Professional Documents
Culture Documents
Bài 7 Tinh B T
Bài 7 Tinh B T
Hoạt động 3: tìm hiểu về GV: Yêu cầu HS nhắc lại về III. Tính chất hoa học
tính chất hóa học: khái niệm polisaccarit. 1. Phản ứng thủy phân:
Polisaccarit là nhóm -Tinh bột là một polisaccarit vì a. Thủy phân nhờ xúc
cacbonhiđrat phức tạp vậy sẽ có tính chất chung là gì? tác axit
mà khi thủy phân đến -Nhắc lại cách điều chế glucozơ
cùng sinh ra nhiều phân trong công nghiệp? (C6H10O5) n+nH2O
+ o
H ,t
tử monosaccarit. -Từ tinh bột để điều chế glucozơ nC6H12O6
Tinh bột là một trong công nghiệp có 2 cách: b. Thủy phân nhờ
polisaccarit vì vậy sẽ có thủy phân nhờ xúc tác axit và enzim:
tính chất chung: phản thủy phân nhờ enzim -Nhờ enzim α- và β-
ứng thủy phân. GV: Tiến hành thí nghiệm amilaza (có trong nước
Trong công nghiệp, -Cho một ít dung dịch iot vào bọt và mầm lúa) tinh bột
glucozơ được điều chế ống nghiệm chứa dung dịch hồ bị thủy phân thành
bằng cách thủy phân tinh bột, và mặt cắt miếng khoai đextrin (C6H10O5)x
tinh bột nhờ xúc tác axit tây, đun nóng ống nghiệm và để (x < n) rồi thành
clohiđric loãng hoặc nguội. mantozo, mantozo bị
enzim thủy phân
xenlulozơ nhờ xúc tác GV: yêu cầu HS nhận xét hiện thủy phân thành glucozo
axit clohiđric đặc. tượng và đối chiếu với dự đoán nhờ enzim mantaza.
ban đầu
-Tại sao khi đun nóng lại mất 2. Phản ứng màu với dd
HS: Phân tử tinh bột hấp màu và khi để nguội lại xuất iod:
phụ iot tạo ra màu xanh hiện màu? -Dung dịch hồ tinh bột
tím. Khi đun nóng, iot bị trong ống nghiệm và mặt
giải phóng ra khỏi phân cắt miếng khoai tây nhuốm
tử tinh bột làm mất màu màu xanh tím.
xanh tím đó. Khi để -Khi đun nóng màu xanh
nguội, iot bị hấp phụ trở tím biến mất.
lại làm dung dịch có màu -Để nguội màu xanh tím lại
xanh tím. xuất hiện.
Giải thích
-Do phân tử tinh bột có cấu
tạo mạch hình lò xo, có lỗ
rỗng nên nó có khả năng
hấp phụ iot tạo ra màu
xanh tím.
-Khi đun nóng, mạch lò xo
tạm thời duỗi ra, iot được
giải phóng ra khỏi phân tử
tinh bột làm mất màu xanh
tím đó.
-Khi để nguội, iot bị hấp
phụ trở lại làm dung dịch
có màu xanh tím.
Chú ý: Phản ứng này dùng
để nhận ra iod bằng tinh bột
và ngược lại.
Hoạt động 4: tìm hiểu sự GV: Tinh bột là chất dinh dưỡng IV. Sự chuyển hóa của tinh
chuyển hóa của tinh bột cần thiết cho cơ thể người. Vậy bột trong cơ thể.
trong cơ thể. quá trình chuyển hóa tinh bột Tinh -amilazađextrin
trong cơ thể người diễn ra như bột -amilaza
thế nào? mantozơ
mantaza [O]
D. LUYỆN TẬP
Câu 1: Ba ống nghiệm không nhãn, chứa riêng biệt 3 dung dịch: glucozo, hồ tinh bột, ancol
etylic. Để phân biệt 3 dung dịch người ta dùng thuốc thử nào sau đây?
A. Dung dịch Iot B. Dung dịch axit
C.Dung dịch Iot và phản ứng tráng bạc D.Phản ứng với Na
Câu 2: Cho sơ đồ chuyển hoá
X H2O, as tinh bột H2O, H Y lên men ancol etylic
X, Y lần lượt là
A. khí cacbonic, glucozơ B. glucozơ, saccarozơ
C. andehit axetic, saccarozơ D. glixeron, glucozơ
Câu 3: Thủy phân 1 kg sắn chứa 20% tinh bột trong môi trường axit. Với hiệu suất phản ứng
85%. Lượng glucozơ thu được là bao nhiêu gam?
A.261,43 g. B. 200,8 g. C. 188,89 g. D. 192,5 g
Câu 4: Trả lời câu hỏi đầu giờ: tại sao khi ăn cơm, nêu nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt?
Nhờ enzim α- và β-amilaza (có trong nước bọt và mầm lúa) tinh bột bị thủy phân thành đextrin
(C6H10O5)x (x < n) rồi thành mantozo, mantozo bị thủy phân thành glucozo nhờ enzim mantaza.
Mà glucozo có vị ngọt nên cơm nhai kĩ sẽ có vị ngọt.
E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG:
Trả lời câu hỏi
1. Tại sao cơm nếp lại dẻo?
2. Tại sao miếng cơm cháy vàng ở đáy nồi lại ngọt hơn cơm ở phía trên.