Professional Documents
Culture Documents
CÔ ĐẶC
1. MỤC ĐÍCH
- Khảo sát hoạt động và tính hiệu suất của một thiết bị cô đặc loại vỏ áo đồng
dạng với thiết bị cô đặc thường được sử dụng trong công nghiệp (cô đặc đường, xút…)
- Quá trình cô đặc có thể thực hiện ở áp suất thường hay áp suất chân không.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cô đặc là phương pháp thường được sử dụng để làm tăng nồng độ một cấu tử nào
đó trong dung dịch gồm hai hay nhiều cấu tử (trong đó thường có một cấu tử là nước).
Thí nghiệm ở đây được thực hiện với dung dịch là một cấu tử tan trong nước, hoạt
động theo phương pháp gián đoạn.
Trong thực tế, cô đặc một nồi họat động gián đoạn thương được làm việc theo
một trong ba phương pháp sau:
(1) Cho dung dịch nhập liệu vào một lần ban đầu rồi cho bốc hơi, mực dung dịch
trong thiết bị giảm dần cho đến khi nồng độ đạt yêu cầu.
(2) Dung dịch nhập liệu cho vào ban đầu đến một mức nhất định, sau đó vừa cho
bốc hơi vừa tiếp tục dung dịch vào để giữ cho mức dung dịch trong thiết bị không đổi.
(3) Dung dịch ban đầu được cho vào thiết bị đến một mức nhất định, sau đó vừa
cho bốc hơi vừa cho tiếp dung dịch vào để giữ cho khối lượng riêng dung dịch không đổi,
vì khối lượng riêng dung dịch tăng khi nồng độ tăng do đó mức dung dịch trong thiết bị
sẽ giảm.
1
Trong đó:
Gd: khối lượng dung dịch đầu cho vào nồi, kg.
Gc: khối lượng dung dịch lấy ra khỏi nồi, kg.
W: khối lượng hơi nước (hơi thứ) lấy ra khỏi nồi, kg.
xd: nồng độ đầu của chất tan trong dung dịch, khần khối lượng.
xc: nồng độ cuối của chất tan trong dung dịch, phần khối lượng.
2
Q2 Q2
dQ 1 dQ
t2 K
0 K 2 S (Th Ts ) S 0 2 (Th Ts )
Với
Q2: nhiệt lượng cần thiết để bốc hơi nước, J
K2: hệ số truyền nhiệt khi nước sôi, W/m2oC
Tđ: nhiệt độ ban đầu của dung dịch (oC)
Ts: nhiệt độ sôi của dung dịch (oC)
3
3. THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
Thiết bị thí nghiệm cô đặc được thiết kế mô phỏng theo các thiết bị cô đặc sử
dụng trong công nghiệp. Dung dịch được cô đặc theo từng mẻ. Dung dịch sôi trong nồi
cô đặc do nước sôi bên ngoài vỏ áo truyền nhiệt vào nồi. Hơi thứ bốc lên trong nồi cô đặc
được dẫn qua thiết bị ngưng tụ (TBNT) ống chùm để thu hồi và định lượng. Ejector gắn
trên đường ống dẫn nước cho thiết bị ngưng tụ được sử dụng để tạo chân không cho toàn
hệ thống.
I – Buồng đốt; II – Buồng bốc; III – Cụm ngưng tụ-làm nguội; IV – Bồn chứa
nước ngưng;V – Bơm tạo chân không; VI – Tháp (giải nhiệt); VII – Bồn chứa
nước; VIII – Quạt (giải nhiệt); IX – Bộ tạo hơi đốt; X- Bồn (chứa nước ngưng);
1÷11- Các van bi; P- Bộ hiển thị áp suất; T- Bộ hiển thị và điều khiển nhiệt độ.
4
4. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
Thực hiện thí nghiệm cô đặc dung dịch đường từ nồng độ
Quy trình thí nghiệm:
- Chuẩn bị dung dịch cô đặc: cho nước và đường theo tỉ lệ định trước vào thùng
nhập liệu.
- Khóa tất cả các van lỏng. Bật công tắc điện khởi động bơm tuần hoàn nước
giải nhiệt. Theo dõi áp suất trong hệ. Khi áp suất đạt – 400 mmHg thì mở van
nhập liệu.
- Bậc điện trở đun nước và theo dõi nhiệt độ dung dịch.
- Khi dung dịch bắt đầu sôi, ghi nhận mốc thời gian và áp suất.
- Theo dõi và ghi nhận nhiệt độ sôi dung dịch và áp suất chân không theo thời
gian. Khoảng 5 phút mỗi lần ghi.
- Sau 2h, kết thúc thí nghiệm. Lần lượt tắt điện trở nồi đun. Tắt bơm tuần hoàn
nước giải nhiệt sau 15 phút.
- Mở van khí để cân bằng áp suất trong hệ và môi trường.
- Tháo nước ngưng và cân khối lượng
- Tháo dung dịch sau cô đặc và làm nguội đến 25 ℃. Đo nồng độ đường bằng
Brix kế.
5. PHÚC TRÌNH