Professional Documents
Culture Documents
Chuong 2 Hệ thống đo
Chuong 2 Hệ thống đo
VIỆN ĐIỆN
BÀI GIẢNG
ĐO VÀ ĐIỀU KHIỂN CÔNG NGHIỆP
2
Các thiết bị đo lường và chấp hành trong công nghiệp
4
Các thiết bị giám sát trong công nghiệp
5
Cơ sở kĩ thuật truyền tin công nghiệp
6
Các giao thức công nghiệp tiêu biểu
7
Một số hệ thống công nghiệp thực tế
1/21/2015 2
Hệ thống trong công nghiệp
2.1.2 Các thiết bị đo các đại lượng điện trong công nghiệp
Yx có thể là một chỉ thị αx (cơ điện) gọi là thiết bị đo tương tự,
có thể là con số Nx gọi là thiết bị đo số. Ngoài ra còn có các đại
lượng A, B là các yếu tố ảnh hưởng hay là nhiễu tác dụng lên
thiết bị đo và làm ảnh hưởng đến kết quả đo lường.
Phương trình đặc tính cơ bản của thiết bị đo có thể viết:
Yx= F (X,A,B...)
Thiết bị đo áp
Đo điện áp DC và AC tần số tới hàng MHz
Điện áp trong dải từ vài mV đến hàng MV
Dụng cu đo chỉ thị tương tự hoặc số
Thiết bị đo dòng điện (dùng cơ cấu chỉ thị điện từ và điện động
hoặc số)
Đo dòng điện DC và AC tần số tới hàng MHz
dòng điện trong dải từ vài mV đến hàng MV
Dụng cu đo chỉ thị tương tự hoặc số
Thiết bị đo tần số
Đo tần số đến hàng trăm GHz
Chủ yếu đo tần số công nghiệp
Độ phân giải đến 0.01Hz
Qua các thời kỳ phát triển, thiết bị đo các đại lượng không điện
hiện đại được xây dựng trên cơ sở vi xử lý (micro processor
based) và bắt đầu chuyển sang giai đoạn xây dựng trên cơ sở
vi hệ thống (micro system based).
Đo nhiệt độ
Đo áp suất
Đo lưu lượng
Đo vân tốc
Đo mức
Đo khoảng cách
....
Đo tiếp xúc
Đo bằng nhiệt điện trở (Pt100. Pt1000, N, W, ...)
Đo bằng cặp nhiệt ngẫu (K, E, J,...)
......
Đo không tiếp xúc
Đo bằng phương pháp hỏa quang kế
Đo bằng hồng ngoại
......
Đo nhiệt độ
Dạng của cặp Đường kính của dây Giới hạn nhiệt độ làm Ống bảo vệ
nhiệt việc O.D x I.D
Ký hiệu Đường Giới hạn Giới hạn đo Ống bảo vệ Ống bảo vệ
kính bên đo chuẩn trên bằng kim không bằng
ngoài loại kim loại
( mm) ( mm)
BPtRh 30% L 0.5 1500 C 1700 C - 15 x 11
PtRh 6%
RPtRh 13% -Pt L 0.5 1400 C 1600 C - 15 x 11
RPtRh 10% -Pt L 0.5 1400 C 1600 C - 15 x 11
K (Chromel - D 3.2 1000 C 1200 C 21.7x16.1 17 x 13
Alumel) C 2.3 900 C 1100 C 21.7x16.1 17 x 13
B 1.6 860 C 1050 C 15 x 11 15 x 11
A 1.0 750 C 950 C 12 x 9 15 x 11
H 0.65 650 C 850 C 10 x 7 10 x 6
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 19
φ02
Nhiệt kế nhiệt điện trở thường dùng trong công nghiệp, thường
được chế tạo bằng Pt, dây đồng, dây Ni và có ký hiệu là: Pt-
100, Cu-100, Ni-100
Quan hệ giữa điện trở và nhiệt độ cho bởi:
R t = R 0 (1 + α.t )
Để tránh ảnh hưởng của điện trở đường dây ta phải bố trí để
có thể lắp sơ đồ 2 dây, 3 dây, 4 dây.
Điện áp nhiệt điện trở đưa qua A/D biến thành số. Vi xử lý tính
toán ra nhiệt độ, sau đó qua D/A thành dòng điện ra 4-20 mA
ứng với khoảng đo của nhiệt độ vào. Vi xử lý còn làm nhiệm vụ
tuyến tính hóa nhiệt kế.
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 25
Một số Transmitter nhiệt độ trong công nghiệp
TDY
Tranmitter TMZ
Như trên ta đã thấy thì hiện nay có rất nhiều loại cảm biến đo
nhiệt độ khác nhau, và việc lựa chọn chúng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố: độ chính xác, khoảng nhiệt, tốc độ phản ứng, môi
trường (hóa học, vật lý, hay điện) và giá thành.
Việc lựa chọn cảm biến không hề dễ dàng, cách an toàn và
hay được sử dụng nhất là lựa chọn theo ngành nghề bởi thông
thường, mỗi loại cảm biến được thiết kế để phục vụ cho một
chuyên ngành riêng.
Dưới dây là các yêu cầu đặt ra khi lựa chọn 1 loại cảm biến
nhiệt và Bảng tổng hợp kinh nghiệm lựa chọn cảm biến nhiệt
dựa theo các ngành nghề khác nhau:
- Độ chính xác
- Sự linh hoạt, có thể lắp ráp dễ dàng
- Giới hạn khoảng nhiệt cần đo
- Giá thành
- Có thể điều chỉnh riêng lẻ hay không
- Sự tương thích với môi trường và những ảnh hưởng (nếu có)
của các tác nhân bên ngoài môi trường
Áp suất
Cảm biến và sơ đồ khối bộ biến đổi đo áp suất
IA, UH : Tín hiệu vào và nguồn cung cấp 6 : Chuyển đổi áp tần
Áp suất
Áp suất đo tác động vào một màng vừa để ngăn cách 2, vừa
để truyền áp suất qua một chất truyền áp suất. Áp suất được
truyền lên một màng đo. Màng đo là một màng biến dạng, trên
ấy có một cầu đo bằng 4 điện trở lực căng bán dẫn.
pR
ε = 0.49 2
Ed
ε : biến dạng ở tâm màng đàn hồi
p : áp suất tác dụng lên màng
R : bán kính màng
E : modul đàn hồi của màng
d : chiều dày màng
Áp suất
∆R ∆R/R : biến thiên tương đối của điện trở
= kε k : độ nhạy của cảm biến ( k = 50 – 100 đối với Si)
R ε : biến dạng của màng
U CC ∆R U CC
∆U = = kε
2 R 2
∆U
⇒ = Kp
U CC
∆U này được đưa vào khuếch đại, qua bộ biến đổi U f vào vi
điều khiển và một mặt sẽ truyền đi bằng số, một mặt biến
thành dòng 4 – 20 mA truyền lên các thiết bị thu thập số đo.
Áp suất
Áp suất
Một số cảm biến áp suất của siemen
Áp suất
Một số cảm biến áp suất của siemen
SITRANS P DS III dải đo 0 – 400 bar
SITRANS P250
SITRANS P200/P210/P220
SITRANS P280
SITRANS P300
SITRANS P500
SITRANS P Compact
SITRANS P MPS
Archive SITRANS P
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 39
Thiết bị đo các đại lượng không điện
Đo lực
Cảm biến điện trở lực căng
Cảm biến áp điện, áp từ
....
Đo mức
Bằng phao nổi
Siêu âm
Quá áp suất thủy tĩnh
.....
Nhiệm vụ: thông báo trạng thái của các thiết bị công nghệ và
điều khiển phục vụ cho việc tự động hóa quá trình sản xuất,
thực hiện các chức năng báo động hay chẩn đoán kỹ thuật.
Tất cả các công tắc các loại được xếp vào đối tượng “thông
báo”, ký hiệu M.
Công tắc phụ của các rơle, thiết bị điện (khởi động từ, công
tắc tơ, máy cắt, v.v…) cho biết trạng thái đóng - cắt của thiết
bị.
Công tắc báo trạng thái của các rơle bảo vệ khi giá trị đo
vượt qua giá trị cho phép.
Các công tắc này thường có một bộ phận đo, so sánh với giá
trị cho phép, khi vượt qua giới hạn ấy, công tắc thay đổi trạng
thái.
Đầu ra của công tắc được đưa vào các đầu DI (digital input)
của các PLC
Rơ le
Công tắc tơ
Aptomat
Máy cắt hạ áp
Cầu chì
Dao cắt
Dao cách ly
vv…
Công tắc tơ là một loại thiết bị điện dùng để đóng cắt từ xa, tự
động hoặc bằng nút ấn các mạch điện lực có phụ tải điện áp đến
500V, dòng điện đến 600A.
Công tắc tơ có hai vị trí là đóng và cắt. Tần số đóng có thể tới
1500 lần một giờ.
Công tắc tơ điện từ có các bộ phận chính như sau:
+ Hệ thống tiếp điểm chính.
+ Hệ thống dập hồ quang.
+ Cơ cấu điện từ.
+ Hệ thống tiếp điểm phụ.
Áp tô mát là thiết bị điện dùng để tự động cắt mạch điện bảo vệ quá tải,
ngắn mạch, sụt áp,... hồ quang được dập trong không khí.
Cấu tạo áp tô mát
- Tiếp điểm: có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và tiếp điểm hồ quang)
hoặc ba cấp tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang).
- Cơ cấu truyền động cắt áptômát: truyền động cắt áptômát thường có hai
cách: bằng tay và bằng cơ điện (điện từ, động cơ điện)
- Móc bảo vệ sụt áp: (còn gọi là bảo vệ điện áp thấp) cũng thường dùng kiểu
điện từ. Cuộn dây mắc song song với mạch điện chính
Các thừa hành có nhiệm vụ thực hiện các thao tác tác động
vào đối tượng.
Có thể nêu lên các loại thừa hành sau:
Cuộn dây điều khiển các rơle, các công tắc tơ, các khởi
động từ, các van vói các điều khiển đóng – mở (on – off) nối
vào các đầu ra số (DO) của PLC.
Các bộ điều chỉnh:
Điều chỉnh tốc độ cho các môtơ: speed controller
Bộ thừa hành tạo di chuyển xác định (positioner):
Van điện tưZ là van điện được điều khiển bởi dòng điện. Khi có dòng
điện chạy qua van tức là chạy qua cuộn dây quấn quanh một lõi kim
loại, cuộn dây sẽ sinh ra một tưZ trường, tưZ trường này sẽ ảnh hưởng
đến trạng thái của van làm cho van đóng hoặc mơ\.
Van điện tưZ thường được sư\ dụng đê\ điều khiển lưu lượng chất khi]
hoặc chất lỏng. Ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: thủy lợi, hêa thống
phun nước, sư\ dụng trong công nghiệp.
Ưu điểm của van điện tưZ:
Tác động nhanh, an toàn, đôa tin cậy cao, tuổi thoa lâu dài.
Tiêu tốn năng lượng thấp, thiết kê] nho\ gọn.
Phân loại: Có 2 loại:
Van ON/OFF
Van ti\ lêa.
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 59
Van ON/OFF
Van hoạt động ở 2 trạng thái đóng hoặc mơ\ hoàn toàn. Khi có
tín hiệu điện điều khiển van sẽ chuyển trạng thái phua thuộc vào
trạng thái ban đầu của van.
Van thường đóng (NC)
2/2 NC
3/2 NC
Van thường mơ
2/2 NO
3/2 NO
1- Thân van 2- Cổng vào 3- Cổng ra 4- Cuộn dây 5- Lõi sắt từ
6- Điều khiển 7- Chốt đẩy 8- Lò xo 9- Khe mở
Nguyên ly ho t đ ng
Cấp 1 nguồn điện vào 2 đầu cuộn dây 6 (tùy thuộc vào điện áp định
mức của cuộn dây có thê\ là 12, 24, 110, 220 V), cuộn dây được cấp
điện sinh ra tưZ trường, tưZ trường này đu\ mạnh thắng được lực đẩy
của lò xo kéo chốt chặn lên, van mơ\ ra, lưu chất đi tưZ 2 sang 3
Do nhu cầu thực tê] khi điều khiển lưu lượng, áp suất không chỉ
đóng cắt mà yêu cầu có thê\ điều khiển được lưu lượng, áp
suất qua van chính vì thê] cần có một loại van có thê\ làm được
việc này
Khái ni m
Là van có thê\ điều khiển được lưu lượng lưu chất chảy qua nó
bằng cách thay đổi dòng điện (điện áp) điều khiển đặt vào
cuộn dây, van được nối với đầu ra tương tự (AO) của PLC
Phân loại: Có 2 loại van ti\ lêa
Van ti lê điện tư (Proportional Solenoid Valves)
Van ti lê cơ khi (Motorised Proportional Valves)
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 63
Van ty! lê# điện từ (Proportional Solenoid Valves)
Hệ thống truyền động thủy lực được ứng rụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau, với những dây truyền
thiết bị có độ chính xác cao, điều khiển tinh cấp bằng máy tính,
công suất lớn.
Ưu điểm:
Có khả năng truyền động với công suất lớn và áp suất cao.
Cơ cấu đơn giản, hoạt động với độ tin cậy cao, đòi hỏi bảo dưỡng chăm sóc ít.
Có khả năng điều chỉnh vận tốc làm việc tinh cấp hoặc vô cấp.
Kết cấu gọn nhẹ, vị trí các phần tử dẫn và bị dẫn không lệ thuộc với nhau.
Giảm kích thước, khối lượng cả hệ thống bằng cách nâng cao áp suất làm việc.
Nhờ quán tính nhỏ của máy bơm và động cơ, khả năng chịu nén cao của dầu
mà hệ thống có thể làm việc với tốc độ cao mà không cần tính toán tới yếu tố va
đập như hệ thống điện và cơ khí.
Khâu ra của hệ thống dễ dàng biến đổi từ chuyển động quay - tịnh tiến, tịnh tiến
- quay.
Phòng ngừa quá tải nhờ van an toàn.
Ưu điểm:
Dễ theo dõi quan sát mạch thủy lực với sự hỗ trợ của áp kế.
Các phần tử được tiêu chuẩn hóa tạo điều kiện thiết kế chế tạo.
Nhược điểm
Hiệu suất không cao do mất mát đường ống, sự rò rỉ của các phần
tử.
Khi phụ tải thay đổi khó giữ tốc độ làm việc ổn định do tính nén của
chất lỏng và độ đàn hổi của đường ống.
Nhiệt độ và độ nhớt thay đổi làm ảnh hưởng đến độ chính xác điều
khiển
Khi mới khởi động, nhiệt độ hệ thống thay đổi dẫn tới thay đổi độ
nhớt chất lỏng và kéo theo thay đổi vận tốc làm việc
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 70
Cơ cấu chấp hành thủy lực
Ưu điểm:
Do đặc điểm chịu đàn hồi tốt của không khí, vì vậy khí nén có
thể dễ dàng chứa trong các bình chịu áp.
Có thể truyền năng lượng (khí nén) xa, bởi vì tổn thất áp suất
trên đường ống nhỏ và độ nhớt động học của khí nén nhỏ.
Không cần sử dụng đường ống hồi khí nén và đường ống thải
khí ra.
Do phần lớn trong các xí nghiệp hệ thống đường ống dẫn khí
nén đã có sẵn cho nên chi phí sẽ thấp để tạo ra một hệ thống
truyền động bằng khí nén.
Hệ thống phòng ngừa áp suất giới hạn được đảm bảo.
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 73
Cơ cấu chấp hành khí nén
Nhược điểm:
Lực truyền tải thấp.
Không thể thực hiện được những các thao tác thẳng hoặc
quay đều bởi vì khả năng đàn hồi của khí nén lớn. Vì khi tải
trọng trong hệ thống thay đổi thì vận tốc cũng thay đổi
Dòng khí nén thoát ra ở đường dẫn khí gây ra tiếng ồn.
Ngày nay trong lĩnh vực điều khiển, người ta thường kết hợp
hệ thống điều khiển bằng khí nén với điện hoặc điện tử, hoặc
hệ thống thủy lực. Cho nên rất khó xác định một cách chính
xác,rõ ràng ưu điển của từng hệ thống điều khiển.
Hệ thống điều khiển thủy lực – khí nén bao gồm các phần tử
điều khiển và cơ cấu chấp hành được kết nối với nhau thành
hệ thống hoàn chỉnh để thực hiện những nhiệm vụ theo yêu
cầu đặt ra. Hệ thống được mô tả như hình.
Ở đó:
Tín hiệu đầu vào: nút nhấn, công tắc, công tắc hành trình, cảm biến.
Phần xử lý thông tin: xử lý tín hiệu nhận vào theo một qui tắc logic xác định,
làm thay đổi trạng thái của phần tử điều khiển: van logic And, Or, Not, Yes,
Flip-Flop, Rơ le,…
Phần tử điều khiển: điều khiển dòng năng lượng (lưu lượng, áp suất) theo
yêu cầu, thay đổi trạng thái của cơ cấu chấp hành: van chỉnh áp, van đảo
chiều, van tiết lưu, ly hợp,…
Cơ cấu chấp hành: thay đổi trạng thái của đối tượng điều khiển, đại lượng
đầu ra của mạch điều khiển: xy lanh thủy khí, động cơ thủy khí.
Năng lượng điều khiển: bao gồm phần thông tin và công suất