Professional Documents
Culture Documents
Thuật Ngữ Luật Trong Tiếng Anh
Thuật Ngữ Luật Trong Tiếng Anh
Các thuật ngữ thông dụng có khi quý vị sẽ nghe hoặc thấy.
Bảng thuật ngữ sau đây trình bày định nghĩa những thuật ngữ thông dụng trong thủ tục tư pháp hình
sự. A
Người bị khép tội hình sự hoặc phạm pháp ở cấp tòa án cao hơn. Những thuật ngữ khác dùng để chỉ
bị cáo là “bị can” và “can phạm bị cáo buộc/khép tội”.
Acquit/Actuittal/Acquitted (Th ng trắng án/miễn tố)
Khi thẩm phán, bồi thẩm đoàn hoặc tòa phúc thẩm xét thấy rằng một người nào đó không có tội đối
với tội phạm liên quan.
Adjournment – During the Tri l or He ring (Đình (Hoãn) Tòa (đối với Phiên tòa hay Phiên xử đ ng diễn
ra))
Nghỉ uống trà sáng hoặc ăn trưa hay trong lúc ‘lập luận pháp lý’ (xem ở dưới đây). Cũng có thể có
nghĩa là khi phiên tòa hay thủ tục tố tụng được dời sang một ngày khác.
Dùng để mô tả bằng chứng được phép trình tòa và được cứu xét trong thủ tục tố tụng. Không phải
bằng chứng nào cũng là bằng chứng hợp lệ.
Hệ thống pháp luật của Úc được gọi là hệ thống đối tụng, tức là luật sư bên công tố và luật sư bên bị
cáo sẽ trình bày lập luận đối kháng. Họ sẽ tranh luận tại tòa về các sự kiện thực tế, các bằng chứng
của nhân chứng và/hay các vấn đề pháp lý.
Tờ khai có chữ ký và được thề trên sách tôn giáo như Kinh Thánh trước mặt viên chức tư pháp hoặc
luật sư. Nếu không muốn thề trên sách tôn giáo, cá nhân cũng có thể làm tờ khai hữu thệ bằng cách
khẳng định. Người ký văn bản pháp lý khai rằng, theo họ thực sự biết, nội dung tờ khai là sự thật.
Bản dịch tiếng Việt từ tiếng Anh “Thuật ngữ thông dụng”
Bản dịch Chất lượng Bảo
Tháng 6 năm 2014
đảm
Lời hứa sẽ nói sự thật tại tòa án. Đây là cách những người không muốn thề trên Kinh Thánh hoặc
sách tôn giáo khác sử dụng. Xem thêm “Lời thề”.
Lời khẳng định của một bên trong thủ tục tố tụng, còn cần phải chứng minh.
Cho đến khi cá nhân bị chứng minh là có tội đối với tội phạm liên quan, người này là “can phạm bị
cáo buộc/khép tội”, “bị cáo” hay “bị can”.
Đưa vụ việc lên tòa án cấp cao hơn để phản đối một quyết định. Cá nhân kháng cáo gọi là người
kháng cáo. Không phải quyết định nào cũng có thể kháng cáo được.
Khi chi tiết của tội danh (gọi là bản cáo trạng) được đọc cho bị cáo nghe tại tòa. Sau đó tòa sẽ hỏi bị
cáo có nhận tội hay không nhận tội.
Thủ tục khi cá nhân bị cảnh sát bắt giữ sẽ bị khép tội hình sự hoặc sẽ bị đưa ra tòa và phải bị cảnh sát
giam giữ cho đến khi được tại ngoại hầu tra hoặc cho đến khi tòa đem vụ việc ra xét xử.
Đối với thủ tục tố tụng hình sự, tại ngoại hầu tra là khi tù nhân được thả ra và đồng ý sẽ hầu tòa, đôi
khi được mô tả như là “cam kết”. Cá nhân được tại ngoại hầu tra phải tuân theo các điều kiện nhất
định.
Trắc nghiệm (hoặc tiêu chuẩn chứng minh) tòa sử dụng trong thủ tục tố tụng dân sự. Có nghĩa rằng
một điều gì đó phải có nhiều khả năng xảy ra hơn là không xảy ra.
Luật sư biện hộ chuyên nghiệp tại tòa án và thường đội tóc giả và mặc áo thụng đen tại các tòa cấp
cao hơn.
Chiếc bàn dài đặt gần phía trước phòng xử, nơi luật sư đứng khi họ trình bày tại tòa và ngồi khi
những người khác đang trình bày.
Trắc nghiệm (hoặc tiêu chuẩn chứng minh) bồi thẩm đoàn, quan tòa hoặc Thẩm phán sử dụng để
quyết định xem bị cáo hoặc bị can có tội hay không có tội đối với từng tội danh hình sự. Phải có bằng
chứng chứng minh không còn hồ nghi hợp lý rằng bị cáo/can đã phạm tội mới có thể kết tội họ.
Không tuân thủ án lệnh của tòa án, chẳng hạn như vi phạm điều kiện tại ngoại hầu tra.
Brief or Brief of Evidence (Hồ sơ ằng chứng hay bằng chứng)
Đây là hồ sơ gồm các tờ khai nhân chứng (cả cảnh sát lẫn nhân chứng thường dân), các báo cáo của
chuyên viên, báo cáo y tế (bác sĩ), hình chụp, giấy tờ tại ngoại hầu tra, tờ tội danh, v.v, cảnh sát hoặc
cơ quan điều tra đã giao cho CDPP sau khi họ đã hoàn tất cuộc điều tra. CDPP sử dụng chi tiết trong
hồ sơ bằng chứng/chứng cứ để quyết định xem có nên truy tố hay không và nếu truy tố, sẽ truy tố bị
cáo.
Lời cáo buộc một người nào đó đã phạm một tội cụ thể.
Đây là phương tiện một số nhân chứng có thể được sử dụng, chẳng hạn như nhân chứng dễ bị tổn
thương hoặc nhân chứng trẻ em, để họ có thể trình bằng chứng với tòa án từ ở một nơi khác.
Phiên xử xem xét tất cả bằng chứng chứng minh tội danh tại tòa cấp thấp do Thẩm phán phụ trách,
sau đó Thẩm phán sẽ phán quyết xem có đủ bằng chứng để đưa vụ việc ra tòa xét xử. Trong một số
trường hợp có khi nhân chứng phải trình bằng chứng trong phiên tiền thẩm.
Pháp luật dựa trên những phán quyết và thể lệ của tòa án trong quá khứ, khác biệt với luật do Quốc
hội ban hành.
3
Commonwealth Director of Public Prosecutions (Công tố viện Liên bang (CDPP))
Văn phòng CDPP là cơ quan truy tố độc lập giữ nhiệm vụ truy tố các tội danh đã cáo buộc đối với luật
Liên bang và tịch thu tài vật phi pháp do phạm luật Liên bang. Tại Tòa án, đôi khi CDPP có thể được
gọi là “the Commonwealth” hay “the Crown”.
Phạm tội hình sự theo luật Liên bang (khác với luật Tiểu bang hoặc Lãnh địa).
Thuật ngữ sử dụng tại tòa án khi đề cập đến nạn nhân tội phạm.
Cuộc họp với luật sư / trạng sư để bàn về vụ việc.
Khi cá nhân bị khép tội/cáo buộc đã phạm tội hình sự bị kết tội đối với tội phạm đó, án này sẽ được
ghi vào hồ sơ/lý lịch tội phạm của họ.
Trạng sư đại diện cho bị cáo hoặc bên công tố.
Một thuật ngữ khác để gọi Công tố viên (xem ở bên dưới).
Tòa cấp cao hơn (hoặc trung cấp) thuộc một số phạm vi quyền lực tư pháp. Tại một số Tiểu
bang/Lãnh địa, tòa án tương đương là District Court.
Pháp đình nơi xét xử các vụ việc. Cũng được sử dụng để mô tả theo cách chung chung viên chức tư
pháp xét xử vụ việc, chẳng hạn như Thẩm phán hoặc Quan tòa.
Người được tuyển dụng làm nhiệm vụ phụ giúp điều hành công việc của tòa án. Nhân viên Tòa án sẽ
gọi tên quý vị khi đến lúc Tòa cần quý vị trình bằng chứng.
Crime (Tội phạm)
Khi nhân chứng của một bên (ví dụ bên công tố) bị luật sư của bên kia (ví dụ như bị cáo/bị can) đặt
câu hỏi tại tòa để kiểm tra lời khai của nhân chứng đã trình tòa. Xem thêm thuật ngữ “chất vấn chính
yếu”.
The Crown
Tại các tòa án cấp cao hơn bên công tố có thể được gọi là “the Crown”, có nghĩa là đại diện cho Nữ
hoàng theo phía Liên bang.
Một người bị giam giữ trong trung tâm tạm giam (đợi phiên xử) hoặc nhà tù, thụ án.
Vụ việc của bị cáo và các luật sư đại diện cho họ.
Cá nhân bị khép tội/cáo buộc vi phạm tội hình sự. Một thuật ngữ khác cho “bị cáo” là “bị can”.
Thủ tục của bồi thẩm đoàn để quyết định xem bị cáo có tội hay không có tội. Bồi thẩm đoàn rời khỏi
phòng xử và đi đến một phòng đặc biệt để cân nhắc quyết định của họ.
Bản đánh máy bằng chứng ghi nhận tại tòa án.
District Court (Tòa Trung cấp)
Tòa cấp cao hơn (hoặc trung cấp) thuộc một số phạm vi quyền lực tư pháp. Tại một số Tiểu bang, tòa
án tương đương là County Court.
Một ghế riêng trong phòng xử nơi bị cáo ngồi trong thủ tục tố tụng. Không phải phòng xử nào cũng
có ghế dành cho bị cáo.
Danh sách tên cử tri. Danh sách có tên những người Tòa có thể mời làm bồi thẩm viên.
Empanel a Jury (Chọn bồi thẩm viên cho bồi thẩm đoàn)
Thủ tục lựa chọn bồi thẩm viên cho bồi thẩm đoàn (thường là 12 người) từ một nhóm đông hơn đã
được mời làm bồi thẩm viên.
Thông tin trình tòa án, được sử dụng để chứng minh hay bác bỏ một sự kiện thực tế trong vòng
tranh cãi trong thủ tục tố tụng.
Là khi công tố viên đặt câu hỏi với nhân chứng để họ có thể trình với tòa án những gì đã xảy ra.
Tất cả bằng chứng khác (ngoài bằng chứng của nhân chứng) cần thiết để giúp trình vụ việc với tòa, ví
dụ như các giấy tờ, hình chụp, quần áo hoặc các vật khác có liên quan đến vụ việc.
Bằng chứng tìm thấy nơi tội phạm xảy ra, chẳng hạn như dấu (vân) tay, kết quả xét nghiệm máu,
ADN, v.v.
Forensi Medi l Ex min tion Pro edure (Giám định Y khoa/Thủ tục Pháp y)
Có khi nạn nhân và/hay bị cáo phải làm xét nghiệm, ví dụ như mẫu quệt tế bào màng miệng, để có
bằng chứng khả dĩ cho vụ việc.
ForMentionOnly(Chỉnhằmmụ đíhDựthẩm)
Vụ việc được trình tòa trong một thời gian ngắn, thường là để giải quyết những việc như định ngày
và quyết định tại ngoại hầu tra. Phiên dự thẩm không phải là ‘phiên xử’ vụ việc. Thông thường, nhân
chứng không phải hầu tòa khi vụ việc chỉ nhằm mục đích Dự thẩm. Xem thêm “Phiên Dự thẩm”.
Chịu trách nhiệm pháp lý đối với tội hình sự. Khi một bị cáo nhận tội, họ thú nhận trách nhiệm về
hành vi phạm pháp của mình. Khi bị cáo không nhận tội, bồi thẩm đoàn sẽ quyết định bị cáo có tội
hay không nếu vụ việc bị đưa ra xét xử tại tòa án cấp cao hơn. Trong trường hợp bị can không nhận
tội ở tòa Sơ Thẩm (Magistrates hay Local Court), Thẩm phán sẽ quyết định bị can có tội hay không.
Thủ tục tố tụng để trình bằng chứng với tòa sau khi bị cáo hay bị can không nhận tội.
Tòa án như Tòa Trung cấp (District Court, County Court) hoặc Tòa Thượng thẩm xét xử các vụ việc
nghiêm trọng hơn. Tòa cấp cao hơn sẽ do (các) Quan tòa phụ trách. Trong những vụ việc liên quan
đến hành vi phạm luật Liên bang, bị xét xử ở tòa cấp cao hơn sẽ có bồi thẩm đoàn.
Kết quả khi những người trong bồi thẩm đoàn không thể đồng ý với nhau rằng bị cáo có tội hay
không có tội.
Được tiến hành kín đáo, ví dụ như trong phòng xử đóng cửa hoặc trong phòng riêng của Quan tòa.
Tội hình sự nghiêm trọng thường sẽ bị quan tòa và bồi thẩm đoàn xét xử ở tòa cấp cao hơn. Những
tội ít nghiêm trọng hơn, được gọi là khinh tội, thường bị xét xử tại tòa Sơ thẩm.
Indictment (Bản cáo trạng)
Bản buộc tội chính thức khép tội can phạm sẽ bị tòa cấp cao hơn xét xử.
Luật sư giúp chuẩn bị vụ việc và trợ giúp trạng sư tại tòa án.
Các chức năng của Công chứng viên gồm có thị thực lời tuyên thệ, tờ khai danh dự và các giấy tờ
pháp lý khác.
Quan tòa chủ trì phòng xử và bảo đảm cả hai bên đều được đối xử công bằng. Cách xưng hô với
quan tòa là “Your Honour”. Quan tòa sẽ tuyên án can phạm. Quan tòa chủ trì tòa cấp cao hơn.
Người giúp quan tòa lo các việc pháp lý và hành chính liên quan đến tòa án. Trong phiên xử, phụ tá
quan tòa có khi sẽ đọc chi tiết khép/cáo buộc tội bị cáo và giúp ghi lại các giấy tờ/tài liệu được sử
dụng trong vụ việc, chẳng hạn tang vật.
Thành viên bồi thẩm đoàn. Xem thêm cụm từ “Bồi thẩm đoàn”.
Một nhóm (thường là) 12 người được chọn theo cách ngẫu nhiên từ công chúng, những người này
được giao trách nhiệm xét tội bị cáo dựa trên các bằng chứng trong phiên tòa hình sự. Bồi thẩm
đoàn sẽ quyết định bị cáo có tội hay không (có nghĩa là bị cáo có tội hay vô tội).
Cuộc tranh luận giữa luật sư của cả hai bên liên quan đến các vấn đề pháp lý quan tòa sẽ phán quyết.
Thông thường, các nhân chứng và bồi thẩm đoàn sẽ rời khỏi phòng xử khi điều này xảy ra.
Tòa Sơ thẩm (Local Court/Magistrates Court) xử các vụ việc ít nghiêm trọng hơn và do Thẩm phán
phụ trách. Tòa cấp thấp sẽ xét xử các vụ việc mà không có bồi thẩm đoàn.
Tòa cấp thấp, xử các vụ việc ít nghiêm trọng hơn. Thẩm phán sẽ phụ trách Tòa Sơ thẩm (Local
Court/Magistrates Court) mà không có bồi thẩm đoàn. Thẩm phán sẽ phán quyết bản án khi can
phạm bị kết tội.
Vụ truy tố hoặc thủ tục tố tụng tại tòa (một “trường hợp”) có thể được gọi là một “vụ việc”.
Đây là khi vụ việc được trình tòa án trong một thời gian ngắn, thường là để giải quyết vấn đề thủ tục
chứ không phải là 'phiên xử’ vụ việc, bao gồm những việc như định ngày và quyết định tại ngoại hầu
tra. Thông thường, nhân chứng không phải hầu tòa khi vụ việc chỉ nhằm mục đích dự thẩm mà thôi.
Phiên tòa không có hiệu lực pháp lý vì sai phạm trong thủ tục tố tụng.
Cụm từ thường được luật sư sử dụng trong phòng xử khi đề cập đến luật sư bên kia.
CDPP có thể quyết định ngưng truy tố, ví dụ như vì không đủ bằng chứng. Trường hợp này có thể
được gọi là tuyên bố ‘vô tội’ hay quyết định ngưng thủ tục tố tụng. Vụ truy tố sẽ chấm dứt khi tòa
được thông báo về điều này.
Nolle Prosequi
Quyết định ngưng truy tố (các) tội danh đã trình tòa trong bản cáo trạng. Vụ truy tố sẽ chấm dứt khi
tòa được thông báo về điều này. Một thuật ngữ khác cho “nolle prosequi” là “no bill”.
8
Lời khẳng định của bị cáo đối với tội hình sự, sau đó bên công tố phải chứng minh với tòa rằng bị cáo
có tội. Bản án Không có tội có nghĩa là bên công tố không thể chứng minh bị cáo có tội mà không còn
hồ nghi hợp lý.
Lời hứa nói sự thật tại tòa bằng cách thề trên sách tôn giáo có tính quan trọng đối với người tuyên
thệ, ví dụ như Kinh Thánh. Xem thêm “Khẳng định”.
Khi bên bị cáo hoặc bên công tố cho rằng một câu hỏi nào đó không hợp lệ, họ có thể phản đối và
Quan tòa/Thẩm phán phải quyết định liệu có cho phép hỏi câu hỏi đó hay không.
Cá nhân bị phát hiện đã làm điều gì đó bị pháp luật cấm. Cho đến khi điều này xảy ra, cá nhân này có
thể được gọi là can phạm bị khép/cáo buộc tội/bị can/bị cáo.
Khi công chúng và bất kỳ người khác quan tâm được phép vào nơi dành cho công chúng trong phòng
xử.
Lời phát biểu mở đầu của Trạng sư với Tòa, trình bày sơ lược vụ việc và bằng chứng của phía mình.
Phiên tiền thẩm dựa trên văn bản là khi Thẩm phán đọc hồ sơ bằng chứng và quyết định sau khi đọc
xong thấy có đủ bằng chứng để đưa bị cáo ra xét xử.
Cơ quan làm luật cao nhất, còn được gọi là cơ quan lập pháp.
Vụ việc được gọi là xét xử một phần khi khi thủ tục tố tụng tại tòa đã bắt đầu nhưng chưa kết thúc.
Plea (Lời khẳng định có tội hay không có tội (Plea))
Khi người bị cáo cho tòa biết họ có tội hay không có tội đối với tội danh. Nếu bị cáo nhận tội, tòa sẽ
không mở phiên tòa và vụ việc sẽ chuyển sang phiên tòa tuyên án.
Báo cáo để giúp tòa phán quyết định bản án cho can phạm. Nếu can phạm đang bị giam (trong tù),
Báo cáo trước khi tuyên án có thể bao gồm thông tin về hành vi/thái độ của người này trong lúc bị
giam giữ.
Prima facie
Theo nhận định đầu tiên. Vụ việc prima facie là vụ việc, theo nhận định đầu tiên, thấy có đủ bằng
chứng để chứng minh các chi tiết của tội phạm.
(Các) Luật sư của CDPP phụ trách vụ hình sự tại tòa.
(Các) Luật sư của CDPP hoặc trạng sư tư thay mặt cho CDPP trình bày vụ truy tố tại tòa.
Những hàng ghế ngồi ở phía cuối phòng xử, nơi bạn bè, gia đình hay bất kỳ người nào khác quan tâm
có thể ngồi yên lặng và lắng nghe.
QC
Queen’s Counsel là trạng sư thâm niên. Xem thêm “Senior Counsel” (SC).
Khi tòa cấp cao hơn bác bỏ hoặc dẹp phán quyết của tòa cấp thấp (ví dụ như trong trường hợp kết
án sai luật).
R
Mẫu tự R thường tượng trưng cho Regina, Nữ hoàng trong tiếng Latinh. Trong thủ tục tố tụng hình
sự, “R” có nghĩa là Crown hay Liên bang.
Điều luật cho phép người bị khép/cáo buộc tội vi phạm luật pháp không phải nói bất cứ điều gì hết
từ khi người này bị cảnh sát thẩm vấn cho đến cuối phiên tòa.
SC
10
Tòa có thể quyết định những hình phạt khác nhau đối với can phạm kể cả tù giam, án lệnh công tác
tạp dịch cộng đồng, hứa giữ hạnh kiểm tốt và phạt vạ. Theo Đạo luật Tội phạm (Criminal Act) 1914,
Tòa phải để ý đến một số yếu tố khi quyết định bản án cho tội danh liên bang và cũng đòi hỏi rằng
bản án phải ở mức độ tương xứng với tất cả tình tiết trong vụ phạm pháp.
Sheriff’s Offi er
Nhân viên chịu trách nhiệm về an ninh cho tất cả các bên trong thời gian họ có mặt tại tòa án. Quý vị
có thể báo cho Sheriff’s Officer biết nếu cảm thấy lo ngại quý vị có thể bị nguy hiểm.
Lệnh tòa án đòi (bắt buộc) nhân chứng đến tòa án trình bằng chứng và/hay mang/đem giấy tờ/tài
liệu đến tòa.
Phiên xử tại tòa cấp thấp khi tất cả bằng chứng sẽ được trình với Tòa và Thẩm phán sẽ phán quyết
một mình (không có bồi thẩm đoàn).
Quan tòa tóm tắt các bằng chứng và giải thích về luật cho bồi thẩm đoàn.
Lệnh của tòa cấp thấp đòi bị cáo phải ra tòa để dự phiên xử về tội họ đã bị cáo buộc. Đôi khi giấy này
có một tên khác, chẳng hạn như “Court Attendance Notice” (Giấy Báo Hầu Tòa)
Nhân chứng đôi khi sẽ có người hỗ trợ đi theo (ví dụ như một người bạn hoặc thân nhân), người này
có thể ngồi gần nhân chứng trong phòng xử.
Tòa cấp cao hơn, xét xử các vụ việc nghiêm trọng hơn (đọc thuật ngữ “trọng tội”). (Các) Quan tòa sẽ
chủ trì vụ việc tại Tòa Thượng thẩm. Các phiên tòa luật Liên bang tại Tòa Thượng thẩm sẽ có bồi
thẩm đoàn.
Bản đánh máy những gì đã nói ra trong tòa. Xem thêm thuật ngữ “Biên bản bằng chứng”.
11
Phiên xử tại tòa khi tất cả bằng chứng sẽ được trình Tòa và Tòa sẽ chính thức phán quyết. Đối với
tòa cấp cao hơn, phiên tòa sẽ có quan tòa và bồi thẩm đoàn. Ở tòa cấp thấp, phiên tòa thường được
gọi là “phiên xử” và do Thẩm phán phụ trách.
Một quyết định khi tất cả thành viên bồi thẩm đoàn đồng ý rằng bị cáo có tội hay không có tội đối
với tội phạm liên quan.
Lời hứa được một bên hoặc luật sư của họ đưa ra trong thủ tục tố tụng.
Unpresented (Không có luật sư)
Bị cáo hay bị can không có luật sư là người không có luật sư đại diện cho họ.
Quyết định của bồi thẩm đoàn trong phiên tòa hình sự rằng bị cáo có tội hay không có tội đối với tội
phạm liên quan.
Cá nhân đã bị tổn hại vì hệ quả trực tiếp của (các) tội phạm.
Victim Impact Statement (Tờ Khai Hệ quả Nạn nhân Tội phạm (VIS))
Tờ khai do nạn nhân viết, có thể được đọc hoặc được trình tòa sau khi can phạm đã bị kết tội đối với
tội phạm liên quan và trước khi can phạm bị tuyên án. VIS cho tòa biết về những tổn hại nạn nhân
phải gánh chịu vì kết quả của tội phạm. Trong tuyên án, tòa án phải xem xét một số yếu tố, kể cả
chấn thương, mất mát hay tổn hại xảy đến cho nạn nhân vì hệ quả của tội phạm.
Voir dire
Lập luận pháp lý về việc chấp nhận bằng chứng nhất định tại tòa. Các nhân chứng và bồi thẩm đoàn
sẽ ra khỏi phòng xử trong khi cuộc tranh luận này diễn ra.
Bất kỳ người nào phải hầu tòa và trả lời câu hỏi trước Thẩm phán hoặc Quan tòa và bồi thẩm đoàn.
Các nhân chứng có thể được thanh toán chi phí theo giá biểu định sẵn như phần đóng góp cho lương
bổng bị mất mát, chi phí đi lại và chi phí liên quan.
12