Professional Documents
Culture Documents
Bản dịch tiếng Việt từ tiếng Anh “Thuật ngữ thông dụng”
Certified translation June 2014
Bản dịch Chất lượng Bảo đảm Tháng 6 năm 2014
Các thuật ngữ thông dụng có khi quý vị sẽ nghe hoặc thấy.
Bảng thuật ngữ sau đây trình bày định nghĩa những thuật ngữ thông dụng trong thủ tục tư pháp hình sự.
Adjournment – During the Tri l or He ring (Đình (Hoãn) Tòa (đối với Phiên tòa hay Phiên xử đ ng diễn
ra))
Nghỉ uống trà sáng hoặc ăn trưa hay trong lúc ‘lập luận pháp lý’ (xem ở dưới đây). Cũng có thể có nghĩa là
khi phiên tòa hay thủ tục tố tụng được dời sang một ngày khác.
2
Bench (Ghế quan tòa)
Chiếc ghế cao đặt ngay phía trước phòng xử. Đây là nơi quan tòa hoặc Thẩm phán ngồi. Ngoài ra, thuật ngữ
này có khi còn được sử dụng khi đề cập đến quan tòa hoặc Thẩm phán xét xử vụ việc hoặc là thuật ngữ
chung khi đề cập đến một số quan tòa, kể cả những người xét xử cùng vụ việc.
3
Commonwealth Director of Public Prosecutions (Công tố viện Liên bang (CDPP))
Văn phòng CDPP là cơ quan truy tố độc lập giữ nhiệm vụ truy tố các tội danh đã cáo buộc đối với luật Liên
bang và tịch thu tài vật phi pháp do phạm luật Liên bang. Tại Tòa án, đôi khi CDPP có thể được gọi là “the
Commonwealth” hay “the Crown”.
4
The Crown
Tại các tòa án cấp cao hơn bên công tố có thể được gọi là “the Crown”, có nghĩa là đại diện cho Nữ hoàng
theo phía Liên bang.
Empanel a Jury (Chọn bồi thẩm viên cho bồi thẩm đoàn)
Thủ tục lựa chọn bồi thẩm viên cho bồi thẩm đoàn (thường là 12 người) từ một nhóm đông hơn đã được
mời làm bồi thẩm viên.
5
Evidence (Bằng chứng)
Thông tin trình tòa án, được sử dụng để chứng minh hay bác bỏ một sự kiện thực tế trong vòng tranh cãi
trong thủ tục tố tụng.
Forensi Medi l Ex min tion Pro edure (Giám định Y khoa/Thủ tục Pháp y)
Có khi nạn nhân và/hay bị cáo phải làm xét nghiệm, ví dụ như mẫu quệt tế bào màng miệng, để có bằng
chứng khả dĩ cho vụ việc.
6
Hung Jury (Bồi thẩm đoàn ngang ngửa)
Kết quả khi những người trong bồi thẩm đoàn không thể đồng ý với nhau rằng bị cáo có tội hay không có
tội.
7
L
Nolle Prosequi
Quyết định ngưng truy tố (các) tội danh đã trình tòa trong bản cáo trạng. Vụ truy tố sẽ chấm dứt khi tòa
được thông báo về điều này. Một thuật ngữ khác cho “nolle prosequi” là “no bill”.
8
Not guilty (Không có tội)
Lời khẳng định của bị cáo đối với tội hình sự, sau đó bên công tố phải chứng minh với tòa rằng bị cáo có tội.
Bản án Không có tội có nghĩa là bên công tố không thể chứng minh bị cáo có tội mà không còn hồ nghi hợp
lý.
9
Pre-sentence Report (Báo cáo trước khi tuyên án)
Báo cáo để giúp tòa phán quyết định bản án cho can phạm. Nếu can phạm đang bị giam (trong tù), Báo cáo
trước khi tuyên án có thể bao gồm thông tin về hành vi/thái độ của người này trong lúc bị giam giữ.
Prima facie
Theo nhận định đầu tiên. Vụ việc prima facie là vụ việc, theo nhận định đầu tiên, thấy có đủ bằng chứng để
chứng minh các chi tiết của tội phạm.
QC
Queen’s Counsel là trạng sư thâm niên. Xem thêm “Senior Counsel” (SC).
R
Mẫu tự R thường tượng trưng cho Regina, Nữ hoàng trong tiếng Latinh. Trong thủ tục tố tụng hình sự, “R”
có nghĩa là Crown hay Liên bang.
SC
Senior Counsel (trạng sư thâm niên). Xem thêm “QC”.
10
Sentencing (Tuyên án)
Tòa có thể quyết định những hình phạt khác nhau đối với can phạm kể cả tù giam, án lệnh công tác tạp dịch
cộng đồng, hứa giữ hạnh kiểm tốt và phạt vạ. Theo Đạo luật Tội phạm (Criminal Act) 1914, Tòa phải để ý
đến một số yếu tố khi quyết định bản án cho tội danh liên bang và cũng đòi hỏi rằng bản án phải ở mức độ
tương xứng với tất cả tình tiết trong vụ phạm pháp.
Sheriff’s Offi er
Nhân viên chịu trách nhiệm về an ninh cho tất cả các bên trong thời gian họ có mặt tại tòa án. Quý vị có thể
báo cho Sheriff’s Officer biết nếu cảm thấy lo ngại quý vị có thể bị nguy hiểm.
11
Trial (Phiên tòa)
Phiên xử tại tòa khi tất cả bằng chứng sẽ được trình Tòa và Tòa sẽ chính thức phán quyết. Đối với tòa cấp
cao hơn, phiên tòa sẽ có quan tòa và bồi thẩm đoàn. Ở tòa cấp thấp, phiên tòa thường được gọi là “phiên
xử” và do Thẩm phán phụ trách.
Victim Impact Statement (Tờ Khai Hệ quả Nạn nhân Tội phạm (VIS))
Tờ khai do nạn nhân viết, có thể được đọc hoặc được trình tòa sau khi can phạm đã bị kết tội đối với tội
phạm liên quan và trước khi can phạm bị tuyên án. VIS cho tòa biết về những tổn hại nạn nhân phải gánh
chịu vì kết quả của tội phạm. Trong tuyên án, tòa án phải xem xét một số yếu tố, kể cả chấn thương, mất
mát hay tổn hại xảy đến cho nạn nhân vì hệ quả của tội phạm.
Voir dire
Lập luận pháp lý về việc chấp nhận bằng chứng nhất định tại tòa. Các nhân chứng và bồi thẩm đoàn sẽ ra
khỏi phòng xử trong khi cuộc tranh luận này diễn ra.
12