểu rõ về thể thức cũng như quy trình soạn thảo và ban hành các
loại văn bản này. Bên cạnh đó cũng trang bị cho sinh viên một số nghiệp vụ cơ
bản khác trong công tác văn phòng. Không những thế môn học cung cấp những
kỹ năng làm việc rất cần thiết và hữu ích trên con đường lập nghiệp.
Ý nghĩa của môn học Kỹ năng tạo lập văn bản bao gồm:
 Tôn trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt
 Sự trong sáng của tiếng Việt:

- Thể hiện bằng tính chuẩn mực về phát âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, về
phong cách ngôn ngữ, phải tuân theo quy tắc chung của tiếng Việt.

- Không lai căng, pha tạp quá nhiều ngôn ngữ nước ngoài, nhưng vẫn dung
hợp những yếu tố tích cực với Tiếng Việt.

- Sự sáng tạo cái mới phải tuân theo quy tắc chung, đảm bảo được sự trong
sáng của tiếng Việt còn góp phần phát triển, làm tiếng Việt ngày càng phong
phú đa dạng hơn.

- Tính lịch sự, văn hóa trong lời ăn tiếng nói.

6
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

+ Cách xưng hô lịch sự phù hợp với tuổi tác, vai vế, thể hiện được tâm tư
tình cảm, thái độ của người nói. Có câu: “Lời nói chẳng mất tiền mua/Lựa lời
mà nói cho vừa lòng nhau”.

+ Biết nói lời cảm ơn và xin lỗi.

+ Biết điều tiết cảm xúc, thanh âm, giọng điệu khi nói.

+ Nói năng từ tốn, khiêm nhường, lễ độ, tôn trọng người đối diện.

+ Tuy nhiên trong cuộc sống hiện đại, đâu đó chúng ta vẫn thấy những lời
nói thô thiển, chưa phù hợp với văn hóa ứng xử. Chúng ta cần tuyên truyền,
giáo dục tư tưởng trong văn hóa giao tiếp, để giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt.

 Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:

- Cần ý thức được sự quan trọng của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt, và tôn trọng nó.

- Tập thói quen cân nhắc trước khi mở lời, phát biểu. Cổ nhân có câu
“Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói” chưa có sai bao giờ.

- Hai kỹ năng nói và viết cần phải được rèn luyện thường xuyên, tránh nói
sai, viết sai làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt, hiệu quả giao tiếp
không cao.

- Nói năng lịch sự, không phát ra các từ ngữ thô thiển, bất lịch sự, không
lai tạp tiếng Việt, không biến tấu sai thời điểm.

 Thấy được tầm quan trọng của các loại văn bản nói chung và kỹ năng
tạo lập văn bản nói riêng
Hoạt động giao tiếp của nhân loại được thực hiện chủ yếu bằng ngôn
ngữ. Phương tiện giao tiếp này được thực hiện ngay từ buổi đầu của xã hội
loài người. Với sự ra đời của chữ viết, con người đã thưc hiện được những

7
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

không gian cách biệt qua nhiều thế hệ. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
luôn luôn được thực hiện qua quá trình phát và nhận các ngôn bản. Hiện nay
có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn bản:
- Quan niệm 1: “Văn bản là một loại tài liệu được hình thành trong các
hoạt động khác nhau của đời sống xã hội”;
- Quan niệm 2: Quan niệm của các nhà ngôn ngữ: “Văn bản là một chỉnh
thể ngôn ngữ, thường bao gồm một tập hợp các câu và có thể có một đầu đề,
có tính nhất quán về chủ đề, trọn vẹn về nội dung, được tổ chức theo một kết
cấu chặt chẽ”;
- Quan niệm 3: Quan niệm theo nghĩa rộng của các nhà nghiên cứu hành
chính: “Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng một
ngôn ngữ hay một ký hiệu ngôn ngữ nhất định”.

Mỗi loại văn bản lại có một lợi ích riêng:


 Văn bản quy phạm pháp luật ( Luật, Nghị định, Nghị quyết, Pháp
lệnh, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị):
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện của các quyết định
pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự và
dưới hình thức nhất định, có chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm
điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định, đước áp dụng nhiều lần
trong thực tiễn đời sống và việc thực hiện văn bản đó không làm chấm dứt
hiệu lực của nó.

Văn bản quy phạm pháp luật là loại nguồn trực tiếp của pháp luật, do
đó nó có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội tạo lập
một trật tự pháp luật vì sự phát triển lành mạnh của cả xã hội và của từng
cá nhân. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng được những văn bản quy phạm
pháp luật có chất lượng, phù hợp với các đòi hỏi của cuộc sống.

8
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

 Chứng chỉ, văn bằng

Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học
sau khi tốt nghiệp một cấp học hoặc một trình độ đào tạo; chứng chỉ của
hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi được hoàn
thành một khóa hoặc một chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao học
vấn, nghề nghiệp.

Văn bằng, chứng chỉ phải phản ánh đúng yêu cầu của chương trình
giáo dục và trình độ của người học.

Ví dụ: Bằng tốt nghiệp đại học, bằng lái xe máy, chứng chỉ ngoại
ngữ, tin học,…

 Hợp đồng

Hợp đồng là một cam kết giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân) để làm
hoặc không làm một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Hợp đồng
thường gắn liền với dự án, trong đó một bên thỏa thuận với các bên khác
thực hiện dự án hay một phần dự án cho mình. Và cũng giống như dự án,
có dự án chính trị xã hội và dự án sản xuất kinh doanh, hợp đồng có thể là
các thỏa ước dân sự về kinh tế (hợp đồng kinh tế) hay xã hội.

Hợp đồng có thể được thể hiện bằng văn bản hay bằng lời nói có thể
có người làm chứng, nếu vi phạm hợp đồng hay không theo cam kết thì 2
bên sẽ cùng nhau ra tòa và bên thua sẽ chịu mọi phí tổn.

Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà, hợp đồng lao động, hợp đồng bảo
hiểm,…

 Văn bản văn học

Văn học theo cách nói chung nhất, là bất kỳ tác phẩm nào bằng văn
bản. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, thì văn học là dạng văn bản được coi là một
hình thức nghệ thuật, hoặc bất kỳ một bài viết nào được coi là có giá trị
9
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

nghệ thuật hoặc trí tuệ, thường là do cách thức triển khai ngôn ngữ theo
những cách khác với cách sử dụng bình thường. Trong các định nghĩa
hiện đại hơn, văn học bao hàm cả các văn bản được nói ra hoặc được hát
lên (văn học truyền miệng). Sự phát triển trong công nghệ in ấn đã cho
phép phân phối và phát triển các tác phẩm chữ viết, và tạo ra loại văn học
điện tử.

Văn học có thể phân loại thành: hư cấu hoặc phi hư cấu (theo nội
dung), và thơ hoặc văn xuôi (theo hình thức). Thể loại văn xuôi có thể
phân loại tiếp thành tiểu thuyết, truyện ngắnvà kịch bản. Các tác phẩm
văn học có thể được phân loại theo từng giai đoạn lịch sử được nhắc đến,
hoặc một số thể loại nội dung hoặc hành văn đặc thù (bi kịch, hài
kịch, lãng mạn, gợi tình,...).

Văn học cung cấp tri thức, mang đến sự hiểu biết, giúp con người
khám phá thế giới hiện thực. Khác với khoa học, văn học nhận thức hiện
thực không theo kiểu phân môn biệt loại mà phản ánh cuộc sống trong
toàn bộ tính tổng hợp toàn vẹn của nó. Cho nên văn học có khả năng cung
cấp những kiến thức bách khoa về con người.

Có thể tìm thấy trong tác phẩm văn học những tri thức về thiên
nhiên, vũ trụ. Có một mức độ nào đấy thần thoại là nhận thức về vũ trụ,
con người, thế giới. Những tác phẩm hiện đại như Sông Đông êm đềm
của M. Sholokhov, Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi, Dế mèn phiêu
lưu kí của Tô Hoài đã mang đến cho người đọc nhiều tri thức bổ ích về
phân loại thực vật và tập tính của rất nhiều giống loài động vật.

Văn học là cái kho chứa khổng lồ những tri thức về đời sống xã hội
(vì đời sống xã hội là đối tượng nhận thức trung tâm). Văn học cho ta biết
được phong tục tập quán của nhiều địa phương, nhiều dân tộc. Những tiểu
thuyết lịch sử như Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Hoàng Lê

10
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

nhất thống chí của Ngô gia văn phái đưa ta về quá khứ xa xăm của các
dân tộc. Thơ văn Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu làm sống
lại cuộc sống đau thương và hào hùng của dân tộc ta. Những tác phẩm
thuộc trào lưu hiện thực giai đoạn 1930 – 1945 hướng trọng tâm vào vấn
đề con người trước hoàn cảnh sống đặc biệt là quá trình bần cùng hóa của
một bộ phận nông dân. Văn học chứa đựng những sự kiện lịch sử, lưu giữ
lời ăn tiếng nói của người xưa, cung cấp tri thức có giá trị về lịch sử kinh
tế, chính trị, quân sự, văn hóa. Ăng ghen từng nói về bộ Tấn trò đời của
Banzac “ Xung quanh bức tranh trung tâm này Ban zắc tập trung toàn bộ
lịch sử nước Pháp trong đó ngay cả vè phương diện các chi tiết kinh tế tôi
cũng đã biết nhiều hơn- các sách của tất cả các chuyên gia- các nhà sử
học, kinh tế học, thống kê học thời ấy cộng lại ”.

Văn học miêu tả các hiện tượng, đối tượng thuộc thế giới tự nhiên
và đời sống xã hội là để khám phá đời sống con người trong những quan
hệ đầy phức tạp (cho nên hình tượng con người luôn là hình tượng trung
tâm của TPVH).

Qua hình tượng nhân vật đặc biệt là nhân vật điển hình, văn học giúp
ta tìm hiểu thân phận con người, khám phá các tính cách xã hội của một
giai đoạn, một xã hội, một tầng lớp hay một giai cấp nào đó (như tính
cách thể hiện đặc điểm dân tộc trong AQ chính truyện của Lỗ Tấn, tính
cách như là sản phẩm của hoàn cảnh xã hội – lịch sử trong các sáng tác
của Nam Cao, Ban zắc ).

Và còn rất nhiều loại văn bản khác nữa.

Việc tạo lập văn bản cho ta cách nhìn về một văn bản, nó giúp kích thích
hơn khi đọc văn bản đó. Nếu nội dung văn bản là phần hồn thì cách trình bày là
phần xác.

11
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

 Ứng dụng thành thạo các kỹ năng để tạo lập văn bản một cách lưu loát,
thuyết phục, giúp ích cho công việc sau này.

Công việc văn phòng thường đòi hỏi làm việc với giấy tờ nhiều, kỹ năng
tạo lập văn bản là một kỹ năng rất quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng công việc, thăng tiến trong tương lai.

 Giúp xây dựng tính cách chỉn chu, gọn gàng

Với cách thức, quy trình, yêu cầu của văn bản đòi hỏi người tạo lập phải
cần cận thận, chính xác, thẩm mĩ. Từ đó khi làm công việc này lâu dần sẽ
khiến ta trở nên cẩn thận, chỉn chu hơn.

Câu 3: Anh/chị hãy thực hiện yêu cầu sau:

a. Tạo lập một trong số các loại văn bản với tình huống và nội dung dưới
đây
- Anh/chị là người của Học viện Công nghệ BCVT được giao soạn thảo một
công văn phúc đáp gửi tới Trường Đại học A về vấn đề hợp tác đào tạo.
- Anh/ chị được giao soạn thảo quyết định kết nạp Đảng viên cho sinh viên
A trên cơ sở những thành tích học tập và rèn luyện của sinh viên đó.
- Anh/ chị soạn thảo đơn tình nguyện công tác tại vùng đặc biệt khó khăn
b. Chỉ rõ yêu cầu về thể thức loại văn bản mà anh/ chị vừa tạo lập

Trả lời:
a.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------o0o----------

12
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

ĐƠN XIN TÌNH NGUYỆN

Ở lại tiếp tục công tác ổn định cuộc sống lâu dài tại vùng đặc biệt khó
khăn

Kính gửi: - UBND huyện Đồng Văn

- Phòng Nội vụ huyện Đồng Văn

- Phòng GD&ĐT Đồng Văn

Tên tôi là: Lê Thị Hoa

Sinh ngày: 12/02/1986

Quê quán: Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Hộ khẩu thường trú tại: Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Đơn vị công tác: Trường THCS Tả Phìn, Đồng Văn, Hà Giang

Kính trình lên Quý cấp một việc như sau:

Căn cứ Quy chế điều động, luân chuyên giáo viên, nhân viên các trường
Mầm Non, phổ thông công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Văn (Ban
hành theo Quyết định số 3138/QĐ-UBND, ngày 27/07/2018 của UBND huyện
Đồng Văn).

13
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

Căn cứ Hướng dẫn số 169/HD-PGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2019 của


Phòng GD&ĐT Đồng Văn về việc Hướng dẫn lập kế hoạch luân chuyển giáo
viên, nhân viên các trường Mầm non, phổ thông công lập thuộc UBND huyện
Đồng Văn giai đoạn 2019- 2020.

Tính đến ngày 30/05/2019 tôi đã công tác tại vùng đặc biệt khó khăn là 3
năm 2 tháng.

Như vậy, theo Quy chế (Ban hành theo Quyết định số 3138/QĐ-UBND,
ngày 27/07/2018 của UBND huyện Đồng Văn) thì tôi đã hết thời hạn làm nghĩa
vụ, luân chuyển theo quy định. Tuy nhiên, tôi có nguyện vọng tình nguyện ở lại
tiếp tục công tác, ổn định cuộc sống lâu dài tại vùng đặc biệt khó khăn.

Vậy, tôi viết đơn này kính trình Quý cấp xem xét tạo điều kiện để tôi được
ở lại công tác theo nguyện vọng.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Tả Phìn, ngày 12 tháng 05 năm 2019

……………………………………………….. Người làm đơn

……………………………………………….. Hoa

……………………………………………….. Lê Thị Hoa

………………………………………………..

………………………………………………..

………………………………………………..

………………………………………………..

…………… Ngày……tháng……. năm……..

14
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

b.

Văn bản trên là văn bản hành chính.

Yêu cầu về thể thức của văn bản trên:

 Quốc hiệu và tiêu ngữ


Quốc hiệu và tiêu ngữ biểu hiện chế độ chính trị và mục tiêu của Nhà
nước. Trình bày bằng 2 dòng nằm ở trên cùng chính giữa trang giấy, có gạch
chân.

 Tên loại văn bản và trích yếu nội dung văn bản
 Thể thức
Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức
ban hành. Khi ban hành văn bản đều phải ghi tên loại, trừ công văn.
Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một
cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
 Kỹ thuật trình bày
Tên loại văn bản được đặt canh giữa bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14,
kiểu chữ đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa,
ngay dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, đậm.

 Nội dung văn bản


Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản. Nội dung văn bản
phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng.

15
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác.
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu.
- Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa
phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết).
- Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn
ngữ tiếng Việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần
trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ
phải được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó.
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số,
ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản, trích yếu nội dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ
ghi tên loại và tên của luật, pháp lệnh), ví dụ: “Căn cứ Hướng dẫn số
169/HD-PGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Phòng GD&ĐT Đồng
Văn”; trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn
bản đó.
- Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định viết
hoa trong văn bản hành chính.

 Địa danh và ngày tháng


Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên
cùng một dòng bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái
đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy.

 Phần chứng nhận văn bản

16
Tiểu luận kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt 2019

Đây là phần thể hiện tính pháp quy, hiệu lực văn bản thông qua con dấu
của tổ chức và chữ ký của người có trách nhiệm ra văn bản. Phần này được
trình bày ở cuối văn bản.

 Nơi nhận văn bản


Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn
bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra,
giám sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.
Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản:

Kính gửi: - UBND huyện Đồng Văn

- Phòng Nội vụ huyện Đồng Văn

- Phòng GD&ĐT Đồng Văn

17

You might also like