Professional Documents
Culture Documents
K61-KSTN-ĐKTĐ (Điều khiển tuyến tính) PDF
K61-KSTN-ĐKTĐ (Điều khiển tuyến tính) PDF
a) Hãy xác định tính ổn định, điều khiển được và quan sát được của hệ. ∆arcF (d ) = −∆arcA(d ) = 2π m .
b) Hãy xác định bộ điều khiển phản hồi trạng thái R làm đối tượng ổn định với các điểm cực cho Điều này tương đương với việc đồ thị của F (d ) = 1 + kG (d ) và cũng là của F (s / ) = 1 + kG (s / ) ,
trước là s1 = s 2 = s3 = −1 và bộ quan sát trạng thái ứng với các điểm cực cho trước bao gốc tọa độ một góc 2π m , tức là đồ thị đường kG (s / ) bao điểm −1 + j 0 m lần theo chiều
s1/ = s 2/ = s 3/ = −2 . Có bao nhiêu bộ điều khiển và quan sát như vậy, tại sao? dương, hay G (s / ) phải bao điểm −1 k + j 0 m lần theo chiều ngược kim đồng hồ.
c) Xác định tính điều khiển được hoàn toàn và quan sát được hoàn toàn của hệ phản hồi đầu ra
2a: (1.5 điểm) Sử dụng các ký hiệu:
theo nguyên lý tách gồm đối tượng đã cho, bộ điều khiển phản hồi trạng thái và bộ quan sát
trạng thái thu được ở câu b) 2 0 0 cT 1 0 1 0
A = 0 1 2 , B = (b1 , b 2 ) , C = T với b1 = 0 , b 2 = 1 , c1 = 0 , c 2 = 0
1
1 1 1 1
c 2 0 1 1
Đáp án: ta có đa thức đặc tính của hệ:
1a: (0.5 điểm) Ở đường AOB có σ / = −1.5 ω / nên nó mô tả được bởi phương trình: det(sI − A) = s 3 − 4s 2 + 3s + 2 .
Bởi vậy hệ là không ổn định vì đa thức đặc tính của nó không là Hurwitz. Ngoài ra, vì có:
1 0 2 0 4 0 và bộ điểm cực s1/ = s 2/ = s3/ = −2 ta thu được kết quả sau:
( 2
)
rank B , AB , A B = rank 0 1 2 1 6 3 = 3
(l1 , l 2 , l3 ) = ( 64 , − 25 , 10 ) .
1 0 2 1 6 2
Vậy hệ có bộ quan sát Luenberger với:
và
0 l1 0 64
1 0 1
L = 0 l 2 = 0 −25 .
C 0 0 1 0 l 0 10
3
3 1 1
rank CA = rank =3 Ngoài ra, do các phương trình cân bằng hai vế để xác định R và L :
2 1 1 1
CA 7 2 3 det (sI − (A − BR ) ) = (s − s1 )(s − s 2 )(s − s 3 ) = (s + 1)3 , ∀s
3 2 3 det (sI − (A − LC ) ) = (s − s1/ )(s − s 2/ )(s − s 3/ ) = (s + 2)3 , ∀s
nên hệ là điều khiển được và quan sát được. sẽ gồm 6 phương trình (mỗi phương trình cân bằng trên tương ứng với 3 phương trình cân bằng
các hệ số của hai đa thức ở hai vế) cho 12 ẩn số lần lượt là các phần tử của R và L nên chúng có
2b: (3.5 điểm) Trước tiên ta thấy
vô số nghiệm (số phương trình độc lập ít hơn số ẩn số). Vậy hệ sẽ có vô số bộ điều khiển R và bộ
0 2 4 quan sát L ứng với những điểm cực đã cho.
(
)
rank b1 , Ab1 , A2b1 = rank 0 2 6 = 3
2c: (1 điểm) Hệ không điều khiển được hoàn toàn vì không điều khiển đến được điểm trạng thái trong
1 2 6
không gian trạng thái của hệ kín:
nên hệ điều khiển được chỉ với một đầu vào u1 . Khi đó bộ điều khiển phản hồi trạng thái R tương x ⌢
ứng với đầu vào này sẽ có cấu trúc: ⌢ có x ≠ x .
x
r r r ⌢
R = 1 2 3 Hệ cũng không quan sát được hoàn toàn vì chỉ có được x → x sau khoảng thời gian vô hạn.
0 0 0
Áp dụng Ackermann để gán điểm cực s1 = s 2 = s 3 = −1 cho hệ một đầu vào:
xɺ = Ax + b1u1
ta được:
−3 7 10
(r1 , r2 , r3 ) = ( −3 ,
7 , 10 ) . Suy ra R = .
0 0 0
Tiếp theo, từ nhận xét rằng:
cT
2 0 0 1
T
rank c 2 A = rank 1 1 1 = 3
3 2 3
cT2 A2
ta thấy hệ là quan sát được chỉ với một đầu ra thứ hai. Do đó khi sử dụng bộ quan sát Luenberger:
⌢ ⌢
(
xɺ = Ax + Bu + L y − C x
⌢
)
sẽ tồn tại một bộ quan sát ứng với đầu ra thứ hai:
0 l1
L = 0 l2 .
0 l
3
Sử dụng Ackermann lần nữa cho hệ đối ngẫu với một đầu ra thứ hai này:
xɺ = AT x + c 2y 2