Professional Documents
Culture Documents
Mục lục
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bài toán: tính bền cơ khí cho các chi tiết của thiết bị cô đặc chân không một nồi liên
tục để cô đặc dung dịch KNO3 với:
- Năng suất nhập liệu: 3000 kg/h (30oC)
- Nồng độ đầu: 12 wt%
- Nồng độ cuối: 24 wt%
- Nhiệt độ hơi thứ : 87oC
2.1 Cô đặc:
Cô đặc là phương pháp dùng để nâng cao nồng độ của các chất hòa tan trong dung
dịch gồm 2 hay nhiều cấu tử. Quá trình cô đặc của dung dịch lỏng-rắn hay lỏng-lỏng
có chênh lệch nhiệt độ sôi rất cao thường được tiến hành bằng cách tách một phần
dung môi (cấu tử dể bay hơi hơn) đó là các quá trình vật lý-hóa lý. Tùy theo tính chất
của cấu tử khó bay hơi (hay không bay hơi trong quá trình đó), ta có thể tách một
phần dung môi (cấu tử dể bay hơi hơn) bằng phương pháp nhiệt độ (đun nóng) hoặc
phương pháp làm lạnh kết tinh.
Để tạo thành hơi (trạng thái tự do), tốc độ chuyển động vì nhiệt của các phân tử chất
lỏng gần mặt thoáng lớn hơn tốc độ giới hạn. Phân tử khi bay hơi sẽ thu nhiệt để khắc
phục lực liên kết ở trạng thái lỏng và trở lực bên ngoài. Do đó, ta cần cung cấp nhiệt
để các phân tử đủ năng lượng thực hiện quá trình này.
Bên cạnh đó, sự bay hơi xảy ra chủ yếu là do các bọt khí hình thành trong quá trình
cấp nhiệt và chuyển động liên tục, do chênh lệch khối lượng riêng các phần tử ở trên
1
[Type here]
bề mặt và dưới đáy tạo nên sự tuần hoàn tự nhiên trong nồi cô đặc. Tách không khí và
lắng keo (protit) sẽ ngăn chặn sự tạo bọt khi cô đặc.
Ứng dụng:
- Trong sản xuất hoá chất, ta cần cô đặc các dung dịch NaOH, NaCl, CaCl 2, KNO3, các
muối vô cơ…
- Trong sản xuất thực phẩm, ta cần cô đặc các dung dịch đường, mì chính, nước trái
cây…
2.4 Phân loại và ứng dụng của thiết bị cô đặc dùng trong phương pháp
nhiệt
Trong bài báo cáo này nhóm xin chọn thiết bị cô đặc một nồi liên tục ở áp suất chân
không làm thiết bị nghiên cứu, tính toán bề dày các bộ phận chính của thiết bị:
Hình ảnh minh họa thiết bị cô đặc một nồi liên tục ở áp suất chân
không:
- Ống nhập liệu, ống tháo liệu
- Các ống dẫn: hơi đốt, hơi thứ, nước ngưng, khí không ngưnng
1- Yêu cầu CN
2- Giả định;
3- Bảng PL2, Tr.212 -(Sách thầy Nguyễn Hữu Hiếu) hoặc sổ tay QTTB.
3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
American Society of Mechanical Engineers (ASME) là một tổ chức nghề nghiệp
giúp thúc đẩy nghệ thuật, khoa học, và quy trình kỹ thuật của các ngành nghề kỹ thuật
và liên kết các ngành khoa học trên khắp thế giới thông qua việc thường xuyên giáo
dục, đào tạo và phát triển nghề nghiệp, "codes" và tiêu chuẩn, nghiên cứu, hội thảo và
xuất bản ấn phẩm, liên lạc các hiệp hội, và các nỗ lực khác giúp tổ chức vươn xa hơn.
Vì vậy mà ASME là một đoàn thể kỹ thuật, một tổ chức tiêu chuẩn, một tổ chức
nghiên cứu và phát triển, một tổ chức vận động hành lang, một nhà cung cấp về đào
tạo và giáo dục, và là một tổ chức phi lợi nhuận. Được thành lập như một đoàn thể kỹ
thuật, tập trung vào kỹ thuật cơ khí ở Bắc Mỹ, ASME ngày nay là một tổ chức đa
nghề nghiệp và toàn cầu.
ASME có trên 140,000 thành viên trên 158 quốc gia trên thế giới.
ASME được thành lập vào năm 1880 bởi Alexander Lyman Holley, Henry Rossiter
Worthington, John Edison Sweet và Matthias N. Forney để đáp ứng lại nhiều thất bại
trong các đường ống chịu áp lực nồi hơi. Được biết đến cho việc thiết lập "codes" và
các tiêu chuẩn cho các thiết bị cơ khí, ASME chỉ đạo một trong những "tài liệu kỹ
thuật vận hành" lớn nhất thế giới, tổ chức nhiều hội thảo kỹ thuật và hàng trăm khóa
học phát triển nghề nghiệp hàng năm, và bảo trợ cho nhiều chương trình giáo dục
vươn xa.
4
[Type here]
ASME là một trong những tổ chức về tiêu chuẩn lâu đời nhất của Hoa Kỳ. Tổ chức
phát hành gần 600 "codes" và tiêu chuẩn trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật, như bu lông
ốc vít, đường ống nước, thang máy, đường ống dẫn và hệ thống nhà máy điện và các
thành phần.
ASME phát triển các tiêu chuẩn tự nguyện để nâng cao an toàn, sức khỏe và chất
lượng sống của cộng đồng, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự đổi mới, thương
mại và cạnh tranh.
ASME phát triển và xét duyệt các tiêu chuẩn dựa trên nhu cầu của thị trường thông
qua quy trình thống nhất, thỏa thuận và cam kết giữa các bên liên quan gồm các nhà
sản xuất, người dùng, chính quyền và các bên quan tâm khác. Việc xây dựng tiêu
chuẩn ASME cùng với sự xét duyệt theo sau đều được đánh giá dựa trên các dữ liệu
có độ tin cậy cao với sự nhất trí của các ủy ban tham gia vào quy trình xây dựng tiêu
chuẩn.
5
[Type here]
Do
Length
Long Seam
tt = 6 mm = 0,236 in
L = 2100mm = 82,68 in
L Dn
=1,73 =202
Dn tt
L Dn
Tra bảng A = f ( , ¿PL6.1, tr. 297 – Thiết kế cơ khí thiết bị áp lực-Nguyễn Hữu
Dn tt
Hiếu => A ≈ 0,00292
7
[Type here]
4B 4.8324
= =54,89 psi> Ptk =14,7 psi
Pa = 3( Dn ) 3 ( 47,72 )
tt 0,236
Thỏa điều kiện bền. Vậy khi chịu áp suất ngoài, buồng bốc có bề dày tối thiểu yêu cầu
là 6 mm
Vậy bề dày nắp elip tối thiểu yêu cầu là 6mm (0,24in)
9
[Type here]
4B
Pa = 3( DL ) = 25.27 psi > Ptk (= 14,7 psi)
te
Thỏa điều kiện bền: Chọn t = 4 mm (≈ 0.16 in)
5. KẾT LUẬN
Kết quả tính toán được trình bày trong bảng dưới đầy:
Bề dày
Bề dày
tối
Bộ phận Chi tiết tối thiểu
thiểu
(in)
(mm)
Nắp 6 0,24
Buồng Bốc 0,24
Thân buồng bốc 6
0,16
Buồng đốt Thân buồng đốt 4
6. CÁC HỆ SỐ TRA
1) Ứng suất cực đại :Tra tại hàng 43 PL3.23,24, trang 264 – Sách thiết kế cơ khí
thiết bị áp lực – Nguyễn Hữu Hiếu.
2) Hệ số bền mối hàn: Tra tại PL4, trang 275 ; bảng 4.3 trang 38 hoặc bảng 14.1,
trang 141 -hệ số bền mối hàn– Sách thiết kế cơ khí thiết bị áp lực – Nguyễn Hữu
Hiếu.
3) Moduls đàn hồi: Tra PL5, nhóm G, Tr.277, sách Thiết kế cơ khí thiết bị áp lực-
Thầy Nguyễn Hữu Hiếu.
4) Hệ số A: Tra bảng PL6.1, Tr297-Sách Thầy Hiếu.
5) Hệ số B: Tra bảng PL6.8, Tr308-Sách Thầy Hiếu.
10
[Type here]
11