You are on page 1of 3

Bản cáo bạch

Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông
tin chính xác, trung thực, khách quan đến việc chào bán hoặc niêm yết
chứng khoán của tổ chức phát hành.
Bản cáo bạch chính là một lời mời hay chào bán để công chúng đầu tư
đăng ký hoặc mua chứng khoán của công ty phát hành. Bản cáo bạch
bao gồm mọi thông tin liên quan đến đợt phát hành. Do đó, thông tin
đưa ra trong Bản cáo bạch sẽ gắn với các điều khoản thực hiện lời
mời hay chào bán.
Nội dung bản cáo bạch:
1. Bản cáo bạch đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công
chúng
- Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu chào bán
- Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản cáo
bạch
- Các khái niệm
- Tình hình và đặc điểm của tổ chức phát hành
- Cổ phiếu chào bán
- Mục đích chào bán
- Kế hoạch sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán
- Các đối tượng liên quan tới đợt chào bán
2. Những thông tin nhà đầu tư rút ra từ bản cáo bạch
Tại sao nhà đầu tư cần đọc bản cáo bạch?
Bản cáo bạch là một tài liệu rất quan trọng.Với tư cách là một nhà
đầu tư, Bản cáo bạch là phương tiện giúp bạn đánh giá mức độ sinh
lời và triển vọng của công ty trước khi bạn quyết định có đầu tư
vào công ty hay không. Một quyết định thiếu thông tin có thể làm
bạn phải trả giá đắt.
Bản cáo bạch thường gồm 8 mục chính sau:
-Trang bìa
- Tóm tắt Bản cáo bạch
- Các nhân tố rủi ro
- Các khái niệm
- Chứng khoán phát hành
- Các đối tác liên quan tới đợt phát hành
- Tình hình và đặc điểm của tổ chức phát hành
- Phụ lục
a) Thông tin chính của trang bìa|
- các chứng khoán được bán ra
- số lượng chứng khoán sẽ được bán
- giá các chứng khoán
- tổ chức liên quan đến đợt phát hành
b) Thông tin về ngành kinh doanh – công ty đang có hoạt động
kinh doanh gì?
- tình hình (các) ngành kinh doanh chính mà công ty phát hành
tham gia
- triển vọng của (các) ngành liên quan có ảnh hưởng tới hoạt
động ngành kinh doanh chính của công ty phát hành
c) Thông tin phi tài chính về công ty
- loại sản phẩm, dịch vụ
- khách hàng và nhà cung cấp của công ty
- công nghệ, phương thức sản xuất và kênh phân phối
- năng lực quản trị: giá trị, tầm nhìn, chiến lược. cấu trúc tổ chức,
văn hóa công ty.
- các loại tài sản vô hình như nhãn hiệu sản phẩm, bằng sáng chế
và khả năng nghiên cứu và phát triển.
- cấu trúc sở hữu: cổ đông lớn, cổ đông nhà nước, cổ đông nước
ngoài, cổ đông nội bộ,..
d) Phần thông tin tài chính trong quá khứ
- khả năng thanh toán
- doanh thu thuần: tỷ trọng nghành, tốc độ tăng trưởng
- lợi nhuận trước thuế TNDN: các tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng
trưởng
- tốc độ tăng trưởng g = (1-D/EPS)*ROE
e) Phần thông tin tài chính trong tương lai
- doanh thu thuần
- lợi nhuận trước thuế
- lợi nhuận sau thuế và EPS
- chính sách cổ tức
- từ phần phân tích thông tin, nhà đầu tư có thể tính hiện giá (PV)
của cổ phiếu. Trên cơ sở hiện giá, giá chào bán, tương quan cung –
cầu, nhà đầu tư sẽ ra quyết định về giá đặt mua
f) Các yếu tố rủi ro
- tình hình kinh tế vĩ mô
- rủi ro chính sách
- rủi ro tỷ giá
- rủi ro lãi suất
- rủi ro kinh doanh nghành
- rủi ro tài chính công ty

You might also like