You are on page 1of 5

MÁY KHOAN HẦM ROCKET BOOMER L2D

HƯỚNG DẪN ĐẶT ÁP SUẤT KHOAN VÀ TỐC ĐỘ XOAY

1. Hệ thống thủy lực máy khoan (dùng động cơ điện):


Máy khoan L2D dùng hai động cơ điện xoay chiều ba pha với điện áp cấp là 400 V, công suất
mỗi động cơ 75 kW truyền động kéo các bơm thủy lực cung cấp áp lực cho hệ thống thủy lực khoan
DCS 1800 dùng búa khoan COP 1838.
Mỗi động cơ điện sẽ kéo 3 bơm thủy lực ghép đồng trục nối tiếp với nhau và có nhiệm vụ riêng
rẽ trong hệ thống thủy lực khoan:
- Bơm đập P1 là bơm piston loại A10VO71, lưu lượng 71
cm3/vòng, cung cấp áp lực lực đập cho búa khoan.
- Bơm nâng hạ P2, cũng là bơm piston loại A10VO71, lưu
lượng 71 cm3/vòng, cung cấp áp lực dẫn tiến cho búa khoan, áp
lực giảm chấn búa khoan, các xi lanh nâng hạ dầm khoan, tay
khoan, các động cơ thủy lực của máy bơm nước, máy nén khí,
quay tang cáp, …
- Bơm xoay P3 là một bơm bánh răng loại P330, lưu lượng 48
cm3/vòng, cung cấp áp lực xoay cần khoan cho búa khoan,
- Bơm thủy lực lắp đặt trên động cơ diezen là loại bơm bánh
răng kép. Bơm thứ nhất có lưu lượng 20,3 cm3/vòng, có nhiệm
vụ cung cấp áp lực cho hệ thống thủy lực khi đã ngắt điện lưới,
dùng để thao tác đưa máy khoan ra vào vị trí làm việc như nâng
hạ dầm khoan, các chân chống, mái che, tang cáp,… Bơm thứ
hai có lưu lượng 40,6 cm3/vòng cung cấp áp lực cho hệ thống
lái và phanh.
- Thùng dầu thủy lực có dung tích min là 200 l, dung tích
max là 250 l.
Để bơm thủy lực làm việc ổn định, lâu dài, cần chú ý kiểm
tra chiều quay của động cơ trước khi làm việc, bằng cách nhìn qua lỗ kiểm tra trên giá đỡ động cơ,
chiều quay của động cơ phải đúng theo chiều mũi tên đã đánh dấu trên giá đỡ. Người ta cũng đã lắp
một rơle kiểm tra pha vào mạch điều khiển động cơ, nhằm tránh các sự cố
xảy ra như sai pha, lệch pha, mất pha.
Người ta bố trí một động cơ điện một chiều dùng điện cung cấp từ ắc qui
24 V để bơm bổ sung và thay thế dầu thủy lực vào thùng.
- Xả ngưng tụ cho thùng dầu thủy lực: Nước lẫn trong dầu thủy lực có thể
gây ra hư hỏng trầm trọng cho các thiết bị trong hệ thống thủy lực và là
nguyên nhân ăn mòn. Trước khi xả ngưng tụ, hệ thống cần ngừng làm việc
khoảng 12 h, để cho các chất ngưng tụ lắng xuống đáy thùng. Nước cần
phải được xả qua van cầu ở dưới đáy thùng.
- Xả e cho bơm thủy lực: Đảm bảo rằng các tuy ô đã được nối với bơm,
Kiểm tra mức dầu trong thùng theo thước đo đặt trên thùng, nếu cần thiết phải bổ sung thêm.
Tháo ốc B, buồng bơm bây giờ sẽ được điền đấy dầu theo ống A nối bơm với thùng dầu.
Xoáy nút B vào vị trí, khi dầu bắt đầu chảy ra ngoài theo lỗ
ốc. Bơm bây giờ đầy một nửa.
Nới lỏng ống A một chút, Phần trên của bơm sẽ được điền
đầy, khi đó có khí thoát ra.
Vặn chặt ống A, làm sạch dầu khi không có khí thoát ra
cùng với nó. Bơm chưa được đầy hoàn toàn.
2. Các thông số áp suất khoan
Tốc độ xoay thích hợp cho búa khoan tương ứng với các áp suất đập và chống kẹt phụ thuộc vào các
yếu tố:
- Độ cứng của đá, - Kiểu mũi khoan, - Đường kính mũi khoan.
Áp suất khoan và tốc độ xoay cần phải được điều chỉnh trước khi khoan, nếu các điều kiện khoan
thay đổi.
Áp suất dẫn tiến cũng phải điều chỉnh với việc để ý tới:
- Kích thước của cần khoan, - Kiểu bộ dẫn tiến, - Áp lực đập.
Bảng tham khảo giá trị áp suất khoan đối với búa khoan COP 1838:
Tham số Giá trị đặt Vị trí đọc
Áp suất đập mồi 130- 140 bar Xem sơ đồ thủy lực, vị trí 73
Áp suất đập toàn phần 180- 230 bar Xem sơ đồ thủy lực, vị trí 73
Mức đóng mạch đập 55 bar Bàn điều khiển khoan
Áp suất bơm 210- 230 bar Xem sơ đồ thủy lực, vị trí 72
Tốc độ xoay lỗ khoan nhỏ Phụ thuộc kiểu và đường kính mũi khoan Bộ đếm vòng quay cần khoan
Tốc độ xoay lỗ khoan lớn Phụ thuộc kiểu và đường kính mũi khoan Bộ đếm vòng quay cần khoan
Áp suất giảm chấn búa 40 bar Bàn điều khiển khoan
Áp suất dẫn tiến max khoan 120 bar Bàn điều khiển khoan
toàn công suất
Áp suất dẫn tiến cho khoan mồi 40 bar Bàn điều khiển khoan
Áp suất dẫn tiến khoan toàn 65- 120 bar Bàn điều khiển khoan
công suất lỗ khoan nhỏ
Áp suất dẫn tiến khoan toàn 50- 70 bar Bàn điều khiển khoan
công suất lỗ khoan lớn
Bảo vệ chống kẹt, RPCF 120 bar Bàn điều khiển khoan
Bảo vệ chống kẹt, di chuyễn 40 bar vượt trên áp suất xoay bình
dẫn tiến lùi thường trong quá trình khoan

3. Bơm đập
1. Áp suất điều khiển bơm đập và van duy trì
Bơm đập có một van duy trì điều khiển dẫn hướng (SP), đặt trên cụm van của bơm. Van duy trì bảo
đảm cho áp suất điều khiển không đi đến được búa khoan tại vị trí trung gian. Áp suất đó được đặt là
70 bar.
- Nối một đồng hồ áp suất vào đầu đo 73 (xem sơ đồ thủy lực).
- Nối một van kim vào mạch đập và đảm bảo là van này mở.
- Đảm bảo rằng áp suất đập đã được ngắt, tức là tay điều khiển ở vị
trí sâu nhất về phía sau.
- Khởi động bơm thủy lực và đóng hoàn toàn van kim.
- Kiểm tra trên đồng hồ áp suất rằng áp suất dự phòng là 18- 25 bar.
Điều chỉnh áp suất nếu cần thiết bằng vít 1 trên cụm van điều khiển
S1 của bơm.
- Đặt tay điều khiển đập vào vị trí đập
mồi (vị trí giữa) và mở van kim ¼ vòng.
- Xoay vít điều chỉnh 2 bên trong trên cụm van điều khiển của bơm
cho đến khi đồng hồ áp suất chỉ 70 bar.
- Xoay vít điều chỉnh trên van điều khiển sao cho nó đóng lại. Áp suất
trên đồng hồ giảm xuống đến 0 bar.
- Kiểm tra chức năng của van điều khiển bằng cách xoay vít điều chỉnh
2 trên cụm van điều khiển vào và ra. Điều chỉnh điểm đặt van điều
khiển nếu cần thiết sao cho nó đóng tại áp suất khoảng 70 bar.
Hình vẽ: 1. Đặt áp suất điều khiển,
2. Đặt áp suất max
2. Áp suất đập
a. Áp suất đập mồi
Áp suất này được điều chỉnh tốt nhất là trong quá trình khoan mồi.
Nới lỏng ốc hãm trên van 21.
Khởi động bơm thủy lực,
Đặt tay điều khiển đập ở vị trí giữa (khoan mồi),
Điều chỉnh vít đặt cho van 21 cho tới khi áp suất mong muốn đạt 130 bar.
Đọc giá trị áp suất từ đồng hồ áp lực đập đặt trên bàn điều khiển vận hành.
Xoay vít vào để làm tăng áp suất
Vặn chặt ốc hãm,
Lắp chặt nắp bảo vệ.
b. Khoan toàn công suất
Áp suất được điều chỉnh tốt nhất khi khoan
toàn công suất.
Đặt tay điều khiển đập về vị trí trước,
Đọc giá trị áp suất trên đồng hồ đập của bàn điều khiển vận hành,
Điều chỉnh áp suất mong muốn đạt 180- 230 bar dùng vít đặt 2 trên van điều
khiển S1 của bơm đập.
Xoay vít vào trong để tăng áp suất.

4. Bơm nâng hạ
a. Áp suất điều khiển bơm nâng hạ,
Ghi nhớ: Các công việc luôn luôn đặt bởi nguồn bơm.
Bình thường, áp suất điều khiển không cần thiết phải kiểm tra hoặc điều chỉnh. Nếu như có nghi ngờ
rằng bơm không cung cấp đủ lưu lượng cho hệ thống, thì có thể kiểm tra áp suất điều khiển và điều
chỉnh nó nếu cần thiết.
Cần phải bỏ van bảo vệ Y172. Tháo vít A và nhấc giắc cắm ra khỏi van,
Kiểm tra gioăng lót có còn ở chân cắm
không,
Chú ý: Van bảo vệ Y172 có một giắc cắm
trên van, bằng cách tháo bảo vệ, bơm nâng
hạ sẽ đặt ở chế độ không tải.
- Khởi động bơm,
- Nối một đồng hồ áp suất vào đầu đo.
- Đảm bảo rằng áp suất được duy trì ở khoảng 18- 25 bar.
Thực hiện các phép đo sau nếu áp suất cần điều chỉnh.
- Nới lỏng ốc hãm trên van 1 và điều chỉnh vít cho tới khi áp suất
mong muốn là 18- 25 bar. Đọc áp suất trên đồng hồ đo nối với đầu
đo.
- Xoay vào để tăng áp suất.
- Vặn chặt ốc khóa.
- Lắp lại van bảo vệ Y172 bằng cách cắm lại giắc điện. Vặn chặt
giắc cắm bằng vít A.
b. Áp suất nâng hạ:
- Nối một đồng hồ áp suất vào đầu đo 72,
- Đảm bảo rằng tay điều khiể trên bàn điều khiển ở vị trí trung gian.
- Khởi động bơm,
- Nới lỏng ốc hãm trên van 2 và điều chỉnh vít cho đến khi áp suất mong muốn đạt 210- 230 bar. Đọc
áp suất trên đồng hồ nối với đầu đo thử (vị trí 72 trên sơ đồ thủy lực).
- Xoay vít vào để tăng áp suất.
- Vặn chặt ốc hãm.
5. Bơm xoay
Đặt tốc độ xoay:
a. Mũi khoan lỗ nhỏ
Tay điều khiển để chọn lỗ khoan nhỏ/ lỗ mở rộng phải
được đặt ở vị trí lỗ khoan nhỏ,
Khởi động bơm thủy lực,
Đặt tay điều khiển xoay về vị trí phía trước (khoan xoay),
Đo tốc độ xoay với một bộ đếm vòng quay cần khoan,
Thực hiện các phép đo sau nếu cần phải điều chỉnh tốc
độ xoay:
- Nới lỏng ốc hãm B trên van 41 của bơm thủy lực,
- Đặt điều chỉnh ốc A cho đến khi tốc độ mong muốn được xác định,
Xoay vít vào để giảm tốc độ,
- Vặn chặt ốc hãm B.
b. Mũi khoan lỗ mở rộng:
Bộ dụng cụ lỗ mở rộng là dụng cụ ngoài cho phép chuyển nhanh chóng giữa việc đặt cho lỗ khoan nhỏ sang
đặt cho lỗ khoan mở rộng.
Việc đặt được thêm van ngoài cho phép thiết lập giá trị lỗ mở rộng đối với áp
suất dẫn tiến và tốc độ xoay.
- Kiểm tra rằng tay điều khiển để chọn lỗ khoan nhỏ/ lỗ mở rộng đang ở vị trí lỗ
mở rộng.
- Khởi động bơm,
- Đẩy tay điều khiển xoay về vị trí phía trước (vị trí khoan),
- Kiểm tra tốc độ xoay dùng bộ đếm vòng quay cần khoan.
Thực hiện các phép đo sau nếu cần thiết phải điều chỉnh tốc độ:
- Nới lỏng ốc hãm trên van 11,
- Dùng chìa lục giác điều chỉnh vít điều chỉnh của van, cho tới khi đạt được tốc
độ mong muốn, đọc được trên bộ đếm tốc độ. Xoay vít ra để giảm tốc độ.
- Vặn chặt ốc hãm.
6. Áp suất giảm chấn búa khoan
Chỉ áp dụng đối với các máy khoan dùng búa khoan COP 1238 và COP 2238.
Đảm bảo rằng tất cả các tay điều khiển trên bàn điều khiển đang ở vị trí trung gian,
Khởi động bơm,
Kiểm tra là áp suất này đạt 40 bar, bằng cách đọc nó trên đồng hồ dùng cho áp suất
giảm chấn, đặt ở bàn điều khiển vận hành.
Thực hiện các động tác sau nếu cần phải điều chỉnh áp suất:
Nới lỏng ốc hãm A trên van áp suất giảm chấn 43,
Điều chỉnh núm B cho đến khi đạt được áp suất mong muốn là 40 bar. Đọc giá trị này
trên đồng hồ áp suất giảm chấn trên bàn điều khiển,
Vặn chặt ốc hãm A.
7. Áp suất dẫn tiến
1. Van đặt cho áp suất dẫn tiến
a. Áp suất dẫn tiến max:
Áp suất này không được điều chỉnh trong quá trình khoan.
Đặt một cục chèn bằng gỗ dày 10- 20 cm trên dầm phía
trước giá đỡ búa khoan, sao cho công tắc giới hạn không
tác động.
Đảm bảo là các tay gạt trên bàn điều khiển đang ở vị trí
trung gian,
Khởi động bơm,
Di chuyển búa khoan về phía cục chèn,
Xoay van Q theo chiều kim đồng hồ,
6. Áp suất dẫn tiến max,
Nới lỏng ốc hãm dùng cho van 6, R. Áp suất đập mồi,
Điều chỉnh vít đặt tới 120 bar, Q. Áp suất dẫn tiến khi khoan
Đọc trị số áp suất tại đồng hồ áp suất dẫn tiến trên bàn điều khiển,
Vặn chặt ốc hãm.
Đặt lại van Q
Chạy búa lùi về vị trí cuối cùng,
Tháo cục gỗ chèn.
b. Áp suất dẫn tiến cho khoan mồi
Tay điều khiển đập phải được đặt ở vị trí giữa (áp suất đập thấp) và tay
điều khiển dẫn tiến phải để ở vị trí phía trước,
Điều chỉnh áp suất là 40 bar trên van 7 của bàn điều khiển,
Đọc giá trị áp suất trên đồng hồ áp suất dẫn tiến đặt trên bàn điều khiển.
c. Áp suất dẫn tiến cho khoan toàn công suất.
Nới lỏng vít hãm trên van điều khiển áp suất Q,
Điều chỉnh áp suất dẫn tiến trên van điều khiển áp suất Q tới khoảng
100 bar. Một áp suất dẫn tiến thích hợp phụ thuộc vào chất lượng của đá và được điều chỉnh tương
thích trong quá trình khoan toàn công suất.Khi đó việc đặt áp suất dẫn tiến đến một mức mà ở đó
công tác khoan có thể không có chiều hướng kẹt nghiêm trọng nhất.
Xoay vít điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ để tăng áp suất dẫn tiến.
Đọc áp suất này trên đồng hồ áp suất dẫn tiến bàn điều khiển.
Áp suất dẫn tiến có thể thông thường yêu cầu điều chỉnh bằng tay trong quá trình khoan. Cần thay
đổi khi thay đổi đường kính mũi khoan, kiểu mũi khoan, áp suất đập, trạng thái đá, …
d. Áp suất dẫn tiến cho lỗ mở rộng
Bộ phụ tùng lỗ mở rộng là thiết bị cho phép chuyển nhanh chóng giữa
việc đặt cho lỗ khoan nhỏ và đặt cho lỗ mở rộng.
Việc thêm các van ngoài cho phép đặt các giá trị lỗ khoan mở rộng
riêng rẽ đối với áp suất dẫn tiến và tốc độ xoay.
Kiểm tra tay điều khiển để chọn lỗ nhỏ/ lỗ mở rộng đang ở vị trí lỗ mở
rộng.
Dùng chìa vặn để điều chỉnh áp suất dẫn tiến trên van 20 của phía tay
phải của bàn điều khiển. Áp suất phải là 50- 70 bar.
Áp suất cần đọc trên đồng hồ dẫn tiến của bàn điều khiển.
e. Bảo vệ chống kẹt
Mô tả: Có hai kiểu bảo vệ chống kẹt.
- RPCF (điều khiển dẫn tiến)
- Di chuyển lùi của dầm, thông thường chỉ gọi là chống kẹt.
Bảo vệ chống kẹt được tích hợp và tương tác. Sau đây là một ví dụ chỉ ra rằng điều gì sẽ xảy ra khi
bảo vệ tác động và kết quả là như thế nào.
Nếu mũi khoan có xu hướng bị kẹt trong lỗ khoan do liên kết với đá, áp suất xoay sẽ bắt đầu tăng và
áp suất dẫn tiến giảm liên tục trong khoảng 40 bar. Nếu áp suất xoay tiếp tục tăng, áp suất dẫn tiến sẽ
đổi chiều và búa khoan sẽ lùi lại. Do vậy, sau đó áp suất xoay giảm, búa khoan sẽ đổi chiều ngay.
Nếu mũi khoan vẫn có xu hướng kẹt, quá trình này sẽ lại tiếp tục diễn ra cho đến khi mũi khoan vượt
qua được mối liên kết với đá.

thienpht@gmail.com

You might also like