You are on page 1of 19

ĐỀ TÀI

::TÀI

Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN THỊ THU TRANG

Lớp: 08DHTP6

SVTH: Nguyễn Hoàng Gia Huy 2005170389

Nguyễn Thị Minh Thư 2005170172

Nguyễn Phương Trinh 2005170195

Nguyễn Thị Thanh Tuyền 2005170624

Nguyễn Đức Mạnh 2005170451

Nguyễn Kim Ngân 2005170462


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HCM
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MACLÊNIN


BÀI TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI:

TƯ BẢN CHO VAY


GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
TPHCM, ngày tháng năm

Giảng viên hướng dẫn


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
I. Tư bản cho vay và lợi tức tư bản cho vay ..................................................... 2
1. Tư bản cho vay ............................................................................................................. 2
2. Lợi tức tư bản cho vay................................................................................................... 4

II. Ngân hàng trong chủ nghĩa tư bản .............................................................. 5


1. Chức năng,nhiệm vụ tư bản ngân hàng ........................................................................ 6
2. Hệ thống ngân hàng ...................................................................................................... 7
3. Tín dụng ngân hàng ...................................................................................................... 8

III. Liên hệ với ngân hàng Việt Nam ................................................................ 9


1. Sự phát triển chung của ngân hàng Việt Nam ............................................................... 9
2. Nguyên nhân dẫn đến những bất cập của các ngân hàng cho vay .............................. 11

IV. Giải pháp ..................................................................................................... 12


V. Kết luận ......................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 14
KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG LÀM VIỆC
MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC LÊ NIN
LỚP 08DHTP6, NHÓM 600 CHIỀU THỨ 4 TIẾT 7 – 9
Đề tài: TƯ BẢN CHO VAY
TÊN
NGÀY
NỘI DUNG THỰC HIÊN SINH
STT NỘP BÀI
VIÊN
NGUYỄN
THỊ
01 Tư bản cho vay 27/9/2018
THANH
TUYỀN

Lợi tức tư bản cho vay NGUYỄN


02 Chức năng nhiêm vụ ngân ĐỨC 29/9/2018
hàng tư bản MẠNH

NGUYỄN
Hệ thống ngân hàng
03 PHƯƠNG 3/10/2018
Tín dụng ngân hàng
TRINH
NGUYỄN
Liên hệ với ngân hàng Việt THỊ
04 9/10/2018
Nam MINH
THƯ

NGUYỄN
Giải pháp
05 KIM 5/10/2018
Kết luận
NGÂN

NGUYỄN
06 Tổng hợp bài làm HOÀNG 15/10/2018
GIA HUY
NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

LỜI MỞ ĐẦU
Để hiều rõ hơn các khía cạnh về kinh tế cũng như biến động của thị trường tài
chính phục vụ cho nghiệp vụ kinh tế sau khi ra trường. Tư bản cho vay và những
ảnh hưởng của nó tới vấn đề ruộng đất là một vấn đề rất hay trong học thuyết
kinh tế giá trị thặng dư của chủ nghĩa Mac-Lênin, hòn đá tảng của học thuyết
kinh tế macxit. Và nhờ học thuyết này mà toàn bộ bí mật của nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa được vạch trần và nó trở thành một trong hai căn cứ để biến chủ nghĩa
xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học. Với lý luận của C.Mác và
với sự phát triển lý luận của Lênin về vấn đề này, đã phân tích rất cụ thể và khoa
học các hình thức chuyển hóa giá trị thặng dư, quá trình phân phối giá trị thặng
dư trong chủ nghĩa tư bản: lợi tức. Từ sự phân tích có tính thuyết phục đó, đã bóc
trần cái vẻ ngoài giả dối tiền lương là giá cả của lao động, tư bản sinh ra lợi
nhuận, tiền tệ sinh ra lợi tức

Với lý luận lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất, nó đã giải quyết mâu
thuẫn dưới chế độ tư bản chủ nghĩa: tư bản bằng nhau, cấu tạo hữu cơ khác nhau,
tốc độ lưu thông khác nhau nhưng lợi nhuận thu được bằng nhau. Với lý luận
này, C.Mác đã chỉ rõ toàn bộ giai cấp tư sản bóc lột toàn bộ giai cấp công nhân.
Do đó, công nhân phải đoàn kết đấu tranh chống các nhà tư bản với tư cách là
cuộc đấu tranh giai cấp. Hiều rõ quá trình và cách thức hình thành giá trị thặng
dư trong tư bản cho vay, sự vận động tất yếu của thị trường.

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

TƯ BẢN CHO VAY

I. Tư bản cho vay và lợi tức tư bản cho vay

1. Tư bản cho vay


-Tư bản cho vay là một khái niệm của kinh tế chính trị Marx-Lenin và là tư
bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng
trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). Tư bản
cho vay là một hình thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản. Điều kiện
tồn tại của tư bản cho vay là sản phẩm trở thành hàng hóa và tiền tệ đã phát triển
các chức năng của mình. Trước chủ nghĩa tư bản, hình thức đặc trưng của tư bản
cho vay là tư bản cho vay nặng lãi (cho vay với lãi suất cắt cổ, lãi mẹ đẻ lãi con)

-Cũng như tư bản thương nghiệp, tư bản cho vay là hình thức tư bản đã tồn tại
trước chủ nghĩa tư bản rất lâu. Nó ra đời trong thời kỳ tan rã của chế độ công xã
nguyên thủy, trên cơ sở phát triển của phân công xã hội, của chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất và sự bất bình đẳng về tài sản.

-Giai cấp tư sản, trong quá trình chuyển thành giai cấp thống trị đã đấu tranh
chống thứ tư bản cho vay nặng lãi trên và đứng ra tổ chức lấy sự vay mượn của
mình để thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển. Trong quá trình chu
chuyển tư bản, nhiều lúc các nhà tư bản công nghiệp có những số tư bản tiền tệ
để rỗi, chưa dùng vào xí nghiệp của mình như: Tiền trong quỹ khấu hao, tiền
trích để mua nguyên liệu phụ, bộ phận dùng tiền để trả lương cho công nhân, bộ
phận giá trị thặng dư tích lũy để mở rộng sản xuất… Mặt khác, trong khi đó có
những nhà tư bản khác cần tiền . Thế là cần thiềt phải có tín dụng của chủ nghĩa
tư bản. Dưới chế độ tư bản, tư bản cho vay mà người chủ của nó cho một nhà tư
bản khác sử dụng trong thời gian nào đó để nhận một số lời. Số lời này là lợi tức.

-Tư bản cho vay có đặc điểm:

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

+Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó là tư
bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.

+Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không mất
quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian nhất
định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên giá cả của
nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng của tư bản cho vay, do khả năng tạo ra
lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hóa tư bản cho vay.

Tư bản cho vay là tư bản được "sùng bái" nhất. Do vận động theo công thức T -
T' (T’ = T + z) nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền.

Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hóa - tiền
tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động.

-Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở rộng sản
xuất, cải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản. Do đó nó góp
phần làm tăng thêm tổng giá trị thặng dư trong xã hội

-Chức năng của tư bản cho vay :

Đối tượng của tư bản cho vay rất đa dạng song nguồn thu lãi suất chủ yếu và
chắc chắn của nó thì lại chỉ có một. Tư bản cho vay phụ thuộc nhiều vào sự vận
động của tư bản công nghiệp, và phần nào là của tư bản thương nghiệp. Nhà tư
bản đi vay về, phải sử dụng tư bản tiền tệ ấy vào việc sản xuất, và chỉ sau khi lần
lượt trải qua ba giai đoạn tuần hoàn của nó, tư bản mới mang lại giá trị thặng dư,
một phần giá trị thặng dư phải đem nộp cho nhà tư bản cho vay tiền. Bộ phận giá
trị thặng dư này mang tên là lợi tức. Nếu kẻ đi vay là nhà tư bản công nghiệp thì
lợi tức là số tiền khấu trừ vào lợi nhuận trung bình mà nhà tư bản công nghiệp
thu được. Nếu kẻ đi vay là nhà tư bản thương nghiệp thì lợi tức là số tiền khấu
trừ vào lợi nhuận trung bình mà nhà tư bản thương nghiệp thu được. Tư bản cho
vay biểu hiện như một loại hàng hoá đặc biệt. Tư bản cho vay là hàng hoá vì nó

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

cũng có giá trị và giá trị sử dụng,có người mua, người bán,có giá cả và giá cả của
nó cũng lên xuống theo quan hệ cung cầu...Nhưng tư bản cho vay là loại hàng
hoá đặc biệt, bởi vì người bán không mất quyền sở hữu. Khi người mua sử dụng
thì giá trị và giá trị sử dụng của nó không mất đi, mà còn tăng lên ,do khả năng
tạo ra lợi nhuận của nó quyết định. Thực ra sự vận động của tư bản cho vay
không thể tách rời sự vận động của tư bản công nghiệp. Sở dĩ tiền tệ dưới dạng tư
bản cho vay tăng lên được là do trong thực tế nó vận động theo công thức: T-T'-
H (SLD+TLSX)...+SX...H’-T’-T. Trong đó T-T’ và T’-T chỉ là điểm mở đầu và
điểm kết thúc,là sự chuẩn bị và kết quả vận động tuần hoàn của tư bản công
nghiệp. Chỉ đóng vai trò trung gian luân chuyển tiền tệ song tư bản cho vay là
phần không thể thiếu trong xã hội tư bản, việc điều tiết vốn giữa tư bản với nhau
làm guồng máy tư bản vận động liên tục. Tư bản công nghiệp có vốn để tiếp tục
sản xuất hoặc tái sản xuất mở rộng,kéo theo tư bản thương nghiệp được mở rộng
phạm vi hoạt động và đẩy mạnh kinh doanh, thị trường.

2. Lợi tức tư bản cho vay


-Khái niệm lợi tức và tỷ suất lợi tức :

+Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản
cho vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng tư bản trong một khoảng
thời gian nhất định, ký hiệu là Z.

+Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho
vay trong một khoảng thời gian nhất định. Ký hiệu là z’ và được tính bởi công
thức: z’= Z/Kcv.100%

Nhà tư bản công nghiệp nhường tư bản tiền tệ của mình cho nhà tư bản khác sử
dụng, với điều kiện là sau một thời gian nhất định, nó lại quay về tay anh ta và có
thêm lợi tức. Vì thế lợi nhuận do số tư bản tiền tệ đó sinh ra phải được chia làm
hai phần: một phần thuộc về người sử dụng tư bản, một phần thuộc về người sở
hữu tư bản dưới hình thức lợi tức.

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

Tư bản cho vay là tư bản sinh lợi tức. Nguồn gốc của lợi tức là giá trị thặng dư.
Công thức vận động của tư bản cho vay là T – T’(T’=T + z). Ở đây không có tư
bản sản xuất, mà cũng không có cả tư bản hàng hóa. Do đó lợi tức sinh ra bề
ngoài hình như nguồn gốc của lợi tức không phải là giá trị thặng dư do công nhân
sáng tạo ra, mà là so bản thân tiền tệ sinh ra. Thực vậy, trong công thức chung
của tư bản T – H – T’, mặc dù T’ hình như lớn lên chỉ do việc mua và bán, nhưng
ít nhất người ta cũng còn thấy một khâu trung gian là mua và bán (H), người ta
còn thấy số tiền lãi đó là sản phẩm của một quan hệ sản xuất xã hội, quan hệ mua
bán. Còn trong công thức của tư bản cho vay T – T’, thì không có khâu trung
gian nào. T đem lại t, t biều hiện thành con đẻ của T. Thực ra thì sự vận động của
tư bản cho vay hoàn toàn dựa vào sự vận động của tư bản công nghiệp và công
thức T – T’ chỉ là sự tóm tắt giản đơn của công thức sau đây:

T-H …..SX …..H’ - T’ - T + t

TL

Công thức này nói rõ:

a. Nhà tư bản cho vay dựa vào hoạt động của nhà tư bản hoạt động, còn nhà

tư bản hoạt động dựa vào quyền sở hữu của nhà tư bản cho vay kiếm giá trị thặng
dư.

b. Lợi tức của nhà tư bản cho vay (t) chẳng hạn chỉ là một bộ phận giá trị thặng
dư do lao động của công nhân sáng tạo ra trong sản xuất.

c. Công thức trên còn nói lên quan hệ giữa hai loại nhà tư bản: nó chỉ rõ sự phân
chia giá trị thặng dư do công nhân tạo ra hai thành phần, một phần cho nhà tư
bản cho vay, một phần cho nhà tư bản hoạt động.

II. Ngân hàng trong chủ nghĩa tư bản

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

Trong quá trình hoạt động, thì cả bên cho vay lẫn bên đi vay cần bảo vệ quyền
lợi hợp pháp cho mình nên một hình thức cho vay mang tính khoa học cao hơn
cũng như việc bảo đảm quyền lợi cho các đối tượng được tốt hơn, ngân hàng ra
đời để làm nhiệm vụ đó. Mang tính lý luận khoa học cao hơn kinh tế học Mác-
Lênin đã định nghĩa : “Ngân hàng là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tư bản tiền
tệ, làm môi giới giữa người cho vay và người đi vay”. Cũng theo kinh tế Mác-
Lênin thì tư bản ngân hàng chính là một hình thức của tư bản cho vay, do đó nó
không thể thoát khỏi nguồn gốc là xuất hiện trong thời kì tư bản chủ nghĩa, một
hình thái bóc lột tinh xảo của giai cấp tư bản. Ngân hàng trở thành môi giới tín
dụng giữa người cho vay và người đi vay, là người tổng quản lý tư bản tiền tệ
cho vay. Ngân hàng còn biến các khoản thu nhập và tiết kiệm của các tầng lớp xã
hội thành tư bản, tạo ra công cụ tín dụng lưu thông thay cho tiền, làm trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp. Khối lượng tiền tệ mà ngân hàng tập trung
được sử dụng làm tư bản cho vay là từ nhiều nguồn:
-Tư bản tiền tệ tự có của chủ ngân hàng.
-Tư bản tiền tệ của các nhà tư bản công thương nghiệp chưa dùng đến như : quỹ
khấu hao,quỹ tích luỹ, quỹ dự phòng...
-Tư bản tiền tệ của các nhà tư bản thực lợi sống dựa vào lợi tức.
-Những khoản tiết kiệm, dành dụm, những thu nhập tạm thời chưa dùng đến của
các tầng lớp dân cư
-Một phần thu nhập của ngân sách nhà nước tạm thời chưa sử dụng đến.
Tất cả các nguồn vốn đó của tư bản tồn tại dưới các hình thức: tiền mặt, trái
phiếu, chứng khoán, cổ phiếu...
1. Chức năng,nhiệm vụ tư bản ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được thực hiện thông qua nghiệp vụ nhận gửi
và nghiệp vụ cho vay. Nghiệp vụ nhận gửi thu hút tiền vào quỹ tạo nên nguồn
vốn cho vay chủ yếu của ngân hàng. Tiền gửi có hai loại: tiền gửi không kỳ hạn
và tiền gửi có kỳ hạn. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng được thực hiện dưới
nhiều hình cách: chiết khấu kỳ phiếu thương nghiệp, cho vay có đảm bảo hay
không có đảm bảo. Hệ thống ngân hàng một nước trở thành một hệ thống ngân

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

hàng hai cấp: các ngân hàng thương mại làm chức năng kinh doanh tiền tệ - tín
dụng và ngân hàng trung ương đóng vai trò ngân hàng của các ngân hàng và
công cụ điều tiết chính sách tiền tệ của nhà nước. Ngoài ra còn có sự góp mặt của
ngân hàng cầm cố. Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc “lãi suất cho vay > lãi
suất nhận gửi”. Nó tạo lên lợi nhuận ngân hàng. Lợi nhuận ngân hàng là số chênh
lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi của ngân hàng khi thực hiện nghiệp
vụ nhận gửi, ngân hàng trả lợi tức cho người gửi tiền, khi thực hiện nghiệp vụ
cho vay, ngân hàng thu lợi tức của người đi vay. Ngân hàng thu lợi tức cho vay
cao hơn lợi tức trả cho người gửi. Chênh lệch này cộng với các thu nhập từ các
hoạt động kinh doanh tiền tệ khác trừ đi các chi phí của ngân hàng cho các hoạt
động đó là lợi nhuận ngân hàng.
Tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận ngân hàng thu
được trong một nămvới tư bản tự có của ngân hàng. Trong cạnh tranh rốt cuộc tỷ
suất lợi nhuận ngân hàng cũng ngang bằng với tỷ suất lợi nhuận bình quân Nếu
không như vậy, tư bản ngân hàng sẽ chuyên vốn sang kinh doanh ở ngành khác.
Cũng như lao động của các nhân viên ngành thương nghiệp trong việc thực hiện
hàng hoá, lao động của nhân viên làm thuê trong ngân hàng không sáng tạo ra giá
trị và giá trị thặng dư. Nhưng họ cũng bị các chủ ngân hàng bóc lột và giúp cho
chủ ngân hàng chiếm hữu được một phần giá trị thặng dư đã được công nhân làm
thuê trong lĩnh vực sản xuất sáng tạo ra.
Ngân hàng còn đóng vai trò là trung tâm thanh toán cho các xí nghiệp gửi tiền
bằng hình thức mở tài khoản
2. Hệ thống ngân hàng
Trong nền kinh tế tư bản chủ yếu có ba loại ngân hàng lớn: ngân hàng nhà nước,
ngân hàng thương mại và ngân hàng cầm cố.
Ngân hàng trung ương là người độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng. Ngân
hàng là người cho vay cuối cùng, sẵn sàng cho các ngân hàng thương mại và các
chủ thể tài chính khác vay tiền khi có khủng hoảng tài chính đe doạ hệ thống tài
chính, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động trôi chảy. Ngân hàng trung
ương kiểm soát hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, thông qua đó

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

điều tiết hoạt động của nền kinh tế như chống lạm phát, ổn định tiền tệ,kích thích
tăng trưởng,điều chỉnh cơ cấu kinh tế...
Bằng việc thực hiện nghiệp vụ như đã nêu trên, các ngân hàng góp phần tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn và giảm bớt chi phí lưu thông tiền tệ. Đồng thời sự
hoạt động của các ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự tập trung tư
bản, cho sự chèn lấn các tư bản hạng nhỏ và hạng trung, cho sự tăng cường bóc
lột công nhân, cho sự cướp đoạt những người tiểu sản xuất độc lập và những thợ
thủ công. Tích tụ trong tay mình hầu hết tiền mặt của xã hội và giữ vai trò môi
giới về tín dụng, ngân hàng là cơ quan phân phối tiền một cách tự phát cho các
ngành kinh tế .Nhưng sự phân phối ấy không được tiến hành vì lợi ích xã hội và
phù hợp với nhu cầu xã hội mà là vì lợi ích của các nhà tư bản.
3. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa những người có tiền cho những
người sản xuất ,kinh doanh tiền qua ngân hàng làm môi giới trung gian. Ngân
hàng vừa đại diện cho người cho vay và người đi vay. Tín dụng ngân hàng ra đời
và phát triển do yêu cầu phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Ngân hàng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua, bán chịu và lưu thông kỳ phiếu phát triển.
Nhờ có tín dụng, các kỳ phiếu được chiết khấu dễ dàng,được chuyển thành tiền
mặt tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, cho việc nhận kỳ phiếu làm phương
tiện lưu thông và thanh toán.
Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu
thông hàng hoá, xã hội hoá sản xuất,phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, đồng
thời cũng làm cho mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản thêm sâu sắc. Tín dụng
làm giảm bớt chi phí lưu thông, đẩy mạnh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ tuần
hoàn và chu chuyển tư bản. Tín dụng tạo điều kiện tăng cường cạnh tranh,phân
phối lại tư bản, bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận. Cạnh tranh là cơ sở dẫn đến việc
di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, từ ngành có lợi nhuận thấp sang
ngành có lợi nhuận cao. Tín dụng cũng là công cụ mạnh mẽ để tích tụ và tập
trung tư bản, góp phần to lớn vào mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị
trường thế giới, là công cụ tư bản mở rộng sự thống trị và bóc lột đối với các

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

nước kinh tế kém phát triển. Thông qua hệ thống tín dụng ngân hàng có thể giám
sát được hoạt động của tư bản công nghiệp, thương nghiệp,nhà nước có thể tác
động đến hoạt động của nền kinh tế, điều tiết toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng có
vai trò quan trọng trong việc phát triển lực lượng sản xuất và xã hội hoá sản xuất,
nhưng trong chủ nghĩa tư bản, tín dụng cũng làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn
của chủ nghĩa tư bản., làm gay gắt thêm những cuộc khủng khoảng kinh tế. Nhờ
có tín dụng, những kẻ đầu cơ có vốn để hoạt động
III. Liên hệ với ngân hàng Việt Nam
1. Sự phát triển chung của ngân hàng Việt Nam
-Từ đầu những năm 90 trở lại đây hệ thống các ngân hàng của Việt Nam đã có
những bước phát triển lớn mạnh và rất đáng khích lệ. Về quy mô,ngân hàng ngày
càng được mở rộng, nhiều ngân hàng không phải là quốc doanh nhà nước đứng
tên, các ngân hàng do liên doanh, liên kết với các tổ chức ngân hàng trên thế giới,
ví dụ : ngân hàng ACB, ngân hàng Indovina... Các ngân hàng này hỗ trợ nguồn
vốn tương đối lớn cho các doanh nghiệp trong nước phát triển. Số lượng các
ngân hàng tăng nhanh chóng, các chi nhánh được mở rộng có mặt khắp nơi.Thơ.
Nghiệp vụ chuyên môn của ngân hàng tăng ngày càng tốt. Ngân hàng Việt Nam
có tính ổn định cao, không gặp khủng hoảng trầm trọng dưới tác động của khủng
hoảng kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế
Châu á năm 1997, ngân hàng vẫn đứng vững không có tình trạng hàng loạt ngân
hàng bị phá sản như ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan, các nước có nền kinh tế
phát triển cao. Nói chung tình hình các ngân hàng Việt Nam ít có biến động.
Việc các ngân hàng vững mạnh cũng đã góp phần không nhỏ vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế của nước ta. Chúng ta thấy được tình hình hoạt động của ngân
hàng Việt Nam nói chung. Đây quả là những bước thành công đáng khen ngợi
của ngân hàng chúng ta, nhưng đó cũng chỉ là thành công ban đầu, còn nhiều
thành công mới đang chờ đón chúng ta trên con đường xã hội hoá, hiện đại hoá
nền kinh tế, và con đường chính trị xã hội chủ nghĩa. Ngân hàng sẽ là cánh tay
đắc lực cho nền kinh tế nước ta ngày càng đi lên

-Một số ưu và nhược điểm của các ngân hàng ở Việt Nam :

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

+Ưu điểm :
 Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi
nhu cầu vay vốn của khách hàng;
 Về khối lượng tín dụng lớn;
 Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.
 Một khoản vay ngân hàng tiền để một doanh nghiệp dựa trên giá trị của
doanh nghiệp và khả năng nhận thức về dịch vụ cho vay bằng cách trả tiền
đúng thời hạn và đầy đủ.
 Các ngân hàng không mất bất kỳ vị trí quyền sở hữu trong các doanh
nghiệp. nhân viên ngân hàng cũng không tham gia vào bất kỳ khía cạnh
của một doanh nghiệp mà ngân hàng cấp một khoản vay.
 Khi một khách hàng vay kinh doanh đã trả hết khoản vay, không có nhiều
nghĩa vụ hoặc tham gia với người cho vay ngân hàng trừ khi người vay
muốn đưa ra một khoản vay tiếp theo.

+Nhược điểm:

 Tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do việc
ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc
có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.
 Một trong những nhược điểm lớn nhất đối với các khoản vay ngân hàng là
họ là rất khó khăn để có được trừ khi một doanh nghiệp nhỏ có một hồ sơ
theo dõi hoặc tài sản thế chấp có giá trị đáng kể như bất động sản.
 Các ngân hàng đang cẩn thận để cho vay chỉ để doanh nghiệp có thể trả nợ
các khoản vay rõ ràng của họ, và họ cũng đảm bảo rằng họ có thể bù lỗ
trong trường hợp mặc định. vay kinh doanh có thể được yêu cầu để cung
cấp bảo lãnh cá nhân, có nghĩa là tài sản cá nhân của người vay có thể
được giữ trong các sự kiện kinh doanh không và không thể trả tất cả hay
một phần của khoản vay

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

2. Nguyên nhân dẫn đến những bất cập của các ngân hàng cho vay
-Thứ nhất là: về đặc điểm nguồn vốn huy động của ngân hàng phần lớn là nguồn
vốn ngắn hạn. Nguồn huy động trung và dài hạn còn rất ít ỏi, dẫn đến hoạt động
cho vay trung và dài hạn của doanh nghiệp thì ngân hàng hầu như chưa đáp ứng
được. Bên cạnh đó cơ chế cho vay còn nhiều bất cập. Trong đó, các điều kiện vay
vốn như việc đảm bảo tiền vay hiện đang là nguyên nhân chính ngăn cản các DN
đến được với nguồn vốn của ngân hàng. Các doanh nghiệp khi muốn vay vốn của
ngân hàng thì phải có tài sản đảm bảo như máy móc thiết bị, quyền sử dụng đất
đặc biệt đối với các tài sản bất động sản thì ngân hàng còn gặp khó khăn trong
việc định giá các tài sản này, thường là đánh giá thấp hơn nhiều so với giá cả thị
trường. Theo luật định, để đảm bảo an toàn cho ngân hàng thì các doanh nghiệp
chỉ được vay không quá 70% giá trị của tài sản đảm bảo điều đó cũng gây khó
khăn và cản trở trong việc vay vốn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.

-Thứ hai là: Về mặt thủ tục vay vốn, ngân hàng cũng chưa niêm yết công khai
quy trình vay vốn, các thủ tục cần thiết tại các phòng Khách hàng như một số các
ngân hàng thương mại cổ phần khác. Điều này có thể gây khó khăn cho khách
hàng khi tiếp cận với ngân hàng.

-Thứ ba là: Quy trình tín dụng còn nhiều vấn đề, nhiều thủ tục phức tạp dễ dẫn
đến sai sót trong quá trình thẩm định khách hàng để cho vay. Và vì thủ tục còn
nhiều công đoạn nên dẫn đến nhiều khách hàng trong những trường hợp cần vốn
khẩn cấp không thể chờ đợi được cho đến khi hoàn tất các thủ tục đó nên đã tìm
đến ngân hàng khác. Do đó mà hoạt động cho vay doanh nghiệp bị giảm thị
phần. Phương thức cho vay cũng chưa đa dạng, chủ yếu là cho vay theo từng lần
và cho vay theo hạn mức, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu đa dạng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-Cuối cùng là: vấn đề về nguồn nhân lực: Trình độ nhân sự hầu hết đều ở trình độ
đại học và trên đại học. Tuy vậy, việc tìm kiếm khách hàng mới và khách hàng
tiềm năng chỉ dựa vào một số ít nhân viên, số nhân viên thực sự làm việc có hiệu

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

quả là chưa nhiều. Vẫn mang tâm lý chờ đợi khách hàng tự tìm đến chứ chưa
thực sự tìm đến với khách hàng, hoặc là chỉ đâu đánh đó chứ chưa có sự chủ
động linh hoạt trong tìm kiếm thị trường. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng còn hạn chế do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác marketing
chưa đạt yêu cầu trong việc thu hút đông đảo khách hàng.

IV. Giải pháp


-Giảm thiểu rủi ro:

+Đa dạng hoá rủi ro: Có nghĩa là hướng các hoạt động cho vay đến đa dạng mà
các hậu quả của các hoạt động cho vay đó không liên quan đến nhau chặt chẽ,
giúp loại trừ một số rủi ro. Đa dạng hoá càng làm lợi nhuận khi các khoản cho
vay hay các hoạt động tín dụng khác hướng về các hậu quả có quan hệ đối nghịch
nhương việc đa dạng hoá lúc nào cũng có thể diễn ra dể dàng.

+Chuyển rủi ro: Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhưng cũng nhiều lợi nhuận
nhà kinh doanh có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có
khả năng chịu đựng rủi ro (như công ty bảo hiểm) bằng việc mua bảo hiểm, hoặc
chung lưng gánh chịu rủi ro hoặc bán rủi ro. Trong hoạt động cho vay. Ngân
hàng có một số khách hàng vay mang nhiều rủi ro, nếu từ chối cho vay ngân
hàng sẽ mất khách, vì thế các ngân hàng thường thực hiện chuyển rủi ro dưới
nhiều hình thức như:

 Tìm kiếm thêm thông tin về các khoản cho vay. Các quyết định cho vay
đua ra trên cơ sở thiếu thông tin thường dẫn đến hậu quả là không chắc
chắn. Nếu có nhiều thông tin về khoản vay hơn, ngân hàng sẽ dự đoán tốt
hơn, và có thể giảm thiểu rủi ro. Vì thông tin ngày nay cũng là hàng hoá
có giá trị, nếu muốn có nó chúng ta phải bỏ ra một số chi phí. Ở các nước,
ngân hàng có thể mua thông tin về các khoản vay ở các tổ chức hoặc các
công ty tư vấn có uy tín.

 Nâng cao trình độ tín dụng: Trình độ cán bộ tín dụng quyết định đến việc
khoản vay đó có được an toàn và có hiệu quả hay không vì thế mà việc

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

nâng cao trình độ cán bộ tín dụng đồng nghĩa cho vay được giảm thiểu rủi
ro hơn.

-Giải pháp khắc phục khi rủi ro xảy ra:

Đảo nợ: Là những khoản vay có thời hạn đã đến hạn nhưng khách hàng hiện tại
không có khả năng tài chính để trả nợ nên ngân hàng cho vay và khách hàng ngồi
lại với nhau đưa ra biện pháp đảo nợ để biến các khoản nợ đến hạn đó thành
khoản nợ kỳ hạn khác với các điều kiện thoả thuận giữa ngân hàng cho vay và
khách hàng.

Giảm nợ: Là những khoản vay của khách hàng trong hạn hoặc đến hạn nhưng
khách hàng gặp phải rủi ro bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, hạn hán hay các
đại dịch như H5N1…làm cho khách hàng rơi vào tình trạng tài chính yếu kém
không thể trả đầy đủ những món vay. Ngân hàng cho vay có thể giảm một phần
trong khoản vay để tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ cho ngân hàng cho
vay.

V. Kết luận
Việc nghiên cứu mảng đề tài về tư bản cho vay, đặc biệt trong nội bộ ngành ngân
hàng và các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Những nghiên cứu để viết tiểu luận
đã giúp tôi hiểu rõ hơn về phương thức cách tạo ra giá trị thặng dư của tư bản chủ
nghĩa và lợi tức tạo ra của tư bản cho vay cùng lợi tức của ngân hàng. Từ đó mà
có những ý tưởng đầu tư táo bạo hơn nhằm thu được lợi nhuận tối đa từ sự đầu tư
trong các thị trường khá nhạy cảm như thị trường bất động sản, thị trường chứng
khoán…Hiểu rõ cách thức tạo ra giá trị thặng dư để từ đó hiểu hơn về quy luật
cung – cầu của thị trường có tác động như thế nào trong lưu thông hàng hóa.
Mong rằng với những hiểu biết có được có thể giúp ích được sau khi ra trường
khi bắt đầu vào quá trình đầu tư sinh lợi.

TƯ BẢN CHO VAY


NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA
GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Tài liệu tiếng Việt

2. Những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác-Lênin, Nhà xuất bản Chính Trị Quốc
Gia, tác giả:TS.Phạm Văn Vinh - GS.TS.Phạm Quang Phan.

3. Web: Vnexpress.vn, Lao động.com

TƯ BẢN CHO VAY

You might also like