Professional Documents
Culture Documents
Thuyết minh Đồ án tốt nghiệp
Thuyết minh Đồ án tốt nghiệp
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG...............................................................5
1.1. Giới thiệu máy thiết kế...................................................................................5
1.2. Kết cấu và quá trình hoạt động của máy........................................................7
1.2.1. Kết cấu máy ép.....................................................................................9
1.2.2. Quá trình làm việc của máy ép ……………………………………..13
1.3. Sơ đồ và nguyên lý truyền động thuỷ lực.....................................................14
1.3.1. Sơ đồ hệ thống thuỷ lực......................................................................14
1.3.2. Nguyên lý hoạt động của mạch thuỷ lực............................................16
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG THUỶ LỰC CỦA BỘ PHẬN ÉP
CỌC VÀ KẸP CỌC VÀ TÍNH TOÁN KẾT CẤU THÉP ………………...17
2.1. Cơ cấu ép cọc...............................................................................................17
2.1.1. Cấu tạo cơ cấu ép cọc.........................................................................18
2.1.2. Tính chọn xi lanh ép cọc....................................................................23
2.2. Cơ cấu kẹp cọc.............................................................................................24
2.2.1. Các thông số yêu cầu..........................................................................25
2.2.2. Sơ đồ hệ thống thuỷ lực......................................................................26
2.2.3. Tính chọn xilanh:................................................................................28
2.2.4. Kiểm tra khả năng chịu lực kẹp của cọc bêtông cốt thép khi chịu lực
ép 680 tấn
29
2.3. Tính chọn bơm thuỷ lực...............................................................................30
2.3.1. Lưu lượng của bơm cần cung cấp cho xylanh ép cọc........................31
2.3.2. Lưu lượng của bơm cần cung cấp cho xylanh kẹp cọc......................33
2.4. Tính chọn các chi tiết trong hệ thống thuỷ lực.............................................34
2.4.1. Tính chọn van an toàn........................................................................34
2.4.2. Tính chọn các thiết bị trong hệ thống thuỷ lực ép cọc.......................35
2.4.3. Tính chọn các thiết bị trong hệ thống thuỷ lực kẹp cọc.....................37
2.5. Tính toán kết cấu thép của bộ khung máy ép……………………………...38
2.5.1. Giới thiệu phần mềm Solidworks………………………..………….39
2.5.2. Mô tả phần mềm Solidworks ……………………………………….40
2.5.3. Thiết lập mô hình 3D và kiểm tra độ bền……………………………42
Trong thời gian gần đây, đất nước ta đã có nhiều chuyển biến tốt đẹp, nền
kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong quá trình phát triển sẽ
xuất hiện nhiều trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội như TP Hồ Chí Minh hoặc
thủ đô Hà Nội. Cùng với đó là sự phát triển dân số, tập trung dân cư, do vậy vấn
đề giải quyết cơ sở hạ tầng là rất bức thiết. Để thi công một công trình cần kỹ
thuật của nhiều ngành khác nhau, trong đó ngành Cơ khí Máy Xây Dựng chiếm
tầm quan trọng không nhỏ. Hiện tại, yêu cầu đặt ra rất khắt khe, việc xây dựng
không những đòi hỏi tiến độ, mà còn đòi hỏi mức độ an toàn cho bản thân công
trình và các công trình xung quanh.
Các công trình xây dựng lớn hiện nay thì việc gia cố nền móng là rất quan
trọng. Cấu tạo của nền sau khi đào, đắp, đầm...thường không đồng nhất và khả
năng chịu áp lực nhỏ; vì vậy trong công tác xây dựng nhà cao tầng (mang tính
vĩnh cửu) và xây dựng cầu, đập nước, ống khói, v.v... người ta phải xử lý móng.
Một trong các cách xử lý nền móng vừa kinh tế lại vừa đảm bảo độ bền vững
của công trình là dùng phương pháp đóng cọc. Cọc dùng để đóng có thể là cọc
tre, gỗ, hoặc cọc thép, cọc bê tông-cốt thép, cọc cát...Trong điều kiện hiện nay
thì cọc bê tông-cốt thép được sử dụng rộng rãi nhất vì có nhiều ưu điểm hơn các
loại cọc khác. Đó là điều kiện áp dụng không phụ thuộc vào tình hình mực nước
ngầm (tuy nhiên khi dùng cọc ở những nơi nước mặn thì phải chú ý tới hiện
tượng ăn mòn cốt thép trong cọc) giá thành của cọc nhỏ hơn nhiều so với cọc
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
thép, sức chịu tải của cọc cao...Hầu hết các công trình hiện nay đều dùng
cách gia cố nền móng bằng cọc. Chính vì vậy việc xuất hiện những máy mới
nhằm thực hiện công tác thi công cọc là rất quan trọng.
Dưới sự phân công nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp của bộ môn Máy xây dựng
& xếp dỡ, đề tài: “Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh di chuyển bước lực ép
680T” được thực hiện bởi hai sinh viên lớp Cơ khí GTCC – K56:
1. Vũ Văn Mạnh: Tổng quan về máy ép cọc tính di chuyển bước, tính toán
thiết kế tổng thể, tính toán thiết kế toàn bộ kết cấu thép, tính toán thiết kế bộ di
chuyển bước, xây dựng quy trình vận hành và sử dụng.
2. Lê Đức Hùng: Tính toán, thiết kế bộ máy ép cọc, tính toán, thiết kế cần
trục cấp cọc và xây dựng quy trình lắp dựng máy.
Trong quá trình thực hiện đồ án không tránh khỏi những sai sót và những
hạn chế. Em mong nhận đựơc sự đóng góp ý kiến của các thầy và các bạn sinh
viên để đồ án được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn thầy
PGS. TS-Nguyễn Văn Vịnh và toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn Máy
Xây Dựng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành những nội dung của đồ án.
Sinh viên
Lê Đức Hùng
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
thuật. Kích thước của cọc vuông 0,4 0,4 m , 0,6 0,6 m , 0,4 0,6 m
Chất lượng của cọc ép luôn được đảm bảo vì trong quá trình ép sẽ kiểm tra
cọc. Tỷ lệ thành công của cọc là 100%. Cọc sẽ đạt được chất lượng cao và giảm
được nhiều chi phí sản xuất. So với các phương pháp ép khác hoặc trong quá
trình đóng cọc thì cọc đạt đựoc chất lượng cao hơn rất nhiều Máy này là thiết bị
hữu ích nhất cho các dự án lớn và cấp bách. Hoạt động của máy êm và phạm vi
làm việc của máy rộng vì nó hoàn toàn được điều khiển bằng thủy lực và có thể
tự di chuyển được trên công trường. Lực ép cọc được tạo ra là rất lớn. Và một
đặc điểm rất quan trọng của máy mà có nhiều người quan tâm đó là máy có thể
ép được cọc nghiêng từ 0o đến 5o. Điều này rất quan trọng vì trong thực tế
hiện nay việc ép cọc nghiêng là rất khó khăn.
Máy ép cọc tĩnh thủy lực di chuyển bước có những ưu điểm nổi trội sau:
1. Khi thi công không gây chấn động, không ô nhiểm, ít tiếng ồn, không
làm rạn nứt công trình xung quanh. Khi thi công ở khu vực tập trung nhiều công
trình kiến trúc nó sẽ phát huy hết những đặc tính ưu việt này, thể hiện nó đúng là
loại thiết bị thi công lí tưởng cho phương pháp bảo vệ thành phố.
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
2. Quá trình ép cọc: Trên máy có lắp đặt đồng hồ đo thể hiện rõ trở lực ép
cọc, phân đoạn thông số áp lực, cung cấp số liệu kỹ thuật đáng tin cậy cho công
nhân thao tác.
3. Thời gian thi công ngắn, hiệu suất cao, độ ép liên tục tốt, nối cọc dễ
dàng, hiệu suất cao hơn hẳn so với các loại máy ép cọc khác, là lựa chọn hiệu
quả cho việc thi công các công trình có quy mô diện tích lớn, thời gian thi công
gấp.
4. Chất lượng thi công tốt, tỷ lệ cọc hoàn thành cao, cọc chịu áp lực thấp,
số lượng cọc bị hỏng ít. So với kiểu máy đóng cọc kiểu búa hay loại chấn động
thì giá thành làm cọc tiền chế thấp hơn 30%.
Do đó, máy ép cọc thủy lực tuy mới gia nhập vào Việt Nam nhưng ưu thế của
nó đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
15
14
13
12
11
10
8 7 6 5 4 3 2 1
Hình 1.1. Kết cấu chính của máy ép thủy lực 680 tấn
1. Sàn máy 9. Cụm cơ cấu di chuyển ngang
2. Dầm đặt đối trọng gia tải 10. Xi lanh nâng hạ máy
3. Gối đỡ dầm gia tải 11. Xi lanh di chuyển dọc
4. Chân đế di chuyển ngang 12. Cabin điều khiển cơ cấu ép cọc
5. Cơ cấu ép chính 13. Khung lắp cơ cấu ép cọc
6. Gân tăng cường cho gối đỡ dầm gia tải 14. Cơ cấu ép cọc
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
Hình 1.2. Máy ép cọc thủy lực tự hành không ép vùng biên
Khi bắt đầu ép thì cả hai hệ xy lanh ép chính và xy lanh ép phụ sẽ đồng thời
đẩy ra và ép hai bàn kẹp cùng đi xuống. Khi hết hành trình của xy lanh thì cả hai
cơ cấu bàn kẹp sẽ cùng nhả cọc ra và co lại. Các xialnh ép sẽ đưa các bàn kẹp
trở về vị trí ban đầu và tiếp tục lặp lại quá trình kẹp cọc và ép cọc xuống.
Quá trình di chuyển của máy
- Sự di chuyển của máy đầu tiên phải kể đến quá trình làm việc của cơ
cấu nâng hạ máy. Cơ cấu nâng của máy bao gồm các xy lanh nâng hạ
máy và các dầm của máy. Các dầm của máy gồm có hai dầm chính và
hai dầm phụ. Hai đầu của hai dầm chính gắn với bốn xylanh, đầu của
piston nâng hạ liên kết với bốn bánh xe di chuyển. Đó chính là hệ thống
bánh xe để di chuyển máy.
- Khi pittông đẩy ra hoặc co vào thì thân máy sẽ được nâng lên hay hạ
xuống. Hệ thống bánh xe đó được chạy trên các tấm chân đế. Trong mỗi
tấm chân đế có hai xylanh di chuyển (nằm theo chiều dọc) và dẫn động
các bánh xe. Các bánh xe di chuyển mang theo toàn bộ thân máy di
chuyển theo. Các bánh xe chạy trên các ray nằm trong các chân đế và có
thể chạy trong chân đế để kéo chân đế theo trong quá trình chuyển
động.
- Các xilanh nằm dọc trong chân đế được gắn khớp với các bánh xe. Đầu
của pittông có liên kết khớp với chân đế để di chuyển máy và cũng để di
chuyển chính chân đế.
a. Quá trình di chuyển theo chiều ngang
Máy di chuyển theo chiều dọc nhờ hai cặp chân đế nằm dọc theo hai bên
máy. Hành trình di chuyển theo chiều dọc máy là 3,0 m. Đó cũng chính là hành
trình của hai xy lanh nằm trong hai chân đế này. Khi bắt đầu di chuyển, đầu tiên
các xy lanh nâng hạ máy co lại hết hành trình. Như vậy hai chân đế nằm ngang
sẽ được co lên theo các xy lanh nâng hạ.
1350
320
1500
6600
3500
50x50
chân đế. Khi các xy lanh dọc hết hành trình thì các xy lanh nâng hạ bắt đầu đẩy
ra và từ từ hạ hai chân đế ngang xuống. Khi 2 hai chân đế ngang chạm đất ,các
xy lanh nâng hạ nâng hai chân đế dọc máy được nâng lên khỏi mặt đất. Lúc này
các xy lanh nâng hạ dừng lại, tiếp theo các xy lanh dọc trong chân đế sẽ co lại.
Quá trình co lại này sẽ kéo theo các cụm bánh xe di chuyển theo. Như vậy lúc
này các chân đế dọc sẽ trượt trên các cụm bánh xe di chuyển và tiến về phía
trước. Sau đó các xy lanh nâng hạ lại co lại và bắt đầu một bước di chuyển mới.
Quá trình này cứ lặp đi lặp lại và làm cho máy di chuyển được tới vị trí mong
muốn theo chiều dọc (phía trước hoặc phía sau).
b. Quá trình di chuyển theo chiều dọc
Quá trình di chuyển theo chiều ngang giống như quá trình di chuyển theo
chiều dọc ,nhưng khác là hành trình của các xy lanh là 0,8m và các chân đế này
bị hạn chế hành trình bởi hai chân đế nằm dọc.
8060
884
590
644 350
604
2200 916
12000
Xilanh
Q1 Q1
ép (4 cái)
Cọc
Q2 Q2
Xilanh
kẹp (8 cái) Q1 Q2 Q2 Q1
Q1 Q2 Q2 Q1
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
Q1 Q1 Q1 Q1 Q1 Q1 Q1 Q1 Q1 Q1 Q1 Q1
Q2 Q2 Q2 Q2 Q2 Q2 Q2 Q2 Q2 Q2 Q2 Q2
6800
F1 1700 kN 170.104 N
4
- Áp suất làm việc của dầu trong hệ thống cũng đạt giá trị Max là:
P = 25 MPa = 2,5 kN/cm2
- Tốc độ làm việc của xylanh khi ép ta có: v = 0,7 (m/ph).
Sơ đồ thủy lực của bộ phận ép cọc:
Trong đó:
P1, P2: áp suất dầu công tác (Pa)
T1: Lực đẩy hoặc ấn cán piston (N)
A1 T1 T1
P1. A2 - P2 = A2 .c P2 = - A2 .c +P1.
+ Nếu T1 = 0
P1 . P2 250.10 5
Pa
P2 250.105
P1 200.105 Pa
1,25
- Diện tích cần thiết của xylanh được xác định như sau:
T1
P2
c .( P1 )
A1 =
- Do tổn áp trên van phân phối và tổn áp trên các đường ống, ta chọn
áp suất P1 và P2 như sau: P1 = 200.105 (Pa); P2 = 6.105 (Pa)
- Vậy diện tích cần thiết của xylanh được xác định như sau:
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
T1 170.104
A1 0,0907 m 2
P 6.10
5
hc P1 2 0.96 200.105
j 1,25
- Từ công thức :
p.D 2 4. A1 4.0,0907
A1 Þ D 3339,9 mm
4 p 3,14
1- 1-Vỏ xylanh
2-Xylanh kẹp
3-Má kẹp bên trong
4-Má kẹp bên ngoài
5-Tấm bắt vít
6-Chốt định vị
7-Bu lông
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
- Ta có lực ma sát giữa đầu kẹp và cọc: Fms = F.fms 6800 (kN)
là : V 0,4 m ph .
2,5 kN cm 2
Áp lực dầu khi ép để đạt lực ép 6800kN là : p = 25 MPa =
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
Má kẹp cọc
P2
F1 F1 P2
Dc
Dc
D
D
P1 P1
P2 P2
Q1 Q2 Q2 Q1
A1 A2 A2 A1
P2
F1 F1 P2
Dc
Dc
D
D
P1 P1
P2 P2
Q1 Q2 Q2 Q1
- Diện tích cần thiết của xylanh được xác định như sau:
T
A1 = 1
P
)
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
c .(P1 2
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
- Do tổn áp trên van phân phối và tổn áp trên các đường ống, ta chọn
áp suất P và P2 như sau: P1 = 200.105 (Pa); P2 = 6.105 (Pa)
-Vậy diện tích cần thiết của xylanh được xác định như sau:
T2 137,5.104
1 0,0733 m 2
P 6.10
5
c P1 2 0,96 200.105
1, 25
.D 2 4.A1
A1 D
- Từ công thức : 4
4.0,0733
D
3,14 0,3054 (m) = 305,4(m)
2.2.4. Kiểm tra khả năng chịu lực kẹp của cọc bêtông cốt thép khi
chịu lực ép 680 tấn
- Hệ số ma sát giữa má kẹp cọc bằng thép và cọc bêtông: fms = 0,63
Lực ma sát giữa đầu kẹp và cọc Fms = F.fms > 6800 (kN)
F: Lực kẹp của các xilanh (kN)
Fms 6800
F
Ta có: F = f ms 0,63 10795 kN
Như vậy lấy F = 11000 (kN)
F 1100
F1
Vậy ta có lực kẹp của một xylanh: 8 8 = 1375 (kN)
Như vậy mỗi xylanh sẽ tạo ra một lực là 1375 (kN) để ép vào thân cọc.
Đường kính má kẹp ở trạng thái Max là 60 cm như vậy ta có áp lực tác dụng lên
F1 .d 2 .602
p A 2827(cm 2 )
cọc: A ; trong đó ta có: 4 4
1375 2
cm
Vậy: P = 2827 = 0,486(kN / )
Với bê tông mác 300 thì cường độ chịu nén của bê tông là 300 (kG/cm 2), như
vậy ta thấy cần ép cọc bê tông cốt thép với lực ép là 600 tấn thì cọc vẫn chịu được
sức ép của các xylanh ép. Khi cần ép cọc nhỏ hơn (30x30cm) thì đường kính của
má kẹp là 30 cm. Khi đó thì áp lực của xilanh kẹp tác dụng vào cọc là: p =1,79
(kN/cm2), như vậy với bê tông mác 300 thì vẫn ép được cọc vào trong đất.
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
D2 .0,362
.v.1000 .0,7.1000
4Q 4.0,98
Q= = 72,67 (l/ph)
Trong đó:
Vận tốc piston v=0,7 (m/ph) (chế độ ép
chậm) Hiệu suất thể tích của bơm:
Q 0,98
Trong đó:
Vận tốc piston: v=0,7 (m/ph) {chế độ ép chậm}
Q 0,98
Hiệu suất thể tích của bơm:
Đường kính trong xylanh: D= 0,36 (m)
b = 0,95, hiệu suất trung bình của hầu hết các bơm.
Tổng lưu lượng cần thiết của bơm là: Q1 = 4. 76,5 = 306 ( l/ph )
Q. p b =
N xl
Công suất yêu cầu của xylanh: 600 (kW) 0,95,
Trong đó: Q là lưu lượng của xilanh, l/ph hiệu
p là áp lực dầu làm việc trong hệ thống, bar.
suất
Vậy ta có: Q = 306 (l/ph)
trung
p = 250 (bar)
bình
306.250
N xl 127,5(kW ) của
600
hầu
b = 0,95, hiệu suất trung bình của hầu hết các bơm
hết
Công suất trên trục rôto của bơm cần để cung cấp cho hệ xylanh ép:
các
N xl 127,5
Nb 134,2(kW ) bơm.
b 0,95
T
2.1.1. Lưu lượng của bơm cần cung cấp cho xylanh kẹp cọc
ổng
Để xác định được bơm dẫn động cho các xilanh, ta cần xác định
lưu
được lưu lượng cung cấp cho các xylanh.
lượng
Tính lưu lượng dầu cần cung cấp cho cho một xylanh kẹp:
cần
D2 .0,32 2
v.1000 .0, 4.1000 thiết
4Q 4.0,98
Q= = 32,83 (l/ph) của
Trong đó: Vận tốc piston v=0.4 (m/ph) bơm
Q 0.98
Hiệu suất thể tích của bơm là
Đường kính trong xylanh D= 0,32 (m) Q2 8.Qb
Như vậy ta có lưu lượng của bơm cần cung cấp cho xylanh kẹp cọc là: 276
Q 32,83 (l/ph)
34,5(l / ph)
Qb = b 0,95
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
Q. p
N xl
600 (kW)
276.250
N xl 115 KN
600
b = 0,95, hiệu suất trung bình của hầu hết các bơm.
Công suất trên trục rôto của bơm cần để cung cấp cho hệ xylanh kẹp cọc:
N xl 115
Nb 121 KW
b 0,95
Lưu lượng cần thiết của bơm cần cung cấp cho hệ xylanh ép-kẹp cọc:
Qb = Q1 + Q2=306 + 276 = 582 (l/ph)
Vậy ta chọn 3 bơm piston kiểu A4F0-125 theo tiêu chuẩn Rexroth,
mỗi bơm có các thông số cơ bản sau:
- Lưu lượng riêng: 225 l/ph
- Áp suất định mức: 400 bar
- Tốc độ lớn nhất: 1800 v/ph
- Công suất định mức: 131 kW
- Trọng lượng: 61 kg
2.4. Tính chọn các chi tiết trong hệ thống thuỷ lực
2.4.1. Tính chọn van an toàn
Van an toàn đảm bảo cho hệ thống truyền động thuỷ lực được an toàn khi quá
tải. Nó giữ cho áp lực dầu làm việc trong hệ thống không vượt quá áp lực quy
định.
Khi áp lực dầu trong hệ thống vì một lý do nào đó lớn hơn áp suất cho phép thì
van an toàn mở ra tháo dầu về thùng chứa, lúc đó áp suất giảm đi hệ thống được
bảo vệ an toàn.
Khi tính toán chọn áp suất an toàn ta dựa vào áp suất công tác lớn nhất trong hệ
thống. Áp suất tại đầu vào của van phân phối đi cung cấp cho xylanh thủy
Pvpp Pxl p
lực giữ cọc:
2.4.2. Tính chọn các thiết bị trong hệ thống thuỷ lực ép cọc
Van phân phối
+ Tính chọn van phân phối:
Van phân phối làm nhiệm vụ phân chia dòng dầu cao áp vào các đường ống
khác nhau để điều khiển hệ xylanh thủy lực theo các tín hiệu điều khiển.
Van phân phối có nhiều loại theo đặc điểm điều khiển: loại điều khiển
bằng cần gạt, loại điều khiển bằng nam châm điện, hay áp lực dầu. Để thuận
tiện với máy ép cọc thủy lực ta lựa chọn van phân phối điều khiển bằng cần
Lưu lượng lớn nhất qua van phân phối là lưu lượng cung cấp cho 2 xylanh ép
Qmax=72,67.2=145,34 (l/ph)
Căn cứ vào catalogue của hãng Rexroth,chọn van phân phối có các thông số sau:
- Áp lực dầu vào van: 35 Mpa
- Lưu lượng dầu lớn nhất:160 l/ph
Tính toán thùng dầu
Trong hệ thống thuỷ lực thùng dầu có những công dụng sau:
- Dự trữ toàn bộ lượng dầu cần thiết phục vụ cho hệ thống.
- Góp phần làm mát dầu
- Góp phần làm sạch dầu nhờ có lưới lọc bố trí trong thùng tạo điều
kiện cho các chất bẩn, mạt kim loại, bụi chứa trong dầu lắng đọng.
- Đổi mới dầu thông qua bổ sung hoặc thay dầu trong quá trình hoạt
động của máy.
Thùng dầu được chế tạo từ thép tấm được hàn lại. Áp dụng công thức Bài
QB
giảng TĐTL ta có: Vt = (dm3)
Z
5
6
Hình 2.11. Sơ đồ bố trí bộ lọc dầu
- Chọn mặt cắt dạng tổ hợp, có hình dạng và kích thước như sau:
- Khu vực phác thảo: Dùng để mô tả , thể hiện các chi tiết đã vẽ
- Khu vực thư viện : Nơi chứa các phần tử
Khi đó xuất hiện hộp thoại và đưa ra sự lựa chọn ở trong hộp thoại . Việc này giúp
ta chọn thứ để sử dụng làm cơ sở sau này.
Bước 2 : Chọn môi trường thao tác gồm: Môi trường vẽ 3D( Part), môi trường
lắp ghép( assem), môi trường xuất bản vẽ 2D( draw)
Bước 3 : Thao tác này giúp ta thực hiện mọi lựa chọn đã hoàn tất. Nhấn nút Ok
để tạo một File mới.
Bước 4: Chọn Sketch Sketch sau đó chọn 1 mặt phẳng để vẽ gồm 3 mặt
phẳng bao gồm: Mặt phẳng chiếu đứng( Front), mặt phẳng chiếu cạnh( Right), mặt
phẳng chiếu bằng( Top) sau đó hiện ra cửa sổ như sau:
Bước 5: Sau khi thực hiện chọn môi trường và mặt phẳng vẽ thì ta tiến hành vẽ
từng chi tiết của khung ép trong môi trường vẽ 3D ( Part) . Sau khi vẽ xong các chi
tiết của cụm khung ép ta đưa các chi tiết này vào môi trường lắp ghép ( assem)
như ở bước 1. Sau đó màn hình sẽ xuất hiện ra như sau :
Bước 6: Tại cửa sổ khi mở môi trường lắp ghép ( assem) ta click chuột trái vào
biểu tượng sau đó click chuột trái vào Browse phía dưới và khi này sẽ hiện
của sổ các File chi tiết mà ta đã vẽ trong môi trường 3D( Part) muốn lấy chi tiết
nào ra thì ta click chuột vào chi tiết ấy rồi mang ra môi trường lắp ghép( assem) để
thao tác.
Trong môi môi trường lắp ghép ( assem) ta tiến hành lắp ghép và thêm các
ràng buộc cho các chi tiết đưa từ môi trường vẽ 3D vào để tạo thành cụm khung ép
hoàn chỉnh như sau:
Bước 7: Tạo và gán một vật liệu mới cho mô hình trong Solidworks 2018 do
trong thư viện của phần mềm không có sẵn vật liệu CT3 như thiết kế ta tiến hành
như sau:
- Đầu tiên chọn Material , nhấp chuột phải vào dòng Custom Metarial và
chọn New Category lúc này SolidWorks sẽc cho phép bạn thêm danh mục
cho nhóm vật liệu mới và đặt tên cho nó.
- Trong thẻ Properties, các thuộc tính vật liệu sẽ được nhập vào các ô tương
ứng ở cột Value như khối lượng riêng, hệ số kéo, nén...
- Bấm Save để lưu lại các thuộc tính vừa cài đặt cho vật liệu mới ở trên
Bước 9: Chọn loại phân tích Static ( Phân tích tĩnh) sau đó màn hình sẽ hiện ra
như sau.
Bước 10: Đặt điều kiện biên và lực tác dụng lên cơ cấu những mặt chứa mũi
tên màu xanh là những mặt được cố định, 2 mặt bích chứa mũi tên màu tím thể hiện
lực tác dụng lên cơ cấu .
Bước 11: Tiến hành chia lưới cho cơ cấu bằng cách click chuột phải vào
Mesh Create Mesh Mesh Density ( mật độ chia lưới) Mesh
Parameters ( thông số của lưới) Blended curvature – baseled mesh( độ cong
lưới pha trộn) Include minimum radius of curvature from geometry( bán
kính cong tối thiểu của kết cấu) Apply . Khi này máy đầu chia lưới cho
kết cấu và hiển thị kết quả chia
Bước 12: Sau khi phân tích xong cho ta 3 kết quả (Results), nếu muốn xem mô
phỏng lực ta click chuột vào 1 trong số kết quả sau và chọn Show
Stress(-vonMises-): Ứng suất của chi tiết
3
Þ Ta thấy độ biên dạng của khung ép sau phân tích là: 1,813.10 (thỏa mãn)
Þ Vậy với mặt cắt đã chọn thì khung ép hoàn toàn thỏa mãn điều kiện về độ
bền
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CẦN TRỤC CẤP CỌC
3.1. Cấu tạo chung
Cần trục dùng để nâng, hạ cọc bê tông cốt thép có tiết diện vuông hoặc
tròn, chiều dài cọc 15m. Quá trình hoạt động của cần gồm ba cơ cấu: Cơ cấu
nâng, cơ cấu quay và cơ cấu thay đổi tầm với. Cần trục thay đổi chiều dài cần
bằng cách co duỗi cần, dùng cơ cấu bánh răng-thanh răng, để cố định cần có các
chốt giữ.
Cấu tạo của cần trục gồm 4 cơ cấu chính:
- Cơ cấu quay
- Cơ cấu nâng hàng
- Cơ cấu co duỗi cần
- Ca bin điều khiển
5 7
4
3 8
2
9
1
10
Hình 4.2. Sơ đồ hệ thống thuỷ lực trên cần trục
n: là hệ số an toàn cho phép của cáp được xác định bằng thực nghiệm Sd:
Lực kéo đứt của cáp
Smax: Lực kéo tối đa của cáp khi làm việc, N
Q 1
Smax
1 t (2-19,[5])
Trong đó:
Chọn cáp hàng là cáp thép bện dc=15 mm có Sđ=118000 KG theo OCT 3077-
69,
3.3.3.2 Tính chọn móc câu
Ở đây ta dùng loại móc treo có phôi chế tạo theo phương pháp rèn, vật
liệu là thép 20. Ta chọn loại móc treo đã được thiết kế, chế tạo theo tiêu
chuẩn. Do đó, ta sẽ không cần kiểm tra lại các điều kiện về sức bền khi móc
câu làm việc.
Chọn loại móc treo đơn theo tiêu chuẩn OCT 6627-66 dùng cho cơ cấu
dẫn động bằng máy.
Với tải trọng nâng: Q=16(Tấn), ta chọn loại móc treo đơn có:
- Kí hiệu số: N = 19 (kiểu B).
- Khối lượng của móc treo: m=74kg.
- Các số liệu, kích thước khi cần có thể tra bảng.
.
Hình 4.4 Móc câu
3.3.3.3 Tính kích thước cơ bản của tang
L1 L0 L1
Dt
Dt 5. 16 1 225 mm
Kiểm tra sức bền của tang theo công thức 3.69,[4]
k ..S max
b
.t N /m 2
Trong đó: k: hệ số phụ thuộc vào lớp cáp cuốn trên tang,k=1.
: hệ số giảm ứng suất ,tang chế tạo bằng gang , =0,8
Vậy công suất tĩnh cần thiết khi nâng vật bằng trọng tải là:
160000.10
N = 60.1000.0,81 = 32,922 (kW)
Do đó ta chọn động cơ piston rôto hướng kính MR - 190 theo tiêu chuẩn
Rexroth có các thông số cơ bản sau:
- Lưu lượng riêng: 192 (cm3 )
- Áp suất làm việc định mức: 25 (MPa)
- Tốc độ quay lớn nhất: 800 (v/ph)
- Công suất lớn nhất: 36 (kW)
- Mô men xoắn trên trục: 870 (N.m)
- Trọng lượng: 46 (kg)
3.4. Bộ máy thay đổi tầm với
Gồm 2 phần: Thay đổi góc nghiêng cần và thay đổi chiều dài cần
3.4.1. Tính chọn cơ cấu thay đổi chiều dài cần
Do cần chỉ co duỗi khi tháo lắp nên em chọn phương án co duỗi cần dùng
bánh răng-thanh răng, vì chúng có kết cấu gọn nhẹ, đơn giản, dễ chế tạo, lắp ráp,
bảo dưỡng sửa chữa.
3.4.1.1. Các thông số kĩ thuật của cần
Cần lồng gồm 2 đoạn:
Đoạn bên ngoài dài: 12 m
Đoạn bên trong dài: 8,5 m
Chiều dài cần: 16,4 m
Chọn tiết diện của đoạn cần 1 và 2 như sau, tiết diện này đã được kiểm tra và
thoả mãn về độ bền tương tự như kiểm tra đối với khung ép trên Solidworks
650
580
400
480
Đoạn cần ngoài Đoạn cần
trong Hình 4.6. Mặt cắt cần
Q1= (0,65.0,48-0,61.0,44).7,85.12 = 4,11 (tấn) = 41,1 (kN)
Q2= (0,61.0,44-0,59.0,40).7,85.8,5 = 2,21(tấn) = 22,1 (kN)
Để đảm bảo điều kiện làm viêc của bánh răng, chúng ta phải kiểm tra bánh
răng về đô bền uốn theo công thức sau:
Trong đó:
- Mô men xoắn tác dụng lên trục chủ động
M1= Fms.Rbr
Fms: Lực ma sát, Fms= Qc2.f (kN)
Qc2: Trọng lượng cần trong, kN
Rbr: Bán kính bánh răng, m
Rbr= m.z1/2=15.15/2=112,5 (mm)
f: Hệ số ma sát, f=0,16
Ta có: Fms=13.0,16 = 2,08 (KN), M1=2,08.103.112,5 = 234.103 (Nmm)
Y
hệ số kể đến độ nghiêng của răng: , Y 1
o
- : là
vành răng khi tính về uốn, tra bảng 6.7, 14 ta được : K F = 1,32
K F : là hệ số kể đến sự phân bố không đồng đều tải trọng cho các đôi
răng đồng thời ăn khớp khi tính về uốn, tra bảng 6.14, với v 5m / s và cấp chính
K
xác 9, F =1,37
K Fv : là hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp khi
tính về uốn :
K Fv =1,06
K F K F .K F .K Fv 1,32.1,37.1, 06 1,92
108, 09.3, 6
F 2 95, 4 MPa F 2 241, 7 MPa
4, 06
Vậy bộ truyền thỏa mãn điều kiện uốn.
3.4.1.3. Tính chọn động cơ thuỷ lực
Fms .v
N dc kW
Trong đó:
Do đó ta chọn động cơ piston rôto hướng kính MR -160 theo tiêu chuẩn
Rexroth có các thông số cơ bản sau:
- Lưu lượng riêng: 160 (cm3 )
- Áp suất làm việc định mức: 25 (MPa)
- Tốc độ quay lớn nhất: 800 (v/ph)
- Công suất lớn nhất: 30 (kW)
- Mô men xoắn trên trục: 720 (N.m)
- Trọng lượng: 46 (kg)
3.4.2.1. Xác định các lực tác dụng lên cơ cấu nâng cần
Do trong thực tế, máy thường ép các cọc có chiều dài ≤15m nên cần thường
phải làm việc ở vị trí góc nghiêng cần lớn nhất. Do đó vị trí bất lợi nhất là cần
có góc nghiêng lớn nhất, trọng lượng hàng lớn nhất, khi đó cần duỗi ra dài
nhất.
Hình 4.8. Sơ đồ tính toán tại vị trí cần nghiêng 750
- Xác định phương trình cân bằng lực ta có:
- Ta tính được:
- Áp suất làm việc của dầu trong hệ thống cũng đạt giá trị Max là:
P = 25 MPa = 2,5 kN/cm2
Sơ đồ hệ thống thuỷ lực:
F 2, P 2
F1,P1
Trong đó:
To : Lực tác dụng lên 1 xylanh
F1 D2
j 2 1,6
Chọn hệ số cấu tạo của xylanh: F2 D d 2
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
- Diện tích cần thiết của xylanh được xác định như sau:
T0
F1
P
hc P1 2
j
- Do tổn áp trên van phân phối và tổn áp trên các đường ống, ta chọn áp suất P1
và P2 như sau: P1 = 200.105 (Pa); P2 = 6.105 (Pa)
- Vậy diện tích cần thiết của xylanh được xác định như sau:
T0 250.103
F1 0, 013
p 6.105
c p1 2 0,96 200.105
1, 6
.D 2 4.F1
F1 D
- Từ công thức: 4
4.0, 013
D 0,129 m 129 mm
3,14
.D 2 .0,162
Q2 .v.1000 2 .1, 4.1000 57, 45 l
4.Q 4.0,98
Trong đó:
Vận tốc piston v=1.4 (m/ph)
Đồ án tốt nghiệp Tính toán thiết kế máy ép cọc tĩnh lực ép 680T
Hiệu suất thể tích của bơm: h = 0,98
Đường kính trong xilanh D = 0,16 (m)
Như vậy ta có lưu lượng của bơm cần cung cấp cho xilanh nâng hạ cần là:
Q 57, 45
Qb 60,5 l
b 0,95
Trong đó:
b 0,95 là hiệu suất trung bình của hầu hết các bơm.
3.5. Bộ máy quay
3.5.1. Công dụng
Ở bài thiết kế này em lựa chọn phương án thiết kế là loại cần trục quay có sử
dụng ổ bi đỡ chuyên dùng, ổ bi đỡ lòng cầu 2 dãy, có tác dụng tựa quay và
chống lật cho cần trục. Kết cấu của nó như sau:
A A
Ø1900
Ø1268
Ø1752 Ø1705
A-A
Ø1473
1
2
4
Nguồn động lực từ động cơ (1) truyền chuyển động quay qua khớp nối và
phanh (2, tới hộp giảm tốc (3 .Thông qua bộ truyền bánh răng truyền chuyển
động quay tới bánh răng con(4).Nhờ sự ăn khớp giữa 2 bánh răng và vành răng
lớn cố định làm bánh răng con quay quanh bánh răng lớn.
3.5.2. Tính chọn vành răng
Sơ đồ tính:
W1
Qh
h1
W2
Qc l3
h2
l1 l2
W3
W4
h4 h3
Qc+d
Qdt
R
Hình 4.12. Sơ đồ tính hệ thống tựa quay dùng ổ bi
Phản lực theo phương thẳng đứng :
V=Qh+Qc+ Qc+d +Qdt
- Tiến hành bảo dưỡng máy (bôi trơn các vị trí, điều chỉnh lại các
thông số mà trong quá trình tháo - lắp - vận chuyển làm sai lệch)
- Điều chỉnh áp lực hệ thống, áp lực kẹp cọc cho phù hợp với từng loại
công trình.
Chú ý:
- Trong quá trình tháo lắp, vận chuyển máy phải luôn có cán bộ kỹ
thuật theo dõi, tránh làm thay đổi các thông số kĩ thuật của máy,
mọi thao tác phải tuân theo trình tự đã lập sẵn và được cấp trên phê
duyệt.
- Các công nhân tham gia quá trình tháo - lắp máy phải tuyệt đối thực
hiện các thao tác an toàn và tuân theo lệnh người chỉ huy. Khi phát
hiện thấy vấn đề bất cập phải báo ngay với cán bộ phụ trách để có
biện pháp xử lý kịp thời.
- Để cọc có thể xuống sâu trong lòng đất ta phải dùng một cọc giả để
tiến hành ép xuống.