You are on page 1of 78

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN ĐIỆN

BÀI GIẢNG
ĐO VÀ ĐIỀU KHIỂN CÔNG NGHIỆP

Nguyễn Thị Huế


Bộ môn Kĩ thuật đo và Tin học công nghiệp

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 1


NỘI DUNG MÔN HỌC
Giới thiệu chung và lịch sử phát triển của các hệ thống đo
1
và điều khiển công nghiệp

2
Các thiết bị đo lường và chấp hành trong công nghiệp

3 Các bộ điều khiển khả trình

4
Các thiết bị giám sát trong công nghiệp

5
Cơ sở kĩ thuật truyền tin công nghiệp

6
Các giao thức công nghiệp tiêu biểu

7
Một số hệ thống công nghiệp thực tế
1/21/2015 2
Hệ thống trong công nghiệp

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 3


Hệ thống trong công nghiệp

Hình bên là một hệ thống


cân bằng định lượng, trong
đó tổng tích luỷ vật liệu của
băng cân sau thời gian t là:
M (kg) = k.v.m.t
Trong đó
k là một hệ số tỷ lệ,
v là vận tốc băng cân
được xác định từ cảm
biến đo tốc độ encoder,
m khối lượng tức thời từ
cảm biến đo khối lượng
loadcell,
t là thời gian hoạt động.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 4


2.1.1. Thiết bị đo trong hệ thống tự động

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 5


NỘI DUNG CHƯƠNG 2

Các thiết bị đo lường và chấp hành trong công nghiệp


2

2.1 Các thiết bị đo lường trong công nghiệp

2.2. Các thiết bị chấp hành trong công nghiệp

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 6


2.1 CÁC THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG

2.1.1.Tổng quan chung về thiết bị đo trong hệ thống tự động

2.1.2 Các thiết bị đo các đại lượng điện trong công nghiệp

2.1.3 Các thiết bị đo các đại lượng không điện trong CN

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 7


2.1.1. Thiết bị đo trong hệ thống tự động

Nhìn chung các thiết bị đo hiện


trường có thể giao tiếp với
trung tâm xử lí thông qua các
chuẩn truyền 4-20 mA hoặc các
giao thức
số như
profibus,
CAN,
modbus…
hoặc giao
thức lai là
HART
protocol.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 8


Mô hình thiết bị đo

Yx có thể là một chỉ thị αx (cơ điện) gọi là thiết bị đo tương tự,
có thể là con số Nx gọi là thiết bị đo số. Ngoài ra còn có các đại
lượng A, B là các yếu tố ảnh hưởng hay là nhiễu tác dụng lên
thiết bị đo và làm ảnh hưởng đến kết quả đo lường.
Phương trình đặc tính cơ bản của thiết bị đo có thể viết:
Yx= F (X,A,B...)

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 9


Đặc tính của thiết bị đo

Độ nhạy của thiết bị đo (S)


Khoảng đo Dx = Xmax - Xmin
Ngưỡng nhạy ε x
Khả năng phân ly của thiết bị đo Rx , N x
Mở rộng thang đo của thiết bị đo
Độ chính xác của thiết bị đo (sai số)
Thời gian đo của thiết bị
Tổn hao công suất của thiết bị
Cấp chính xác của thiết bị đo.
...

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 10


2.1.2 Các thiết bị đo các đại lượng điện

Thiết bị đo áp
Đo điện áp DC và AC tần số tới hàng MHz
Điện áp trong dải từ vài mV đến hàng MV
Dụng cu đo chỉ thị tương tự hoặc số
Thiết bị đo dòng điện (dùng cơ cấu chỉ thị điện từ và điện động
hoặc số)
Đo dòng điện DC và AC tần số tới hàng MHz
dòng điện trong dải từ vài mV đến hàng MV
Dụng cu đo chỉ thị tương tự hoặc số

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 11


2.1.2 Thiết bị đo các đại lượng điện

Thiết bị đo công suất, đo công suất phản kháng


Chủ yếu đo ở tần số công nghiệp
Công suất đến hàng ngàn MW hay MVA
Cos (phi) = 0-1

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 12


2.1.2 Thiết bị đo các đại lượng điện

Thiết bị đo tần số
Đo tần số đến hàng trăm GHz
Chủ yếu đo tần số công nghiệp
Độ phân giải đến 0.01Hz

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 13


2.1.2 Thiết bị đo các đại lượng điện

Thiết bị đo các thông số mạch điện RLC


Đo từng thông số hay đo thông số phức hợp
Phục vụ cho xác định thông số mạch điện
Phục vụ cho đo các đại lượng không điện

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 14


2.1.3 Các thiết bị đo các đại lượng không điện

Qua các thời kỳ phát triển, thiết bị đo các đại lượng không điện
hiện đại được xây dựng trên cơ sở vi xử lý (micro processor
based) và bắt đầu chuyển sang giai đoạn xây dựng trên cơ sở
vi hệ thống (micro system based).

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 15


2.1.3 Các thiết bị đo các đại lượng không điện

Đo nhiệt độ
Đo áp suất
Đo lưu lượng
Đo vân tốc
Đo mức
Đo khoảng cách
....

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 16


Đo nhiệt độ

Đo tiếp xúc
Đo bằng nhiệt điện trở (Pt100. Pt1000, N, W, ...)
Đo bằng cặp nhiệt ngẫu (K, E, J,...)
......
Đo không tiếp xúc
Đo bằng phương pháp hỏa quang kế
Đo bằng hồng ngoại
......

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 17


0
2

Đo nhiệt độ

Nhiệt ngẫu (can nhiệt)


ET = KT (tnóng - ttự do) = KT tnóng – KT ttự do
ET: sức điện động nhiệt ngẫu
KT: độ nhạy của cặp nhiệt (µV/0C)
tnóng: nhiệt độ đầu nóng (nhiệt độ cần đo)
ttự do: nhiệt độ đầu tự do

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 18


φ02

Giới hạn nhiệt độ đo với các ống bảo vệ khác nhau

Dạng của cặp Đường kính của dây Giới hạn nhiệt độ làm Ống bảo vệ
nhiệt việc O.D x I.D
Ký hiệu Đường Giới hạn Giới hạn đo Ống bảo vệ Ống bảo vệ
kính bên đo chuẩn trên bằng kim không bằng
ngoài loại kim loại
( mm) ( mm)
BPtRh 30% L 0.5 1500 C 1700 C - 15 x 11
PtRh 6%
RPtRh 13% -Pt L 0.5 1400 C 1600 C - 15 x 11
RPtRh 10% -Pt L 0.5 1400 C 1600 C - 15 x 11
K (Chromel - D 3.2 1000 C 1200 C 21.7x16.1 17 x 13
Alumel) C 2.3 900 C 1100 C 21.7x16.1 17 x 13
B 1.6 860 C 1050 C 15 x 11 15 x 11
A 1.0 750 C 950 C 12 x 9 15 x 11
H 0.65 650 C 850 C 10 x 7 10 x 6
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 19
φ02

Giới hạn nhiệt độ đo với các ống bảo vệ khác nhau


Dạng của cặp Đường kính của dây Giới hạn nhiệt độ làm việc Ống bảo vệ
nhiệt O.D x I.D
Ký hiệu Đường Giới hạn Giới hạn đo Ống bảo vệ Ống bảo vệ
kính bên đo chuẩn trên bằng kim loại không bằng
ngoài ( mm) kim loại
( mm)
E (Chromel - B 1.6 550 C 650 C 15 x 11 -
Constantan) A 1.0 500 C 550 C 12 x 9 -
H 0.65 450 C 500 C 10 x 7 -
T 0.32 300 C 400 C 10 x 7 -
J C 2.3 550 C 750 C 21.7x16.1 17 x 13
(Sắt-Constantan) B 1.6 500 C 650 C 15 x 11 15 x 11
A 1.0 450 C 550 C 12 x 9 15 x 11
H 0.65 400 C 500 C 10 x 7 10 x 6
T B 1.6 300 C 350 C 15 x 11 -
(Đồng- A 1.0 250 C 300 C 12 x 9 -
Constantan) H 0.65 200 C 250 C 10 x 7 -
T 0.32 200 C 250 C 10 x 7 -
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 20
Transmitter nhiệt ngẫu

Transmitter nhiệt ngẫu làm các nhiệm vụ sau:


Biến điện áp thành dòng thống nhất 4-20 mA.
Bù nhiệt độ đầu tự do của các nhiệt ngẫu khác nhau
Đầu vào của Transmitter là điện áp.
ET = KT .(tnóng - ttự do) = KT. tnóng - KT. ttự do
E T − K T .t tu do
t đo =
KT
ET – sức điện động nhiệt ngẫu
KT – độ nhạy của cặp nhiệt
tnóng – nhiệt độ đầu nóng (nhiệt độ cần đo)
ttự do – nhiệt độ đầu tự do
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 21
Transmitter nhiệt ngẫu

Ta phải chỉnh KT thế nào để cho 00C ứng với 4 mA và nhiệt độ


định mức ứng với 20 mA. Muốn thế ta phải khuếch đại và phải
bố trí để có thể định hệ số khuếch đại ứng với các KT mong
muốn.

Sơ đồ nguyên lý của transmitter nhiệt ngẫu 7MC1932 của Siemens


1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 22
Nhiệt kế nhiệt điện trở

Nhiệt kế nhiệt điện trở thường dùng trong công nghiệp, thường
được chế tạo bằng Pt, dây đồng, dây Ni và có ký hiệu là: Pt-
100, Cu-100, Ni-100
Quan hệ giữa điện trở và nhiệt độ cho bởi:
R t = R 0 (1 + α.t )

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 23


Transmitter nhiệt điện trở

1- Nhiệt điện trở 2- Modul vào


3- Dòng cung cấp (hằng) 4- Khuếch đại điện áp một chiều
5- Modul ra 6- Điều chỉnh điện áp

Sơ đồ nguyên lý của transmitter nhiệt điện trở; (b) Transmitter nhiệt


điện trở 7MC2932 của Siemens
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 24
Transmitter nhiệt điện trở

Để tránh ảnh hưởng của điện trở đường dây ta phải bố trí để
có thể lắp sơ đồ 2 dây, 3 dây, 4 dây.

Điện áp nhiệt điện trở đưa qua A/D biến thành số. Vi xử lý tính
toán ra nhiệt độ, sau đó qua D/A thành dòng điện ra 4-20 mA
ứng với khoảng đo của nhiệt độ vào. Vi xử lý còn làm nhiệm vụ
tuyến tính hóa nhiệt kế.
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 25
Một số Transmitter nhiệt độ trong công nghiệp

TDY

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 26


Một số Transmitter nhiệt độ trong công nghiệp

Tranmitter kết nối theo giao thức MODBUS

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 27


Một số Transmitter nhiệt độ trong công nghiệp

Tranmitter TMZ

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 28


Một số Transmitter nhiệt độ trong công nghiệp

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 29


Một số Transmitter nhiệt độ trong công nghiệp

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 30


Một số Transmitter nhiệt độ trong công nghiệp

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 31


Đo nhiệt độ

Như trên ta đã thấy thì hiện nay có rất nhiều loại cảm biến đo
nhiệt độ khác nhau, và việc lựa chọn chúng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố: độ chính xác, khoảng nhiệt, tốc độ phản ứng, môi
trường (hóa học, vật lý, hay điện) và giá thành.
Việc lựa chọn cảm biến không hề dễ dàng, cách an toàn và
hay được sử dụng nhất là lựa chọn theo ngành nghề bởi thông
thường, mỗi loại cảm biến được thiết kế để phục vụ cho một
chuyên ngành riêng.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 32


Đo nhiệt độ

Dưới dây là các yêu cầu đặt ra khi lựa chọn 1 loại cảm biến
nhiệt và Bảng tổng hợp kinh nghiệm lựa chọn cảm biến nhiệt
dựa theo các ngành nghề khác nhau:
- Độ chính xác
- Sự linh hoạt, có thể lắp ráp dễ dàng
- Giới hạn khoảng nhiệt cần đo
- Giá thành
- Có thể điều chỉnh riêng lẻ hay không
- Sự tương thích với môi trường và những ảnh hưởng (nếu có)
của các tác nhân bên ngoài môi trường

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 33


Thiết bị đo các đại lượng không điện

Áp suất
Cảm biến và sơ đồ khối bộ biến đổi đo áp suất

pe : Áp suất, biến đầu vào 5 : Khuếch đại đo lường

IA, UH : Tín hiệu vào và nguồn cung cấp 6 : Chuyển đổi áp tần

1 : Ống dẫn kết nối 7 : Vi điều khiển

2 : Màng chắn 8 : Chuyển đổi số - tương tự


3 : Chất lỏng để truyền áp suất 9 : Mạch điốt và kết nối với ampemet bên ngoài
4 : Cảm biến điện trở lực căng màng
Silic

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 34


Thiết bị đo các đại lượng không điện

Áp suất
Áp suất đo tác động vào một màng vừa để ngăn cách 2, vừa
để truyền áp suất qua một chất truyền áp suất. Áp suất được
truyền lên một màng đo. Màng đo là một màng biến dạng, trên
ấy có một cầu đo bằng 4 điện trở lực căng bán dẫn.
pR
ε = 0.49 2
Ed
ε : biến dạng ở tâm màng đàn hồi
p : áp suất tác dụng lên màng
R : bán kính màng
E : modul đàn hồi của màng
d : chiều dày màng

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 35


Thiết bị đo các đại lượng không điện

Áp suất
∆R ∆R/R : biến thiên tương đối của điện trở
= kε k : độ nhạy của cảm biến ( k = 50 – 100 đối với Si)
R ε : biến dạng của màng

U CC ∆R U CC
∆U = = kε
2 R 2
∆U
⇒ = Kp
U CC

∆U này được đưa vào khuếch đại, qua bộ biến đổi U f vào vi
điều khiển và một mặt sẽ truyền đi bằng số, một mặt biến
thành dòng 4 – 20 mA truyền lên các thiết bị thu thập số đo.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 36


Thiết bị đo các đại lượng không điện

Áp suất

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 37


Thiết bị đo các đại lượng không điện

Áp suất
Một số cảm biến áp suất của siemen

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 38


Thiết bị đo các đại lượng không điện

Áp suất
Một số cảm biến áp suất của siemen
SITRANS P DS III dải đo 0 – 400 bar
SITRANS P250
SITRANS P200/P210/P220
SITRANS P280
SITRANS P300
SITRANS P500
SITRANS P Compact
SITRANS P MPS
Archive SITRANS P
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 39
Thiết bị đo các đại lượng không điện

Đo lực
Cảm biến điện trở lực căng
Cảm biến áp điện, áp từ
....

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 40


Thiết bị đo các đại lượng không điện

Đo lực, gia tốc, di chuyển


Cám biến điện cảm, điện dung
Encorder, resolver
Máy phát tốc AC hay DC

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 41


Thiết bị đo các đại lượng không điện

Thiết bị đo lưu lượng


Cảm biến cảm ứng điện từ
Sử dụng rotor
Cảm biến siêu âm
Đo chênh lệch áp
.........

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 42


Thiết bị đo các đại lượng không điện

Đo mức
Bằng phao nổi
Siêu âm
Quá áp suất thủy tĩnh
.....

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 43


2.2. Các thiết bị chấp hành

2.2.1 Công tắc thông báo

2.2.2 Thiết bị đóng cắt

2.2.3 Các bộ điều chỉnh (Regulators)

2.2.4 Thiết bị truyền động

2.2.5 Cơ cấu chấp hành thủy lực và khí nén

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 44


2.2.1 Công tắc thông báo

Nhiệm vụ: thông báo trạng thái của các thiết bị công nghệ và
điều khiển phục vụ cho việc tự động hóa quá trình sản xuất,
thực hiện các chức năng báo động hay chẩn đoán kỹ thuật.
Tất cả các công tắc các loại được xếp vào đối tượng “thông
báo”, ký hiệu M.
Công tắc phụ của các rơle, thiết bị điện (khởi động từ, công
tắc tơ, máy cắt, v.v…) cho biết trạng thái đóng - cắt của thiết
bị.
Công tắc báo trạng thái của các rơle bảo vệ khi giá trị đo
vượt qua giá trị cho phép.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 45


2.2.1 Công tắc thông báo

Các công tắc này thường có một bộ phận đo, so sánh với giá
trị cho phép, khi vượt qua giới hạn ấy, công tắc thay đổi trạng
thái.
Đầu ra của công tắc được đưa vào các đầu DI (digital input)
của các PLC

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 46


2.2.2 Thiết bị đóng cắt

Rơ le
Công tắc tơ
Aptomat
Máy cắt hạ áp
Cầu chì
Dao cắt
Dao cách ly
vv…

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 47


Rơ le
Rơ le cũng là một ứng dụng của cuộn dây trong sản xuất thiết bị
điện tử, nguyên lý hoạt động của Rơle là biến đổi dòng điện
thành từ trường thông qua quộn dây, từ trường lại tạo thành lực
cơ học thông qua lực hút để
thực hiện một động tác về cơ
khí như đóng mở công tắc,
đóng mở các hành trình của một
thiết bị tự động vv...
Rơ le được nối với đầu ra số
(DI) của PLC

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 48


Rơ le
Các bộ phận (các khối) chính của rơle
Cơ cấu tiếp thu (cuộn dây)
Có nhiệm vụ tiếp nhận những tín hiệu đầu vào và
biến đổi nó thành đại lượng cần thiết cung cấp tín
hiệu phù hợp cho khối trung gian.
Cơ cấu trung gian (nam châm điện)
Làm nhiệm vụ tiếp nhận những tín hiệu đưa đến từ
khối tiếp
thu và biến đổi nó thành đại lượng cần thiết cho rơle
tác động.
Cơ cấu chấp hành (hệ thống tiếp điểm)
Làm nhiệm vụ phát tín hiệu cho mạch điều khiển.
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 49
Contactor

Công tắc tơ là một loại thiết bị điện dùng để đóng cắt từ xa, tự
động hoặc bằng nút ấn các mạch điện lực có phụ tải điện áp đến
500V, dòng điện đến 600A.
Công tắc tơ có hai vị trí là đóng và cắt. Tần số đóng có thể tới
1500 lần một giờ.
Công tắc tơ điện từ có các bộ phận chính như sau:
+ Hệ thống tiếp điểm chính.
+ Hệ thống dập hồ quang.
+ Cơ cấu điện từ.
+ Hệ thống tiếp điểm phụ.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 50


Contactor

Yêu cầu khi chọn công tắc tơ


Điện áp định mức
Dòng điện định mức Iđm
Điện áp cuộn dây Ucdđm
Khả năng đóng và khả năng cắt
Tuổi thọ của công tắc tơ
Tần số đóng cắt
Tính ổn định điện
Tính ổn định nhiệt

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 51


Áp to mát

Áp tô mát là thiết bị điện dùng để tự động cắt mạch điện bảo vệ quá tải,
ngắn mạch, sụt áp,... hồ quang được dập trong không khí.
Cấu tạo áp tô mát
- Tiếp điểm: có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và tiếp điểm hồ quang)
hoặc ba cấp tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang).
- Cơ cấu truyền động cắt áptômát: truyền động cắt áptômát thường có hai
cách: bằng tay và bằng cơ điện (điện từ, động cơ điện)
- Móc bảo vệ sụt áp: (còn gọi là bảo vệ điện áp thấp) cũng thường dùng kiểu
điện từ. Cuộn dây mắc song song với mạch điện chính

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 52


Cầu chì,

Cầu chì là một thiết bị bảo vệ mạch điện sử dụng nhằm


phòng tránh các hiện tưởng quá tải trên đường dây gây
cháy, nổ.
Thành phần không thể thiếu trong một cầu chì là một
dây chì mắc nối tiếp với hai dầu dây dẫn trong mạch
điện. Vị trí lắp đặt cầu chì là ở sau nguồn điện tổng và
trước các bộ phận của mạch điện , mạng điện cần được
bảo vệ như các thiết bị điện,...
Các thành phần còn lại bao gồm: hộp giữ cầu
chì, các chấu mắc, nắp cầu chì, v.v... được
thay đổi tùy thuộc vào loại cầu chì cũng như
mục đích thẩm mỹ

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 53


Khởi động từ
Khởi động từ là một loại thiết bị điện dùng để điều khiển từ xa việc đóng/cắt,
đảo chiều và bảo vệ quá tải (nếu có mắc thêm rơle nhiệt) cho các động cơ ba
pha rotor lồng sóc.
Khởi động từ khi có một công tắc tơ gọi là khởi động từ đơn, thường dùng
để điều khiển đóng cắt động cơ điện.
Khởi động từ có hai công tắc tơ gọi là khởi động từ kép, dùng để khởi
động và điều khiển đảo chiều động cơ điện.
Muốn khởi động từ bảo vệ được ngắn mạch phải mắc thêm cầu chảy.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 54


2.2.3 Các thừa hành

Các thừa hành có nhiệm vụ thực hiện các thao tác tác động
vào đối tượng.
Có thể nêu lên các loại thừa hành sau:
Cuộn dây điều khiển các rơle, các công tắc tơ, các khởi
động từ, các van vói các điều khiển đóng – mở (on – off) nối
vào các đầu ra số (DO) của PLC.
Các bộ điều chỉnh:
Điều chỉnh tốc độ cho các môtơ: speed controller
Bộ thừa hành tạo di chuyển xác định (positioner):

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 55


Các bộ điều chỉnh (regulators)

Bộ điều chỉnh vị trí


Van điện từ

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 56


Bộ điều chỉnh vị trí

Điều chỉnh tốc độ cho các môtơ


Hiện nay, đó là các Invertor nối với đầu ra tỷ lệ 4 – 20 mA (4
mA ứng với tốc độ bằng 0, 20 mA ứng với tốc độ định mức).
Invertor điều chỉnh tốc độ hiện nay được xây dựng trên cơ
sở vi xử lý và IGBT
Bộ thừa hành tạo di chuyển xác định
Trong truyền động điện, trong công nghiệp nhiều khi có yêu
cầu các thao tác cơ khí công suất lớn như: nâng hạ cửa
cống, điều khiển van bướm, thiết bị nâng hạ. v.v…
Để thực hiện việc này, phải sử dụng các bộ thừa hành thực
hiện trên nguyên tắc bộ điều chỉnh mạch vòng kín và mạch
1/21/2015
vòng hở. NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 57
VD: Bộ thừa hành tạo di chuyển xác định

Dòng ra 4 – 20 mA được đưa vào so sánh với dòng điện phản


hồi về do encoder đầu ra gắn với trục động cơ biến đổi trở về
dòng điện.
Với mạch điều chỉnh này, góc quay hay số chỉ của encoder tỷ
lệ với dòng (4 – 20 mA) đi vào bộ điều chỉnh. Dòng này được
lấy từ đầu ra tương tự (AO) của PLC.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 58


Van điện từ

Van điện tưZ là van điện được điều khiển bởi dòng điện. Khi có dòng
điện chạy qua van tức là chạy qua cuộn dây quấn quanh một lõi kim
loại, cuộn dây sẽ sinh ra một tưZ trường, tưZ trường này sẽ ảnh hưởng
đến trạng thái của van làm cho van đóng hoặc mơ\.
Van điện tưZ thường được sư\ dụng đê\ điều khiển lưu lượng chất khi]
hoặc chất lỏng. Ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: thủy lợi, hêa thống
phun nước, sư\ dụng trong công nghiệp.
Ưu điểm của van điện tưZ:
Tác động nhanh, an toàn, đôa tin cậy cao, tuổi thoa lâu dài.
Tiêu tốn năng lượng thấp, thiết kê] nho\ gọn.
Phân loại: Có 2 loại:
Van ON/OFF
Van ti\ lêa.
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 59
Van ON/OFF

Van hoạt động ở 2 trạng thái đóng hoặc mơ\ hoàn toàn. Khi có
tín hiệu điện điều khiển van sẽ chuyển trạng thái phua thuộc vào
trạng thái ban đầu của van.
Van thường đóng (NC)
2/2 NC
3/2 NC
Van thường mơ
2/2 NO
3/2 NO
1- Thân van 2- Cổng vào 3- Cổng ra 4- Cuộn dây 5- Lõi sắt từ
6- Điều khiển 7- Chốt đẩy 8- Lò xo 9- Khe mở

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 60


Van ON/OFF

Nguyên ly ho t đ ng
Cấp 1 nguồn điện vào 2 đầu cuộn dây 6 (tùy thuộc vào điện áp định
mức của cuộn dây có thê\ là 12, 24, 110, 220 V), cuộn dây được cấp
điện sinh ra tưZ trường, tưZ trường này đu\ mạnh thắng được lực đẩy
của lò xo kéo chốt chặn lên, van mơ\ ra, lưu chất đi tưZ 2 sang 3

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 61


Van ON/OFF

Chú ý: Khi chọn van cần


chu] ý đến các thông sô]
quan trọng như: Dòng điện,
điện áp điều khiển, áp suất
tối đa, tối thiểu, nhiệt đôa của
lưu chất…
Van on – off nối với đầu ra
số của PLC
Van ti\ lêa nối với đầu ra
tương tự của PLC
Van điện từ trong thực tế

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 62


Van ty! lê# (Proportional solenoid valve)

Do nhu cầu thực tê] khi điều khiển lưu lượng, áp suất không chỉ
đóng cắt mà yêu cầu có thê\ điều khiển được lưu lượng, áp
suất qua van chính vì thê] cần có một loại van có thê\ làm được
việc này
Khái ni m
Là van có thê\ điều khiển được lưu lượng lưu chất chảy qua nó
bằng cách thay đổi dòng điện (điện áp) điều khiển đặt vào
cuộn dây, van được nối với đầu ra tương tự (AO) của PLC
Phân loại: Có 2 loại van ti\ lêa
Van ti lê điện tư (Proportional Solenoid Valves)
Van ti lê cơ khi (Motorised Proportional Valves)
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 63
Van ty! lê# điện từ (Proportional Solenoid Valves)

Cấu tạo: Van ty lê gồm 3 phần


Phần thân vỏ van với lõi con trượt (tương đối giống như
valve phân phối thông thường).
Phần cuộn điện từ với phần hồi tiếp điện tử: Nhận biết vị trí
của lõi van đưa vêZ bôa điều khiển thông qua que thăm
Card điện tư: Là nơi thu nhận tín hiệu điều khiển tưZ bên
ngoài đê\ cung cấp dòng điện điều khiển cho van ty\ lêa. Nó
đồng thời nhận tín hiệu phản hồi tưZ lõi van đê\ điều khiển
chính xác.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 64


Biến tần

Nguyên lý hoạt động

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 65


2.2.4 Thiết bị truyền động

Động cơ một chiều


Đông cơ xoay chiều
Một pha hay ba pha
Đồng bộ
Không đồng bộ
Máy điều khí
Điều khiển điện áp
Điều khiển hệ số trượt

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 66


2.2.5 Cơ cấu chấp hành thủy lực và khí nén

Cơ cấu chấp hành thủy lực


Cơ cấu chấp hành khí nén

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 67


Cơ cấu chấp hành thủy lực

Hệ thống truyền động thủy lực được ứng rụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau, với những dây truyền
thiết bị có độ chính xác cao, điều khiển tinh cấp bằng máy tính,
công suất lớn.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 68


Cơ cấu chấp hành thủy lực

Ưu điểm:
Có khả năng truyền động với công suất lớn và áp suất cao.
Cơ cấu đơn giản, hoạt động với độ tin cậy cao, đòi hỏi bảo dưỡng chăm sóc ít.
Có khả năng điều chỉnh vận tốc làm việc tinh cấp hoặc vô cấp.
Kết cấu gọn nhẹ, vị trí các phần tử dẫn và bị dẫn không lệ thuộc với nhau.
Giảm kích thước, khối lượng cả hệ thống bằng cách nâng cao áp suất làm việc.
Nhờ quán tính nhỏ của máy bơm và động cơ, khả năng chịu nén cao của dầu
mà hệ thống có thể làm việc với tốc độ cao mà không cần tính toán tới yếu tố va
đập như hệ thống điện và cơ khí.
Khâu ra của hệ thống dễ dàng biến đổi từ chuyển động quay - tịnh tiến, tịnh tiến
- quay.
Phòng ngừa quá tải nhờ van an toàn.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 69


Cơ cấu chấp hành thủy lực

Ưu điểm:
Dễ theo dõi quan sát mạch thủy lực với sự hỗ trợ của áp kế.
Các phần tử được tiêu chuẩn hóa tạo điều kiện thiết kế chế tạo.
Nhược điểm
Hiệu suất không cao do mất mát đường ống, sự rò rỉ của các phần
tử.
Khi phụ tải thay đổi khó giữ tốc độ làm việc ổn định do tính nén của
chất lỏng và độ đàn hổi của đường ống.
Nhiệt độ và độ nhớt thay đổi làm ảnh hưởng đến độ chính xác điều
khiển
Khi mới khởi động, nhiệt độ hệ thống thay đổi dẫn tới thay đổi độ
nhớt chất lỏng và kéo theo thay đổi vận tốc làm việc
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 70
Cơ cấu chấp hành thủy lực

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 71


Cơ cấu chấp hành thủy lực

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 72


Cơ cấu chấp hành khí nén

Ưu điểm:
Do đặc điểm chịu đàn hồi tốt của không khí, vì vậy khí nén có
thể dễ dàng chứa trong các bình chịu áp.
Có thể truyền năng lượng (khí nén) xa, bởi vì tổn thất áp suất
trên đường ống nhỏ và độ nhớt động học của khí nén nhỏ.
Không cần sử dụng đường ống hồi khí nén và đường ống thải
khí ra.
Do phần lớn trong các xí nghiệp hệ thống đường ống dẫn khí
nén đã có sẵn cho nên chi phí sẽ thấp để tạo ra một hệ thống
truyền động bằng khí nén.
Hệ thống phòng ngừa áp suất giới hạn được đảm bảo.
1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 73
Cơ cấu chấp hành khí nén

Nhược điểm:
Lực truyền tải thấp.
Không thể thực hiện được những các thao tác thẳng hoặc
quay đều bởi vì khả năng đàn hồi của khí nén lớn. Vì khi tải
trọng trong hệ thống thay đổi thì vận tốc cũng thay đổi
Dòng khí nén thoát ra ở đường dẫn khí gây ra tiếng ồn.
Ngày nay trong lĩnh vực điều khiển, người ta thường kết hợp
hệ thống điều khiển bằng khí nén với điện hoặc điện tử, hoặc
hệ thống thủy lực. Cho nên rất khó xác định một cách chính
xác,rõ ràng ưu điển của từng hệ thống điều khiển.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 74


Cơ cấu chấp hành thủy lực - khí nén

Hệ thống điều khiển thủy lực – khí nén bao gồm các phần tử
điều khiển và cơ cấu chấp hành được kết nối với nhau thành
hệ thống hoàn chỉnh để thực hiện những nhiệm vụ theo yêu
cầu đặt ra. Hệ thống được mô tả như hình.

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 75


Cơ cấu chấp hành thủy lực – khí nén

Ở đó:
Tín hiệu đầu vào: nút nhấn, công tắc, công tắc hành trình, cảm biến.
Phần xử lý thông tin: xử lý tín hiệu nhận vào theo một qui tắc logic xác định,
làm thay đổi trạng thái của phần tử điều khiển: van logic And, Or, Not, Yes,
Flip-Flop, Rơ le,…
Phần tử điều khiển: điều khiển dòng năng lượng (lưu lượng, áp suất) theo
yêu cầu, thay đổi trạng thái của cơ cấu chấp hành: van chỉnh áp, van đảo
chiều, van tiết lưu, ly hợp,…
Cơ cấu chấp hành: thay đổi trạng thái của đối tượng điều khiển, đại lượng
đầu ra của mạch điều khiển: xy lanh thủy khí, động cơ thủy khí.
Năng lượng điều khiển: bao gồm phần thông tin và công suất

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 76


Cơ cấu chấp hành thủy lực – khí nén

Bộ điều khiển phản hồi vòng kín

1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 77


1/21/2015 NTH-Bộ môn kĩ thuật đo và tin học công nghiệp 78

You might also like