Professional Documents
Culture Documents
IP
P
Trong đó :
n
I: chỉ số giá bình quân giản đơn.
Pt: giá thời kỳ t của các hàng hoá tham gia tính toán.
P0: giá thời kỳ gốc chọn trước.
=> Tốt khi tổng thể (giá các loại CK) khá đồng đều, hay phương
sai của chúng không quá lớn, độ lệch chuẩn (s ) của nó thấp.
- Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ;
- Nikkei 225 của Nhật;
- MBI của Ý
6.3.1. CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU
2- Chỉ số giá bình quân gia quyền
có sự tham gia của những nhân tố có tỷ trọng khối lượng:
f
f
I PI I
Trong đó:
- Q: Khối lượng (quyền số) có thể tính theo thời kỳ gốc hoặc
thời kỳ báo cáo, cũng có thể là cơ cấu của khối lượng
- Không chính xác, do chọn rổ đại diện theo nhiều tiêu thức
- Dùng khi độ lệch chuẩn khá cao ( s) cao.
+ Các chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh)
- Quyền số là số chứng khoán niêm yết.
- Riêng Taiwan dùng số CK trong lưu thông làm quyền số, vì tỷ
lệ đầu tư của công chúng rất cao ở đây (80 .. 90%).
6.3.1. CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU
3- Chỉ số giá bình quân Laspeyres
Là chỉ số giá bq gia quyền, quyền số là khối lượng thời kỳ gốc.
IL
q p
0 t
Trong đó:
q p
0 0
IP
q p
t t
Trong đó: q p
t 0
IF IP IL
Trong đó:
- IF: chỉ số giá bình quân Fisher.
- Ip:chỉ số giá bình quân Paascher.
- IL:chỉ số giá bình quân Laspeyres.
- Loại trừ hạn chế của phương pháp Paascher và Laspeyres.
- Tuy nhiên thực tế chưa có quốc gia nào áp dụng.
6.3.1. CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU
6- Chọn rổ đại diện.
Ở SGDCK New york có trên 3.000 cổ phiếu niêm yết, nhưng chỉ
số tổng hợp Dow Jone chỉ bao gồm 65 cổ phiếu. Trong đó chỉ số
- Dow Jones công nghiệp (DJIA) chỉ bao gồm 30 cổ phiếu,
- Dow Jones vận tải (DJTA) bao gồm 20 cổ phiếu và
-Dow Jones dịch vụ (DJUA) bao gồm chỉ 15 cổ phiếu.
=> Mặc dầu số lượng cổ phiếu niêm yết rất nhỏ nhưng vẫnphản
ánh được xu thế, động thái của quá trình vận động của giá cả.
Rổ đại diện này là tiêu biểu, đại diện được cho tổng thể vì họ
thường xuyên thay những cổ phiếu không còn tiêu biểu nữa
bằng cổ phiếu tiêu biểu hơn.
Ví dụ tháng 11/1999 họ đã thay 4 cổ phiếu trong rổ đại diện,
công ty IBM cũng có lúc phải loại khỏi rổ đại diện khi thị trường
PC nói chung phát triển và lấn át.
6.3.1. CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU
Ví dụ:
Tháng 11/1999 Hoa Kỳ đã thay 4 cổ phiếu trong rổ đại diện. Công
ty IBM cũng có lúc phải loại khỏi rổ đại diện khi thị trường PC
nói chung phát triển và lấn át.
Tiêu chí xđ sự tiêu biểu của cổ phiếu để chọn vào rổ đại diện
- Số lượng cổ phiếu niêm yết,
- Giá trị niêm yết và
- Tỷ lệ giao dịch, MBCK đó trên TT (khối lượng và giá trị GD).
+ Đối với TT mới, số lượng các cổ phiếu niêm yết chưa nhiều,
- Rổ đại diện nên bao gồm tất cả các cổ phiếu.
- Tuy nhiên cũng nên chú ý đến khối lượng và giá trị giao dịch.
- Nếu một cổ phiếu nào đó trong một thời gian dài không có GD
hoặc GD kg đáng kể thì nên tạm loại khỏi phạm vi tính toán.
6.3.1. CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU
7- Khử ảnh hưởng của các yếu tổ thay đổi về khối lượng và giá
trị trong quá trình tính toán
- Thêm, bớt cổ phiếu khỏi rổ đại diện,
- Thay cổ phiếu trong rổ đại diện;
- Nhập, tách cổ phiếu;
- Thưởng cổ phần, thưởng tiền,
- Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới;
- Bán chứng quyền;
- Cổ phiếu trong rổ đại diện bị giảm giá trong những ngày giao
dịch không có cổ tức...
=> ảnh hưởng đến tính không liên tục của chỉ số, nghĩa là chỉ số
ngày báo cáo không đồng nhất với ngày trước đó. Do đó cần
phải đa thêm vào sự điều chỉnh này bằng hệ số chia của công
thức trên.
6.3.1. CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU
+ Phương pháp khử:
Dùng kỹ thuật điều chỉnh hệ số chia.
Heäsog Sogchia Tokng Giaù trxthxtrö ôø ng cuûa caùc CP sau khi thay ñoki
chia môùi (d1 ) cuõ(d 0 ) Tokng Giaù trxthxtrö ôø
ng cuûa caùc CP trö ôùc khi thay ñoki
Trường hợp có cổ phiếu mới đưa vào niêm yết, số chia mới
được tính như sau:
Heäsog Sogchia Tokng Giaù trx thx trö ôøng cuûa caùc CP cuõ+ môùi
chia môùi (d1 ) cuõ(d 0 ) Tokng Giaù trxthx trö ôøng cuûa caùc CP cuõ
Ví dụ:
Chỉ số tính theo phương pháp bình quân giản đơn (phương
pháp Dow Jones).
Gỉa định có giá 3 cổ phiếu hình thành như sau:
DJA ngày 1 là 45/3 = 15 (ngđồng hay điểm)
DJA ngày 2 là 48/3 = 16 (ngđồng hay điểm), tăng 1 điểm hay 6.7%
DJA ngày 3 là 30 (với 3 CP). Với cổ phiếu C tách làm hai (còn 8)
=> Giá kg thay đổi => Chỉ số vẫn giữ nguyên.
Bởi vậy chỉ số giá mới tính ra phải bằng 16 như ngày 2.
Đây là cốt lõi của kỹ thuật tính toán lại hệ số chia:
Áp dụng quy tắc tam suất. Cụ thể là:
- 48 có Hệ số chia là 3 (Do)
- 30 có Hệ số chia là (D1)
D1 = (30 x 3)/48 = 1.875 và DJA ngày thứ 3 là 30/1.875 = 16
không có gì thay đổi, phản ánh đúng động thái của giá (kg đổi).
Thực tế giá thường có thay đổi nên chỉ số sẽ có giao động.
Nhưng khi tính lại hệ số chia người ta luôn giả định giá không
đổi. Tức là hệ số chia của ngày giao dịch được xác định trước
khi xẩy ra giao dịch.
Ví dụ: phương pháp tính chỉ số giá gia quyền giá trị Passcher
Ví dụ:
Tính chỉ số giá Vnindex theo phương pháp passche
Tại phiên thứ nhất, ngày 28-7-2000,
Kết quả giao dịch tại thời điểm gốc như sau:
VN index 514.028.000
101,554 105,2
Heäsogchia môùi (d1 ) 488.607.200
Kết quả:
Vn Index đã tăng 1,82 điểm (105,2 - 103,38)
hay (105,2/103,38 x 100 = 1,72% so với phiên trước.
6.3.2. CHỈ SỐ GIÁ TRÁI PHIẾU
Chỉ số giá trái phiếu là
- Chỉ số so sánh mức giá trái phiếu tại thời điểm so sánh với
mức giá tại thời điểm gốc đã chọn.
- Phản ánh sự biến động của mức lãi suất. (nếu là một loại trái
phiếu) và
- Phản ánh mức lãi suất bình quân (nếu là một danh mục các
loại trái phiếu).
6.4. HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CHỈ SỐ GIÁ
CỔ PHIẾU TRÊN TTCK VIỆT NAM
- Thông tin về giao dịch chứng khoán.
- Thông tin về chỉ số giá chứng khoán.
- Thông tin về quản lý thị trường.
- Thông tin về tình hình thị trường.
- Thông tin về các nhà đầu tư.
- Thông tin về quản lý hoạt động phát hành chứng khoán.
- Thông tin về công tác quản lý các tổ chức KD, dịch vụ CK.
- Thông tin về công tác thanh tra, giám sát hoạt động TTCK
- Thông tin về công tác đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ CK.
- Thông tin về sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội
- Thông tin về hoạt động của TTCK các nước .
- Các thông tin khác liên quan