You are on page 1of 8

NỘI DUNG HỌC TẬP TUẦN 3 – HKII(7/2/2022-12/2/2022)

MÔN NGỮ VĂN

VỢ NHẶT
Kim Lân
A. Mức độ cần đạt
1.Kiến thức
- Tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói 1945 và niềm khao khát
hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương đùm bọc giữa những con người
nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết.
- Xây dựng truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuạt miêu tả tâm lí nhân
vật đặc sắc.
2.Kĩ năng
- Tóm tắt tác phẩm;
- Củng cố nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
3. Thái độ:
Cảm thông với nỗi đau khổ của người dân trong nạn đói 1945, cảm phục tình cảm gia
đình, khát vọng hạnh phúc của người dân lao động.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật
của truyện.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện
Vợ nhặt .
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có
cùng đề tài với các tác giả khác;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;
B/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
I. Tìm hiểu chung
1. Kim Lân (1920-2007).
-Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
-Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
-Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.
-Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).
-Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn
hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống
thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất"với "người"với "thuần hậu nguyên
thuỷ" của cuộc sống nông thôn.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ truyện.
-Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã
xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
-Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962). TP được viết dựa
trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư.
b. Tóm tắt cốt truyện:
Giữ lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng (một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư) dẫn về một
người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên.
- Trước đó, chỉ 2 lần gặp, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm vợ.

1
- Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương, rồi
cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu.
- Sáng hôm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy, Tràng thấy
thương yêu và gắn bó với gia đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống thúc
thuế, hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Tràng.
c/Bố cục:
-Đoạn 1: Từ đầu đến “thành vợ thành chồng”: Tràng đưa người vợ nhặt về nhà.
-Đoạn 2: Từ “ít lâu nay” đến “cùng đẩy xe bò về”: Kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ,
nên chồng.
-Đoạn 3: Từ “Tràng chợt đứng dừng lại” đến “cứ chảy xuống ròng ròng”: Tình thương của người
mẹ già nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới.
-Đoạn 4: Còn lại: Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai.
3.Ý nghĩa nhan đề
- Nhan đề “Vợ nhặt” đã tạo ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Đây không phải là cảnh lấy
vợ đàng hoàng, có ăn hỏi, có cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt mà là nhặt được
vợ.
- Hai chữ “vợ nhặt” nói lên cảnh ngộ, số phận của Tràng và cả người đàn bà xa lạ. Chuyện anh Tràng
nhặt được vợ cho ta thấy:
+ Cái giá của con người thật rẻ rúng như cái rơm cái rác có thể nhặt được.
+ Tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói 1945.
+ Nhưng đằng sau những điều đó là tình thương yêu, sự đùm bọc, niềm tin mà nhà văn muốn gửi
gắm.
- Tựa đề gợi tình huống truyện “Vợ nhặt” của tác phẩm.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Tìm hiểu tình huống truyện.
+ Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Gia cảnh của Tràng cũng rất
ái ngại. Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám.
Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có
vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt
thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một
nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt.
+ Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên.
+ Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn.
+ Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình
+ Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể
hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật.
2. Bức tranh ảm đạm của nạn đói:
- Những người hành khất: “từ Nam Định, Thái Bình đọi chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên
xanh xám như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ”
- Không khí chết chóc bao trùm: “Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong
làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây năm còng queo bên đường. Không khí vẩn
lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”
- Đàn quạ săn xác người cứ lượn từng đàn như những đám mây đen.
 Sự sống đang bị đặt sát bờ vực cái chết
3. Nhân vật Tràng:
a/ Hoàn cảnh, xuất thân
-Là dân ngụ cư, sống với mẹ già
-Làm nghề đẩy xe bò thuê.
- Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn, …

2
- Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu: sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc
nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang.
b/ Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh éo le
-Chỉ sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật(…),
+ Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát
khao tổ ấm gia đình
=>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng về làm vợ.
+ Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ”: Thóc…đèo bòng”.
+ Sau đó Tràng đã "Chậc, kệ" và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà.
- Tràng luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc
+ Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về.
+ Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng một người phụ nữ dã có chông và cùng chồng đi chợ
về.
+ Chàng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp sáng trong đêm tân hôn.
 Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi.
Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng.
c/ Trên đường đưa vợ về nhà
+ Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ" khác thường, "cái mặt cứ vênh
vênh tự đắc với mình".
+ Anh rất vui, lòng lâng lâng khó tả:
“hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”
+ Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà”
+ Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới:
“Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái
đói khát ghê gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ
còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”.
+ Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới:
“Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man
khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.”
d/ Buổi sáng đầu tiên có vợ:
- Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ:
“Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”
- Tràng biến đổi hẳn:
+“Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”,
+“Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này”
- Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn:
“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”
=> Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang
đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai.
e/ Ý nghĩa đoạn kết truyện Vợ nhặt:
- Hình ảnh này là 1 kết thúc mở gợi cho người đọc nhiều cảm nhận về phần kết cho cuộc đời
của gia đình Tràng.
- Hình ảnh lá cờ chính là hình ảnh của cách mạng. Kim Lân khẳng định: chỉ có tình yêu
thương thì chưa đủ để thay đổi cuộc đời. Muốn thay đổi cuộc đời thì phải hành động. Con đường duy
nhất đó chính là cách mạng (Tràng sẽ theo đám người phá kho thóc chia cho người nghèo).
- Đoạn kết thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc: niềm tin về sự thay đổi số phận con người gắn
liền với cách mạng.
4/Nhân vật bà cụ Tứ:
a/Hoàn cảnh
- Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng còng vì tuổi tác.
3
- xuất hiện với tiếng ho “húng hắng”
-Chồng và con gái mất, sống với Tràng
b/ Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con:
- Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con: phấp phỏng, biết có điều bất
thường đang chờ đợi.
- Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu hỏi:
" Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường
thằng con mình thế kia ? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?”
- Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình
bằng u.
- Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết
bao suy nghĩ:
+“Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao cơ sự, vừa ai oán vừa xót
thương cho số kiếp đứa con mình” Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt.
+“Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong
sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai
dòng nước mắt. Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.”
 Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko.
+“Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình
mới có vợ được … "  Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai
mình mà không tính đến nghi lễ cưới.
+“Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái
tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng
phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được” Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo
vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến
tương lai của con.
- Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình:
+ "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
+ Từ tốn căn dặn nàng dâu mới:"Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau
làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời". 
Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin.
- Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, “đến
cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu
có hơn bố mẹ trước kia không?”
- Cũng như những bà mẹ nhân từ khác, lòng bà đầy thương xót cho con dâu và mong sao cho con
dâu mình hoà thuận: “Cốt làm sao chúng mày hoà thuận là u mừng rồi”; “Năm nay thì đói to
đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá” Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu
con.
Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng thương con.
c/Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.
- Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:
 “Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám
của bà rạng rỡ hẳn lên”
 Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của
mình.
 Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng “cả nhà ăn rất ngon lành”
 Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình.
- Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu : "khi nào có tiền ta
mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem".

4
 tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con.
=> Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ
nghèo VN. Với sự thấu hiểu, với sự đồng cảm, Kim Lân đã dựng lên hình ảnh bà cụ Tứ- người
mẹ thương con, nhân hậu, bao dung. Trong hoàn cảnh đói nghèo, bà vẫn dang rộng cánh tay
đón nhận người con dâu mặc dù trong lòng còn nhiều xót xa, tủi cực, vẫn gieo vào lòng các con
ngọn lửa sống trong hoàn cảnh tối tăm của xã hội lúc bấy giờ.
5. Nhân vật người vợ nhặt:
- Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận nhỏ
nhoi, đáng thương.
- Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói.
- Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu
dàng: gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bả bánh đúc chẳng truyện trò gì”.
- Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách:
+ Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng
ngừng và cũng đầy nữ tính:
 “Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất
đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”
 Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ
bước níu cả vào chân kia”
+ Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo
âu, băn khoăn, hồi hộp.
- Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi: trở thành một người vợ
đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ.
- Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái
Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói.
=> Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm(dù trong hoàn
cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc).
* Tóm lại: Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai
tươi sáng và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết.
Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn
khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”.
6. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc:
a. Hiện thực: Phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm
1945.
b. Nhân đạo:
- Sự đồng cảm, xót thương đối với số phận của những người nghèo khổ.
- Gián tiếp lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
- Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con người, niềm tin
vào cuộc sống, tương lai của những người lao động nghèo
- Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi sáng của họ: đến với cách mạng.
III. Tổng kết:
1. Nội dung và nghệ thuật.
a/Nội dung: Miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói 1945. Từ đó nhà văn
khẳng định: ngay trên bờ vực cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khao khát hạnh phúc và niềm
tin vào tương lai tươi sáng
b/Nghệ thuật
- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo:
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
- Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế.
- Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.
5
2. Ý nghĩa văn bản:
Đặt ra vấn đề cho muôn đời: dù có đứng trên bờ vực của cái chết thì con người vẫn hướng về sự
sống, tin tưởng ở tương lai bằng tất cả tấm lòng yêu thương, trân trọng hạnh phúc giản di, nhỏ
nhoi.

6
KỸ NĂNG NGHỊ LUẬN VĂN XUÔI
(Tiết tăng cường)
I. Mức độ cần đạt
1.Kiến thức
- Đối tượng của bài làm văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi: tìm hiểu giá
trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
- Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi: giới thiệu khái
quát về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi cần nghị luận; bàn về những giá trị nội dung,
nghệ thuật của một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi theo định hướng của đề bài đánh giá
chung về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi đó.
2.Kĩ năng
- Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
- Huy động những kiến thức và cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về
một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
3. Thái độ:
Vận dụng tốt các kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm ,một đoạn trích văn xuôi
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn xuôi hiện đại Việt Nam.
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn xuôi hiện đại Việt Nam;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn
xuôi
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm, phong cách nghệ thuật giữa các tác phẩm văn
xuôi có cùng đề tài;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
II/NỘI DUNG BÀI HỌC
1/Các dạng đề
-Phân tích nhân vật trong tác phẩm
+Phân tích một đoạn trích
+Phân tích một giá trị tư tưởng trong tác phẩm
+Chứng minh một nhận định làm rõ vấn đề trong tác phẩm…
2/ Ôn tập cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi
Đảm bảo đủ 3 phần
a/ Mở bài:
-Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
-Nêu yêu cầu đề
b/ Thân bài:
- Khái quát
- Phân tích theo yêu cầu đề làm nổi bật giá trị nội dung và nghệ thuật
- Nêu luận điểm 1:
+ Phân tích làm rõ luận điểm 1
+ Trích dẫn chứng, đánh giá, bình luận
- Nêu luận điểm 2:
+ Phân tích làm rõ luận điểm 2
+ Trích dẫn chứng, đánh giá, bình luận
….
-Đánh giá giá trị nội dung, nghệ thuật…
c/ Kết bài:
-Khẳng định lại vấn đề đã bàn

7
-Ý nghĩa
2/ Thực hành
Đề: Phân tích hình ảnh người vợ nhặt  trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Lập dàn ý:
a/ Mở bài
 - Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Giới thiệu và nhận định chung về nhân vật người vợ nhặt  .
b/Thân bài:
* Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm
tắt nội dung truyện.
* Phân tích nhân vật người vợ nhặt :   
   - Phân tích đặc điểm 1:
+ Nêu đặc điểm: Người “vợ nhặt ” là nạn nhân của nạn đói năm 1945.
+Làm rõ đặc điểm:
+ Người vợ nhặt là một con số không tròn trĩnh: không tên tuổi, không quê hương,
không quá khứ.
+ Chân dung chị ta hiện ra ngay từ đầu là những nét không mấy dễ nhìn. Đó là hình ảnh
một người đàn bà gầy vêu vao, ngực gầy lép, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, còn quần áo thì rách
như tổ đĩa.
+ Chị ta hiện ra trước mắt mọi người với điệu bộ còn xa mới gọi là dịu dàng. Đàn bà gì
mà “sầm sập chạy tới”, “sừng sỉa nói”, “đứng cong cớn trước mặt hắn”…
+ Đã thế, chị ta thuộc loại ăn nói chỏng lỏn, ghê gớm, mở miệng thì “rích bố cu”, “bỏ bố”,
“sợ gì”.
+ Và trên hết, chị ta là một người đang đói. Đói đến mức quên cả ý tứ, sỉ diện tối thiểu
của một người con gái.
    -Phân tích đặc điểm 2:
+ Nêu đặc điểm: Nhưng trong sâu thẳm con người thị vẫn có niềm khát khao được sống,
khát khao một mái ấm hạnh phúc.
+Làm rõ đặc điểm:
+ Con người thật của chị ta, khi đi với Tràng mới hiện lên đầy đủ. Người đàn bà cong
cớn ấy, ngay từ khi đi theo Tràng về nhà đã khác : một cô dâu ngoan ngoãn dễ thương đang về
nhà chồng…
+ Khi bước vào nhà Tràng, người đàn bà ấy “ngồi mớm ở mép giường hai tay khư khư
ôm cái thúng, mặt bần thần”. Đó cũng chính là cái tâm trạng ngổn ngang trăm mối của lòng
người.
+ Nhưng có lẽ nét đẹp của người đàn bà ấy, thực sự hiện ra rõ nhất là sau buổi gặp gỡ với
bà cụ Tứ và buổi sáng hôm sau của cuộc đời làm vợ. Thị tỏ ra đảm đang, hiền thục.
+ Bóng dáng của chị hiện ra tuy không lộng lẫy nhưng gợi lên sự ấm áp. Chị mang
đến một làn gió tươi mát cho cuộc sống tăm tối bên bờ cái chết.
 *Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật “vợ nhặt ” :
- Tác giả đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo để bộc lộ phẩm chất, tính cách.
        - Cách kể chuyện tự nhân , hấp dẫn, dựng cảnh sinh động...
- Đối thoại hấp dẫn, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị...
III . Kết bài :
- Kết luận chung về hình tượng nhân vật “vợ nhặt ” .
- Nêu ý nghĩa của nhân vật.
- Cảm nghĩ về nhân vật.
III/ CỦNG CỐ:
HS làm bài tập: phân tích nhân vật Tràng, nhân vật bà cụ Tứ.

You might also like