Professional Documents
Culture Documents
Do An Hoan Thien de Nop 4411 PDF
Do An Hoan Thien de Nop 4411 PDF
ĐỒ ÁN:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG NỒI ĐUN SÔI DỊCH ĐƢỜNG
VỚI HOA HOUBLON GIA NHIỆT KIỂU ỐNG CHÙM
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Chúng em xin chân thành cảm ơn Khoa công nghệ thực phẩm, trƣờng Đại học
Công nghiệp Thực phẩm TpHCM đã tạo điều kiện cho chúng em thực hiện tốt đồ án
này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Vĩnh Hƣng đã tận tình hƣớng dẫn
cho chúng em trong suốt thời gian thực hiện đồ án.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trƣờng Đại học Công nghiệp
thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh nói chung, quý thầy cô trong bộ monn Kỹ thuật
thực phẩm nói riêng đã dạy dỗ chúng em những kiến thức đại cƣơng cũng nhƣ các
kiến thức chuyên ngành, giúp chúng em có đƣợc cơ sở li thuyết vững vàng và tạo điều
kiện giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên chúng em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành đồ án này.
Bia là loại nƣớc giải khát có cồn đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích. Bia là loại nƣớc giải
khát nếu uống một cách hợp lí thì rất có lợi cho sức khỏe. Ngày nay, ngành công nghệ
sản xuất bia ngày càng phát triển ở khắp nơi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng. Nguyên liệu chính trong sản xuất bia là malt, nƣớc và hoa houblon. Trong đó,
hoa houblon là một nguyên liệu tuy chiếm một tỉ lệ rất nhỏ nhƣng có vai trò quan
trọng giúp bia có vị đắng và hƣơng thơm đặc trƣng. Đến nay ngƣời ta vẫn chƣa tìm
đƣợc nguyên liệu nào có thể thay thế hoa houblon trong công nghệ sản xuất bia.
Vì vậy công đoạn đun sôi dịch đƣờng với hoa houblon là một công đoạn quan trọng
trong công nghệ sản xuất bia. Do đó nhiệm vụ đồ án của chúng em là thiết kế hệ thống
nồi đun sôi dịch đƣờng với hoa houblon và thiết bị gia nhiệt đƣợc sử dụng là thiết bị
trao đổi nhiệt ống chùm. Đây là loại thiết bị đƣợc sử dụng rất phổ biến trong công
nghệ thực phẩm.
Trong thời gian thực hiện đồ án này, chúng em đã nhận đƣợc sự tận tình hƣớng dẫn
của thầy Phan Vĩnh Hƣng cũng nhƣ sự cố gắng tìm tài liệu để hoàn thành đồ án tuy
nhiên không tránh khỏi sự thiếu sót. Do đó, chúng em rất mong sự góp ý kiến của các
thầy cô để dồ án hoàn thiện hơn. Từ đó, tích lũy những kinh nghiệm bổ ích cho cuộc
sống cũng nhƣ cho nghề nghiệp tƣơng lai.
Mục lục
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................................................1
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA ................................1
1.6. CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH ĐUN SÔI DỊCH ĐƢỜNG VỚI HOA HOUBLON ...7
1.6.1. Các quá trình cơ bản và các yếu tố ảnh hƣởng .....................................................................7
1.6.1.1. Trích ly và hòa tan chất đắng vào dịch đƣờng .............................................................7
1.6.1.3. Sự biến hình phi thuận nghịch và kết màng protein .....................................................8
1.7.3. Các loại thiết bị trao đổi nhiệt thƣờng gặp ........................................................................ 11
1.7.4. Cấu tạo và ứng dụng một số dạng thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm .................................. 13
1.9. CÁC THIẾT BỊ VÀ CHI TIẾT TRONG HỆ THỐNG NỒI ĐUN SÔI .................................... 14
2.1.2.3. Tính lƣợng nƣớc trong dịch đƣờng ban đầu ..................................................................... 19
2.2.1. Tính toán truyền nhiệt cho thiết bị trao đổi nhiệt .................................................................... 21
2.2.3. Kích thƣớc tấm định hƣớng hình nón cụt trên buồng đốt ................................................. 27
2.3. TÍNH KÍCH THƢỚC NỒI ĐUN VÀ TỔN THẤT TRONG QUÁ TRÌNH TRUYỀN NHIỆT28
2.3.2. Tổn thất nhiệt lƣợng cho phần thân tiếp xúc với dịch đƣờng.................................................. 29
2.3.3. Tổn thất nhiệt lƣợng của dịch đƣờng khi tiếp xúc với thân: ............................................. 30
2.3.5. Tổn thất nhiêt lƣợng ở phần nắp và 1 phần của thân do hơi nƣớc bốc hơi: Error! Bookmark
not defined.
3.1.3. Tính bền cho các lỗ ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.5. TÍNH CHO ĐÁY THIẾT BỊ.............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.7.1.1. Khối lƣợng nắp nón .............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.7.1.3. Khối lƣợng thép làm đáy ellipse tiêu chuẩn ..................................................................... 57
3.7.1.8. Khối lƣợng của lớp cách nhiệt bằng amiang carton của thân và đáy .............................. 58
3.7.2. Khối lƣợng dung dịch lớn nhất có trong thiết bị ..................................................................... 64
1.1. NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
Giới thiệu tổng quan về bia và nguyên liệu sản xuất bia, cơ sở lí thuyết của quá trình
đun sôi dịch đƣờng với hoa houblon, thiết bị bị gia nhiệt ống chùm. Mô tả công đoạn
houblon hóa, vẽ sơ đồ thiết bị và nguyên lí hoạt động. Tính cân bằng vật chất và năng
lƣợng cho quá trình. Tính và thiết kế hệ thống nồi đun sôi dịch đƣờng với hoa houblon
gia nhiệt kiểu ống chùm:
Bia là một trong những đồ uống lâu đời nhất thế giới, lịch sử bia có niên đại đến
6000 năm TCN. Ngày nay, công nghiệp bia là công việc kinh doanh khổng lồ toàn
cầu, bao gồm chủ yếu là các tổ hợp đƣợc ra đời từ các nhà sản xuất nhỏ hơn.
Trong những năm gần đây ngành sản xuất bia ở các nƣớc Châu Âu và Bắc Mỹ suy
giảm, trong khi đó sản lƣợng bia ở các nƣớc Châu Á và Nam Mỹ lại tăng lên và ngày
càng giữ vị trí quan trọng trong thị trƣờng bia thế giới.
Trong những năm gần dây ngành sản xuất bia của Việt Nam đã có những bƣớc phát
triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tƣ cải tạo và mở rộng các nhà máy hiện có, xây
dựng các nhà máy bia mới cũng nhƣ tăng cƣờng liên doanh với các công ty bia nƣớc
ngoài.
Năng lực sản xuất bia hiện nay của các nhà máy đạt công suất 2900 triệu lít/năm. Hà
Nội chiếm 17,64% năng lực sản xuất bia cả nƣớc, thành phố Hồ Chí Minh đạt 45,98%.
Còn các khu vực khác thì thấp.
1
1.4. NGUYÊN LIỆU
1.4.1. Malt đại mạch
Malt là một trong các nguyên liệu chính, thiết yếu để sản xuất bia nói chung và
không thể thay thế khi sản phẩm là các loại bia truyền thống. Thể loại và phẩm chất
của malt là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra sự đặc trƣng của bia thành phẩm.
Matl là nguyên liệu đƣợc sử dụng có số lƣợng nhiều thứ hai (sau nƣớc) tính theo khối
lƣợng. Mức tiêu hao trung bình đối với malt là 1.15-0.2 kg cho 1 lít bia thành phẩm.
1.4.2. Nƣớc
Nƣớc là một trong các nguyên liệu chính chiếm 80-90% trong bia.
Nƣớc dùng để sản xuất dịch lên men, pha chế bán thành phẩm và thành phẩm, nuôi
cấy và nhân giống nấm men…đƣợc coi là nƣớc nguyên liệu của quá trình sản xuất. Về
cơ bản, nƣớc dùng trong sản xuất phải có chất lƣợng của nƣớc uống đƣợc theo tiêu
chuẩn. Ngoài ra, nƣớc nguyên liệu phải đạt các chỉ tiêu quy định.
Hoa houblon là nguyên liệu cơ bản thứ hai trong sản xuất bia
Thành phần hóa học: 11-13% nƣớc, 15-21% chất đắng, polyphenol 2,5-6%, prptein
0,3-3% và các chất khác 26-28%.
Ở các nhà máy ngƣời ta thƣờng sử dụng cao hoa và hoa viên.
Nấm men đƣợc dùng để sản xuất nấm men phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Khả năng và tốc độ lên men trong điều kiện nhiệt độ thấp với dịch đƣờng malt.
Khả năng kết lắng đối với những loài lên men chìm.
Hàm lƣợng các sản phẩm bậc hai tạo thành của quá trình lên men.
2
Tính ổn định trong sản xuất.
Tạo ra hƣơng vị và chất lƣợng sản phẩm đặc trƣng.
1.4.5. Thế liệu
Trong sản xuất bia việc dùng thế liệu thay cho malt tùy thuộc vào điều kiện chủ
quan và khách quan, có thể nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm tạo ra các sản phẩm
bia có mức chất lƣợng khác nhau. Cải thiện một vài tính chất của sản phẩm, theo đơn
đặt hàng của ngƣời tiêu dùng.
3
Malt Phụ gia Gạo
Nghiền Nghiền
Nƣớc
Đạm hóa Hồ hóa Malt lót
Đƣờng hóa
Caramel
Houblon hóa Houblon
Phụ gia
O2 tinh khiết
Lắng, làm lạnh
Cặn
Thu hồi CO2
Nấm men
Bã men Lên men chính
Xử
lý Lên men phụ Thu hồi nấm men
CO2
Thanh trùng
Bia thành
Dán nhãn
phẩm
4
1.5.2. Thuyết minh quy trình:
1.5.2.1. Nghiền nguyên liệu
Nghiền nguyên liệu nhằm làm cho các hạt malt, gạo bị phá hủy thành nhiều mảnh,
tăng diện tích tiếp xúc giữa nguyên liệu với nƣớc để nƣớc thấm đều vào nguyên liệu
để quá trình thủy phân diễn ra nhanh hơn và dễ dàng hơn. Mỗi loại nguyên liệu đều có
mức độ nghiền riêng: đối với malt, khi nghiền giữ cho vỏ trấu không bị nát vụn để tạo
lớp lọc tự nhiên trong quá trình lọc tách bã; đối với nguyên liệu thay thế, do hạt tinh
bột cứng nên khó bị phá vỡ, lâu chin khi nấu do đó cần nghiền mịn.
Hồ hóa đƣợc tiến hành đối với các loại nguyên liệu hạt chƣa ƣơm mầm nhƣ gạo,
ngô,..Trong trƣờng hợp không dùng nguyên liệu thay thế với mục đích sản xuất các
loại bia có chất lƣợng cao thì từng phần bột malt cũng đƣợc nấu chín (phƣơng pháp
đƣờng hóa đun sôi từng phần.
Mục đích của quá trình thủy phân nguyên liệu là tạo ddieuf kiện tối thích về nhiệt
độ, pH môi trƣờng, thời gian gia nhiệt,…để hệ enzyme thủy phân trong malt hoạt
động.
Nhằm tách lỏng ra khỏi rắn trong hỗn hợp cháo malt-gạo. Rửa bã nhằm tận dụng tối
đa lƣợng chất hòa tan còn sót trong bã sau khi lọc tách bã. Quá trình rửa bã kết thúc
khi nồng độ đƣờng trong nƣớc rửa bã còn khoảng 2%. Nồng độ chung của hỗn hợp
dịch ép và nƣớc rửa bã đạt trên 90% so với nồng độ yêu cầu.
Hòa tan thành phần các chất trong hoa houblon vào dịch đƣờng nhƣ: chất đắng,
tinh dầu thơm, polyphenol và các hợp chất chứa nito
Kết lắng protein cao phân tử nên làm trong dịch đƣờng.
Tạo màu do phản ứng melanoidin. Tăng nồng độ chất hòa tan của dịch đƣờng
do đun sôi trong thời gian dài.
5
Trong houblon có chất kháng khuẩn nên có tác dụng sát khuẩn cho dịch
houblon. Nhờ quá trình đun sôi, các vi sinh vật bị tiêu diệt và các enzyme bị các
enzyme biến tính, do đó làm tăng độ bền cho bia.
Nhờ các acid hữu cơ của houblon hòa tan vào dịch đƣờng mà quá trình houblon
hóa có tác dụng làm cho pH dịch thủy phân giảm xuống phù hợp với yêu cầu pH của
nấm men
1.5.2.5. Làm lạnh dịch đƣờng
Mục đích
Hạ nhiệt độ dịch đƣờng đến nhiệt độ thích hợp cho nấm men phát triển (100C-
120C)
Tách các loại cặn mịn ra khỏi dịch chuẩn bị lên men.
1.5.2.6. Lên men chính và thu hồi CO2
Nhằm chuyển hóa các chất hòa tan trong dịch đƣờng thành etylic, CO2 và các sản
phẩm phụ khác.Quá trình lên men chính đƣợc tiến hành trong điều kiện 6-80C.
Là giai đoạn tiếp theo của quá trình lên men chính. Trong điều kiện nhiệt độ thấp
(1-20C), lên men phụ nhằm lên men tiếp phần đƣờng còn lại (với tốc độ chậm), khử
diaxetyl, khử rƣợu bậc cao, aldehyde,..đồng thời diễn ra quá trình bão hòa CO2 cho
bia, làm lắng men nên bia trong hơn, tạo este thơm và các sản phẩm phụ khác. Sau giai
đoạn lên men phụ bia trong trong hơn, thơm hơn và dịu hơn và hấp đãn hơn.
Mục đích làm cho bia trong hơn, đạt giá trị cảm quan và tăng độ bền sinh học (bảo
quản đƣợc lâu). Lọc trong bia đƣợc tiến hành ở nhiệt độ 1-20C để hạn chế nhiễm
khuẩn và tránh thất thoát CO2
Sau khi lọc, nếu hàm lƣợng CO2 hòa tan chƣa đạt mức chất lƣợng thì phải bổ sung
CO2 nhằm đảm bảo hàm lƣợng CO2 đạt khoảng 4 gam/lít. Trƣớc khi nạp CO2 vào bia,
phải dẫn CO2 qua hệ thống lọc để khử mùi, khử tạp chất, tách nƣớc, tách các vật thể lại
lẫn trong CO2.
6
1.5.2.10. Đóng chai, đóng lon
Nhằm mục đích dễ thanh trùng, dễ vận chuyển đến ngƣời tiêu dùng, dễ bảo quản,
đảm bảo vệ sinh, tạo vẻ hấp dẫn cho sản phẩm đồng thời xác nhận trách nhiệm của nhà
sản xuất đói với sản phẩm mình làm ra.
Mục đích là tiêu diệt nấm men còn sót trong bia để ổn định thành phần sinh học và
tăng thời gian bảo quản cho bia.
1.6. CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH ĐUN SÔI DỊCH ĐƢỜNG VỚI
HOA HOUBLON
1.6.1. Các quá trình cơ bản và các yếu tố ảnh hƣởng
1.6.1.1. Trích ly và hòa tan chất đắng vào dịch đƣờng
Các hợp chất đắng của hoa houblon có độ hòa tan ở trong dịch đƣờng rất kém.
Trong hai cấu tử của acid đắng thì α-acid đắng có độ hòa tan khá hơn và chính cấu tử
này là nguồn chính tạo ra lực đắng cho bia.
Chất đắng hòa tan và tồn tại trong dịch đƣờng dƣới cả hai dạng dung dịch phân tử
và dung dịch keo với điện tích âm ở vỏ bên ngoài. Mức độ phân tán của chúng ở trong
dịch đƣờng không đồng đều, mà phụ thuộc vào sự có mặt của các chất điện phân và
các phân tử dạng keo khác
Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hòa tan của chất đắng:
Thời gian đun nấu: nếu thời gian đun nấu kéo dài thì lƣợng chất đắng ở trong
bia cũng tăng lên.
Lƣợng protein khả kết ở trong dịch đƣờng: nếu lƣợng các hợp chất này càng
cao thì lƣợng chất đắng tham gia phản ứng kết tủa càng nhiều.
pH của dịch đƣờng: khi giảm độ chua tác dụng của môi trƣờng, khả năng hòa
tan của các chất đắng sẽ tăng. Tuy nhiên ảnh hƣởng của pH đến hàm lƣợng cuối cùng
của chất đắng trong bia không đƣợc thể hiện rõ nét lắm.
Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào thành phần hóa học của nƣớc, nồng độ chất hòa tan
của dịch đƣờng, đặc điểm chủng, giống hoa, điều kiện gieo trồng canh tác và đặc biệt
là thời gian và chế độ bảo quản
7
1.6.1.2. Trích ly và hòa tan các thành phần khác
Tinh dầu thơm của hoa houblon là cấu tử tạo cho bia có hƣơng thơm rất đặc trƣng
mà không có ở bất kỳ một sản phẩm thực phẩm nào khác. Trong thành phần của tinh
dầu thơm, chứa đến 103 hợp chất với những độ bay hơi khác nhau. Cấu tử dễ bay hơi
trong thời gian đun nấu chúng bị bay ra ngoài theo hơi nƣớc. Tinh dầu tồn tại trong
bia chỉ chiếm 2-3% lƣợng tinh dầu đƣa vào nấu. Để tăng hệ số sử dụng của tinh dầu
thơm ngƣời ta thƣờng nạp một phần hoa ở thời điểm kết thúc quá trinh đun nấu trƣớc
đó 10-15 phút, nạp hoa vào thùng lọc bã hoa, hoặc thùng lên men, hoặc thậm chí bổ
sung một lƣợng nhỏ vào bia.
Khả năng hòa tan của các polyphenol của hoa houblon phụ thuộc vào mức độ
ngƣng tụ và polymer hóa của chúng, vào chế độ đun nấu dịch đƣờng và cuối cùng là
phƣơng pháp nạp hoa vào thiết bị.
Khả năng hòa tan của polyphenol vào dịch đƣờng phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Trong
số những yếu tố này thì quan trọng nhất là pH của dịch đƣờng, thời gian đun nấu, hàm
lƣợng và trạng thái keo của protein và cuối cùng là mức độ oxy hóa của chúng.
Các hợp chất chứa nito trong hoa houblon đƣợc đƣa vào đun nấu tuy ít về khối
lƣợng nhƣng lại có chất lƣợng cao, vì chúng là những hợp chất thấp phân tử, dễ hòa
tan, là nguồn bổ sung dinh dƣỡng nito quan trọng cho sự phát triển của nấm men sau
này. Thực nghiệm cho thấy 60% lƣợng nito trích ly từ hoa sẽ đƣợc nấm men hấp thụ.
Có từ 10-20 mg/l nito hòa tan vào dịch đƣờng.
Quá trình keo tụ protein xảy ra qua hai giai đoạn: giai đoạn đầu là biến tính phi
thuận nghịch và đến giai đoạn sau là quá trình keo tụ thực thụ.
Thực chất của giai đoạn biến tính là sự mất nƣớc trong hạt protein và chuyển chúng
từ trạng thái hydrat sang trạng thái dehydrat phi thuận nghịch.
Yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự keo tụ và kết lắng protein là pH của môi
trƣờng. Khi đại lƣợng này của môi trƣờng gần điểm đẳng điện của các hạt protein thì
lực đẩy tỉnh điện của chứng gần nhƣ triệt tiêu. Lúc đó lực hút phân tử chiến thắng
hoàn toàn: chúng kết mảng với nhau và gần nhƣ rơi tự do xuông đáy thiêt bị khi dịch
đƣờng ở trạng thái yên tĩnh
8
Trƣờng độ đun nấu và cƣờng độ đun nấu là yếu tố khá mạnh ảnh hƣởng đến sự keo
tụ và kết lắng protein. Ngoài ra quá trình này còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhƣ:
hàm lƣợng chất đắng đã hòa tan, nồng độ đƣờng của dịch, kích thƣớc và hình dáng của
các hạt protein,...
Oxy hóa –khử là những quá trình có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công nghệ
sản xuất bia.Nó ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu chất lƣợng của bia. Trong quá trình đun
nấu với hoa houblon, trong dịch đƣờng đã tạo thành một lƣợng chất khử đáng kể.
Chính lƣợng này đã làm thay đổi thế oxy hóa-khử của hệ thống theo chiều hƣớng có
lợi cho công nghệ sản xuất.
Trong quá trình đun nấu hoa, khả năng khử của dịch đƣờng tăng lên khá cao. Sự gia
tăng này phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣng cơ bản nhất là thời gian đun sôi và lƣợng hoa
houblon đƣợc sử dụng.
Dịch đƣờng ban đầu và dịch rửa bã đƣợc trộn lẫn với nhau trong thiết bị đun hoa.
Nếu thiết bị lọc đặt ở độ cao hơn thiết bị nấu hoa thì chúng tự chảy vào, còn nếu đặt ở
vị trí thấp hơn thì phải dùng bơm để đẩy. Một yêu cầu luôn luôn phải đảm bảo là
không để nhiệt độ của dịch (dịch đƣờng ban đầu và cả nƣớc rửa bã) hạ xuống dƣới
700C. Để đảm bảo yêu cầu này, ngay từ lít dịch đƣờng đầu tiên chảy vào nồi đun hoa
là phải cấp hơi vào để nâng nhiệt độ chúng lên. Lúc đầu, khi lƣợng dịch còn ít thì
lƣợng hơi cấp vào cũng chỉ ở mức thấp. Khi lƣợng dịch tăng lên thì lƣợng hơi cấp vào
cũng chỉ ở mức thấp. Khi lƣợng dịch tăng lên thì lƣợng hơi cấp vào cũng mạnh dần
lên. Ta phải dự trù thế nào đó để sao cho khi quá trình rửa bã malt vừa kết thúc thì
dịch đƣờng trong thiết bi đun hoa cũng vừa sôi.
Ngƣời ta cho sôi ngay từ lƣợng dịch đầu tiên vào thiết bị đun hoa. Sau đó hai quá
trình cứ diễn ra song song: dịch đƣờng bên ngoài cứ chảy vào và dịch đƣờng bên trong
thiết bị cứ sôi. Phút chót của quá trình phải đƣợc xác định bằng lƣợng protein kết tủa
và nồng độ chất hòa tan đã đạt đƣợc trong dịch đƣờng. Để quyết định phải dừng quá
9
trình đun ở nồng độ nào của dịch đƣờng, phải căn cứ vào giải pháp và hệ thống thiết bị
làm nguôi dịch hiện đang sử dụng tại cơ sở đó.
Trƣờng độ đun sôi với hoa phụ thuộc vào chất lƣợng của nguyên liệu, cƣờng độ
đun, nồng độ chất hòa tan của dịch đƣờng và nhiều yếu tố khác.
Lƣợng hoa houblon cần dùng để nấu với dịch đƣờng dao động trong một khoảng rất
rộng, từ 100-700g/hl. Lƣợng này phụ thuộc vào mức độ đắng của loại bia cần sản xuất,
chất lƣợng của hoa, thành phần hóa học của nƣớc và nhiều yếu tố khác.
Để đảm bảo sự đồng nhất về lực đắng của các lô hoa khác nhau, ta cần phải biết
hàm lƣợng của - acid đắng (hợp phần α), hàm lƣợng β-acid đắng và hàm lƣợng β-
nhựa mềm. Tổng của hàm lƣợng β-acid đắng và β-nhựa mềm là hợp phần β của hoa.
Từ đây sử dụng công thức gần đúng của Wollmer ta tính đƣợc lƣợng hoa cần phải sử
dụng.
Bình thƣờng thì mức độ đắng của các loại bia khác nhau lên men từ dịch đƣờng 10-
12% dao động trong khoảng 800-1800 đơn vị/hl. Hàm lƣợng chất đắng trong dịch
đƣờng khoảng 65-170 mg/l còn ở trong bia là từ 35-100 mg/l. Ở một số nƣớc ngƣời ta
kiểm tra độ đắng trên cơ sở hàm lƣợng của izohumulon.
Houblon đƣợc nạp vào nồi đun ở dạng khác nhau với nhiều phƣơng án khác nhau.
50% nạp lúc đáy nồi đun phủ đầy dịch đƣờng
50% nạp trƣớc lúc kết thúc quá trình nấu 60 phút
50% nạp trƣớc khi kết thúc quá trình nấu 30 phút
2-Nạp ba lần
Thiết bị trao đổi nhiệt là thiết bị trong đó thực hiện các quá trình truyền nhiệt giữa
các chất mang nhiệt.
Trong kĩ thuật cũng nhƣ trong sản xuất thiết bị trao đổi nhiệt gián tiếp thông qua
vách ngăn là loại đƣợc sử dụng phổ cập nhất.
Ƣu điểm: chế tạo đơn giản, dễ vận hành, dễ bảo dƣỡng và sữa chữa
11
1.7.3.2. Loại ống
Ống xoắn
Nhƣợc điểm: Chế tạo phức tạp, hệ số truyền nhiệt nhỏ, khó làm sạch phía trong
ống.
Ƣu điểm: Lƣợng nƣớc làm lạnh ít, cấu tạo đơn giản, dễ làm sạch bề mặt ngòa, dễ
thay thế, sửa chữa.
Nhƣợc điêm: Cồng kềnh, lƣợng nƣớc không tƣới đều trên bề mặt
Ƣu điểm: Có hệ số truyền nhiệt lớn,, dễ điều chỉnh tốc độ chảy của môi chất, chế
tạo đơn giản.
Nhƣợc điểm: cồng kềnh, giá thành cao, khó vệ sinh, sửa chữa.
Hình 1.1. Cấu tạo chung thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm
Nguyên lý hoạt động: Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm dựa trên nguyên lý trao
đổi nhiệt gián tiếp giữa 2 lƣu chất chuyển động bên trong và bên ngoài ống truyền
nhiệt.
Để tăng cƣờng hiệu quả trao đổi nhiệt, ngƣời ta tạo ra chiều chuyển động của lƣu chất
trong và ngoài ống theo phƣơng vuông góc hoặc chéo dòng. Tùy theo ứng dụng cụ thể
12
mà bố trí kiểu dòng chảy khác nhau. Lƣu chất chảy ngoài ống đƣợc chứa trong vỏ trụ
(Shell) còn lƣu chất chảy trong lòng ống đƣợc chứa khoang đầu. Toàn bộ bó ống đƣợc
đặt trong vỏ trụ.
Phân loại: Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống chùm đƣợc chia thành nhiều loại
khác nhau, căn cứ vào kiểu cấu tạo, dòng chảy của khoang đầu (Tube Side Channel)
hoặc căn cứ vào kiểu cấu tạo, kiểu phân bố dòng chảy trong vỏ (Shell) của thiết bị.
Theo tiêu chuẩn của TEMA, thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm căn cứ theo đặc
điểm của phần vỏ ngoài (Shell), và kiểu dòng chảy đƣợc chia thành các dạng chính:
Hình 1.2. Các dạng cơ bản của thiết bị trao đổi nhiệt của ống chùm
Ƣu điểm: kết cấu gọn, chắc chắn, công nghệ chế tạo không phức tạp, bề mặt truyền
nhiệt lớn, dễ vệ sinh, sữa chữa.
Nhƣợc điểm: Khó chế tạo bằng vật liệu dòn, giá thành cao.
Ƣu điểm: Đảm bảo hệ số truyền nhiệt cao với hiệu suất trở kháng thủy lực thấp.
Thiết bị gọn nhẹ, chi phí chế tạo thấp. Làm việc đáng tin cậy, không bị rò rỉ. Kết hợp
hài hòa giữa lắp đặt và bảo dƣỡng
Nhƣợc điểm:chế tạo các tấm truyền nhiệt thƣờng phức tạp phải qua xử lí nhiệt và
gia công phức tạp
1.7.4. Cấu tạo và ứng dụng một số dạng thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm
Dƣới đây trình bày cấu tạo các loại thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm đƣợc sử dụng
phổ biến nhất hiện nay theo phân loại của tiêu chuẩn TEMA.
- Loại có hai khoang cho dòng chảy trong ống với một đầu ống di chuyển tự do
(floating head): sử dụng cho trƣờng hợp nhiệt độ giữa hai lƣu thể chênh lệch lớn.
13
- Loại có chùm ống cố định với hai dòng chảy (cho lƣu thể ngoài ống): đƣợc sử dụng
cho trƣờng hợp nhiệt độ giữa hai lƣu thể chênh lệch không lớn, tốc độ lƣu thể phía
ngoài ống cần đƣợc kiểm soát ở mức thấp.
- Loại có chùm ống cố định với vành bù giãn nở nhiệt: Loại này đƣợc lắp đặt theo
phƣơng thẳng đứng, sử dụng cho trƣờng hợp hai lƣu thể có nhiệt độ chênh lệch lớn,
thƣờng dùng cho quá trình ngƣng tụ .
- Loại có hai khoang cho dòng chảy trong ống với một đầu ống di chuyển tự do
(floating head) : đƣợc sử dụng cho trƣờng hợp nhiệt độ giữa hai lƣu thể chênh lệch lớn
- Loại có ống trao đổi nhiệt hình chữ U với hai khoang lƣu thể chảy ngoài ống : Loại
này đƣợc sử dụng cho trƣờng hợp nhiệt độ giữa hai lƣu thể chênh lệch lớn, tốc độ lƣu
thể chảy ngoài ống cần đƣợc tăng tốc độ (để tăng hiệu quả truyền nhiệt, giảm cặn đóng
kết).
- Loại “ ấm đun” (Kettle): Loại này thƣờng đƣợc sử dụng để gia nhiệt hoặc trao đổi
nhiệt có quá trình ngƣng tụ.
Mỗi loại thiết bị trao đổi nhiệt đều có ƣu và nhƣợc điểm riêng. Tuy nhiên, vì tính
chất của nguyên liệu và sự tối ƣu của thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm nên ngƣời viết
chọn thiết bị nồi đun sôi gia nhiệt gián tiếp kiểu ống chùm trung tâm để đun sôi dịch
đƣờng với hoa houblon. Hệ thống thiết bị làm việc gián đoạn.Vì thiết bị trao đổi nhiệt
ống chùm có hệ số trao đổi nhiệt lớn, diện tích bề mặt truyền nhiệt rất lớn, có thể đến
hàng nghìn mét vuông và loại thiết bị này đƣợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp
thực phẩm và hóa chất.
1.9. CÁC THIẾT BỊ VÀ CHI TIẾT TRONG HỆ THỐNG NỒI ĐUN SÔI
Thiết bị chính:
Nồi đun
Ống ngƣng
Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm trung tâm
Các ống dẫn: hơi đốt, nƣớc ngƣng.
Thiết bị phụ
Bẫy hơi
14
1.10. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA THIẾT BỊ
Thiết bị làm việc gián đoạn, ở áp suất thƣờng, kỹ thuật thực hiện một chu kỳ làm
việc của thiết bị nhƣ sau:
Dịch đƣờng sau khi lọc trong có nhiệt độ 650C đƣợc cấp vào cửa nạp liệu vào trong
thân nồi đun. Cấp hơi bảo hòa vào vỏ thiết bị gia nhiệt ống chùm nằm bên trong nồi
qua cửa hơi đốt. Dịch đƣờng đi vào các ống truyền nhiệt thì nóng lên khối lƣợng riêng
giảm xuống nên nó sẽ đi lên phía trên qua tấm định hƣớng đi lên phía trên gặp nón
phân tán thì bắn ra xung quanh nón rơi xuống nồi. Thực hiện trao đổi nhiệt với lƣợng
dịch đƣờng trong nồi, nhiệt độ giảm xuống khối lƣợng riêng giảm nên dịch đƣờng lại
đi vào các ống truyền nhiệt. Và cứ tiếp tục nhƣ vậy tạo ra một dòng đối lƣu liên tục đi
vào và ra thiết bị gia nhiệt. Đến khi dịch đƣờng đƣợc gia nhiệt lên đến nhiệt độ sôi là
1050C mất khoảng 30 phút. Cho lƣợng hoa houblon đã tính toán vào và duy trì ở nhiệt
độ 1050C trong 60 phút. Kết thúc quá trình ta xả dịch đƣờng qua cửa tháo sản phẩm.
Lƣợng hoa houblon là rất nhỏ nên trong trƣờng hợp này ta chỉ quan tâm đến quá trình
cấp nhiệt cho dịch đƣờng.
15
CHƢƠNG 2: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH
Tính tlog
16
Kiểm tra kết cấu
Tính kết cấu thiết bị truyền nhiệt
thiết bị truyền
trung tâm
nhiệt
Tính kết cấu thiết bị (thân, đáy , Kiểm tra kết cấu
nắp, ống ngƣng) thiết bị
17
2.1. CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG
Quy định:
Thể tích dịch đƣờng trƣớc khi houblon hóa: V=1000 (lít)
Nhiệt độ dịch đƣờng trƣớc khi houblon hóa là t2đ = 650C
Nhiệt độ dịch đƣờng đƣợc đun sôi đạt đến nhiệt độ: t2c = 1050C
Chọn hơi bảo hòa ở áp suất 3at để đun nóng
Thời gian đun sôi dịch đƣờng với hoa houblon từ 1-1,5h. Chọn thời gian gia
nhiệt là 30 phút, thời gian duy trì nhiệt độ ở 1050C là 60 phút.
Khối lƣợng riêng của dịch đƣờng ban đầu tại 650c là =1027,25 (kg/m3) (Tra
bảng phụ lục, [ ])
Nồng độ dịch đƣờng là 12 0Brix.
=> Khối lƣợng của dịch đƣờng là G1= . =1027,25. 10-3.1000 = 1027,25(kg)
Lƣợng chất khô là 12% => mđƣờng = G2.12% =1027,25. 12% = 123,27 (kg)
Hiệu suất trích ly chất đắng là 30-35%. Chọn hiệu suất trích ly trong trƣờng hợp
này là 30%.
Bia có độ đắng là 220 = 22 mg/l = 22.10-3 (g/l)
=> Lƣợng chất đắng trong hoa houblon ban đầu để chiết đƣợc 22(g) chất đắng với hiệu
Sử dụng 70% hoa viên (8% -acid đắng) và 30% cao hoa (30% -acid đắng)
=> Lƣợng chất đắng trong hoa viên là: 0,08 .0,7m = 0,056m (g)
Lƣợng chất đắng trong cao hoa là: 0,3 .0,3m = 0,09m(g)
Vậy tổng khối lƣợng hoa cho vào quá trình này là: m = 502,26(g) = 0,50226(kg).
Xem nhƣ cao hoa hòa tan hoàn toàn. Chỉ tính lƣợng bã cho hoa viên.
Lƣợng chất khô không tan trong hoa viên là 70%
Độ ẩm bã hoa là 85%
Lƣợng nƣớc trong dịch đƣờng trƣớc khi houblon hóa (dịch có nồng độ 120Bx )
là: mnƣớc = 1027,25 . (1- 0,12) = 903,98 (kg)
Tổn thất do bốc hơi trong quá trình nấu dịch hoa là 10% . Tuy nhiên trong 10%
này chỉ có khoảng 0,5% lƣợng hơi thoát ra ngoài. Còn phần hơi còn lại sẽ ngƣng tụ rơi
xuống nồi.
=> Xem nhƣ lƣợng nƣớc bay hơi không đáng kể so với ban đầu nên coi nhƣ nồng độ
dịch đƣờng sau quá trình đun sôi là không thay đổi ,không cần cho thêm nƣớc vào và
nhiệt lƣợng tổn thất là không đáng kể.
Thể tích của dịch đƣờng cho vào nồi đun là: 1000 lít
19
Chọn nồng độ dịch đƣờng trƣớc khi thực hiện quá trình houblon hóa là 120Bx
Khối lƣợng riêng của dịch đƣờng tại nhiệt độ trung bình 850C là =
1015,05(kg/m3). Vậy khối lƣợng của dịch đƣờng là:
G2 = . =1015,05.10-3.1000=1015,05 (kg)
Vì quá trình là truyền nhiệt không ổn định nên ta chia quá trình thành 2 giai đoạn và
coi nhƣ hai giai đoạn này là ổn định:
Giai đoạn cấp nhiệt để dịch đƣờng tăng từ nhiệt độ ban đầu là t2đ= 65 0C đến
nhiệt độ sôi t2c=1050C trong *=30 phút =1800s.
Giai đoạn duy trì cho dịch đƣờng sôi ở 1050C trong **= 60 phút = 3600s
Nhiệt lƣợng cung cấp để gia nhiệt dung dịch đƣờng từ 650C lên 1050C
Trong đó:
C2: nhiệt dung riêng của dịch đƣờng 120Bx ở nhiệt độ trung bình 850C đƣợc tính bằng
công thức I.50/ Trang 153, [ ].
C2 =4190-(2514-7,542.t).x
Nhiệt lƣợng để duy trì khối dịch ở 1050C trong 60 phút là nhiệt lƣợng cần cung
cấp do tổn thất từ nắp, thân, đáy và nhiệt lƣợng tổn thất do sự bay hơi.
Tổng nhiệt lƣợng cần cung cấp cho quá trình đun sôi: Qt = (J)
=> QT =
=> D.( = + = +
Trong đó
20
D: Lƣu lƣợng dòng hơi bão hòa (kg)
Nƣớc ngƣng chảy ra có nhiệt độ bằng nhiệt độ của hơi đốt vào ( không có quá
trình lạnh sau khi ngƣng) thì ( 2203,69 kJ/kg (ẩn nhiệt ngƣng
tụ của hơi nƣớc bảo hòa)
Do nhiệt độ hơi bão hòa bằng nhiệt độ nƣớc ngƣng ở trạng thái lỏng sôi.
Gia nhiệt bằng hơi bão hòa, áp suất hơi là 3 at => tD= 132,90C (tra bảng
I.251/Trang 314/[ ] ).
(Phần này đƣợc tính trong phần tổn thất bên dƣới)
2.2.1. Tính toán truyền nhiệt cho thiết bị trao đổi nhiệt
Thiết bị trao đổi nhiệt ta đang tính là thiết bị làm việc liên tục. Quá trình trao đổi
nhiệt chính xảy ra giữa hơi nƣớc bảo hòa đang ngƣng tụ ở bên ngoài ống và dịch
đƣờng chuyển động trong ống. Nhƣ vậy trong quá trình trao đổi nhiệt, dọc theo bề mặt
truyền nhiệt từ cửa vào đến cửa ra chỉ có dịch đƣờng thay đổi nhiệt độ còn hơi bão hòa
ngƣng tụ ở nhiệt độ không đổi là t1= 132,90C. Vì vậy hiệu nhiệt độ trung bình ttb có
thể tính nhƣ sau:
Trong đó:
– Hệ số cấp nhiệt phía hơi bão hòa ngƣng tụ; W/( .K)
21
r - ẩn nhiệt ngƣng tụ của hơi nƣớc bão hòa ở nhiệt độ t1= 132,90C
Tại t1= 132,90C, ẩn nhiệt =2165188,71 J/kg (Tra bảng I.250/ Trang 312/ [ ])
tm=
tv1: là nhiệt độ của vách ngoài tiếp xúc với màng nƣớc ngƣng
t1: Nhiệt độ của hơi bão hòa
Sau nhiều lần tính lặp, ta chọn nhiệt độ vách ngoài tv1= 130,882
=> tm = = = 131,8910C
A là hằng số màng ngƣng (Tra ở trang 28/ [ ] ) tại tm =131,8910C => A=191,57
=> Chênh lệch nhiệt độ giữa vách ngoài ống và hơi nƣớc bảo hòa:
0
C
Chọn chế độ chảy rối với Re=10500. Nên hệ số cấp nhiệt đƣợc tính theo
công thức V.40/ Trang 14/ [ ]:
Nu = 0,021
Nu = => =
Trong đó:
Pr : chuẩn số Prandtl tính theo nhiệt độ trung bình về phía dung dịch cần đun sôi
Prt : chuẩn số Prandtl tính theo nhiệt độ trung bình của tƣờng
22
Các chuẩn số khác tính theo nhiệt độ trung bình của dòng dịch cần đun sôi
hệ số hiệu chỉnh
2 = A.Cp. .√
Trong đó:
A =3,58.10-8 : là hệ số phụ thuộc vào mức độ liên kết của chất lỏng (Tra trang 123/[ ])
n= = = 7,13.10-3
Xác định Pr
Pr = = = 3,732
Trong đó:
23
2 : hệ số dẫn nhiệt của dịch đƣờng
d1 :kích thƣớc hình học có nghĩa – đƣờng kính trong của ống truyền nhiệt ống
= 0,464.10-3 m.độ/W
= 0,387.10-3 m.độ/W
Chọn vật liệu là thép không gỉ mã số X18H10T => thép= 16,3W/m.độ (Tra bảng
XII.7/Trang 313/[ ]).
Chênh lệch nhiệt độ của vách ngoài và vách trong ống truyền nhiệt:
= ∑ = 26837,61.0,000912= 24,480C
=> độ chênh lệch nhiệt độ giữa vách trong và nhiệt độ trung bình của dịch là:
=0,00039 (N/m2.s)
24
T= .√ = 3,58.10-8.3984,61.1004,6. √ = 0,526(W/m.K)
Trong đó:
=4190-(2514-7,542.t).x= 4190-(2514-7,542.103,68).0,12= 3982,15 (J/kg.K)
= 1004,6 (kg/m3)
Mdd = 20,31(g/mol)
Suy ra:
Hệ số cấp nhiệt
Nu = => = = = 1443,26(W/m2.độ)
Trong đó:
d1 = 0,025 (m):đƣờng kính hình học có nghĩa- đƣờng kính trong của ống truyền nhiệt
=> Nhiệt tải riêng phía dịch đƣờng q2= =1443,26 . 18,47= 26657,01(W/m2)
Sau khi tính lặp ta nhận thấy đây vẫn là giá trị thích hợp nhất
Vì = = 1,08 < 2 nên ta có thể coi nhƣ vách của các ống là vách phẳng
K= = = 595,214(W/m2.K)
∑
25
Với: d1- đƣờng kính trong của ống truyền nhiệt
F= = = 3,34 (m2)
Số ống truyền nhiệt đƣợc tính theo công thức (I-56), Trang 63, [ ]:
n= = = 53 (ống)
Trong đó:
Theo quy chuẩn chọn 61 ống và bố trí các ống theo hình lục giác đều (theo bảng
VII/trang 48/ [ ])
26
Xác định số ống trên cạnh lục giác lớn nhất là a
Xác định số ống trên đƣờng chéo của lục giác lớn nhất là b:
Trong đó:
b-số ống trên đƣờng chéo xuyên tâm của hình lục giác
n-tổng số ống
Phân bố 61 ống truyền nhiệt đƣợc bố trí theo hình lục giác đều nhƣ sau:
Tổng số ống không kề các ống trong các hình viên phân 61
=> Vậy buồng đốt có đƣờng kính trong là 400mm và cao 800mm
2.2.3. Kích thƣớc tấm định hƣớng hình nón cụt trên buồng đốt
Chọn miếng định hƣớng có hình nón cụt
Đƣợc làm bằng thép không gỉ mã hiệu X18H10T
Có đƣờng kính trong đáy bằng đƣờng kính buồng đốt d’=400mm.
27
Có đƣờng kính trong đỉnh là d’’=200mm
Chiều cao ¼ chiều cao bộ phận gia nhiệt => h’=200mm.
Chọn bề dày bằng bề dày của buồng đốt là 5mm
2.2.4. Kích thƣớc tấm định hƣớng hình trụ
Có đƣờng kính trong bằng đƣờng kính phần đỉnh hình nón cụt là d’’=200mm
Độ dày bằng độ dày buồng đốt là S= 5mm
Chiều cao là h’=200mm
2.2.5. Nón phân tán dịch
Phần nón phân tán dịch có đƣờng kính trong của đáy là 400mm, độ dày bằng độ
dày của buồng đốt là S=5mm, góc nón là 1200.
2.3. TÍNH KÍCH THƢỚC NỒI ĐUN VÀ TỔN THẤT TRONG QUÁ TRÌNH
TRUYỀN NHIỆT
Chọn thể tích làm việc của thiết bị Vtb= 1500 (l)
Trong đó: hđ, hn lần lƣợt là chiều cao của đáy và nón của thiết bị
28
<=> 1500 = H+ (với a = b = ,c= )
<=>1500 = + . . .
<=> Dt = 0,9847m
2.3.2. Tổn thất nhiệt lƣợng cho phần thân tiếp xúc với dịch đƣờng
Giả sử thân trụ buông đốt ngập hoàn toàn trong dịch đƣờng:
=> Tổng thể tích dịch và buồng đốt: Vdich+bđ = 1+0,1056 = 1,1056 (m3)
= .H+ . . . + . hgờ
Thể tích khoảng trống chiếm chỗ giữa thân và bề mặt dịch
V’ = Vthân+đáy - (Vdịch+bđ-Vống)
29
=1,4588 - (1,1056 - 0,0279) = 0,3811 (m3)
2.3.3. Tổn thất nhiệt lƣợng của dịch đƣờng khi tiếp xúc với thân:
Chọn nhiệt độ vách trong thân tiếp xúc với dịch đƣờng: = 104,8880C
Chênh lệch nhiệt độ của dịch đƣờng và vách trong của thân:
Nhiệt độ trung bình giữa dịch đƣờng và vách trong của thân:
=(105+104,888)= 104,9440C
Nhiệt tải riêng của dịch đƣờng về phía thân: = = 1443,26 . 0,112 = 161,645
(W/m2)
Xét quá trình trao đổi nhiệt là ổn định nên = =161,645 (W/m2)
= = 161,645 (W/m2)
<=> = 161,645
=> nhiệt độ vách ngoài thân tiếp xúc với không khí = 47,9780C (thỏa)
Thân có lớp cách nhiệt nên hệ số cấp nhiệt từ bề mặt ngoài của lớp cách nhiệt đến
không khí tính theo công thức VI.67/ Trang 92/[ ]
= (W/m2độ)
30
Nhiệt tải riêng dẫn nhiệt qua thân : = 161,645 (W/m2)
<=> = + + =
<=> + + =
Trong đó
: chiều dày và hệ số dẫn nhiệt của lớp bảo ôn bằng amiăng ở phần thân
:chiều dày và hệ số dẫn nhiệt của lớp thép không gỉ ở phần thân.
Chọn = 5mm
Trong đó: F1: diện tích ngoài thân tiếp xúc với không khí.
31
Nhiệt độ vách ngoài khi đáy có lớp cách nhiệt nằm trong khoảng
0
C
Thân có lớp cách nhiệt nên hệ số cấp nhiệt từ bề mặt ngoài của lớp cách nhiệt đến
không khí tính theo công thức VI.67/ Trang 92/[ ]
Chọn nhiệt độ vách trong đáy tiếp xúc với dịch đƣờng: = 104,8880C
Chênh lệch nhiệt độ của dịch đƣờng và vách trong của đáy:
= (105-104,888) = 0,1120C
Nhiệt độ trung bình giữa dịch đƣờng và vách trong của đáy:
= (105+104,888) = 104,9440C
Xét quá trình trao đổi nhiệt là ổn định nên = =161,645 (W/m2)
<=> = 161,645
<=> = + + =
<=> + + =
Trong đó
32
: hệ số dẫn nhiệt của đáy
: chiều dày và hệ số dẫn nhiệt của lớp bảo ôn bằng amiăng ở phần đáy.
:chiều dày và hệ số dẫn nhiệt của lớp thép không gỉ ở đáy. Chọn =
5mm.
= .F2= .
Trong đó: F2: diện tích ngoài đáy tiếp xúc với không khí.
2.3.5. Tổn thất nhiêt lƣợng ở phần nắp và 1 phần của thân do hơi nƣớc bốc hơi:
Đƣờng kính lớn của nắp thiết bị: Dnắp= Dt=1 m =1000 mm
Chiều cao nắp: hn= 0,25m = 250 mm
Chiều cao của gờ: hgờ= 25mm
Theo phƣơng pháp hình học ta có đƣờng kính nhỏ của nắp dn=140 mm
Khoảng cách giữa dịch đƣờng và phần trên thân = 0,4855(m) = 485,5mm
Tổn thất của 1 phần thân tiếp xúc hơi nƣớc bốc hơi:
Xét nhiệt độ hơi nƣớc (tại bề mặt tiếp xúc giữa dịch đƣờng và hơi nƣớc bốc hơi) bằng
nhiệt độ sôi của dung dịch đƣờng ở 1050C => = 1050C
Nhiệt độ sôi của nƣớc làm cho hơi nƣớc bốc hơi là = 1000C
=> nhiệt độ trung bình của hơi nƣớc bão hòa ttbh= (105 + 100)/2= 102,5 0C
=> ẩn nhiệt hóa hơi rh= 2254.103 (J/kg) (Tra bảng I.250/ Trang 312/ [ ])
Xét nhiệt độ vách trong tiếp xúc với hơi nƣớc: tvtt = 102,498060C
Chênh lệch nhiệt độ giữa vách trong và nhiệt độ trung bình của hơi nƣớc:
2,04 A( )
∑ = + + + rmn= + + + 0,387.10-3=0,34796
(m2độ/W)
Trong đó:
= 0,387.10-3 (m2.độ/W): nhiệt trở của màng nƣớc ngƣng, tra bảng V.I, trang 4,[2].
Xét truyền nhiệt ổn định nên chênh lệch nhiệt độ giữa vách trong và vách ngoài thân
Hệ số cấp nhiệt của không khí vì thân có lớp bảo ôn theo công thức VI-67/ Trang
92/[ ].
Nhiệt tải riêng khi hơi nƣớc tiếp xúc với thân:
34
= = = 1,01% < 5% => Thỏa điều kiện
Trong đó: F3: diện tích 1 phần thân tiếp xúc với hơi nƣớc bốc lên tỏa ra không khí.
F3= .= = 0,8446 m2
Tổn thất của nắp tiếp xúc hơi nƣớc bốc hơi:
Nhiệt độ của hơi nƣớc bốc hơi từ phần trên của thân đến nắp là =1000C => ẩn nhiệt
hóa hơi rh= 2260000J/kg (Tra bảng I.250/ Trang 312/[ ])
Chọn nhiệt độ vách trong nắp tiếp xúc với hơi nƣớc theo phƣơng pháp lặp:
= 99,98320C
Chênh lệch nhiệt độ của hơi nƣớc bốc hơi và vách trong của nắp và thân:
= (100-99,9832)= 0,01680C
Nhiệt độ trung bình giữa dịch đƣờng và vách trong của thân:
=(100+99,9832)/2= 99,99160C
Tại =99,99160C => A=178,99: hằng số phụ thuộc nhiệt độ màng nƣớc ngƣng.
35
Tổng nhiệt trở giữa 2 vách : ∑ = + rnn = + 0,387.10-3= 0,000694m2độ/W
Trong đó:
= 0,387.10-3 (m2.độ/W): nhiệt trở của màng nƣớc ngƣng, tra bảng V.I, trang 4,[2].
Xét truyền nhiệt ổn định nên chênh lệch nhiệt độ giữa vách trong và vách ngoài nắp
Hệ số cấp nhiệt của không khí theo công thức V.73/ Tr 23/[ ].
= = = 1,118% < 5%
Trong đó: F4: diện tích ngoài đáy và 1 phần thân tiếp xúc với không khí.
36
Ta xét nhiệt độ và độ ẩm tại đầu ống ngƣng lần lƣợt là : 50oC và 80%, tra đồ thị I-d
của không khí ẩm, sách kỹ thuật nhiệt ta có: dung ẩm là 66g hơi nƣớc/1000g không
khí khô.
Giả sử nửa đầu dƣới ống ngƣng là hơi nƣớc bão hòa 100%, đầu trên có dung ẩm 26 g
hơi/1000g không khí khô.
=0,938
= 0,876
Trong đó:
: hệ số cấp nhiệt của hơi trong ống khi có không khí không ngƣng.
: hệ số cấp nhiệt của hơi bão hòa nguyên chất trong ống.
37
Ẩn nhiệt ngƣng tụ của hơi r = 2260.103 J/kg
Giả sử nhiệt độ của hơi nƣớc ở phần trên đỉnh ống ngƣng là 500C
Nhiệt độ trung bình của nƣớc ngƣng tụ là (100+50)/2= 750C
Chiều dài ống hơi là 3 (m)
Hơi nƣớc ngƣng trên bề mặt trong của ống
Chọn nhiệt độ vách trong ống ngƣng theo phƣơng pháp lặp: 74,98380C
=> nhiệt độ trung bình vách trong tiếp xúc với hơi:
Hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ màng nƣớc ngƣng trên ống ngƣng tại ttbvt= 74,99190C
Hệ số cấp nhiệt của hơi nƣớc trên ống ngƣng: Áp dụng công thức V.101, Trang 28,
[ ]:
(W/m2)
∑ = + ⁄
= 0,387.10-3 (m2.độ/W): nhiệt trở của màng nƣớc ngƣng, tra bảng V.I, trang 4,[2].
= = ∑ (0C)
38
Chênh lệch nhiệt độ giữa vách ngoài ống ngƣng và không khí
Hệ số cấp nhiệt của không khí tự do: Dựa vào công thức V.75, trang 24, [2], ta có:
√ √ ⁄
= 200,8457 (W/m2)
Kết luận:
Nhiệt lƣợng tổn thất qua nhiệt ngƣng tụ cho ống ngƣng:
Tổng nhiệt lƣợng tổn thất qua thân ,đáy, nắp, ống ngƣng
= + + + +
Với =3600s- thời gian duy trì nhiệt độ sôi của dịch đƣờng tại 1050C
Tổng nhiệt lƣợng cần thiết cho cả quá trình đun sôi dịch đƣờng với hoa houblon
Lƣợng hơi bão hòa cần sử dụng cho cả quá trình đun sôi:
Lƣu lƣợng hơi bão hòa cần cho quá trình đun sôi:
39
Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị
0
Nhiệt độ tƣờng phía hơi nƣớc ngƣng tv1 130,882 C
0
Nhiệt độ tƣờng phía dung dịch sôi tv2 106,4 C
40
CHƢƠNG 3: TÍNH CƠ KHÍ CHO CÁC CHI TIẾT THIẾT BỊ
Gồm bộ phận gia nhiệt trung tâm là thiết bị ống chùm đƣợc gắn với bộ phận
tấm định hƣớng, trên tấm định hƣớng đƣợc gắn với nón phân tán dịch.
Tấm định hƣớng hình côn đƣờng kính đáy dƣới bằng đƣờng kính ngoài của bộ
phận gia nhiệt, đƣờng kính phần đỉnh là 200mm , cao 200mm.
Phía trên tấm định hƣớng gắn với ống hình trụ dài 200mm đƣờng kính 200mm.
Chọn nón định hƣớng có đƣờng kính đáy 440mmm, cao 40mm
Bộ phận gia nhiệt có đƣờng kính d=400mm , chiều cao h= 0.8 m
Thân bộ phận gia nhiệt có 2 lỗ: 1lỗ dẫn hơi đốt, 1 lỗ tháo nƣớc ngƣng
Chọn đƣờng kính 2 lỗ là dlỗ = 30 mm
Vật liệu là thép không gĩ mã hiệu X18H10T, không có bọc cách nhiệt.
Vỉ ống phía trên đƣợc gắn với vách phân tán dịch và bộ phân phun dịch
Nhiệt độ của hơi đốt vào là tD= 132,90C (Tra bảng I.251, trang 315), ở áp suất hơi
đốt là 3 at), vậy nhiệt độ tính toán của buông đốt là:
Theo hình 1.2, trang 16, [ ], ta có ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là:
[ ]*= 140 N/mm2
[ ]= [ ]*=1.140=140 N/mm2
41
Xét = = 677,88 > 25
Trong đó:
Dtbđ :đƣờng kính bên trong của buồng đốt, Dtbđ =400mm
Bề dày thực S
C= Ca+Cb+Cc+C0
Chọn hệ số ăn mòn hóa học là Ca= 1mm (thời gian làm việc 10 năm)
Vật liệu đƣợc xem là bền cơ học nên Cb=Cc=0, trong đó Cb là hệ số bổ sung do mòn cơ
học cao, còn Cc là hệ số bổ sung do sai lệch khi chế tạo.
Chọn hệ số bổ sung do dung sai của chiều dày C0=0,4 mm (Theo bảng XIII.9, trang
364, sổ tay tập 2)
42
Áp suất tính toán cho phép của bộ phận gia nhiệt trung tâm
P= = =2,634 N/mm2>Pt=0,2138(N/mm2)
=> Áp suất thủy tĩnh lớn nhất có thể tác động lên buồng đốt là:
Trong đó:
Đƣờng kính cho phép không cần tăng cứng (Công thức 8-2/trang 162/[ ])
dmax= 3,7 √
Trong đó:
k= = = 0,062
( )
dmax=3,7. √ = 42,362 mm
Vì dlỗ < dmax nên các lỗ không cần phải tăng cứng.
43
3.2. TÍNH KÍCH THƢỚC CÁC ỐNG DẪN
Đƣờng kính các ống dẫn đƣợc tính một cách tổng quát theo công thức (VI.41/trang
74/sổ tay tập 2):
d =√
Trong đó:
Chọn đƣờng kính trong của cửa tháo sản phẩm là dctl =40mm
Cửa tháo liệu có độ dày bằng độ dày của đáy s=5mm
Cửa đƣợc làm bằng thép X18H10T
Chọn đƣờng kính trong của cửa tháo sản phẩm là dcnl =40mm
Cửa nạp liệu có độ dày bằng độ dày của nắp s=5mm
Cửa đƣợc làm bằng thép X18H10T
dh= √ =√ = 0,0304(m)
Chọn đƣờng kính trong lắp đặt của ống dẫn hơi đốt là dh=0,03 m =30mm
Gh= 0,0413 kg/s - lƣu lƣợng khối lƣợng của hơi bão hòa
44
Chọn h= 35 m/s (theo sổ tay QTTB tập 2/ tr 74)
= 1,618 (kg/m3) - Khối lƣợng riêng của hơi bão hòa ở áp suất 3at.
Hơi đốt là hơi nƣớc bão hòa có áp suất 3at nên thiết bị chịu chịu áp suất trong
và nhiệt độ tính toán giống nhƣ buồng đốt là:
Pm = 0,1962 N/mm2
Theo hình 1.2, trang 16, [ ], ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là: [ ]*=
140 N/mm2
[ ]= [ ]*=1.140=140 N/mm2
Bề dày của ống dẫn hơi đƣợc tính theo công thức:
Gnn= 0,04148 kg/s - lƣu lƣợng khối lƣợng của nƣớc ngƣng
Chọn h= 1 m/s
45
= 932,48 (kg/m3) - Khối lƣợng riêng của nƣớc ngƣng ở nhiệt độ 132,90C
Để thuận tiện cho việc thiết kế lắp đặt có thể láy đƣờng kính ống ngƣng bằng đƣờng
kính của ống hơi.
Chọn vỉ ống loại phẳng tròn, lắp cứng với thân thiết bị. Vỉ ống phải giữ chặt các
ống truyền nhiệt và bền dƣới tác dụng của ứng suất.
Dạng vỉ ống đƣợc giữ nguyên trƣớc và sau khi đun nóng. Vật liệu chế tạo là
thép không gỉ X18H10T.
Nhiệt độ tính toán của vỉ ống bằng với nhiệt độ của hơi đốt ttt=tD=132,90C. Ứng
*
suất uốn cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là: =140 N/mm2(hình 1-2), trang 16,
[ ])
Chọn hệ số hiệu chỉnh η =1
Ứng suất uốn cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là: [ ]=
η.[ ]*=1.140=140N/mm2
Trong đó:
Trong đó:
∑
= = = 0,4375 < 1
∑ = = 9.25 = 225mm
Ứng suất uốn của vỉ ống đƣợc xác định theo công thức 8-53, trang 183, [ ]:
=
( )
Trong đó:
P0: áp suất trong ống bằng áp suất trong buồng đốt bằng 2at=0,2138 N/mm2
√ √
t= .0,03645=0,03157m= 31,57 mm
Chọn bề dày của vỉ ống phía dƣới bằng bề dày của vỉ ống phía trên dày 12mm
47
3.4. TÍNH THÂN THIẾT BỊ
=> Áp suất tính toán bằng áp suất thủy tĩnh : Ptt= Pt = 15115,98 (N/m2)
Ứng suất cho phép của thép theo giới hạn bền và giới hạn chảy xác định theo
công thức (XIII.1 và XIII.2 /trang 355/[ ]) và bảng XIII.3/ trang 356/[ ]
[ ]
[ ]
Trong đó:
(mm)
49
[ ] ( )
[ ]= = = 1,05.106 N/m2
Đƣờng kính cho phép không cần tăng cứng (Công thức 8-2/trang 162/[ ])
dmax= 3,7 √
Trong đó:
k= = = 0,0118
( )
Vì dlỗ = 30 < dmax nên các lỗ không cần phải tăng cứng.
[ ]= η= .1=146,154 (N/mm2)
[ ]= η= =160 (N/mm2)
50
Áp suất tối đa ở đáy thiết bị:
=> Chiều dày tối thiểu của đáy đƣợc xác định công thức XIII.47/trang 385/[ ]:
S’= +C
[ ]
Trong đó:
[ ]
Vì = .η = . 0,95 = 138,85.106 N/m2
[ ]: ứng suất cho phép giới hạn bền kéo xác định theo bảng XII.4/Trang 309/[ ]
[ ]
.k. = .0,96.0,95 = 7079,41 > 30
S’ = [ ]
. = +C
= 0,076.10-3 + C (m)
Vì S’- C = 0,223 < 20mm. Do đó phải tăng 2mm so với giá trị C tính ở phần thân.
Có thể chọn chiều dày thiết kế phần đáy giống chiều dày phần thân: Sđ= St= 5mm
Theo công thức 6-10/ Trang 124/ [ ] : = < 0,125 ( thỏa điều kiện)
[ ]
[ ]= = = 1051055,78 > 17887,25 N/m2
[ ] [ ]
= = 31,499 . 106 N/m2
31,499 . 106 N/m2 < = 200. 106 N/m2 (thỏa điều kiện)
Đƣờng kính cho phép không cần tăng cứng (Công thức 8-2/trang 162/[ ])
dmax= 3,7 √
k= = = 0,014
( )
Vì dlỗ = 40mm < dmax nên các lỗ không cần phải tăng cứng.
52
Nắp có 1 lỗ để lắp ống ngƣng có đƣờng kính dmax= 0,14Dt
Nắp có áp suất tuyệt đối trong và ngoài gần nhƣ là áp suất khí quyển nên ta xét lực nén
chiều trục do trọng lƣợng của ống ngƣng tác dụng lên nắp.
* +
*( ) +
Ta có: [ ]
⁄ ⁄
[ ]
Trong đó:
: phụ thuộc vào tỉ số (dựa vào công thức 5-33 đến 5-34, trang 103, [4]).
: đƣờng kính tính toán đƣợc tính bằng công thức 6-30, trang, trang 133, [4].
= 230,9
53
200 250
0,15 0,14
tra bảng 2-12, trang 34, [4] tra tại nhiệt độ 100oC (cột thép austenit) nội suy ta có:
[ ] ⁄
[ ]
√[ ]
√[ ] √[ ]
Trong đó:
Do vậy áp dụng công thức 5-19, trang 99, [3] tính áp suất ngoài cho phép [ ]
54
[ ] ( ) √
[ ] ( ) √ ⁄
⁄ ⁄
Trong đó:
55
Khối lƣợng riêng của thép không gỉ X18H10T là ρ1 = 7900kg/m3 (bảng XII.7,
trang 313/[ ]).
Khối lƣợng riêng của thép CT3 là ρ2 = 7850kg/m3 (bảng XII.7, trang 313/[ ]).
Khối lƣợng riêng của lớp cách nhiêt amiang là =2800 kg/m3 (bảng XII.7, trang
313/[ ]).
Nắp hình nón đƣợc làm bằng thép không gỉ mã hiệu X18H10T
Nắp hình nón tiêu chuẩn có góc đỉnh 600, có gờ cao hg=25 mm
Dt=1000 mm: đƣờng kính trong của đáy nón
S=5 mm: độ dày => đƣờng kính ngoài đáy nón là
Dn=Dt+2.S=1000+2.5=1010mm.
dt= 140mm- đƣờng kính trong đáy nhỏ.
Đƣờng kính ngoài đáy nhỏ: dn=dt+2S=140+2.3=146mm
Hn =250mm: chiều cao của nón
Thể tích thép làm nắp nón là:
(( ) ( ))
Vn= . . +
(( ) ( ))
= .(1,012.12).0,025
= 2,651.10-3(kg)
=>Khối lƣợng thép làm nắp hình nón là là mn=2,651.10-3 .7900 =20,943kg
56
Vt = ( = (1,012-12).1,5= 0,0237 m3
Trong đó:
Vvỉ=2. S
57
Trong đó:
S=12 mm- chiều dày tính toán tối thiểu ở phía giữa của vỉ ống
=> Khối lƣợng thép làm vỉ ống: mvỉ= =7900. 2,178.10-3= 17,206kg
Vbđ = h= =5,089.10-3 m3
=>Khối lƣợng thép làm buồng đốt là: mBĐ= . = 7900. 5,089.10-3 = 40,206 kg
=>Khối lƣợng thép làm ống ngƣng là: mon= .Von=7900. 4,041.10-3 = 31,925 kg
3.7.1.8. Khối lƣợng của lớp cách nhiệt bằng amiang carton của thân và đáy
Đƣờng kính trong của lớp cách nhiệt bằng đƣờng kính ngoài của thân là Dn= 1010
mm
Vbo= . H= . 1,5=0,250 m3
=> Khối lƣợng của lớp cách nhiệt thân là mbo= .Vbot=0,250 = 650 kg
Đƣờng kính đáy trong của lớp cách nhiệt bằng đƣờng kính ngoài của lớp thép của
đáy là Dđt=1010 mmm
Lớp gờ có hgờ=25mm, đƣờng kính trong và ngoài bằng với đƣờng kính lớp cách
nhiệt phần đáy
V’bo= . . - . . )+
= .( + =0,089
m3
=>Khối lƣợng của lớp amiang làm lớp cách nhiệt thân là
59
Đƣờng kính trong của lớp inox là DIt=1110 mm
Độ dày S=1 mm => Đƣờng kính ngoài của lớp inox là
DIn=1110+2S=1110+2.1=1112 mm
Chiều cao của thân là H=1500mm
V’inox= . . - . . )
= ( 1,938.10-3 kg
=>Khối lƣợng inox làm đáy là m’inox= . V’inox=7900. 1,938.10-3=15,31 kg
(khối lƣợng phần gờ quá nhỏ ta có thể bỏ qua)
3.7.1.9. Khối lƣợng của các bộ phân tán dịch nối với buồng đốt
V1 = ( = 3,14.(0,412.0,12-0,42.0,115)=4,637.10-4 m3
=>Khối lƣợng nón phân tán dịch là mn= =7900. 4,637.10-4 = 3,663 (kg)
60
=>Tải trọng tác dụng lên một ống đỡ là Qđ = = =11,978 (N)
=>Chọn 3 ống đỡ đặc ruột bằng thép không gỉ mã hiệu X18H10T đƣờng kính 20 mm,
để đỡ nón phân tán dịch. Ống đƣợc hàn chắc vào nón phân tán và tâm định hƣớng.
=> Tải trọng tác dụng lên bề mặt đỡ là Q = = = 0,0572 N/mm2< 200
N/mm2(thỏa)
Thể tích thép làm miếng định hƣớng hình nón cụt là:
(( ) ( ))
Vc =
( )
=
=9,577.10-4 m3
=> khối lƣợng thép phần nón cụt là: mc= Vc. = 9,577.10-4 .7900 = 7,566 kg
61
Tấm định hƣớng đƣợc nối thông với buồng đốt nên nó sẽ chịu áp lực bằng với
áp lực tác dụng lên buồng đốt. Nên chọn độ dày của tấm định hƣớng hình trụ
bằng độ dày buồng đốt S=5mm
( ) ( )
Thể tích thép làm phần hình trụ: Vtrụ= .h= .0,2=6,437.10-4
m3
mp= mn+mthanh+ mtrụ+ mc+ mOT=3,663 +3,914 +0,0558 +7,566 +5,085 = 20,284 kg
Thể tích dịch có thể chứa đầy trong bộ phận gia nhiệt trung tâm
Thể tích dịch chứa đầy trong phần nón cụt
Vdc = = = 0,0147m3
Trong đó:
Vdt= = =0,0314m3
Trong đó:
Trong đó:
=> Thể tích dịch chứa trong thiết bị trao đổi nhiệt là:
=> Khối lƣợng dịch lớn nhất của dịch đƣờng chứa đầy trong thiết bị gia nhiệt (không
tính phần dịch bắn vào nón phân tán dịch):
Trong đó:
Vậy tổng khối lƣợng của bộ phận gia nhiệt lúc làm việc là:
M=m’d+m’t=78,071+109,186=187,257 kg
Chọn 3 chân đỡ dặc ruột có đƣờng kính 30 mm để đỡ bộ phận trao đổi nhiệt
M=187,257 kg => Vì tải trọng tác dụng lên mỗi chân là:
G= = = 612,33 N
Ba ống đƣợc hàn vào buồng đốt tạo với nhau một góc 1200 và hàn vào đáy thiết bị sao
cho đảm bảo không bị chênh là đƣợc.
63
3.7.2. Khối lƣợng dung dịch lớn nhất có trong thiết bị
mdd= .V=1027,25.1000.10-3=1027,25 kg
Trong đó:
64
Lớp inox đáy Inox 15,31
Từ bảng số liệu trên ta suy ra khối lƣợng của các bộ phận của thiết bị là
mtb=1331,753kg
Vì thiết bị đặc trong nhà và trên sàng nên ta chọn chân đỡ loại III/sổ tay tập 2
=> Chọn tải trọng của thiết bị là 1.104 vì dự trù cho một số chi tiêt không tính đƣợc.
Tra bảng VIII.35/trang 437/ Sổ tay QTTB tập 2, ta có bảng kích thƣớc chân thiết bị
65
CHƢƠNG 4: THIẾT BỊ PHỤ
Chọn bẫy hơi phao tự động có các thông số kĩ thuật nhƣ sau:
66
KẾT LUẬN
Qua quá trình tính toán công nghệ ta thấy có rất nhiều khó khăn phát sinh gây
ảnh trở đến việc tối ƣu hóa cho quy trình công nghệ. Chẳng hạn nhƣ tổn thất nhiệt ra
môi trƣờng bên ngoài, các tính toán về kết cấu thiết bị, …Tuy nhiên, việc thực hiện
trong quá trình tính toán công nghệ trong đồ án chỉ dựa trên các số liệu trên sách vở
nên các thông số có đƣợc cần dựa theo chuẩn thực tế để hình thành sản phẩm. Mặt
khác thiết bị sau khi thiết kế cần đảm bảo về nguyên lí hoạt động và đạt hiệu quả mong
muốn, hoạt động tốt hơn trong sản xuât thực tế.
67
Tài liệu tham khảo
[1] Nhiều tác giả, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất, tập 1, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2006.
[2] Nhiều tác giả, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất, tập 2, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2006.
[3] Phạm Văn Bôn, Nguyễn Đình Thọ, Quá trình và thiết bị Công nghệ Hóa học và
Thực phẩm, tập 5, Quá trình và thiết bị truyển nhiệt, Quyển 1: Truyền nhiệt ổn định,
NXB DHQG TP HCM, 2006.
[4] Hồ Lê Viên, Tính toán, thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí, NXB Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội, 2006.
[5] Phạm Xuân Toàn, Quá trình và thiết bị Công nghệ Hóa học và Thực phẩm, tập 3,
Quá trình và thiết bị truyển nhiệt, NXB Khoa học và Kỹ thuật
Hà Nội, 2003.
[6] Phạm Văn Bôn, Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa học và Thực phẩm, tập 10,
Ví dụ và bài tập, NXB DHQG TPHCM, 2010.
[7] Nguyễn Văn May, Thiết bị truyền nhiệt và chuyển khối, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, 2006
[8] Nguyễn Thị Hiền, Khoa Học-Công Nghệ Malt Và Bia, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, 2006.
[9] Nguyễn Đình Hòa, Công Nghệ Sản Xuất Malt Và Bia, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
2002
68