Professional Documents
Culture Documents
09 NEU TXNHTC04 Bai7 v1.0015106223 PDF
09 NEU TXNHTC04 Bai7 v1.0015106223 PDF
TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223 105
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
ROE là gì? Tại sao chỉ tiêu này lại được đặc biệt quan tâm trong phân tích khả
năng sinh lợi của các doanh nghiệp? Nguyên nhân nào dẫn tới sự sụt giảm
ROE của ngành ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 nêu trên?
106 TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
7.1. Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động được thể hiện ở khả năng quản
lý các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp, cụ thể hơn là ở khả năng giảm
thiểu các chi phí tới mức tối đa trong phạm vi
không ảnh hưởng đến thu nhập. Hiệu quả hoạt động
còn được thể hiện ở mức độ, tần suất khai thác cần
thiết các tài sản của doanh nghiệp để tạo ra một đơn
vị thu nhập.
Hiệu quả hoạt động là một trong những yếu tố quyết định khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Với các yếu tố khác không đổi, nếu một doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động
cao hơn thì khả năng sinh lời cũng cao hơn và ngược lại.
Ngược lại, trong một chừng mực nào đó, khả năng sinh lời lại là thước đo cho hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp thuộc cùng ngành nghề, có
quy mô, cơ cấu tài chính như nhau và những thuộc tính khác tương đồng nhau nhưng
một doanh nghiệp có tỷ lệ sinh lợi cao hơn thì đó có thể là do doanh nghiệp này có
hiệu quả hoạt động cao hơn.
Như vậy, để cải thiện khả năng sinh lời, doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả hoạt
động, cắt giảm những khoản chi phí phát sinh không cần thiết và khai thác các tài sản
với tần suất hợp lý.
Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động có thể được lượng hóa
thông qua mô hình của DuPont, sẽ được trình bày ở phần sau của bài học này.
7.2. Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh toán
Khả năng sinh lời là một trong những yếu tố tác động tới khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Với các yếu tố khác không đổi, nếu một doanh nghiệp có khả năng sinh
lợi cao hơn thì thông thường lưu chuyển tiền tệ cũng tốt hơn, ngân quỹ dồi dào hơn và
khả năng thanh toán cũng tốt hơn, và ngược lại.
Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhưng phần lớn lợi
nhuận lại nằm dưới dạng các khoản phải thu khách hàng. Khi đó, tuy doanh nghiệp có
lợi nhuận kế toán cao, khả năng sinh lời được đánh giá thông qua các chỉ tiêu trên sổ
sách là tốt, nhưng thực tế vẫn chưa thu được tiền, ngân quỹ vẫn có thể bị thiếu hụt và
không đảm bảo khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, có thể doanh nghiệp đang
lạm dụng chính sách tín dụng thương mại và bán chịu quá mức cho cả những đối
tượng khách hàng không đáng tin cậy, không có khả năng chi trả, dẫn tới nguy cơ
không thu được tiền từ những đối tượng này trong tương lai, làm phát sinh nợ khó đòi.
Điều này thật sự đe dọa tới khả năng thanh toán trong tương lai của doanh nghiệp.
Do đó, không thể cho rằng doanh nghiệp có lợi nhuận cao, khả năng sinh lời trên sổ
sách tốt thì chắc chắn khả năng thanh toán cũng tốt. Đồng thời, doanh nghiệp cũng
không nên vì mục đích tạo ra lợi nhuận mà xem nhẹ việc đảm bảo khả năng thanh
toán của mình.
Ngược lại, trong một chừng mực nào đó, khả năng thanh toán cũng có thể tác động
gián tiếp tới khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Chẳng hạn một doanh nghiệp cần
TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223 107
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
phải duy trì ngân quỹ ở mức độ nhất định, đảm bảo khả năng thanh toán thì mới có thể
mua sắm các yếu tố đầu vào cần thiết phục vụ cho sản xuất – kinh doanh, giúp hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì thường xuyên, từ đó có thể
tạo ra thu nhập ổn định hơn cho doanh nghiệp. Trường hợp ngân quỹ bị thiếu hụt, hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp có thể bị gián đoạn, ảnh hưởng tới thu
nhập, hoặc doanh nghiệp sẽ phải tăng cường ngân quỹ bằng cách huy động thêm vốn
(một biện pháp tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp) và điều này sẽ làm gia tăng gánh nặng
chi phí vốn trong tương lai.
Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng trong một số trường hợp doanh nghiệp có thể sẽ
phải đánh đổi giữa việc đảm bảo khả năng thanh toán với khả năng sinh lợi. Chẳng
hạn nếu doanh nghiệp có dự trữ tiền mặt dồi dào thì có thể đảm bảo khả năng thanh
toán, nhưng nếu duy trì mức dự trữ tiền mặt quá cao thì lại làm giảm khả năng sinh lợi
bởi tiền không được sử dụng để đầu tư thì không tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc duy trì dự trữ tiền mặt và xử lý biến động ngân quỹ như thế nào để vừa đáp ứng
nhu cầu thanh toán, vừa đảm bảo khả năng sinh lời là một câu hỏi được đặt ra với tất
cả các doanh nghiệp, đòi hỏi sự nghiên cứu và áp dụng của các mô hình quản lý ngân
quỹ như mô hình Baumol (EOQ), mô hình Miller-Orr,…
7.3. Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
7.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return on sales) được xác định bằng tỷ lệ
của lợi nhuận trên doanh thu thuần trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi nhuận
ROS =
Doanh thu thuần
Tử số của công thức trên có thể là các khoản mục lợi nhuận khác nhau, được lấy ra từ
Báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ, tùy theo mục đích và đối tượng phân tích mà
nhà nghiên cứu lựa chọn, chẳng hạn lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước lãi vay, thuế, khấu
hao tài sản cố định hữu hình và vô hình (EBITDA), lợi nhuận trước lãi vay và thuế
hay lợi nhuận hoạt động (EBIT), lợi nhuận trước thuế (EBT), lợi nhuận sau thuế hay
lợi nhuận ròng (EAT). Thông thường các nhà phân tích lựa chọn lợi nhuận sau thuế
làm tử số, khi đó tỷ suất này trở thành tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu – một
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp:
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
Tỷ suất trên cho biết quy mô lợi nhuận được tạo ra từ mỗi đồng doanh thu thuần. Ví
dụ: Doanh nghiệp A có doanh thu thuần năm 2014 là 100 tỷ VND, lợi nhuận sau thuế
2014 là 20 tỷ VND → ROS = 20 tỷ / 100 tỷ = 0,2 hay 20%, tức là trung bình với mỗi
đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp kiếm được trong năm 2014 sẽ tạo ra 0,2 đồng
lợi nhuận sau thuế. Giả sử hệ số ROS trung bình ngành năm 2014 là 30%, tức là một
công ty ở mức trung bình của ngành này trong năm 2014 có khả năng tạo ra 0,3 đồng
lợi nhuận sau thuế từ mỗi đồng doanh thu thuần của họ. Hệ số ROS của công ty A
108 TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
thấp hơn mức trung bình ngành, cho thấy công ty đang bị tụt hậu về khả năng sinh lợi
trên doanh thu và cần cải thiện hệ số này.
ROS càng cao cho thấy khả năng sinh lợi từ doanh thu càng cao, và ngược lại. Tỷ suất
này còn gián tiếp phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong ví dụ
trên, doanh nghiệp A có tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần năm 2014 là
20%, như vậy là tổng chi phí năm 2014 chiếm tới 80% doanh thu thuần. Trong khi đó,
một công ty ở mức trung bình của ngành đạt ROS bằng 30%, tức là tổng chi phí của
nó chỉ chiếm 70% doanh thu thuần. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí của
công ty A chưa tốt bằng những công ty khác cùng ngành và điều này đang ảnh hưởng
tới khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Như vậy, với doanh thu không đổi, nếu doanh nghiệp quản lý chi phí tốt, tối thiểu hóa
được các chi phí phát sinh thì lợi nhuận sẽ cao hơn và nhờ vậy tỷ suất sinh lợi doanh
thu ROS cũng được cải thiện. Trường hợp ROS thấp là do doanh nghiệp quản lý chi
phí không hiệu quả. Nhà nghiên cứu có thể phân tích sâu hơn các thông tin trên Báo
cáo kết quả kinh doanh để xác định những khoản mục chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn
nhất và là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ROS thấp như trên, từ đó đề xuất các
giải pháp cắt giảm những chi phí này nếu có thể.
TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223 109
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
quả mà là vì thiếu hụt đầu tư vào tài sản, có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
trong lâu dài.
Lưu ý, trong trường hợp doanh nghiệp có tài sản thuê hoạt động thì những tài sản này
không được tính vào tổng tài sản (không được hạch toán trên Bảng cân đối kế toán),
tuy nhiên chúng vẫn có thể tham gia vào quá trình tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do đó, công thức ROA như trên đã bỏ sót tài sản thuê hoạt động ở mẫu số và từ đó
“thổi phồng” tỷ lệ sinh lợi trên tài sản của doanh nghiệp. Để điều chỉnh, có thể cộng
thêm tài sản thuê hoạt động vào mẫu số để đánh giá khả năng sinh lợi trên tài sản của
doanh nghiệp một cách chính xác hơn. Trong ví dụ trên, doanh nghiệp A có tổng tài
sản bình quân 2014 là 200 tỷ VND. Giả sử trong năm 2014 doanh nghiệp có sử dụng
tài sản thuê hoạt động với giá trị bình quân của năm là 50 tỷ VND, khi đó ROA được
điều chỉnh có tính đến vai trò của tài sản thuê hoạt động sẽ mang giá trị như sau: ROA
(điều chỉnh) = 20 tỷ / (200 tỷ + 50 tỷ) = 0,08 hay 8%, thấp hơn ROA trước điều chỉnh
là 10%. Như vậy, nếu tính tới cả vai trò của tài sản thuê hoạt động, thì trong năm
2014, trung bình với mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản, doanh nghiệp chỉ tạo ra 0,08
đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản còn có thể được phân tích theo phương pháp tách đoạn của
DuPont (sẽ trình bày ở phần tiếp theo của bài học).
110 TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
Nói chung, ROE càng cao cho thấy khả năng sinh lợi trên VCSH càng tốt. Tuy nhiên
cần đề phòng trường hợp doanh nghiệp có ROE cao không hẳn là vì khai thác vốn chủ
sở hữu một cách hiệu quả mà là vì lệ thuộc quá nhiều vào vốn vay, khiến cho cơ cấu
tài chính mất cân bằng và hàm chứa nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh
nghiệp tăng tỷ trọng vốn vay thì tỷ trọng VCSH sẽ giảm, khiến cho mẫu số ROE có
thể giảm và trong điều kiện thích hợp thì ROE sẽ tăng, tuy nhiên rủi ro vỡ nợ và rủi ro
phá sản cũng tăng theo (Liên hệ với kiến thức của bài 5 – Phân tích hoạt động tài chính).
Chỉ tiêu này còn có thể được phân tích theo phương pháp tách đoạn của DuPont
(sẽ trình bày ở phần tiếp theo).
7.4. Ứng dụng mô hình Dupont trong phân tích khả năng sinh lời
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp tách đoạn, được áp dụng đầu tiên bởi
công ty DuPont (Mỹ) và ngày nay được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.
Bản chất của phương pháp DuPont là tách một chỉ tiêu phân tích tài chính thành tích
của các chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ tương hỗ với nó. Dựa vào đó, nhà phân tích
có thể đánh giá sự tác động của các chỉ tiêu phân tích thành phần lên chỉ tiêu phân tích
ban đầu, đồng thời truy xét sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích ban đầu là do yếu tố nào
gây ra.
Phương pháp này được áp dụng để phân tích hai chỉ tiêu là ROA và ROE.
Mô hình DuPont – Phân tích ROA:
Theo mô hình DuPont, chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản được phân tách
như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223 111
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
LNST
112 TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
Ví dụ tổng hợp:
Dưới đây là Bảng cân đối kế toán cuối năm N – 1, cuối năm N và Báo cáo kết quả
kinh doanh năm N – 1, năm N của doanh nghiệp X (Đơn vị: tỷ VND):
Bảng cân đối kế toán cuối năm N và N – 1
Cho các giá trị trung bình ngành năm N như sau: ROS = 2,9%; ROA = 8,8% và
ROE = 17,5%.
Yêu cầu: Hãy xác định ROS, ROA và ROE của công ty X trong năm N và N – 1.
Nhận xét về khả năng sinh lời của công ty X dựa vào kết quả tính được.
Hướng dẫn:
ROS của công ty X:
o Năm N – 1: 6,35 / 184,7 = 3,44%
o Năm N: 0,8 / 195,7 = 0,41%.
Mức trung bình ngành năm N là 2,9%.
TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223 113
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
Nhận xét: Mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm nay suy giảm với mức độ rất lớn
so với năm trước (chỉ còn xấp xỉ 12% mức doanh lợi tiêu thụ của năm trước). Năm
N doanh thu tiêu thụ tăng không đáng kể, trong khi đó chi phí mua hàng bán và chi
phí khác tăng với tốc độ lớn, tình hình đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm sút và
kết quả là chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm quá thấp. Để cải thiện tình hình này,
doanh nghiệp cần quan tâm tới các biện pháp hạ thấp chi phí, tăng doanh thu trong
thời gian tới.
ROA của công ty X:
o Năm N – 1: 6,35 / 71 = 8,94%
o Năm N: 0,8 / 96,3 = 0,83%
Mức trung bình ngành năm N là 8,8%.
Nhận xét: Doanh lợi tài sản của doanh nghiệp năm nay giảm sút quá nhanh so với
năm trước và quá thấp so với mức trung bình của ngành. Nguyên nhân của tình
hình này là do sự giảm sút nghiêm trọng của chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Doanh nghiệp cần có biện pháp cải thiện hai chỉ
tiêu trên mới có hy vọng tăng mức ROA.
ROE của công ty X:
o Năm N – 1: 6,35 / 38,3 = 16,6%
o Năm N: 0,8 / 38,9 = 2,06%
Mức trung bình ngành năm N là 17,5%.
Nhận xét: Doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm nay giảm mạnh so với
năm trước và giảm mạnh hơn so với mức trung bình của ngành. Điều này không
làm thỏa mãn các chủ sở hữu. Nguyên nhân cơ bản là do doanh thu hầu như không
tăng, trong khi đó, chi phí tăng nhanh, điều đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế quá thấp,
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, vì thế, giảm sút một cách nghiêm trọng.
Áp dụng phân tích DuPont cho doanh nghiệp X:
Tách ROA:
ROA (N – 1) = (6,35 / 184,7) × (184,7 / 71) = 3,44% × 2,6 = 8,94%
ROA (N) = (0,8 / 195,7) × (195,7 / 96,3) = 0,41% × 2,03 = 0,83%
Vậy nguyên nhân chủ yếu khiến ROA giảm sút là do tỷ lệ sinh lợi doanh thu đã
giảm mạnh trong năm N.
Tách ROE:
ROE (N – 1) = (6,35 / 184,7) × (184,7 / 71) × (71 / 38,3) = 3,44% × 2,6 × 1,85 = 16,6%
ROE (N) = (0,8 / 195,7) × (195,7 / 96,3) × (96,3 / 38,9) = 0,41% × 2,03 × 2,5 = 2,06%.
Mặc dù doanh nghiệp tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính trong năm N (thể hiện
ở sự gia tăng của hệ số nhân vốn EM từ 1,85 lên 2,5), điều này vẫn không thể bù
đắp cho sự sụt giảm nghiêm trọng của tỷ lệ sinh lợi trên doanh thu, khiến cho ROE
vẫn bị giảm mạnh trong năm N.
114 TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223 115
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
116 TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223 117
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
Bài 7:
Năm N, doanh nghiệp K có ROA bằng 30%, vòng quay tổng tài sản là 0,5. Hãy xác định tỷ suất
sinh lợi doanh thu (ROS) năm N của doanh nghiệp?
Gợi ý: Áp dụng phương trình tách ROA của DuPont.
Bài 8:
Năm N, doanh nghiệp G có ROS bằng 17%, vòng quay tổng tài sản là 0,6 và ROE là 15,3%. Hãy
xác định hệ số nhân vốn chủ sở hữu năm N của doanh nghiệp?
Gợi ý: Áp dụng phương trình tách ROE của DuPont.
Bài 9:
Năm N, doanh nghiệp H có ROS bằng 19%, hệ số nhân VCSH là 1,8 và ROE là 6,84%. Hãy xác
định vòng quay tổng tài sản năm N của doanh nghiệp?
Gợi ý: Áp dụng phương trình tách ROE của DuPont.
Bài 10:
Năm N, doanh nghiệp J có hệ số nhân VCSH là 3,4, vòng quay tổng tài sản là 0,4 và ROE là
24,48%. Hãy xác định tỷ suất sinh lợi doanh thu (ROS) năm N của doanh nghiệp?
Gợi ý: Áp dụng phương trình tách ROE của DuPont.
Bài 11:
Năm N, doanh nghiệp K có ROA bằng 8% và ROE bằng 15%. Hãy xác định hệ số nhân VCSH
năm N của doanh nghiệp?
Gợi ý: Áp dụng phương trình tách ROE của DuPont.
Bài 12:
Năm N, doanh nghiệp M có ROE bằng 16%, ROA bằng 9%. Giả sử hệ số nhân VCSH của doanh
nghiệp không thay đổi, hỏi ROE sẽ bằng bao nhiêu nếu ROA tăng lên 12%?
Gợi ý: Áp dụng phương trình tách ROE của DuPont.
Bài 13:
Dưới đây là Bảng cân đối kế toán cuối năm N – 1, cuối năm N và báo cáo kết quả kinh doanh
năm N – 1, năm N của công ty N (Đơn vị: tỷ USD)
Bảng cân đối kế toán cuối năm N – 1 và N
118 TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223
Bài 7: Phân tích khả năng sinh lời
Cho các giá trị trung bình ngành năm N như sau: ROS = 12%; ROA = 45% và ROE = 60%.
Yêu cầu: Hãy xác định ROS, ROA và ROE của công ty trong năm N và N – 1. Nhận xét về khả
năng sinh lời của công ty X dựa vào kết quả tính được.
Gợi ý: Áp dụng công thức tính ROS, ROA và ROE năm N – 1 và N của công ty. So sánh kết quả
ROS, ROA và ROE trong 2 năm liên tiếp với nhau và với mức trung bình ngành năm N, từ đó
đưa ra nhận xét.
TXNHTC04_Bai7_v1.0015106223 119