You are on page 1of 30

CHUYÊN ĐỀ 1:

MỘT SỐ TÁC PHẨM TRUYỆN, KỊCH HIỆN ĐẠI


Khảo sát qua các tác phẩm: Vợ nhặt (Kim Lân), Những đứa con trong gia
đình (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Chiếc thuyền ngoài xa
(Nguyễn Minh Châu), Hồn Trương Ba da hàng thịt (trích) (Lưu Quang Vũ)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT


Giúp hs:
- Nắm vững những đặc điểm cơ bản, sự thay đổi nội dung và nghệ thuật của
văn học Việt Nam trước và sau 1975 qua các tác phẩm văn xuôi tiêu biểu.
- Khơi gợi ở học sinh những tình cảm nhân văn tốt đẹp.
- Nhận diện và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm để
từ đó rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm truyện hiện đại.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Bài 1: VỢ NHẶT (Kim Lân)
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm:
1.1. Tác giả:
- Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh Nguyễn Văn Tài, quê Bắc Ninh. Ông
tham gia Hội Văn hóa cứu quốc từ 1944, sau đó liên tục hoạt động văn học nghệ
thuật phục vụ kháng chiến và cách mạng.
- Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn với đề tài quen thuộc là cuộc
sống nông thôn và người nông dân.
1.2. Tác phẩm:
- Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư. Cuốn tiểu
thuyết này được viết ngay sau CMT8 thành công nhưng còn dở dang và bị mất bản
thảo. Hòa bình lặp lại (1954), nhà văn dựa trên một phần cốt truyện cũ để viết Vợ
nhặt. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu xí (1962).
2. Nội dung
2.1 Nhan đề: Vợ nhặt là một kết hợp từ đặc biệt
- “Nhặt”: là một động từ chỉ hành động ngẫu nhiên, không chủ tâm để lấy
một vật gì đó thường từ dưới đật lên hoặc là vật nhỏ bé và không mấy giá trị.
- “Vợ”: là một người quan trọng và lấy vợ là một việc lớn trong cuộc đời
con người, được tiến hành theo nghi thức truyền thống.
 Nhặt làm định ngữ cho thấy được thân phận con người bị rẻ rúng, rơi vào
những cảnh ngộ bi hài trong hoàn cảnh khốn cùng của nạn đói.

1
 Hàm chứa những mâu thuẫn éo le, góp phần thể hiện sâu sắc giá trị tư
tưởng của tác phẩm.
2.2. Tình huống truyện
*Tình huống truyện kì lạ:
- Tình huống Tràng có vợ là tình huống lạ bởi 2 lí do:
+ Người như Tràng đang ế vợ bỗng nhiên có vợ quá dễ dàng:
. Tràng hội đủ điều kiện ế vợ: nghèo, dân ngụ cư, xấu trai + tính tình ngộc
nghệch.
. Chỉ bằng vài câu bông đùa và một bữa bánh đúc mà Tràng có vợ - “vợ
nhặt”, vợ theo không.
+ Tràng có vợ giữa những ngày đói khi bản thân còn nuôi không nổi lại còn
đèo bồng chuyện vợ con:
. Gia đình Tràng đang trong cảnh đói quay quắt.
. Xã hội trong cảnh chết đói: người chết đói như ngả rạ, miếng ăn là cả vấn
đề sinh mạng.
. Tràng đưa thêm một miệng ăn về nhà  gánh nặng
- Tình huống lạ dẫn đến tâm trạng ngạc nhiên của mọi người: dân xóm ngụ
cư, bà cụ Tứ và ngay chính bản thân Tràng.
* Tình huống truyện éo le, cảm động
- Hạnh phúc của Tràng diễn ra trên nền bối cảnh bi thương của gia đình, của
xã hội (gia đình: bữa “đón dâu” đầu tiên cả nhà ăn cháo cám; xã hội: tiềng hờ khóc
của những gia đình có người chết đói, mùi đốt đống rấm khét lẹt ở những nhà có
người chết, âm thanh tiếng quạ kêu...).
- Việc Tràng có vợ dẫn đến tâm trạng éo le, cảm động ở mọi người: những
tâm trạng vui mừng đan xen buồn tủi, thương có, lo có ở người dân xóm ngụ cư, bà
cụ Tứ và chính Tràng.
* Tình huống truyện góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm
Khẳng định, ngợi ca bản chất tốt đẹp, sức sống kì diệu của người nông dân
lao động nghèo khổ: vượt lên trên cái đói, cái chết, vẫn thương yêu đùm bọc lẫn
nhau, vẫn hướng về sự sống và khát khao hạnh phúc gia đình.
2.3. Các nhân vật trong tác phẩm:
* Nhân vật Tràng
Tràng là nhân vật được khắc họa tương đối đậm nét cả về ngoại hình, dáng
vẻ, tâm trạng và tính cách.
- Dáng vẻ: thô tháp, vụng về của một anh chàng xấu trai, dở tính với khuôn
mặt thô kệch, đôi mắt gà gà đắm vào bóng chiều. Sự ám ảnh của cái đói hiện diện
2
rõ trong mỗi buổi chiều đi làm về khi thay bằng giọng cười hềnh hệch là một dáng
vẻ đi từng bước mệt mỏi, chiếc áo nâu tàng vắt sang một bên cánh tay, cái đầu
trọc nhẵn chúi về trước.
- Tính cách hiền lành, chất phác và tốt bụng: Tính cách này bộc lộ rõ nhất
trong tình huống nhặt vợ, từ việc chia sẻ miếng ăn đến việc nhặt vợ bị động.
- Vẻ đẹp trong tâm hồn, tính cách và cả nỗi bất hạnh trong thân phận Tràng
đã được Kim Lân thể hiện sinh động qua diễn biến tâm trạng và hành động của
Tràng khi nhặt vợ:
+ Sau quyết định đột ngột, bất ngờ của chính mình, Tràng vẫn ngờ ngợ, sợ
sợ...  ngạc nhiên, không tin nổi  lo lắng  chậc kệ, chấp nhận.
+ Tràng bay bổng trong cảm giác hạnh phúc: Cảm giác êm dịu khi đi cùng
cô vợ mới trên đường về nhà; trạng thái êm ái, lửng lơ như người vừa ở trong giấc
mơ đi ra trong buổi sáng hôm sau...
+ Hạnh phúc đã làm Tràng biến đổi sâu sắc: vô tâm  sống trách nhiệm,
nghĩa tình.
Trước đây, Tràng vô tâm, thờ ơ với gia đình; sau khi có vợ, Tràng thương
yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng...
Trước đây, Tràng sống vô lo, vô nghĩ đến đáng trách, sau khi có vợ, Tràng
cảm thấy mình đã “nên người”. Từ khi có hạnh phúc gia đình, Tràng thấy được
trách nhiệm, bổn phận của bản thân với vợ con sau này, biết lo toan cho cuộc sống
gia đình.
* Nhân vật người “vợ nhặt”
- Người phụ nữ nghèo khổ, đói khát đến cùng đường, có lúc mất cả cả vẻ
đẹp vốn có của nữ tính:
+ Nghèo khổ đến nỗi không có cả một cái tên (dụng ý nghệ thuật của tác
giả)
+ Đói khổ làm chị tiều tụy cả hình hài: “áo quần tả tơi như tổ đỉa”, “trên cái
khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”, “cái ngực gầy lép”...
+ Đói khát đến cùng đường, táo bạo đến mức liều lĩnh, mất đi cả sự e thẹn
vốn có của người phụ nữ: Trước những câu bông đùa của Tràng, chị “ton ton chạy
lại đẩy xe cho Tràng”, liếc mắt cười tình; khi gặp Tràng ở cổng chợ, thị “sưng sỉa”
đòi ăn, đôi mắt trũng hoáy sáng lên khi nói tới miếng ăn, thị “cắm đầu ăn một chặp
bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì” rồi lại “ton ton” theo Tràng về làm vợ...
- Sự thay đổi tâm lí, tính cách từ khi có hạnh phúc gia đình:
Trước đây là người phụ nữ “chao chát”, “chỏng lỏn”, sau khi có gia đình chị
trở thành người phụ nữ hiền hậu, đúng mực (qua dáng vẻ trên đường về nhà, qua
cách cư xử với bà cụ Tứ và với Tràng)
Tiềm ẩn khát vọng hạnh phúc, khát vọng vươn lên trong cuộc sống:
3
+ Người “vợ nhặt” đi theo Tràng là do cái đói, cái nghèo xô đẩy nhưng cũng
là đi theo tiếng gọi của khát vọng hạnh phúc gia đình (khi theo Tràng về đến nhà,
nhìn quang cảnh, Thị nén tiếng thở dài nhưng vẫn theo Tràng bước vào nhà...)
+ Chị nghĩ đến cuộc sống, lo cho hạnh phúc gia đình, có ý thức vun đắp cho
cái tổ ấm mình vừa có được. Chị dọn dẹp nhà cửa, quét rác sân vườn, hong khô
quần áo....
+ Chị khơi lên ở Tràng niềm tin vào cuộc sống: Chính người đàn bà đói
khát, tội nghiệp này đã gợi cho Tràng hình ảnh những người nông dân đi phá kho
thóc Nhật cứu đói dưới lá cờ đỏ của Việt Minh.
* Nhân vật Bà cụ Tứ
- Bà cụ Tứ điển hình cho người mẹ nông dân nghèo, từng trải, rất mực
thương con. Tính cách bà cụ Tứ được thể hiện chủ yếu qua diễn biến tâm trạng
trước việc Tràng có vợ:
+ Đầu tiên là ngạc nhiên: khi thấy người đàn bà lạ trong nhà, ngạc nhiên hơn
khi người đàn bà ấy đứng ngay đầu giường con trai mình và chào mình bằng u, khi
biết đó là vợ của Tràng.
+ Tiếp đến là những trạng thái tình cảm đan xen: vui mừng, buồn tủi, thương
lo: mừng vì con đã “yên bề gia thất”, tủi vì hai lẽ con có vợ khi gia cảnh quá nghèo
và bản thân người làm mẹ không lo tròn, thương lo với nỗi lo trước mắt “ Năm nay
thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá...”
+ Vượt lên tất cả là niềm vui, niềm hi vọng vào cuộc sống, vào tương lai:
Vui và hi vọng trong ý nghĩ với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc “ai giàu ba họ ai
khó ba đời”, trong lời nói “Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về
sau này”, cả cái cách nói đùa cháo cám thành chè khoán như xua đi cái buồn, cái
tủi; trong việc làm khi bà cùng con dâu quét dọn nhà cửa, sân vườn gọn gàng, sạch
sẽ với “ý nghĩ rằng thu xếp cứa nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể
khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn”.
2.4. Giá trị nhân đạo
- Ca ngợi những tình cảm cao đẹp ở người nông dân lao động nghèo khổ:
tình người, tình mẫu tử.
- Khẳng định, đề cao khát vọng hạnh phúc gia đình.
- Khẳng định, đề cao khát vọng sống, niềm hy vọng vào cuộc sống, vào
tương lai.
- Lên án, tố cáo tội ác của phát xít, thực dân.
3. Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Nghệ thuật trần thuật
4
Bài 2: RỪNG XÀ NU (Nguyễn Trung Thành)
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm:
1.1. Tác giả:
- Nguyễn Trung Thành (bút danh Nguyên Ngọc) là nhà văn gắn bó với mảnh
đất Tây Nguyên suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Tình yêu và sự hiểu
biết sâu sắc về mảnh đất này là tiền đề cho ra đời nhiều tác phẩm có giá trị về thiên
nhiên và cuộc sống con người nơi đây.
1.2 Tác phẩm: Rừng xà nu
- Ra đời vào đầu năm 1965 ở khu căn cứ của quân giải phóng ở miền Trung
Trung bộ.
- Hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm chính là hiện thân của một đất nước
anh hùng.
2. Nội dung trọng tâm
2.1 Hình tượng những người dân làng Xô Man
* Hình tượng nhân vật Tnú
- Tnú là nhân vật điển hình cho tính cách Tây Nguyên:
+ Trung thực, gan góc, dũng cảm
Tính cách này được thể hiện qua một số chi tiết nghệ thuật như: học chữ
thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá ghè đầu đến chảy máu; khi bị giặc đốt mười đầu
ngón tay Tnú không kêu nửa lời… đặc biệt là hình tượng đôi bàn tay mang tính
cách nhân vật.
+ Giàu lòng yêu thương và cháy bỏng căm hờn: thể hiện qua tình cảm của
anh đối với quê hương và gia đình, qua hình ảnh Tnú với đôi bàn tay cụt đốt vẫn
lên đường chiến đấu để trả thù.
- Tnú là nhân vật điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của
người dân Tây Nguyên, làm sáng tỏ chân lí của cuộc chiến tranh cách mạng lúc
bấy giờ như lời cụ Mết đã nói: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!”
* Những nhân vật khác
- Nhân vật cụ Mết:
+ Nhân vật cụ Mết tiêu biểu cho truyền thống của làng Xô Man: trải qua hai
cuộc kháng chiến (cầu nối giữa quá khứ và hiện tại), lịch sử chiến đấu của làng Xô
Man qua lời kể của cụ thấm sâu vào các thế hệ, luôn tự hào trước truyền thống quê
hương và có ý thức giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ.
+ Cụ Mết là người tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Cụ Mết là linh hồn của làng Xô Man.
5
- Nhân vật Mai
+ Giàu tình yêu thương
+ Kiên cường bất khuất
- Nhân vật Dít
+ Giàu tình yêu thương
+ Kiên cường, bất khuất
+ Dít ngày càng trưởng thành trong đấu tranh cách mạng
- Nhân vật Heng: Bé Heng là người tiếp nối truyền thống cha anh
2.2 Hình tượng cây xà nu
- Cây xà nu là hình tượng xuyên suốt trong tác phẩm, góp phần thể hiện tư
tưởng chủ đề tác phẩm.
- Cây xà nu là biểu tượng cho tinh thần bất khuất, sức sống bất diệt của
người dân làng Xô Man, của Tây Nguyên.
- Cây xà nu còn trở thành biểu tượng cho những phẩm chất tốt đẹp khác của
người dân làng Xô Man, người dân Tây Nguyên: khát vọng tự do, tình yêu thương
đoàn kết, sức mạnh Tây Nguyên
3. Nghệ thuật
- Xây dựng cốt truyện, kết cấu và nghệ thuật tự sự
- Nghệ thuật giàu tính sử thi: thể hiện qua
+ Chủ đề
+ Nhân vật
+ Hình tượng nghệ thuật
+ Ngôn ngữ nghệ thuật

Bài 3 NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Trích)


Nguyễn Thi
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm
1.1 Tác giả

6
- Nguyễn Thi tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, sinh năm 1928, quê Nam
Định.
- Ông có một tình yêu sâu nặng với Nam Bộ và là nhà văn của người nông
dân Nam Bộ thời chống Mĩ.
1.2 Tác phẩm
- Tác phẩm của Nguyễn Thi thường bắt nguồn từ hiện thực nóng bỏng, ác
liệt ở mặt trận miền Đông – Nam Bộ
- Nhân vật đẹp nhất trong sáng tác của nhà văn là những người nông dân
Nam Bộ yêu nước mãnh liệt, thủy chung với Tổ quốc, căm thù giặc sâu sắc và
cũng là những con người gan góc, có tinh thần chiến đấu cao.
- Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình hoàn thành vào tháng 2-1966,
trong những ngày chiến đấu ác liệt khi nhà văn công tác ở Tạp chí Văn nghệ quân
giải phóng.
2. Nội dung trọng tâm
2.1. Tình huống truyện.
Việt – anh giải phóng quân trong một trận đánh, bị thương nặng phải nằm lại
giữa chiến trường. Anh nhiều lần ngất đi tỉnh lại, tỉnh rồi lại ngất. Câu chuyện của
gia đình được kể theo dòng nội tâm của nhân vật khi đứt (ngất đi) khi nối (tỉnh lại).
2.2. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ:
- Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình:
+ Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc.
+ Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.
+ Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng.
- Đặc điểm tính cách riêng:
- Nhân vật chú Năm:
+ Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại tron gia đình, từng bôn ba khắp nơi,
cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến hi sinh.
+ Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo
dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến
công của các thành viên .
+ Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ
(thích câu hò, tiếng sáo).
+ Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt
và Chiến lên đường tòng quân.
 Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ
những nét truyền thống.
7
- Nhân vật má Việt:
Điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh dũng, bất khuất, trung hậu,
đảm đang.
2.3. Nhân vật Việt, Chiến – Những đứa con trong gia đình
* Nhân vật Việt
- Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ,
hồn nhiên, hiếu động: tranh giành phần hơn với chị; thích đi câu cá, bắn chim,
đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi.
- Đêm trước ngày lên đường: Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu
đáo mọi việc (từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má), bàn bạc
trang nghiêm thì Việt vô lo vô nghĩ:
+ Vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì”
+ vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay”
+ ngủ quên lúc nào không biết
- Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: “giấu chị như giấu của riêng”
vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em.
- Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như
thằng Út ở nhà “khóc đó rồi cười đó”
- Một chiến sĩ có tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, dũng
cảm, kiên cường:
+ Còn bé tí: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình
+ Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má
+ Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe
bọc thép của giặc
+ Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì,
toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc.
 Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập
nhiều chiến công mới hiển hách.
* Nhân vật Chiến:
- Là một cô gái mới lớn, tính khí vẫn còn nét trẻ con nhưng cũng là một
người chị biết nhường em, biết lo toan, tháo vát;
- Vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chiến căm thù giặc
sâu sắc, gan góc, dũng cảm, lập được nhiều chiến công.
 Đó là vẻ đẹp của con người sinh ra để gánh vác, để chống chọi, để chịu
đựng để chiến đấu và chiến thắng.
* Nét tính cách chung của hai chị em:
8
- Sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát đau thương (cùng chứng
kiến cái chết đau thương của ba và má).
- Có chung mối thù với bọn xâm lược và có cùng nguyện vọng: được cầm
súng đánh giặc.
- Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em.
- Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc dũng cảm.
- Hai chị em Việt đều có những nét rất ngây thơ thậm chí có phần trẻ con
(giành nhau bắt ếch nhiều hay ít, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc và giành
nhau ghi tên tòng quân).
* Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm.
- Chỗ hay nhất của đoạn văn là không khí thiêng liêng, nó hoán cải cả cảnh
vật lẫn con người.
- Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn. Lần đầu tiên Việt
thấy rõ lòng mình (thương chị lạ, mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy vì nó đang đè
nặng trên vai).
- Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng thể hiện sự trưởng thành của hai chị em
có thể gánh vác việc gia đình và viết tiếp khúc sông của mình trong dòng sông
truyền thống gia đình. Hơn thế nữa, thế hệ sau cứng cáp, trưởng thành và có thể đi
xa hơn.
3. Nghệ thuật
- Nghệ thuật trần thuật qua dòng hồi tưởng của nhân vật.
- Nghệ thuật khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
- Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất Nam Bộ.

Bài 4 CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA


Nguyễn Minh Châu
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm
1.1 Tác giả
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiên phong của văn học Việt Nam thời kì
đổi mới. Trước 1975, nhà văn là ngòi bút có thiên hướng trữ tình lãng mạn. Sau

9
1975, ông chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí
nhân sinh.
1.2 Tác phẩm:
- Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho xu hướng chung của VHVN thời kì
đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người
trong cuộc sống đời thường.
2. Nội dung trọng tâm:
2.1 Tình huống nghệ thuật đặc sắc
2.1.1 Tình huống được hé mở ngay trong nhan đề tác phẩm
- Chiếc thuyền ngoài xa là biểu tượng của nghệ thuật, ẩn dụ về mối quan hệ
giữa cuộc đời và nghệ thuật.
2.1.2 Tình huống truyện được tạo dựng bởi những phát hiện đầy nghịch lí
* Phát hiện trên bờ biển
a. Phát hiện thứ nhất: cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh
- Chi tiết bức tranh: chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương
có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào; toàn bộ khung cảnh từ
đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích 
cảnh đắt trời cho

- Tâm trạng của Phùng: xúc cảm thẩm mĩ mãnh liệt “khoảnh khắc hạnh phúc
ngập tràn tâm hồn mình”, thấy tâm hồn như được gột rửa, thanh lọc.
b. Phát hiện thứ hai đầy nghịch lí với bi kịch gia đình
- Cảnh bạo lực ở một gia đình hàng chài:
+ Chồng đánh vợ: Một gã đàn ông thô kệch, dữ dằn, dung chiếc thắt lưng quật
tới tấpvào vợ, vừa đánh vừa nguyền rủa…Một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi, câm
lặng chịu đựng.
+ Cha con xô xát: Thằng Phác giằng lấy chiếc thắt lưng quất vào ngực cha,
người đàn ông thẳng tay tắt thằng bé lảo đảo ngã chúi xuống cát…
 Cảnh tượng phi thẩm mĩ, phi nhân tính.
- Tâm trạng của Phùng: kinh ngạc, bất bình.
Cùng một thời điểm, cùng một người quan sát, cùng một đối tượng quan sát
nhưng với hai cự li và góc độ khác nhau, người nghệ sĩ phát hiện hoàn toàn tương
phản  nhận thức sâu sắc, mới mẻ về cách nhìn với hiện thực cuộc đời.
* Phát hiện ở Tòa án huyện

10
+Theo lời mời của Đẩu, chánh án toà án huyện, người đàn bà hàng chài đã
có mặt ở toà án huyện. Trước lời đề nghị và giúp đỡ của Đẩu và Phùng, người đàn
bà dứt khoát từ chối.
+Tại toà án, chị kể về cuộc đời mình và gián tiếp giải thích lí do vì sao chị
nhất quyết không thể bỏ lão chồng vũ phu.
+Nếu ban đầu mới đến toà, chị sợ sệt, lúng túng, một lạy quý toà, hai lạy
quý toà thì sau khi nghe lời khuyên của Đẩu, chị trở nên mạnh dạn, chủ động.
     - Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về người đàn bà hàng chài (một
phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn
đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha); về người chồng của chị (bất kể lúc nào
thấy khổ quá là lôi vợ ra đánh); chánh án Đẩu (có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí
nhưng kinh nghiệm sống chưa nhiều) và về chính mình (sẵn sàng làm tất cả vì sự
công bằng nhưng lại đơn giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ).        
    + Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà, thái độ của anh rất cương
quyết.
    + Nhưng khi nghe xong câu chuyện “một cái gì đó vỡ ra trong đầu vị Bao
Công của cái phố huyện vùng biển, lúc này trông Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy
nghĩ”.
    + Cũng như Đẩu, nghệ sĩ Phùng im lặng sau câu chuyện của người đàn
bà. Phùng nhận thấy mình đã đơn giản khi nhìn nhận cuộc đời và con người; anh
chỉ nhìn người một cách phiến diện, nông nổi ngây thơ.
 nhận thức về những nghịch lí vẫn luôn tồn tại trong cuộc sống mà con người
phải chấp nhận.
2.1.3 Tình huống còn được đẩy tới cao độ của nhận thức và xúc cảm qua
trải nghiệm của nghệ sĩ Phùng trước trận bão biển
- Bức tranh thiên nhiên dữ dội lúc biển động >< chiếc thuyền vó bè trơ trọi
giữa phá nước, ông lão sơn tràng ngoài 60 tuổi lo lắng nhìn ra mặt phá
 hiện thực cuộc đời, con người nhỏ bé, yếu đuối và đơn độc trước cái
mênh mông rộng lớn của thiên nhiên
 Cái nhìn và cảm nhận của nghệ sĩ Phùng, chánh án Đẩu là sự khám phá,
phát hiện sâu sắc về đời sống, con người, nghệ thuật.
2.2 Các nhân vật trong tác phẩm
a, Nhân vật người đàn bà hàng chài
- Dáng vẻ, số phận:
+ Dáng vẻ: thô kệch, lam lũ
+ Số phận: đau khổ, bất hạnh
- Giàu tình thương yêu, giàu đức hy sinh thầm lặng
11
- Khao khát và luôn hướng tới hạnh phúc gia đình
- Ý nghĩa tư tưởng qua hình tượng nhân vật người đàn bà hàng chài:
+ Qua nhân vật người đàn bà hàng chài, tác giả làm nổi bật vẻ đẹp của tình
mẫu tử và khát vọng được sống trong tình yêu thương, trong hạnh phúc gia đình
của người phụ nữ.
+ Với nhân vật người đàn bà hàng chài, tác phẩm làm sáng rõ nhận thức về
con người, về đời sống: không đơn giản, một chiều mà đa diện, phức tạp; vẻ đẹp
phẩm chất khuất lấp bên trong vẻ ngoài lam lũ, thô kệch.
b, Nhân vật nghệ sĩ Phùng
- Phùng là nhân vật chính, là người kể chuyện
- Phùng với tư cách một nghệ sĩ:
+ Phùng say mê đi tìm cái đẹp
+ Phùng nhận ra giữa nghệ thuật và đời sống còn khoảng, có độ vênh
+ Phùng thấy mình cần phải nhìn thẳng vào sự thực đời sống, xóa đi khoảng
cách giữa nghệ thuật với đời sống, nghệ thuật chân chính không xa lạ với con
người.
- Phùng với tư cách một công dân
2.4 Ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm
- Tư tưởng nhân đạo
+ Lên án thói vũ phu tán bạo, báo động về tình trạng bạo lực gia đình.
+ Phát hiện, ca ngợi vẻ đẹp người còn tiềm ẩn.
+ Lên tiếng bảo vệ khát vọng được sống trong tình yêu thương, yên bình của
trẻ thơ, hướng tới giải pháp xã hội.
- Cách nhìn cuộc sống và con người, mối quan hệ giữa nghệ thuật với đời
sống.
3. Nghệ thuật
- Nghệ thuật tạo dựng tình huống truyện.
- Nghệ thuật trần thuật.
- Ngôn ngữ, giọng điệu.

BÀI 5: HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT (Trích)


Lưu Quang Vũ
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm
1.1 Tác giả: Lưu Quang Vũ (1948 – 1988)
12
- Cuộc đời từng có lúc thăng trầm, buồn nản, thất vọng nhưng vượt lên tất
cả, ông khẳng định mình và là một tài năng xuất sắc của văn học nghệ thuật Việt
Nam trên nhiều lĩnh vực: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn kịch.
- Khát vọng được tham dự trực tiếp vào dòng chảy mãnh liệt của văn học
thời kì đổi mới; cổ vũ cho cái đẹp, cái thiện, lên án cái xấu, cái ác; góp sức vào sự
hoàn thiện nhân cách con người.
1.2 Tác phẩm
- Hồn Trương Ba da hàng thịt được viết năm 1981 và ra mắt công chúng
năm 1984, giữ lúc công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi đời sống xã hội và đời
sống văn học.
2. Nội dung trọng tâm
2.1 Tình huống kịch
- Tình huống kịch diễn ra các bước:
+ Hồn TB cảm thấy không thể sống trong thân xác hàng thịt. Nó muốn thoát
ra khỏi thân xác kềnh càng, thô lỗ ấy.
+ Cuộc đối thoại giữa Hồn và Xác với sự giễu cợt tự đắc của Xác khiến Hồn
càng đau khổ và bế tắc.
+ Thái độ cư xử của những người thân trong gia đình  nhân vật Hồn TB
càng đau khổ, tuyệt vọng, từ đó đi đến quyết định giải thoát.
+ Cuộc gặp gỡ giữa Hồn TB với tiên Đế Thích và quyết định dứt khoát
chấm dứt nghịch cảnh đau khổ của hồn TB.
- Tình huống kịch thể hiện những mâu thuẫn, xung đột ở nhân vật hồn TB và
cái cách giải quyết ở nhân vật này. Từ đó toát lên tư tưởng sâu sắc của đoạn trích
và của vở kịch.
2.2 Những mâu thuẫn xung đột ở nhân vật Hồn TB (Bi kịch của nhân vật
Hồn TB)
a. Mâu thuẫn, xung đột giữa Hồn TB và Xác HT (Bi kịch tâm hồn thanh cao
phải sống trong thân xác phàm tục)
Đây là xung đột trung tâm của vở kịch, được đẩy tới cao trào và được giải
quyết ở cảnh VII (đoạn trích trong SGK)
- Hồn muốn tách khỏi thân xác kềnh càng, thô lỗ của anh hàng thịt nhưng
Xác lại muốn tồn tại mãi mãi trong tình trạng này.
- Mâu thuẫn thể hiện rõ qua cuộc đối thoại giữa Hồn và Xác:
+ Xác chế giễu, bỡn cợt Hồn cao khiết nhưng vô dụng. Xác tự hào về sức
mạnh đui mù nhưng hấp dẫn ghê ghớm của mình.
+ Hồn tỏ ra ngày càng đuối lí (trong thân xác anh hàng thịt, TB bị lôi kéo,
tha háo, không còn là chính mình)
13
b, Mâu thuẫn, xung đột giữa Hồn TB và những người thân trong gia đình
+ Hồn TB – vợ
+ Hồn TB – con dâu
+ Hồn TB – cháu gái
- Những mâu thuẫn, xung đột với người thân làm cho Hồn TB vô cùng đau
khổ và quyết tìm hướng giải quyết.
c, Con đường giải thoát khỏi bi kịch
Cuộc gặp gỡ, đối thoại giữa Hồn TB với tiên Đế Thích là cách giải quyết
mâu thuẫn, xung đột của Hồn TB.
- Cách giải quyết của tiên Đế Thích:
+ Đưa Hồn TB vào sống trong thể xác cu Tị
+ Cách giải quyết này chỉ làm tăng xung đột, làm tăng bi kịch và càng éo le
hơn.
- Cách giải quyết của hồn TB:
+ Nhận cái chết, quyết không sống nhờ vào thân xác anh hàng thịt, xác cu
Tị.
+ Làm cho cu Tị sống lại.
+ Trả lại thân xác cho anh hàng thịt.
+ Đó là cách giải quyết mâu thuẫn sâu sắc, hợp lí vì chấm dứt được tình
trạng “hồn này”, “xác kia”.
2.3 Ý nghĩa tư tưởng
- Cuộc sống hạnh phúc, có ý nghĩa phải là sự kết hợp hài hòa giữa linh hồn
và thể xác.
- Cuộc sống thật đáng quí nhưng không phải là sống bằng bất cứ cách nào,
bất cứ kiểu sống nào.
- Khát vọng vươn tới sự hoàn thiện về nhân cách.
- Phê phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối sống lúc bấy giờ
3. Nghệ thuật
- Tình huống kịch phát triển tự nhiên, hợp lí.
- Sự kết hợp giữa diễn biến hành động bên ngoài và bên trong.
- Ngôn ngữ giàu chất triết lí

III. HỆ THỐNG BÀI TẬP


ĐỀ 1:
14
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Hiện tại được ươm mầm từ quá khứ. Chúng ta sống không thể không có quá
khứ. Với một số người, quá khứ là chất chồng những đớn đau tủi nhục, là bóng tối
mà họ bất lực không tìm được lối ra. Với tôi, quá khứ đồng nghĩa với cảm giác bị
hắt hủi và xa lánh trong chính tổ ấm của mình. Cũng vì thế, khi gần gũi với một
người nào đó, tôi thường nảy sinh nhiều trạng thái cảm xúc mâu thuẫn nhau.
Thậm chí, chỉ cần nghĩ đến việc làm sao để không gượng gạo khi ở bên người thân
cũng đủ khiến tôi rối trí. Tôi tự tạo cho mình một vỏ bọc khó chịu để tránh tiếp xúc
với người khác. Nhưng rồi, năm tháng giúp tôi hiểu rằng quá khứ khốn khổ tựa
như loài ký sinh cần phải loại bỏ. Tôi cố gắng cởi mở và thân thiện hơn với mọi
người.
Thật vậy, dù là quá khứ hay hiện tại, chúng ta cũng đừng ngần ngại đối mặt
với chúng. Nói mình không có quá khứ nghĩa là ta đang tự lừa dối bản thân.
Ngược lại, nếu chỉ biết sống với quá khứ, ta sẽ làm hại chính mình bởi điều đó
đồng nghĩa với việc phủ nhận cuộc sống hiện tại. Tốt nhất, hai mảng cuộc sống đó
cần được cân bằng.
Phán xét quá khứ là một việc làm vô nghĩa và lãng phí thời gian, bởi chẳng
bao giờ ta có thể thay đổi được những chuyện đã qua. Tuy nhiên, nếu ta dám
đương đầu với những nỗi đau, sự xấu hổ, giận dữ như chúng vốn có, ta sẽ tích lũy
cho mình nhiều bài học quý và thanh thản hơn khi nhìn lại chúng. Khi đã sẵn sàng
chấp nhận quá khứ, ta sẽ không bị quá khứ dằn vặt thêm nữa.
(Trích Quên hôm qua sống cho ngày mai - Tian Dayton, Ph. D, biên dịch: Thu
Trang - Minh Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.06)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: năm tháng giúp tôi hiểu
rằng quá khứ khốn khổ tựa như loài ký sinh cần phải loại bỏ.
3. Tại sao tác giả nhận định: nếu chỉ biết sống với quá khứ, ta sẽ làm hại
chính mình bởi điều đó đồng nghĩa với việc phủ nhận cuộc sống hiện tại?
4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Vì sao chọn thông
điệp đó?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý
nghĩa của lối sống cởi mở và thân thiện được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về cảnh lấy vợ của nhân vật Tràng trong truyện ngắn
“Vợ nhặt” (SGK Ngữ văn 12, tập Hai) của Kim Lân. Từ đó, hãy liên hệ với cảnh

15
đợi tàu của hai chị em Liên và An trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” - Thạch Lam
(SGK Ngữ văn 11 tập Một) để nhận xét về khát vọng sống của những người lao
động nghèo khổ.
ĐỀ 2:
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Hãy tưởng tượng có một ngân hàng đặc biệt, mỗi buổi sáng nó cấp cho bạn
một tài khoản là 86.400 USD. Nhưng cứ vào cuối mỗi buổi tối, nó sẽ xóa sạch tài
khoản của bạn, nghĩa là kết thúc một ngày, số dư trong tài khoản của bạn trở về
không.
Bạn cũng không thể rút tiền trong tài khoản hôm nay đem nạp vào tài khoản
ngày mai được. Thế thì bạn sẽ làm gì nào? Rút ra hết tất cả chăng? Tất nhiên là
phải vậy rồi. Và bạn biết không, mỗi chúng ta, hằng ngày, đều có một ngân hàng
như vậy đấy! Tên của nó là Thời gian.
Mỗi buổi sáng, Thời gian ghi cho bạn 86.400 giây. Thế nhưng khi đêm về,
nó lại xóa hết số giây ấy và như vậy, bạn sẽ mất tất cả nếu bạn không biết đầu tư
đúng chỗ.
Ngân hàng Thời gian không cho phép bạn chuyển khoản số dư sang ngày
hôm sau cũng như không cho phép bạn chi quá những gì bạn có.
Mỗi ngày nó mở mới một tài khoản cho bạn, nhưng mỗi đêm nó lại lấy hết
những gì bạn chưa xài tới. Nêu bạn không biết cách sử dụng vốn, mất mát thuộc về
bạn. Bạn không bao giờ được phép lấy lại số vốn mà bạn đã sử dụng. Bạn cũng
chẳng thể rút vốn ra để dành cho “ngày mai". Bạn phải sống bằng tài khoản “hôm
nay".
Đồng hồ vẫn đang đều đều gõ nhịp. Vì thế, hãy tận dụng tối đa tài khoản
“hôm nay"! Và hãy luôn nhớ rằng, thời gian không biết đợi chờ một ai cả.
(Trích Hôm qua hôm nay và ngày mai, Nhiều tác giả, NXB Văn hoá Sài
Gòn, 2014, tr 13)
1. Văn bản trên đề cập đến vấn đề gì?
2. Con số 86.400 giây trong văn bản được tính từ đâu?
3. Anh/ chị hiểu như thế nào về khái niệm Ngân hàng Thời gian ?
4. Anh/ chị có đồng tình với câu Ngân hàng Thời gian không cho phép bạn
chuyển khoản số dư sang ngày hôm sau cũng như không cho phép bạn chi quá
những gì bạn có trong văn bản không? Vì sao?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)

16
Từ văn bản phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của Thời gian đối với cuộc sống con người.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về phát hiện của nghệ sĩ Phùng trên bờ biển trong tác
phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Từ đó, liên hệ đến
khát vọng của nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng đài ”
của Nguyễn Huy Tưởng để nhận xét về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống.
ĐỀ 3:
Phần 1: Đọc – hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao thương tích
Những đau thương trận mạc đã qua rồi
Bao dáng núi còn mang hình góa phụ
Vọng Phu buồn vẫn dỗ trẻ, ru nôi

Nểu Tổ quốc nhìn từ bao hiểm họa


Đã mười lần giặc đến tự biển Đông
Những ngọn sóng hóa Bạch Đằng cảm tử
Lũ Thoát Hoan bạc tóc khiếp trống đồng

Thương đất nước trên ba ngàn hòn đảo


Suốt ngàn năm bóng giặc vẫn chập chờn
Máu đã đổ ở Trường Sa ngày ấy
Bạn tôi nằm dưới sóng mặn vùi thân

Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả


Những chàng trai ra đảo đã quên mình
Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước
Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh

Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát


Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời
Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
17
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi
(Trích Tổ quốc nhìn từ biển – Nguyễn Việt Chiến)
Câu 1: Quá khứ lịch sử của đất nước, dân tộc hiện lên như thế nào trong hai
khổ thơ đầu?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
Câu 3: Bốn câu thơ được in đậm có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung
của đoạn thơ?
Câu 4: Anh (chị) không đồng tình với nội dung nào sau đây? Vì sao?
A. Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào, kiêu hãnh về truyền thống bất khuất, anh hùng của
nhân dân, đất nước.
B. Đoạn thơ thể hiện nỗi đau trước những mất mát, hy sinh mà đất nước từng trải qua.
C. Nỗi buồn thương, chán nản vì Tổ quốc phải đương đầu với quá nhiều thử thách
nghiệt ngã.
D. Niềm tin vào sức sống mãnh liệt và sự trường tồn của Tổ quốc
Phần 2: Làm văn (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm). Khổ thơ cuối của đoạn thơ ở phần Đọc hiểu gợi cho anh (chị)
những suy nghĩ gì về Tổ quốc Việt Nam? ( Trình bày bằng 01 đoạn văn khoảng
200 chữ)
Câu 2: (5 điểm) Nhân vật Trương Ba trong tác phẩm Hồn Trương Ba da
hàng thịt của Lưu Quang Vũ, khi gặp Đế Thích đòi trả lại thân xác người hàng thịt
đã nói: “Không thể bên trong một, đằng bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được
là tôi toàn vẹn”.
Phân tích cách ứng xử trước bi kịch của nhân vật Trương Ba qua câu nói
trên. Từ đó, liên hệ câu nói của nhân vật Chí Phèo “Ai cho tao lương thiện?”trong
tác phẩm cùng tên của Nam Cao trước khi đâm chết Bá Kiến và tự kết thúc cuộc
đời mình để nhận xét về khát vọng của 2 nhân vật.

Chuyên đề:
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN TRÍCH, TÁC
PHẨM VĂN XUÔI VÀ HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CÁC VĂN
BẢN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI SÁCH NGỮ VĂN 12 - TẬP 2.

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

18
- Giúp học sinh nắm được cách làm câu nghị luận văn học về đoạn trích, tác phẩm
văn xuôi trong bài thi THPT quốc gia.
- Nắm được kiến thức trọng tâm các văn bản văn học nuớc ngoài để tự Đọc hiểu.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Cách làm bài NLVH về đoạn trích, tác phẩm văn xuôi
1. Dạng đề
a. Dạng đề nghị luận về một đoạn trích trong tác phẩm văn xuôi
* Dạng 1: Phân tích/ cảm nhận trọn vẹn nội dung và nghệ thuật một đoạn trích
Ví dụ: Cảm nhận đoạn văn sau: “Cúng má và cơm nước xong…Con đường hồi
trước má vẫn đi để lội hết đồng này sang bưng khác.” (Trích Những đứa con
trong gia đình – Nguyễn Thi)
*Dạng 2: Phân tích/ cảm nhận một một mặt của đoạn trích
Ví dụ: Cảm nhận hình tượng cây xà nu trong phần trích sau:
“Làng ở trong tầm đại bác của đổn giặc…đến hết tầm mắt cũng không thấy gì
khác ngoài những đồi xa nu nối tiếp tới chân trời” (Trích Rừng xà nu – Nguyễn
Trung Thành)
* Dạng 3: Từ việc phân tích/cảm nhận đi đến nhận xét/đánh giá/bình luận…giá trị
nào đó của đoạn trích.
Ví dụ1: Cảm nhận đoạn trích dưới đây, từ đó anh/ chị hãy nhận xét nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn:
“Trong bóng tối, Mị đứng im lặng như không biết mình đang bị trói…Mị
thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.” (Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
Ví dụ 2: Cảm nhận phần trích dưới đây, từ đó anh/ chị hãy chỉ ra thông điệp mà
tác giả muốn gửi gắm:
“Những tấm ảnh tôi mang về…bàn chân giậm trên mặt đất chắc chắn, hòa
lẫn trong đám đông…” (Trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)
Ví dụ 3: Từ việc cảm nhận phần trích dưới đây, anh/chị hãy nhận xét chiều sâu tư
tưởng nhân đạo của nhà văn:
“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào…hắn cũng muốn làm một việc gì
để dự phần tu sữa lại căn nhà” (Trích Vợ nhặt – Kim Lân)
*** CHÚ Ý: Dạng 3 là dạng đề phù hợp nhất trong bài thi THPT quốc gia vì
có sự phân hóa phần tốt nghiệp và đại học.

19
b. Một số dạng đề khác
* Dạng 1: Phân tích/cảm nhận một hoặc hai chi tiết, sự việc…trong cùng một văn
bản.
Ví dụ 1: Cảm nhận chi tiết nước mắt qua hai lần khóc của cụ Tứ: “Trong kẽ mắt
kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt” và “Bà cụ nghẹn lời không nói
được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. (Vợ nhặt – Kim Lân)
Ví dụ 2: Phân tích ý nghĩa hành động “chắp tay vái lấy vái để” thằng Phác và “
chắp tay vái lia lịa” chánh án Đẩu của nhân vật người đàn bà trong “Chiếc thuyền
ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
* Dạng 2: Phân tích/cảm nhận một nhân vật hoặc một khía cạnh nhân vật.
Ví dụ1: Viết Vợ nhặt, Kim Lân không chỉ phát hiện mầm xanh của sự sống ở thân
cây cường tráng mà còn nhìn thấy nó hiện hình ở thân cây tuổi tròn cổ thụ.
Nhận xét trên hướng về nhân vật nào trong truyện ? Hãy phân tích vẻ đẹp nhân
vật đó.
Ví dụ 2: Phân tích vẻ đẹp khát vọng sống của nhân vật Mị trong “Vợ chồng A
Phủ” (phần trích Sgk Ngữ văn 12) của Tô Hoài, từ đó anh/ chị hãy nhận xét chiều
sâu tư tưởng nhân đạo của nhà văn.
*Dạng 3: Phân tích/ cảm nhận một mặt, một khía cạnh nào đó của tác phẩm
Ví dụ1: Phân tích chiều sâu tư tưởng nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt (phần
trích Sgk Ngữ văn 12) của Kim Lân.
Ví dụ 2: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) đã sáng tạo một tình huống
truyện giàu sức xoáy, có gia trị nhận thức và khám phá đời sống.
Anh/ chị hãy làm sáng rõ nhận xét trên.
2. Cách làm dạng đề nghị luận về một đoạn trích trong tác phẩm văn xuôi.
a. Dạng đề này có hai phần:
- Thứ nhất: phân tích/ cảm nhận (chủ yếu trong bài làm)
- Thứ hai: nhận xét/ đánh giá/ bình luận…(nâng cao)
b. Cách làm:
- Bước 1: Xác định yêu cầu nghị luận
+ Yêu cầu nội dung
+ Yêu cầu thao tác lập luận

20
+ Yêu cầu về phạm vi kiến thức
- Bước 2: Lập dàn ý
+ Mở bài:
~ Dẫn dắt
~ Dẫn đề
+ Thân bài:
Nội dung:
~ Đọc và gạch chân từ ngữ, câu văn, hình ảnh, chi tiết quan trọng rồi xác định đoạn
trích tả cảnh hay kể nhân vật, kể sự việc:
 Nếu tả cảnh:
Cảnh gì? Có chi tiết nào đáng lưu ý? Đối tượng miêu tả hiện lên ra sao? Có
mối quan hệ gì với cảnh trước và sau nó?
 Nếu kể sự việc:
Sự việc gì? Sự việc diễn ra thế nào? Có nhân vật nào tham gia? Sự việc tác
động như thế nào đối với nhân vật? Có liên quan gì với sự việc trước và sau
đó?
 Nếu kể nhân vật:
Kể về khía cạnh nào (số phận, tính cách, tâm trạng…mối quan hệ với nhân
vật khác)? Giúp nhân vật hiện lên ra sao?
 Kết hợp tả và kể…(đối tượng kể, tả? đối tượng hiện lên ra sao? Có quan hệ
thế nào với trước và sau nó?)

~ Khái quát lại: qua đoạn trích muốn làm nổi bật điều gì về cảnh vật/ về tình cảm/
về nhân vật/ về quan niêm, tư tưởng.
Nghệ thuật:
~ Cần chú ý các yếu tố
 Nghệ thuật trần thuật (ngôi kể, điểm nhìn trần thuật, nhịp kể, giọng kể, ngôn
ngữ kể) có gì đặc sắc, độc đáo.
 Có chi tiết nghệ thuật nào đắt giá (bình sâu để tạo điểm nhấn, điểm sáng cho
bài làm).
 Các biện pháp, thủ pháp nghệ thuật khác có gì đáng chú ý…

Đánh giá vai trò của đoạn trích đặt trong chỉnh thể của tác phẩm:
 Về nội dung góp phần làm nổi bật giá trị hiện thực và tư tưởng, tình cảm gì?
 Về nghệ thuật cho thấy tài năng ở phương diện nào của tác giả?
21
CHÚ Ý: Việc phân ra nội dung và nghệ thuật trong dàn ý là lâm thời/ tạm thời,
khi làm bài phải kết hợp hài hòa, khéo léo nội dung và nghệ thuật.
+ Kết bài:
~ “Gói lại” khẳng định vấn đề nghị luận
~ “Mở ra” để bình luận, liên hệ, cảm nghĩ, tạo dư âm trong người đọc
- Bước 3: Viết bài
- Bước 4: kiểm tra lại bài làm
c. Ví dụ minh họa
Đề bài: Cảm nhận phần trích dưới đây, từ đó anh/ chị hãy bình luận chiều sâu tư
tưởng nhân đạo của nhà văn:
“ Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào…Hắn cũng muốn làm một việc gì
để dự phần tu sửa lại căn nhà” . (Trích Vợ nhặt – Kim Lân)
* Mở bài
- Dẫn dắt
- Dẫn đề bài.
* Thân bài
- Cảm nhận
+ Cảm nhận khái quát
~ Vài nét về tác giả, tác phẩm;
~ Khái lược cảnh trước đó (cảnh nhặt vợ, cảnh dẫn vợ về nhà, cảnh về đến nhà
Tràng);
~ Nêu vị trí, nội dung, giá trị và ý nghĩa của đoạn trích
- Cảm nhận cụ thể:
+ Nội dung
~ Cảnh gia đình Tràng:
=> Thời gian?
=> Không gian ?
=> Cảnh vật?
=> Con người?

22
 Cảm nhận: có gì khác với trước đó…

~ Diễn biến tâm trạng của Tràng trong buổi sáng đầu tiên sau ngày có vợ:
=> Bâng khuâng…
=> Ngạc nhiên…
=> Cảm động…
=> Vui sướng, phấn chấn…
=> Thấy nên người…
=> Thôi thúc hành động “muốn làm….căn nhà”
 Cảm nhận: những phẩm chất đẹp đẽ đang bừng thức, trào dâng mạnh mẽ
trong con người Tràng (đối sánh với Tràng trước khi có vợ).

+Nghệ thuật:
~ Nghệ thuật trần thuật
=> Điểm nhìn: ngôi thứ 3 nhưng qua điểm nhìn của Tràng -> Chân thực, khách
quan vì nương theo tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật.
=> Lời kể nửa trực tiếp (lời của người kể mà cũng là lời nhân vật) -> Sự thấu cảm,
trận quý, tin yêu của nhà văn đối với nhân vật.
=> Nhịp kể chậm rãi, từ tốn bằng cái nhìn khoan hòa, tràn đầy cảm xúc.
=> Ngôn ngữ gần gũi đời sống -> làm bật cái hồn hậu, chất phác, giàu tình cảm
của người bình dân
=> Thủ pháp tương phản làm nổi bật những xúc cảm bay bổng trong tâm hồn
Tràng hướng về sự sống và tương lai.
~ Miêu tả tâm trạng, khắc họa tính cách nhân vật trong mối quan hệ với hoàn cảnh,
chịu sự tác động của hoàn cảnh.
~ Cách tạo không khí truyện sinh động.
**CHÚ Ý: Việc phân ra nội dung và nghệ thuật trong dàn bài cho dễ nhận diện,
khi làm bài phaỉ kết hợp thật hài hòa.
+ Nhận xét, đánh giá:
~ Nội dung: đoạn trích thể hiện niềm tin yêu, trân quý khát vọng sống, khát vọng
hạnh phúc vượt lên hiện thực tăm tối.

23
~ Nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc – một trong những thành
công nổi bật của tác phẩm.
- Bình luận chiều sâu tư tưởng nhân đaọ
+ Chỉ ra:
~ đồng cảm
~ khẳng định phẩm chất đẹp đẽ trong hiện thực tối tăm
~ cổ vũ con người hướng về sự sống và ánh sáng.
+ Chiều sâu:
~ cái đói, miếng ăn không thể đánh gục khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
~ tình thương, mái ấm gia đình là điểm tựa để con người vượt lên hoàn cảnh tăm
tối, tin tưởng vào cuộc sống, tương lai.
+ Lí giải:
~ Trải nghiệm
~ Mối quan hoài sâu sắc về nông thôn và nông dân
~ Khả năng nắm bắt đời sống, bút lực truyện ngắn độc đáo.
* Kết bài
+ Khẳng định lại giá trị đoạn trích
+ Liên hệ, mở rộng tạo suy ngẫm cho người đọc.
II. Kiến thức trong tâm các văn bản văn học nước ngoài
1.Thuốc – Lỗ Tấn
a. Nắm được nét chính về tác giả

- Có nhiều lần đổi nghề ;


- Nhà văn tiêu biểu cho thành tựu văn học hiện đại của Trung quốc;
- Có phong cách nghệ thuật truyện độc đáo, quan niệm văn chương tiến bộ;
- Rất nhiều tác phẩm quen thuộc với các thế hệ người Việt Nam.
b. Tác phẩm Thuốc
* Nắm hoàn cảnh sáng tác, đề tài, chủ đề, ý nghĩa nhan đề, cốt truyện, kết cấu,
nhân vật và các chi tiết nghệ thuật đặc sắc.
* Tập trung vào trọng tâm:
24
- Hạ Du – hình ảnh tượng trưng của cách mạng Tân Hợi.
- Không gian và thời gian nghệ thuật trong truyện.
- Các chi tiết, hình ảnh chứa đựng quan điểm, tư tưởng, tình cảm của tác giả:
+ Hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du;
+ Hình ảnh con đường chia cắt nghĩa địa;
+ Hình chiếc bánh bao tẩm máu người cộng sản,…
*Đọc kĩ Ghi nhớ và làm các câu hỏi Hướng dẫn học bài
2. Số phận con người (Trích) – Sô-lô-khốp
a. Nắm đựợc các nét chính về tác giả
- Là nhà văn Nga lỗi lạc, đựợc nhận giả Nô-ben văn học năm 1965;
- Từng làm nhiều nghề, tự học và trở thành nhà văn lớn của nước Nga và thế giới;
- Nhiều tác phẩm nằm lòng các thế hệ người Việt;
- Nhà văn dũng cảm đi tìm sự thật.
b. Tác phẩm Số phận con người
* Nắm được đề tài, chủ đề, hoàn cảnh sáng tác, cốt truyện, vị trí đoạn trích, nhân
vật, yếu tố trữ tình ngoại đề.
* Tập trung vào trọng tâm:
- Tính cách Nga qua nhân vật Xô-cô-lốp trong đoạn trích;
- Nhà văn nghĩ gì về số phận con người trong đoạn trích cuối: “Hai con người côi
cút…đừng để cho em thấy những giọt nước mắt đàn ông niếm hoi, nóng bỏng lăn
trên má anh”.
* Đọc kĩ Ghi nhớ và làm các câu hỏi Hướng dẫn học bài.
3. Ông già và biển cả (Trích) – Hê-minh-uê
a. Nắm được một số nét chính về tác giả
- Là nhà văn hiện đại của nước Mĩ và thế giới, được nhận giải thưởng Nô-ben văn
học;
- Nhiều tác phẩm nổi tiếng nắm lòng các thế hệ người Việt;
- Là người đề xướng nguyên lí Tảng băng trôi trong sáng taọ nghệ thuật;
- Tác phẩm của ông đều nhắm ý đồ “viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực
về con người”.
25
b. Về Ông già và biển cả (Trích)
* Nắm được vị trí phần trích trong tiểu thuyết, hai “nhân vật”: ông lão đánh cá và
con cá kiếm.
* Tập trung cắt nghĩa các tầng nghĩa qua hai hình tượng:
- Ông lão đánh cá
- Con cá kiếm
- Chỉ ra mối quan hệ đặc biệt giữa hai hình tượng.
* Đọc kĩ ghi nhớ, làm các câu hỏi Hướng dẫn học bài.

C. ĐỀ LUYỆN TẬP
Đề 1:
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản trích sau và trả lời các câu hỏi:
Anh ra khơi
Mây treo ngang trời những cánh buồm trắng
Phút chia tay, anh dạo trên bến cảng
Biển một bên và em một bên.

Biển ồn ào, em lại dịu êm


Em vừa nói câu chi rồi mỉm cười lặng lẽ
Anh như con tàu lắng sóng từ hai phía
Biển một bên và em một bên.

Ngày mai, ngày mai khi thành phố lên đèn


Tàu anh buông neo dưới chòm sao xa lắc
Thăm thẳm nước trôi nhưng anh không cô độc
Biển một bên và em một bên.

26
Đất nước gian lao chưa bao giờ bình yên.
Bão thổi chưa ngừng trong những vành tang trắng
Anh đứng gác. Trời khuya. Đảo vắng
Biển một bên và em một bên.
(Trích Thơ tình người lính biển - Trần Đăng Khoa)
1) Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính. (0,5đ)
2) Chỉ ra phép tu từ chủ đạo được sử dụng trong văn bản. (0,5đ)
3) Tại sao nói người lính đảo đơn độc mà không cô độc ? (1,0đ)
4) Hãy nêu hai bài thơ (tên tác giả và tác phẩm) viết về người tráng sĩ –
chiến sĩ được học trong chương trình THPT ở lớp 10 và 12. (1,0đ)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ văn bản Đọc hiểu, anh/chị hãy nêu suy nghĩ của mình về trách nhiệm của
thế hệ trẻ hôm nay đối với biển đảo quê hương bằng một đoạn văn khoảng 200
chữ.
Câu 2. Cảm nhận phần trích dưới đây, từ đó anh/ chị hãy chỉ ra thông điệp mà tác
giả muốn gửi gắm:
“ Những tấm ảnh tôi mang về…bàn chân giậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn
trong đám đông…” (Trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)

ĐỀ 2.
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) “Nhiều người vẫn hay so sánh cuộc sống vốn là một cán cân, và
trong những lúc khó khăn nhất, hai bên đầu cân sẽ lệch khỏi điểm cân bằng
của nó. Đáp lại trở ngại, chúng ta phải tìm được một ý nghĩa đủ lớn để kéo
cuộc sống trở về với điểm ban đầu. Nếu không, chúng ta sẽ sống trong vô
định, không định hướng, không ước mơ và bởi thế, không cả những nụ cười.

(2)Cuộc đời của  họa sĩ khuyết tật Lê Minh Châu   xuất phát điểm từ một
cán cân lệch. Tất nhiên bản thân Châu không được phép quyết định mình được
sinh ra với hình hài như thế nào, trong một gia đình hoàn cảnh ra làm sao.
Nhưng cậu được quyền nghĩ về tương lai, về một Lê Minh Châu mai này sẽ là
ai và sẽ làm được điều gì cho cuộc đời. Mỗi khi nhắc đến cậu, người ta nhớ tới
một chàng trai khuyết tật mang di chứng chất độc màu da cam thì ít, mà khâm

27
phục tài năng của một họa sĩ thì nhiều. Sau hành trình dài, khi chợt ngoảnh
lại nhìn cả chặng đường bản thân chúng ta sẽ nhận ra mình đã can đảm vượt
qua được ranh giới giữa "tối" và "sáng" như thế nào.   Châu tâm sự: "Đôi lúc
tôi đã nghĩ tới cái chết, tổng cộng là 7 lần... Nhưng những tia sáng nhỏ đã
giúp tôi vượt qua bóng tối của mình lúc đó, để vững tâm tiếp tục bước đi...
Tôi đã nghĩ tại sao mình lại chọn cái chết, trong khi  mình phải sống và học
cách thay đổi".

(3)Điều quan trọng, Lê Minh Châu tin rằng vào bản thân mình, dù mọi
người sẽ cười ồ lên khi nhìn thấy một đứa khuyết tật như cậu, bằng cái cách
mỉa mai và khinh miệt nhất. Nhưng Châu nghĩ,  "Bạn  cứ cười, nhưng rồi một
ngày nào đó bạn sẽ thấy tôi trên màn ảnh. Khi đó, tôi sẽ rất thành công và
quá đỗi hạnh phúc. Tôi sẽ luôn là người truyền cảm hứng cho những số
phận cùng cảnh ngộ".

(4)Từ một cậu bé bị nhiễm chất độc màu da cam trong làng Hòa Bình
đến một người họa sĩ tài năng vẽ tranh bằng miệng, Lê Minh Châu đã tự vượt
qua cái bóng của chính mình để vẽ cho đời niềm lạc quan và tình yêu cuộc
sống.” (Trích Châu, beyond the lines)

Câu 1. Văn bản trên bàn về vấn đề gì ?


Câu 2. Theo anh/chị vì sao tác giả cho rằng Cuộc đời của  họa sĩ khuyết tật Lê
Minh Châu   xuất phát điểm từ một cán cân lệch?

Câu 3. Việc tác giả trích dẫn những tâm sự của Lê Minh Châu có tác dụng gì?

Câu 4. Anh/chị có cho rằng Cuộc sống vốn là một cán cân, và trong những
lúc khó khăn nhất, hai bên đầu cân sẽ lệch khỏi điểm cân bằng của nó? Vì
sao?

II LÀM VĂN (7,0 điểm)


Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) về điều bản thân tâm đắc từ cuộc đời của họa sĩ Lê Minh Châu.
Câu 2. (5,0 điểm) Từ việc cảm nhận chi tiết tiếng sáo trong truyện ngắn Vợ chồng
A Phủ - Tô Hoài ( phần trích Sgk Ngữ văn 12), anh/ chị hãy so sánh âm thanh
tiếng sáo với âm thanh tiếng chân ngựa đạp vào vách trong đoạn văn: “ Trong
bóng tối… Mị thổn thức mình không bằng con ngựa”.

ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc phần trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

28
(1) “ Trong cuộc sống, không ai là không có ước mơ, dù chỉ là ước mơ đơn
giản. Nếu không có ước mơ, cuộc sống sẽ đơn điệu, buồn chán biết bao. Cuộc đời
của các em là do các em nắm giữ! Dù đánh mất tất cả cũng đừng bao giờ đánh
mất niềm tin của các em. Dù người khác có nói những ước mơ, hoài bão và mục
tiêu của các em  là không tưởng các em cũng đừng bao giờ từ bỏ nó! Nếu các em
từ bỏ nó cuộc sống với các em  sẽ chẳng còn ý nghĩa gì! Còn niềm tin còn hi
vọng, chỉ cần các em còn hi vọng các em sẽ lại dám thách thức với những khó
khăn để chinh phục những đỉnh cao! Chỉ khi nào các em thực sự từ bỏ lúc ấy thất
bại mới thực sự đến với các em!
(2) Đừng bao giờ ngừng thôi hi vọng, một ngọn lửa nhỏ sẽ thắp sáng cho vô
vàn những nến khác. Dù tận cùng thất bại cũng đừng bao giờ nói rằng Tôi không
thể! Không có gì là không thể chỉ cần chúng ta có đủ quyết tâm có đủ niềm tin, ý
chí và nghị lực thì chúng ta sẽ làm được những gì mình muốn! Nhạc sĩ thiên tài
Beethoven bị khiếm thính nhưng vẫn để lại cho đời những tác phẩm âm nhạc tuyệt
vời. Giáo sư Stephen Hawking bị khuyết tật nhưng vẫn có nhiều đóng góp lớn cho
vật lý lý thuyết thế giới. Nick Vujicic từ khi sinh ra, anh bị khuyết tật: không chân,
không tay. Bằng ý chí và nghị lực phi thường, Nick đã tốt nghiệp đại học khoa tài
chính kế toán và trở thành diễn giả nổi tiếng về chủ đề làm chủ cuộc sống…
(3) Đừng bao giờ gói tròn giới hạn của bản thân! Chúng ta chỉ sống có một
lần và tuổi trẻ cũng chỉ đến với chúng ta một lần duy nhất, hãy sống sao để mỗi
khi nhìn lại các em sẽ tự hào về nó! Dù ước mơ có lớn đến đâu, đẹp đẽ đến
nhường nào thì nó cũng phải gắn liền với thực tế! Những người thực hiện ước mơ
là những người đã hành động và tự tạo cho mình cơ hội để phát triển.”
(Dẫn theo http://thegioibantin.com/category/giao-duc Thursday, 20 December 2018)

Câu 1. Chỉ ra tác hại của cuộc sống không có ước mơ được nêu trong văn bản
trích.
Câu 2. Theo anh/chị, vì sao tác giả lại khuyên đừng bao giờ nói rằng Tôi không
thể ?
Câu 3. Việc tác giả dẫn chứng những tấm gương: Beethoven, Stephen Hawking,
Nick Vujicic có tác dụng gì?
Câu 4. Anh/chị có cho rằng: Những người thực hiện ước mơ là những người đã
hành động và tự tạo cho mình cơ hội để phát triển? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) về điều bản thân cần làm để thực hiện được mơ ước của mình.
Câu 2. (5,0 điểm)
29
Bàn về “Vợ nhặt” (Kim Lân), có ý kiến cho rằng: “Truyện là bức tranh bi
thảm về nạn đói năm Ất Dậu”. Ý kiến khác thì nói: “Tác phẩm là bài ca về sự
sống”.
Từ việc cảm nhận tác phẩm, anh/ chị hãy bình luận hai ý kiến trên.

30

You might also like