Professional Documents
Culture Documents
Page 1 of 581
Mở đầu
Mục tiêu
• Hiểu được những kiến thức cơ bản nhất, truyền thống và hiện đại
về lĩnh vực Gia công áp lực (Rèn dập – DẬP TẠO HÌNH);
• Nắm được các phương pháp tạo hình trong GCAL để xây dựng
được QTCN dập một chi tiết bất kỳ; tình toán, thiết kế được các bộ
khuôn cơ bản;.
• Hiểu được cấu tạo, đặc điểm và khả năng ứng dụng của các thiết
bị trong gia công áp lực;
• Nắm được các công nghệ tạo hình đặc biệt, tiến tiến trong gia
công áp lực.
Nội dung
0. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ GCAL
1. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ BIẾN DẠNG DẺO
2. CÔNG NGHỆ DẬP TẠO HÌNH TẤM
3. CÔNG NGHỆ DẬP TẠO HÌNH KHỐI
4. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ TRONG GIA CÔNG ÁP LỰC
NỘI DUNG
1. Giới thiệu vai trò, vị trí của CN GCAL trong sản xuất
cơ khí, luyện kim
2. Các dạng sản phẩm đặc trưng của CN GCAL
3. Ưu nhược điểm của Công nghệ GCAL
4. Phân loại CN GCAL
5. Các yếu tố cần thiết khi thực hiện các quá trình CN
GCAL
Câu hỏi: Để chế tạo chi tiết trụ bậc có thể sử dụng các
phương pháp nào?
• Phương pháp cổ điển nhất: Chế tạo nông cụ, giáo mác…
• Thế kỷ XV: Súng ống, máy móc…
• TK XVI: Nga chế tạo máy búa truyền động cơ khí chạy bằng
sức nước
• TK XVIII: Đồ trang sức, tiền tệ…
• TK XIX: Phát minh máy hơi nước, 1842: máy búa hơi nước
• Ngày nay: Trục khuỷu, khớp nối, tuốc-bin, trục truyền lớn...
Các chi tiết trên máy móc xây dựng hạng nặng:
Airbus A380
+ Ưu điểm:
- Tiết kiệm nguyên vật liệu (so với cắt gọt):
- Có thể tạo ra hướng thớ kim loại phù hợp => Cải thiện cơ tính của vật
liệu thông qua biến dạng (giảm được kích thước).
+ Giảm số nguyên công (giảm chi phí đầu tư thêm các thiết bị gia công
cơ):
+ Năng suất cao (sản phẩm được tạo ra sau một hoặc một số lần
dập), dễ cơ khí hóa và tự động hóa.
+ Thao tác đơn giản, không cần thợ bậc cao.
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách Khoa
35
Hà Nội Page 35 of 581
Nhược điểm so với các phương pháp chế tạo khác
• Độ chính xác và chất lượng bề mặt thấp hơn gia công cắt gọt;
• Chi phí đầu tư ban đầu tương đối lớn;
• Môi trường làm việc có tiếng ồn, rung động, nóng (khi dập ở trạng
thái nóng) => Đầu tư thêm hệ thống làm mát, chống ồn...
1. Dựa theo biến dạng do ứng suất chủ yếu tác dụng lên vật liệu:
➢ Biến dạng nén: Trạng thái dẻo được gây nên bởi ứng suất nén một hoặc
nhiều chiều, phương pháp cán, rèn tự do, rèn khuôn, ép chảy
➢ Biến dạng kéo - nén: Trạng thái dẻo được gây nên bởi ứng suất kéo và nén,
phương pháp kéo, dập vuốt, uốn vành, miết
➢ Biến dạng kéo: Trạng thái dẻo được gây nên bởi ứng suất kéo một hoặc
nhiều chiều, phương pháp kéo dãn, dập phình, dập định hình
➢ Biến dạng uốn: Trạng thái dẻo được gây nên bởi trọng tải uốn.
➢ Biến dạng cắt: Trạng thái dẻo được gây nên bởi tải trọng cắt. Thuộc nhóm
này có các phương pháp trượt, xoắn.
Chồn:
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách Khoa
38
Hà Nội Page 38 of 581
PHÂN LOẠI
r
d0
d1
z
d0
Ftotal
2. Phân loại theo công nghệ: dập tấm, dập khối và tạo hình đặc biệt
3. Phân loại các phương pháp biến dạng theo nhiệt độ gia công:
- Biến dạng nóng (trên nhiệt độ kết tinh lại)
- Biến dạng nguội (dưới nhiệt độ kết tinh lại, nhiệt độ phòng)
- Biến dạng nửa nóng (đối với thép biến dạng ở 6808000C)
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách Khoa
40
Hà Nội Page 40 of 581
PHÂN LOẠI
Những phương pháp mang tính Sản xuất ra sản phẩm hoàn
truyền thống chuyên sản xuất bán chỉnh, không cần phải gia công
thành phẩm và tạo phôi như cán, tiếp theo, đặc biệt là những sản
rèn, ép. phẩm dạng tấm, ống.
➢ Phân tích, tính toán CÔNG NGHỆ: Tính toán lý thuyết, mô phỏng số...
Page 50 of 581
Finishing of forming die
Project KC.05.19
Page 53 of 581
Tube hydroforming machine
Model Machine
Page 54 of 581
Roll-forming Technology and Machines
Ø70
Ø40
25 R30
100
R30
R35
R37
Ø189
1505
R95
104
R104
204
Tube
Spinning TS.
tools
Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách Khoa
58
Hà Nội Page 58 of 581
DESIGN and manufacturing OF forming machines
Project KC.05.17
Page 59 of 581
Hydraulic machine 400T
S1 Ø250
S2
S3
Ø350 Ø250
Electrical control systems
A B
X
A B
B B
X A X A
A B
T
P T
S4
S5
Ø200 Ø200
T P
P T A B A B A B
P A B
a a a
A B P T P T P T
a P T
A B
P T
a b a b
P T
Page 60 of 581
Hydraulic machine 400T
Bơm tăng áp
1. Nguyễn Tất Tiến. Lý thuyết biến dạng dẻo kim loại, NXB Giáo dục, 2004.
2. Nguyễn Mậu Đằng, Công nghệ dập tạo hình tấm, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2006.
3. Phạm Văn Nghệ và các tác giả (2008). Công nghệ dập tạo hình khối. Nhà xuất bản Bách Khoa – Hà nội.
4. Nghệ, Phạm Văn, Phúc, Đỗ Văn, and Kiên, Lê Trung (2011), Thiết bị dập tạo hình máy ép cơ khí, NXB Khoa học kỹ thuật.
5. Nghệ, Phạm Văn và Phúc, Đỗ Văn (2001), Máy búa và máy ép thủy lực, NXB Giáo dục.
6. Nghệ, Phạm Văn (2006), Công nghệ dập thủy tĩnh, NXB Bách Khoa HN.
7. Lê Trung Kiên, Lê Gia Bảo , Thiết kế và chế tạo khuôn dập, NXB ĐH Bách khoa Hà Nội, 2015
8. Trung, Nguyễn Đắc, và các tác giả. (2011), Mô phỏng số quá trình biến dạng, NXB Bách Khoa HN.
9. Trần Văn Dũng, Lê Thái Hùng (2015). Kỹ thuật sản xuất thép uốn hình và ống hàn. NXB Bách khoa Hà nội.
10. Schuler © (1998). Metal forming handbook. Springer-Verlag Berlin Heidelberg.
11. Heinz Tschaetsch (Translate by Anne Koth) (2005), Metal Forming Practise, Springer.
12. George T. Halmos (Ed) (2006). Roll forming handbook. Taylor & Francis Group
13. S.L. Semiatin (Ed) (2005). ASM Handbook Volume 14A Metalworking: Bulk Forming. ASM International.
14. S.L. Semiatin (Ed) (2006). ASM Handbook Volume 14B Metalworking: Sheet Forming. ASM International.
15. Ivana Suchy (2005). Handbook of Die Design. McGraw-Hill Education.
16. Frank Vollertsen (Editor 2013), Micro metal forming, Springer.
17. Edited by Taylan Altan, Gracious Ngaile, Gangshu Shen (2005). Cold and Hot forging: Fundamentals and Applications.
ASM International
18. Altan, T. and Tekkaya, A.E. (2012), Sheet metal forming process and applications, ASM International.
19. Birkert, A., Haage, S., & Straub, M. (2013). Umformtechnische Herstellung komplexer Karosserieteile. Springer-Verlag
Berlin Heidelberg.
20. Gearing, David and Mevissen, Dennis (2008), "Hydroforming for Advanced Manufacturing, Woodhead Publishing.
21. Klocke, Fritz (2013), Manufacturing Processes 4: Forming, Springer-Verlag Berlin Heidelberg.
22. Eckart Doege, Bernd-Arno Behrens (2007). Handbuch Umformtechnik. Springer.
23. www.metalform.de
24. www.lasco.com
25. www.siempelkamp.com
26. Vorlesungen IFu 2014
27. Internet...
1.1 CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH BIẾN DẠNG DẺO KIM LOẠI
✓ Khái niệm về biến dạng dẻo
✓ Những vấn đề chung cần xem xét khi nghiên cứu quá trình biến
dạng
✓ Cấu trúc tinh thể và tổ chức của kim loại
✓ Lực liên kết giữa các nguyên tử trong mạng tinh thể
✓ Biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo trong tinh thể lý tưởng
✓ Khuyết tật trong mạng tinh thể
✓ Hoá bền biến dạng
✓ Các quá trình kích hoạt nhiệt
Sự dịch chuyển tương đối giữa các chất điểm, các phần tử của vật thể
rắn dưới tác dụng của ngoại lực, nhiệt độ hoặc của một nguyên nhân nào đó
dẫn đến sự thay đổi về hình dạng, kích thước vật thể, liên kết vật liệu được
bảo toàn, được gọi là biến dạng dẻo.
➢ Các phương pháp dập tạo hình trong GCAL đều dựa trên một tiền đề
chung là thực hiện một quá trình biến dạng dẻo.
➢ Vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực sẽ thay đổi hình dạng và kích thước
mà không mất đi sự liên kết bền chặt của nó.
➢ Khả năng biến dạng dẻo được coi là một đặc tính quan trọng của kim loại.
Để làm sáng tỏ quá trình biến dạng → theo dõi thí nghiệm kéo giản đơn. Dưới
tác dụng của lực kéo, mẫu kéo liên tục bị kéo dài cho đến khi bị kéo đứt. Với các
thiết bị phù hợp ta có thể đo được lực kéo và độ dãn dài tương ứng, từ đó xác
định ứng suất và biến dạng theo các mối quan hệ sau:
Đường cong ứng suất biến dạng của một kim loại
không có vùng chảy rõ rệt trong thí nghiệm kéo
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN 5
Page 73 of 581
Khái quát về quá trình biến dạng
Trong vùng dẻo do A < A0 nên đường ’ = f’() nằm trên = f() (ưs thực tế > ưs
danh nghĩa).Trong giai đoạn dãn đồng đều trong mẫu tồn tại trạng thái ưs đơn
và ở giai đoạn này ứng suất thực ’=F/A chính là ứng suất chảy kf (phân biệt với
giới hạn chảy Rp)
Tuy có rất nhiều phương pháp biến dạng khác nhau nhưng bất cứ một quá trình
biến dạng nào cũng hàm chứa 6 khu vực sau đây cần xem xét:
Lực liên kết giữa các nguyên tử trong mạng tinh thể
Kim loại dưới tác dụng của tải trọng có một độ bền nhất định là do các nguyên tử
gắn bó bởi những lực liên kết. Những lực này là kết quả của sự tương tác về điện
giữa hạt nhân nguyên tử mang điện tích dương và các điện tử tự do mang điện tích
âm. Xét tương tác giữa hai nguyên tử riêng biệt.
Biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo trong tinh thể lý tưởng
Sự biến dạng của vật thể chính là tổng hợp của các quá trình biến dạng trong
từng hạt tinh thể và trên biên giới hạt. Vì vậy muốn tìm hiểu cơ chế của quá trình
biến dạng trong đa tinh thể trước hết hãy nghiên cứu sự biến dạng trong đơn tinh
thể lý tưởng (không có khuyết tật).
Biến dạng đàn hồi:
Tải trọng kéo làm tăng khoảng cách nguyên tử (r > r0) dẫn đến xuất hiện lực hút
kéo nguyên tử trở về vị trí cân bằng.Tải trọng nén đưa hai nguyên tử gần nhau
hơn (r < r0) nên xuất hiện lực đẩy cũng đưa nguyên tử trở về vị trí cân bằng. Do
xê dịch của các nguyên tử trong phạm vi biến dạng đàn hồi còn rất nhỏ chưa
vượt qua được ngưỡng năng lượng để có thể xê dịch tới một vị trí ổn định mới
nên khi bỏ tải trọng các nguyên tử lại trở về vị trí cân bằng ban đầu.
Trượt ở đơn tinh thể dưới tải trọng kéo (a) - Trước biến dạng (b) - Sau khi trượt
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN 14
Page 82 of 581
Cơ sở kim loại học
Một mặt trượt cùng với một phương trượt nằm trên nó tạo thành một hệ
trượt. Các nghiên cứu cho thấy mặt trượt và phương trượt là những mặt và
phương có mật độ nguyên tử lớn nhất (lực liên kết giữa các nguyên tử trên
mặt và phương đó là lớn nhất so với những mặt và phương khác)
Số lượng hệ trượt càng lớn thì khả năng xảy ra trượt càng nhiều có nghĩa là
càng dễ biến dạng dẻo. Bởi vậy khả năng biến dạng dẻo của kim loại có thể
được đánh giá thông qua số lượng hệ trượt. => Kim loại có mạng lục phương do
số lượng hệ trượt hạn chế nên thường có tính dẻo kém hơn so với những kim
loại có mạng tinh thể Lpdt hoặc Lptt (trang sau).
Đặc điểm của trượt:
➢ Trượt chỉ xảy ra dưới tác dụng của ứng suất tiếp.
➢ Phương mạng không thay đổi trước và sau khi trượt.
➢ Mức độ trượt bằng một số nguyên lần khoảng cách giữa các nguyên tử trên
phương trượt.
➢ Ứng suất tiếp cần thiết để gây ra trượt không lớn.
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN 15
Page 83 of 581
Cơ sở kim loại học
Nếu tính toán dựa trên những giả thiết chính xác hơn về hàm thế năng U(x)
thì:
Do sự không liên tục của các mặt trong tinh thể giới hạn bởi đường lệch
mạng. Có thể hình dung lệch biên là trong mạng tinh thể hoàn chỉnh có cắm
thêm vào một bán mặt nguyên tử thừa. Mạng tinh thể ở vùng phụ cận lệch biên
bị xô lệch, càng gần đường lệch thì xô lệch càng mạnh.
Lệch biên có đặc điểm sau:
* Đường lệch vuông góc với vectơ trượt .
* Mặt trượt của lệch biên là xác định.
Lệch xoắn: Nếu ta cắt mạng tinh thể hoàn chỉnh theo mặt phẳng ABCD rồi xê
dịch phần nằm bên phải đi một khoảng cách nguyên tử so với phần nằm bên trái
theo phương của vectơ trượt (song song với đường AB) thì ta sẽ tạo nên một
lệch xoắn. Sự xoay của hai phần lân cận trong tinh thể theo đường lệch
mạng (AB)
Ta thấy các mặt nguyên tử 1,2,3 ... đều bị gián đoạn tại mặt trượt ABCD sao
cho nửa bên phải của mặt phẳng 1 trùng với nửa bên trái của mặt phẳng 2, nửa
bên phải của mặt phẳng 2 trùng với nửa bên trái của mặt phẳng 3, v.v... Mạng
tinh thể ở vùng phụ cận lệch xoắn cũng bị xô lệch và càng gần đường lệch thì xô
lệch càng mạnh. Lệch xoắn có những đặc điểm sau:
* Đường lệch song song với vectơ trượt .
* Mặt trượt của lệch xoắn có thể là bất kỳ mặt phẳng nào có chứa đường
lệch.
➢ Nếu hai pha có thông số mạng không chênh lệch nhau nhiều thì cấu trúc
này có thể quá độ sang cấu trúc kia mà không gây xô lệch mạng đáng kể.
Trường hợp này biên giới pha là cố kết.
➢ Nếu cấu trúc của hai pha chỉ có phần nào tương thích thì biên giới pha là cố
kết bộ phận.
➢ Nếu cấu trúc của hai pha rất khác nhau, không có một sự tương thích nào
cả thì biên giới pha là không cố kết (giống như biên giới góc lớn).
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN 26
Page 94 of 581
Cơ sở kim loại học
Khuyết tật xếp thường xuất hiện trong quá trình kết tinh, song cũng có thể
tạo thành khi lệch phân chia thành các lệch bộ phận.
Đó là hiện tượng ứng suất chảy tăng lên theo mức độ biến dạng trong
quá trình biến dạng. Điều này thường gặp khi biến dạng ở nhiệt độ còn tương
đối thấp mà ở đó các quá trình kích hoạt nhiệt chưa xảy ra đáng kể.
Hoá bền biến dạng làm tăng tải trọng đối với dụng cụ biến dạng, đòi hỏi
tiêu hao về lực và công biến dạng ngày càng tăng. Vì vậy để có thể đạt được
một mức độ biến dạng mong muốn nào đó trong nhiều trường hợp phải tiến
hành các bước nhiệt luyện trung gian nhằm giảm bớt ứng suất chảy và khôi
phục tính dẻo.
Để tránh hiện tượng hoá bền biến dạng là thực hiện biến dạng ở nhiệt
độ cao, song độ chính xác và chất lượng bề mặt của sản phẩm thấp hơn so
với biến dạng nguội.
Hiện tượng tăng độ bền do biến dạng nhiều
khi lại là mong muốn đối với tính chất của sản
phẩm nhất là đối với những vật liệu không hoá
bền được bằng nhiệt luyện hoặc bằng hợp kim
hoá.
Nguyên nhân:
➢ Trong quá trình biến dạng lệch không ngừng được sinh ra, mật độ lệch tăng
lên.
➢ Khi chuyển động trên nhiều hệ trượt khác nhau lệch hoặc gặp phải chướng
ngại vật hoặc cắt nhau làm cho chúng bị dồn ứ lại bên chướng ngại vật
hoặc chuyển động khó khăn (kém linh động). Những lệch này muốn tiếp tục
chuyển động bằng cách vượt qua nhau hoặc cắt nhau đều đòi hỏi phải tăng
ứng suất.
➢ Trường ứng suất của những lệch bị dồn ứ chống lại sự sản sinh và chuyển
động của những lệch khác cũng là một nguyên nhân chính dẫn đến hoá bền
biến dạng.
➢ Ở kim loại đa tinh thể thì biên giới hạt cũng được coi là những chướng ngại
vật đối với sự chuyển động của lệch.
=> Tất cả những nhân tố nào gây cản trở và hạn chế chuyển động của lệch
đều là nguyên nhân dẫn đến hoá bền biến dạng.
Khi tăng nhiệt độ thì KL mềm và dẻo hơn. Mọi phương pháp biến dạng đều mong
muốn tiêu hao về lực và công biến dạng ít nhất mà lại đạt được mức độ biến dạng
lớn nhất => đạt được khi biến dạng ở nhiệt độ cao thích hợp.
Nhược điểm là ôxy hoá bề mặt dẫn đến chất lượng bề mặt kém, độ hoà tan khí
tăng lên có thể làm cho kim loại trở nên dòn, độ chính xác của sản phẩm không
cao => sử dụng biến dạng nóng hợp lý.
Sự thay đổi của giới hạn bền kéo của thép
cacbon thấp đã qua biến dạng nguội phụ
thuộc vào nhiệt độ ủ.
(1) hồi phục
(2) kết tinh lại
(3) lớn lên của hạt
Phạm vi nhiệt độ mà ở đó các quá trình
kích hoạt nhiệt xảy ra ở mức độ đáng kể (1) (2) (3)
dẫn đến sự thay đổi về cơ tính của vật liệu
là khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi kim loại
(Nó phụ thuộc chính Tc(0K), mức độ biến
dạng, thời gian ủ) TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN 30
Page 98 of 581
Các quá trình kích hoạt nhiệt
Hồi phục
Những thay đổi về cấu trúc và mật độ của các khuyết tật mạng trong đó lệch
đóng vai trò chủ yếu => Sự thay đổi về tính chất của kim loại khi nung nóng.
➢ Trong giai đoạn hồi phục nhờ có năng lượng kích hoạt những lệch trái dấu có
chung mặt trượt sẽ triệt tiêu nhau, do đó mật độ lệch sẽ giảm đi.
➢ Nhờ khuếch tán những lệch còn lại sẽ sắp xếp lại trên những vị trí thuận lợi
về mặt năng lượng và hình thành những biên giới góc nhỏ.
=> Quá trình này gọi là đa diện hoá.
(a)
(b)
Đa diện hoá trong tinh thể bị uốn
Ảnh hưởng của hồi phục đến đường cong ứng (a) sắp xếp của lệch trong tinh thể bị uốn;
suất - biến dạng
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN
(b) sắp xếp của lêch sau khi đaPage
31
diện99hoá
of 581
Các quá trình kích hoạt nhiệt
• Thường thực hiện ở • Nung nóng khi biến dạng • Nung nóng khi biến
nhiệt độ phòng • Nhiệt độ biến dạng ở dạng
• Nhiệt độ biến dạng khoảng xung quanh nhiệt • Nhiệt độ biến dạng
nhỏ hơn nhiệt độ kết độ kết tinh lại cao hơn nhiệt độ kết
tinh lại • Giảm lực biến dạng, tinh lại
• Lực biến dạng lớn, nâng cao khả năng biến • Giảm đáng kể lực
vật liệu bị hóa bền, dạng dẻo, ứng suất chảy biến dạng, tính dẻo
khả năng biến dạng giảm do có sự phục hồi, của vật liệu cao, ứng
dẻo thấp một phần kết tinh lại suất chảy giảm
• Ví dụ: Thép C biến • Ví dụ: Thép C biến dạng nhiều do kết tinh lại
dạng ở Nhiệt độ nửa nóng ở nhiệt độ từ • Ví dụ: Thép C biến
phòng là biến dạng 650-800oC dạng nóng ở nhiệt
nguội độ từ 1150-1250oC
Cu 200oC W 900-1000oC
Pb -50-50oC Ni 400-600oC
Thép C15
Đường cong chảy:
Đường cong biểu diễn sự phụ thuộc của
ứng suất chảy vào mức độ biến dạng
(hoặc tốc độ biến dạng) gọi là đường cong
chảy hoặc đường cong hoá bền.
Trong biến dạng nóng do đồng thời xảy ra hai quá trình trái ngược nhau là hoá
bền và thải bền nên ảnh hưởng của mức độ biến dạng đối với đường chảy nóng
yếu hơn rất nhiều so với đường chảy nguội trong khi ảnh hưởng của tốc độ biến
dạng thì ngược lại.
Ứng suất: Pn P1
Khi một vật thể rắn chịu tải và trong trạng P2
thái cân bằng thì bên trong nó sẽ xuất hiện
nội lực, ta nói vật thể ở trong trạng thái
ứng suất. Lấy phân tố diện tích vô cùng P5
nhỏ A. Giả sử trên A xuất hiện nội lực
F, ta gọi: P4 P3
là ứng suất toàn phần tại điểm A trên mặt A, phương của nó trùng với phương
của nội lực F. Nếu phân tích F thành hai thành phần vuông góc và song
song với A thì ta được:
Một ưs tác dụng
trên một mặt
gọi là ứng suất
phẳng đều có thể
pháp và gọi là ứng
phân tích thành 3
suất tiếp trên mặt
thành phần: một
A
ứng suất pháp và
hai ứng suất tiếp.
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN
Page38106 of 581
Ứng suất
F F
0 = =
A0 A
x xy xz
• y yz
• • z
ƯS pháp được ký hiệu là còn ƯS tiếp được ký hiệu là => ƯS pháp có hai
chỉ số giống nhau sẽ thay bằng một chỉ số, ƯS tiếp thì thay bằng .
Theo định luật đối ứng của ứng suất tiếp (xuất phát từ điều kiện cân bằng
mô men) trong 6 thành phần của ứng suất tiếp chỉ có 3 thành phần độc lập.
Qua một điểm nằm trong trạng thái ứng suất bao giờ ta cũng có thể tìm được
ba mặt phẳng vuông góc với nhau mà trên đó chỉ có ứng suất pháp và không
có ứng suất tiếp tác dụng.
=> được gọi là các ứng suất chính, phương tác dụng của ứng suất chính gọi là
phương chính. Các trục toạ độ song song với phương chính gọi là các trục
chính. Các mặt trên đó ứng suất chính tác dụng gọi là mặt chính. Nếu ta chọn
hệ toạ độ là hệ trục chính thì trên các mặt toạ độ (mặt chính) chỉ có ba ứng
suất chính tác dụng. Vì vậy trạng thái ứng suất tại một điểm là hoàn toàn xác
định nếu ta biết phương và độ lớn của ba ứng suất chính. Thay vì x, y, z ta ký
hiệu các trục chính là 1, 2, 3 và tương ứng có các ứng suất chính .
1 0 0
ij = 0 2 0
0 0
3
Đối với đại lượng vô hướng (ví dụ nhiệt độ trong một vật thể) thì mỗi điểm trong
không gian được mô tả bằng một số, đối với đại lượng véc tơ (ví dụ lực tác dụng
lên một vật thể) thì mỗi điểm trong không gian được mô tả bằng ba số, còn đối
với trạng thái ứng suất tại một điểm thì mỗi điểm trong không gian được mô tả
bằng 9 số, đó là một ten xơ. Vậy trạng thái ứng suất tại một điểm được mô tả
bằng một ten xơ ứng suất:
Nếu cho biết trạng thái ứng suất tại một điểm trong hệ trục bất kỳ, hãy xác định
độ lớn và phương của ứng suất chính. Giả sử có một mặt nghiêng chưa biết trên
đó chỉ có ứng suất pháp tác dụng, vậy mặt đó là mặt chính.
Ten xơ ứng suất có 3 bất biến:
- Bất biến I1 là bất biến bậc nhất
I 1 = x + y + z = const
- Bất biến I2 là bất biến bậc hai
( )
I 2 = − x y + y z + z x + 2xy + 2yz + 2zx = const
- Bất biến I3 là bất biến bậc ba:
3 − I 1 2 − I 2 − I 3 = 0
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN
Page43111 of 581
Biến dạng
Để xác định các thành phần biến dạng theo chuyển vị ta hãy lấy ra một phân
tố hình hộp có các cạnh vô cùng nhỏ dx, dy, dz và song song với các trục toạ
độ. Giả sử hình chiếu của phân tố hình hộp lên mặt phẳng z (mặt phẳng
vuông góc với trục z) trước khi biến dạng là abcd và sau khi biến dạng là
a’b’c’d’
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN
Page44112 of 581
Biến dạng
u x u x u y
x = xy = +
x y x
u y u y u z
y = yz = +
y z y
u z u z u x
z = zx = +
z x z
xx xy xz xx xy xz
ij = yx yy yz ij = yx yy yz
zy zz zy zz
zx zx
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN
Page45113 of 581
Biến dạng
l1 − l0
=
l0
Biến dạng thực (biến dạng logarit):
dl l1
d = = ln
l l0
Ta có:
Trong biến dạng đàn hồi, quan hệ giữa ứng suất và biến dạng tuân theo đinh
luật Hooke :
(
E x = x − y + z
)
E y = y − ( z + x )
(
E z = z − x + y
) E - mô đun đàn hồi dọc
- hệ số Poisson
2G xy = xy G - mô đun đàn hồi trượt
2G yz = yz E = 2G(1 + )
2G zx = zx
1
1 = 1 − ( 2 + 3 )
1
D 2
1
2 = 2 − ( 3 + 1 )
1
D 2
1
3 = 3 − ( 1 + 2 )
1
D 2
Mô đùng đàn hồi E và mô đun đàn hồi trượt G là hằng số đối với một vật liệu
nhất định còn mô đun dẻo D thì thay đổi trong suốt quá trình biến dạng.
Trong biến dạng đàn hồi E = tg = const, còn trong biến dạng dẻo D = tg’ mà
’ thì luôn luôn thay đổi trong quá trình biến dạng.
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN
Page48116 of 581
ĐIỀU KIỆN DẺO
Là điều kiện để kim loại quá độ từ trạng thái đàn hồi sang trạng thái dẻo.
Trường hợp kéo một thanh tròn theo hướng trục. Thanh sẽ bị biến dạng dẻo
nếu nào ứng suất kéo trên tiết diện của nó đạt tới giới hạn chảy.
Trường hợp tổng quát: Khi vật thể chịu tác dụng của tảI trọng bên ngoài, bên
trong vật thể xuất hiện ứng suất tương đương đạt tới một giới hạn nào đó thì
kim loại chuyển từ đàn hồi sang trạng thái dẻo:
Điều kiện dẻo Tresca-Saint Venant:
Ten xơ ứng suất trong vật thể:
max − min = k f = 2k
1 0 0
ij = 0 2 0 Điều kiện dẻo Huber-Mises:
0 0
3 ( 1 − 2 ) 2 + ( 2 − 3 ) 2 + ( 3 − 1 ) 2 = 2 k 2f = 6k 2
Trong các biểu thức trên k gọi là ứng suất tiếp chảy, được xác định trong trường
hợp cắt thuần tuý. Theo điều kiện dẻo của Tresca thì max = k = kf/2,
1
theo điều kiện dẻo của Mises thì: k = k f 0,575k f
3
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN
Page49117 of 581
1.2.4 ĐIỀU KIỆN DẺO
x + z ( x − z ) 2
+ 4 2xz = k *2
f = 4 k 2
y =
2 2
1 − 3 = k f = k*f = 2k
xy = yz = 0 3
1 1
13 = k f = k *f = k
3 2
- Trạng thái ứng suất đối xứng trục:
= z = 0
( ) + ( − z ) + z − ( )
2 2 2
− + 6 2z = 2 k 2f
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN
Page50118 of 581
NHỮNG NGUYÊN TẮC, ĐỊNH LUẬT TRONG BIẾN DẠNG DẺO
Quan hệ giữa ứng suất chảy và biến dạng thực xác định theo đường cong chảy
của vật liệu
Vật thể biến dạng tuân theo định luật dẻo, định luật thể tích không đổi, nguyên
tắc trở lực biến dạng nhỏ nhất.
Định luật thể tích không đổi Thể tích vật thể không thay đổi
trước và sau khi biến dạng. Tổng
các thành phần biến dạng trên
đường chéo chính bằng không
V = X0.Y0.Z0 = Xn.Yn.Zn
Điền đầy khuôn KL chảy theo phương của đường vuông góc
khi dập khối trên khuôn hở. ngắn nhất với đường viền của tiết diện
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách khoa HN
Page52120 of 581
BM Gia công áp lực – Viện Cơ khí
VP: P301-C10, ĐH Bách Khoa HN.
FP: http://facebook.com/giacongapluc.edu.vn
Dập tấm là một phần của quá trình công nghệ bao gồm nhiều nguyên công
công nghệ khác nhau nhằm làm biến dạng kim loại tấm (băng hoặc dải) để
nhận được các chi tiết có hình dạng và kích thước cần thiết với sự thay đổi
không đáng kể chiều dày của vật liệu và không có phế liệu ở dạng phoi.
Dập tấm thường được thực hiện với phôi ở trạng thái nguội (nên còn được
gọi là dập nguội) khi chiều dày của phôi nhỏ (thường S4 mm) hoặc có thể
phải dập với phôi ở trạng thái nóng khi chiều dày của vật liệu lớn.
Nguyên công là một phần của quá trình công nghệ được thực hiện bởi một
hay một số công nhân ở một vị trí nhất định trên một máy bao gồm toàn bộ
những tác động liên quan để gia công phôi đã cho.
• Có thể thực hiện những công việc phức tạp bằng những động tác đơn giản
của thiết bị và khuôn.
• Có thể chế tạo những chi tiết rất phức tạp mà các phương pháp gia công kim
loại khác không thể hoặc rất khó khăn.
• Độ chính xác của các chi tiết dập tấm cao, đảm bảo lắp lẫn tốt, không cần
qua gia công cơ.
• Kết cấu của chi tiết dập tấm cứng vững, bền nhẹ, tiết kiệm được nguyên
vật liệu.
• Thuận lợi cho quá trình cơ khí hoá và tự động hoá do đó năng suất cao, hạ
giá thành sản phẩm, phù hợp với sản xuất loạt lớn và hàng khối
• Quá trình thao tác đơn giản, không cần thợ bậc cao do đó giảm chi phí đào
tạo và quĩ lương.
• Dập tấm gia công được những vật liệu phi kim như: các loại chất dẻo, vải,
gỗ...
Theo đặc điểm biến dạng => chia thành 2 nhóm chính:
- Biến dạng cắt vật liệu,
- Biến dạng dẻo vật liệu.
Nhóm các nguyên công cắt vật liệu nhằm tách 1 phần vật liệu này ra
khỏi một phần vật liệu khác theo một đường bao khép kín hoặc không khép
kín và kim loại bị phá vỡ liên kết giữa các phần tử (phá huỷ) tại vùng cắt.
Nhóm các nguyên công biến dạng dẻo vật liệu nhằm thay đổi hình
dạng và kích thước bề mặt của phôi bằng cách phân phối lại và chuyển dịch
thể tích kim loại để tạo ra các chi tiết có hình dạng và kích thước cần thiết
nhờ tính dẻo của kim loại và không bị phá huỷ tại vùng biến dạng. Trong đa
số các trường hợp chiều dày vật liệu phôi hầu như không thay đổi hoặc thay
đổi nhỏ nhưng không chủ định.
Mục đích: Cắt thép tấm cán hoặc thép cuộn thành những băng hoặc dải, cắt phôi
trước khi dập các chi tiết không gian, rỗng v.v...
Phân loại các phương pháp cắt :
- Cắt vật liệu tấm bằng máy: dao song song,dao nghiêng, dao đĩa (trục dao
nghiêng, song song);
- Cắt vật liệu tấm bằng khuôn
- Cắt đột CNC, cắt bằng laser, chất lỏng cao áp...
Cắt trên các máy cắt có lưỡi dao chuyển động tịnh tiến
Máy cắt dao nghiêng
•Nếu coi lực cắt bằng tích số giữa diện tích
cắt và trở lực cắt ta có:
0,5. 𝑆 2 . 𝜎𝑐
𝑃𝑡 =
𝑡𝑔𝛾
Khi cắt trên máy cắt dao song song, lực cắt được xác định theo công thức sau:
P = k. L.S.c
trong đó:
k: hệ số = 1,11,3;
L: Chiều dài đường cắt;
S: chiều dày vật liệu;
c: Trở lực cắt của vật liệu.
Page 140 of 581
Xếp hình Layout
Uncoiler
Recoiler
VIDEO MÁY CẮT DAO ĐĨA TRONG DÂY CHUYỀN PHA CẮT TẤM
C¾t tù do
C¾t cã chÆn
Xếp layout
Tính toán các thông số cơ bản: Lực cắt, lực gỡ, khe hở chày cối, kích
thước làm việc của chày và cối.
Pc = F.c.= L.s.c trong đó: L – chu vi cắt
s - chiều dày vật liệu
Chọn máy Pm =k . Pc c - trở lực cắt = (0.7÷0.8)σb(hoặc Rm)
F = s.L (diện tích vùng cắt)
Pgỡ = (7÷10%).Pc k=1.1÷1.3
Từ Pgỡ => Chọn lò xo
For Blanking
Methods of positioning the individual blank or workpiece: a) with dowels; b) with ring; c) with rail
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
Page 165 of 581
Kết cấu khuôn: Định vị phôi
Một số chi tiết trong dụng cụ đo, đồng hồ, ôtô... yêu cầu phải nâng cao chất lượng
bề mặt cắt và độ chính xác về hình dạng, kích thước chi tiết cắt đột => sử dụng
các phương pháp cắt hình chính xác (hoặc sử dụng nguyên công gọt trong
khuôn).
Đặc điểm: phôi trước khi cắt được nén với áp lực lớn ngay sát ổ biến dạng bởi
vòng gân hình nêm trên tấm chặn của khuôn => nâng cao tính dẻo
Break clearance
Die systems: “moving punch” and “fixed punch” systems. Moving-punch tools are
mainly used for small-to-medium-sized parts and are generally used on mechanical
fineblanking presses. Moving punch system:
1 blanking punch; 2 blanking plate; 3 ejector; 4 guide/vee-ring plate; 5 inner form punch; 6 inner form
ejector pin; 7 pressure pins; 8 back-up plate; 9 holding ring; 10 piercing punch retaining plate; 11
pressure pad; 12 punch base; 13 ejector bridge; 14 base plate; 15 latch bolt; 16 upper frame; 17 lower
frame; 18 gib unit
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
Page 180 of 581
KHUÔN CẮT HÌNH CHÍNH XÁC
The fixed punch system is suitable for all die types – in particular for the manufacture
of thick, large parts.
Overall line for the manufacture of synchronous tapered cups with a 14,000 kN
CNC controlled fine blanking press
Dập vuốt là một nguyên công nhằm biến đổi phôi phẳng hoặc phôi rỗng để tạo ra
các chi tiết rỗng có hinh dạng và kích thước cần thiết.
Ứng dụng: Phương pháp dập vuốt được dùng để chế tạo các chi tiết thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau: Công nghiệp ô tô (cánh cửa, cốp xe, bình chứa nhiên liệu…),
hàng tiêu dùng (nồi, niêu….), hàng không…
SƠ ĐỒ DẬP VUỐT
Ứng dụng
* Trong khuôn khổ học phần CN GCAL, chỉ đề cập đến dập vuốt chi tiết dạng cốc
trụ. Dập vuốt hình hộp, côn, dạng bậc, dập có biến mỏng thành, dạng phức tạp được
đề cập đến trong học phần Công nghệ dập tạo hình tấm (Môđun 2. Công nghệ và
khuôn dập tạo hình).
N. Bay (2002)
d
m=
D
➢ Hệ số dập vuốt đặc trưng cho khả năng thu nhỏ đường kính trước và sau khi
dập. Mong muốn hệ số dập vuốt nhỏ => giảm được số bộ khuôn dùng để dập,
giảm thời gian máy, tiết kiệm chi phí.
➢ m càng nhỏ thì mức độ biến dạng của kim loại càng lớn. Nếu mức độ biến
dạng đó vượt quá giới hạn bền của vật liệu sẽ gây lên phế phẩm => xác định m
có ý nghĩa lớn.
Xác định số lần dập vuốt: Nếu biết mức độ dập vuốt cho phép K=D/d ở nguyên
công đầu và các nguyên công sau (tính toán hoặc thực nghiệm) => đường kính
của bán thành phẩm ở các nguyên công trung gian:
𝐷0 = 𝑑1 2 + 4ℎ2
Blank construction
I after unwinding of drawing
component considering the surface
equality
R = rE + 4rE h
2
ha = hb = h + rE
=K
Ảnh hưởng của lực chặn và chiều sâu dập vuốt đến khả năng tạo hình
FNmax
Tears
N
Blankholder forceF
Working area
Wrinkles
Depth of drawhz
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
Page 218 of 581
DẬP VUỐT
Drawing clearance w
Máy ép thủy lực song động Máy ép thủy lực đơn động có đẩy
Page 225 of 581
dưới
QÚA TRÌNH DẬP VUỐT CÓ CHẶN PHÔI
A double-action
top down drawing
die
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
Page 226 of 581
QÚA TRÌNH DẬP VUỐT CÓ CHẶN PHÔI
Single-action die
with draw cushion
AUDI AG
Source: Tianjin Motor Dies Europe GmbH
Volkswagen AG
2015 BMW 2 Series Gran Tourer Assembly - Press Shop - BMW Group Plant Regensburg
In embossing, a difference is made depending upon the embossing force required between:
b) An impression where spring-back is not possible because of the tolerances which must
be observed. Here, no clearance is allowed between the punch, the die and the material
being formed. The punch must fit tightly into the die, i.e. b ≤ a + 2 · s
Deformation resistance kr
The calculation values in Table relate to forming with fly presses. When knuckle-joint or
crank presses are used, 50% higher values must be expected as the impact effect is “soft”
compared to the “hard” impact of the fly presses.
In force calculation a difference is made between embossing and impressing lettering, and
deep coining. In deep coining, the depth of the relief, and thus also the deformation stress,
kr, (Table 8.1) is greater than when embossing.
Embossing keyhole plates. a) punch head, b) Closed coining die with pillar guide,
embossing punch, c) guide pillar, d) holding
fixture, e) die (bottom punch), f) base plate
a) blank
Uốn là một nguyên công nhằm biến đổi các phôi có trục thẳng thành các chi tiết
có trục cong.
Nguyên công uốn được thực hiện trên các máy ép trục khuỷu, máy ép thuỷ lực,
máy uốn tấm nhiều trục (máy lốc tấm), máy uốn prôfin chuyên dùng để uốn có kéo và
các máy uốn tự động vạn năng.
Pick up trailer
combine harvester
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
Page 253 of 581
Uốn các chi tiết trong lĩnh vực hàng tiêu dùng
Corrugating Folding
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
Wiper bending
Page 257 of 581
Classification of Bend Forming Procedures
Bend forming
Free Bound
Folding / swivel
bending Roll forming
Round bending
with rolls
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
Page 258 of 581
(H. Kaiser)
Material stress
The inner side is compressed along the length of the workpiece, stretched across
the direction of force.
The outer side is stretched along the length of the workpiece,
compressed across the workpiece.
The neutral axis does not change in length. It is approximately in the centre, its
position actually offset towards the small radius. It depends upon the thickness of
the sheet, s, and the bend radius, r.
In die bending, the desired V- or U-shaped forms are produced with the most
precision when enough pressure is applied in the die at the end of forming.
The smaller the bend radius ri (= punch radius), the better the accuracy of the
included angle between the legs. However, the bend radius should not be smaller
than 0.6 · s and with harder materials it should be equal to the sheet thickness.
rimin =s .c
In every bending operation spring-back occurs, i.e. there is a deviation from the
planned bend angle.
The extent of the spring-back depends upon elastic limit of the material formed
bending type (air bending or die bending) bend radius (the smaller r is, the
larger the plastic deformation zone - the smaller the spring-back).
=> the bending dies are given a smaller angle than the finished part.
Springback factor kR
(Pictures d and e are from: Practical Aids For Experienced Die Engineer, Die Designer, and Die Maker 1980.
Reprinted with permission from Arntech Publishers, Jeffersontown, KY.) Page 264 of 581
Determining the blank length L
z
Bulging-out of the bottom during U-
Bending force for tooling with plate-shaped, bending without a backing pad
spring-actuated ejector (backing pad)
V-shaped die
(a) (b)
(c)
(a) and (b) The effect of elongated inclusions
(stringers) on cracking, as a function of the direction
of bending with respect to the original rolling
direction of the sheet.
(c) Cracks on the outer surface of an aluminum strip
bent to an angle of 900.
error of a shape
forming edge
error of measure in damaging of surface
direction of width
error of measure of
bending leg formation of cracks
possible errors at
a bent component
errors of measure
of bending radii error of bending angle
Working stoke
Bending Cross beam
F force
Hydraulic
Fingers Back cylinder
gauge
Ram
x
Punch z y
R
Workpiece
before
bending
Workpiece
after
Die bending
Console
Table
Side beam
Page 277 of 581
Working examples for creating profiles with press brakes
Upper tool
spindle Upper tool
drive
hOW Upper tool
Die insert
folding angle for folding
measurement
Load cell Sheet metal
Folding
on DMS-base
tool drive x
Back s
gauge Die insert
for folding
h
Lower tool
Typical applications of
folding / swivel bending
1 2 3 4
5 6 7 8
9 10 11 12
- Máy dùng uốn các sản phẩm dạng tấm có hình dạng profile phức tạp
- Có khả năng chế tạo sản phẩm có chiều dài theo ý muốn
Đặc điểm
▪ Nguyên công công tác được thực hiện trong khi phôi chuyển động => Phôi
được tạo hình một cách liên tục
▪ Chủ yếu sản xuất các sản phẩm thanh – tấm định hình, khả năng chế tạo các
chi tiết có chiều dài theo ý muốn (chiều dài vô tận)
▪ Thông số cơ bản là mômen xoắn tác dụng lên trục chính
Band
0.
- Nguyên 1250
tắc uốn từ 3.
trong ra 7.
ngoài (các
biên dạng 12.
phức tạp)
15.
- Các góc
- F o r m in g s ta g e s -
28.
95 140
Final
108
profile
31.
235 40
745
1 and 2 1 and 2
1
4
3 and 4
3
5
5
6 2
7 A B
6
5 8
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN 3 7 Page 296 of 581
Film: Roll forming
Định nghĩa
Lên vành lỗ là một nguyên công nhằm tạo ra vành gờ xung quanh lỗ trên các
phôi phẳng hoặc phôi có độ cong đơn (hình trụ, hình côn) và phôi có độ cong kép
(như hình cầu) v..v... Trong các phôi đó thường có các lỗ công nghệ đã được đột
hoặc khoan trước khi lên vành và cách đều đường bao của vành
where
d = hole diameter before dimpling
H = height of fl ange
Rm = die corner radius
T = material thickness
Values of die corner radius Rm, for dimpling
Định nghĩa
Tóp miệng là một nguyên công làm cho miệng của phôi rỗng thu nhỏ lại. Tóp
miệng có 03 kiểu là tóp miệng côn, miệng hình trụ, bán cầu (hoặc bán kính
cong)
Định nghĩa
Giãn rộng là một nguyên công nhằm làm tăng kích thước tiết diện ngang của một
đoạn phôi rỗng hình trụ
1- segmental punch; 2- cone; 3- support plate 1- split die; 2- rubber insert; 3- punch
4- stripper; 5- cushion pin; 6- cone holder; 7- blank 4- insert; 5- ring; 6- workpiece; 7- conic ring
tube; 8- workpiece 8- outside suport; 9- spring; 10- lower plate
Shear forming
Shear forming, shear-flow forming, internal shear forming
Flow forming
Cylindrical flow-forming, flow-splitting
(Westfalia Separator)
(EADS)
Space travel
(Apparatus and tool
(EADS) manufacturing GmbH)
(John Deere)
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN Automative engineering Drive technique
Page 312 of 581
Typical Components Manufactured by Spinning,
Shear Forming and Flow Forming
Spinning
Successive forming
from a blank
Shear forming
Manufacturing of conical
workpieces in one
Cylinder flow forming
overflow
Manufacturing of cylindric hollows under
a strong reduction of the wall thickness
(Leico / rm)
Page 315 of 581
Sheet Metal Spinning
0
forming
D
D0 D1
D1
according to s1 = s0
according to
DIN 8582 DIN 8584, T4
0
db
umgeformten
D
Bereich
Druck- Drückwalzen s0 b s0
umformen nach
sin
s =s
b
DIN 8582 Part 1: Sheet Metal spinning
DIN 8583, T2 s0
s0
1 0 sin
di
D0
D1
1
s1 = 2
( D1 - d i )
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
s1
Hollow mandrel
Supporting tool Roller tool
Tailstock
Spinning clinch
Roller tool
Workpiece
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
Neck forming by spinning Thread spinning Page 318 of 581
Shear Forming
0
db the formed
D
according to DIN 8583, T2 area
DIN 8582 s0 b s0
sin
s =s
s0 1 0 sin b
s0
Problem:
Components have different wall
thicknesses at every point because
of the permanent changing angle
(Rolls Royce)
(General Electric)
(CFM International)
Page 323 of 581
Inner Shear Forming and Expansion
Manufacturing of a fan case liner by internal shear forming – expansion – metal spinning
D1
DIN 8582 1
s = (D - d )
1 2 1 i
s1
Horizontal machine
with roboter loading
Roller tool
Pressure
plate
C
D D - Roller diameter
Rs - Nose radius
g - Leading angle
d - Trailing angle Rolls can be adjusted separately
g except z-axis
d
Closed longitudinal carriage for the
Rs
transfer of large forces
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
Page 329 of 581
(DM
W)
Procedure Variants Flow Forming
Rim Manufacturing
Preform is flow formed and thus the Calibrating rolling of the area
Component
TS. Đinh Văn geometry
Duy - BM Gia công is produced
áp lực - ĐHBKHN That is not toothed
Page 332 of 581
Film: Rim Manufacturing
Is executed:
Process accompanying (burner)
As an intermediate step
(swapped out in the oven)
Manufactured through hot-forming
Sealed gastightly
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐHBKHN
Page 334 of 581
Film
Công nghệ dập tạo hình khối là một trong những phương pháp
gia công kim loại bằng áp lực, khai thác tính dẻo của kim loại. Dưới tác
dụng của dụng cụ tạo hình, phôi bị biến dạng dẻo để tạo hình dạng và kích
thước sản phẩm theo yêu cầu.
Nguồn: Internet?
▪ Rèn tự do – 20,2%
+ Ưu điểm:
- Tiết kiệm nguyên vật liệu (so với cắt gọt):
(Có thể tiết kiệm đến 75% - nguồn: Metal forming handbook [Schuler])
- Có thể tạo ra hướng thớ kim loại phù hợp => Làm tăng cơ tính của chi tiết
(giảm được kích thước).
+ Giảm số nguyên công (giảm chi phí đầu tư thêm các thiết bị gia công
cơ):
+ Năng suất cao (sản phẩm được tạo ra sau một hoặc một số lần dập),
dễ cơ khí hóa và tự động hóa.
+ Thao tác đơn giản, không cần thợ bậc cao.
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
10
ĐH Bách Khoa HN Page 348 of 581
1.3 Ưu nhược điểm
+ Nhược điểm:
- Khi dập tạo hình khối ở trạng thái nóng thì: chất lượng bề mặt thấp, độ
chính xác không cao, môi trường làm việc khắc nghiệt (ồn, bụi, nóng)…
- Chi phí đầu tư ban đầu lớn, chỉ phù hợp với sản xuất loạt lớn, hàng
khối.
- Không thể chế tạo được một số chi tiết có hình dạng và kết cấu phức tạp
như đối với công nghệ đúc.
1)
2)
3) 4) 5)
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
15
ĐH Bách Khoa HN Page 353 of 581
Sản xuất khuôn dập
CNC milling
of the form
Finished die
Diagram showing die manufacture TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
16
ĐH Bách Khoa HN Page 354 of 581
THIẾT BỊ CHÍNH TRONG CÔNG NGHỆ DẬP TH KHỐI
Equipment m/s
Hydraulic press 0.06–0.30
Mechanical press 0.06–1.5
Screw press 0.6–1.2
Gravity drop hammer 3.6–4.8
Power drop hammer 3.0–9.0
Counterblow hammer 4.5–9.0
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
17
ĐH Bách Khoa HN Page 355 of 581
Hình ảnh Thiết bị
* Mọi vật liệu kim loại có tính dẻo đều có thể dập ở một nhiệt độ nhất
định
* Vật liệu để rèn và dập khối rất đa dạng, gồm:
- Các loại thép các bon
- Các loại thép hợp kim
- Kim loại mầu và hợp kim màu như hợp kim nhôm, magiê, đồng và một
số hợp kim niken, titan…
• Quy đổi ký hiệu vật liệu giữa TCVN và tiêu chuẩn Nga OCT
OCT TCVN OCT TCVN OCT TCVN
X- crôm Cr H- Niken Ni M – môlipden Mo
T- Titan Ti C - Silic Si - Mangan Mn
B - wonfram W K - Coban - vanadi
Д -Cu Cu P - Bo
• Cắt phôi là bước đầu tiên của quá trình công nghệ. Nhiệm vụ của
nó là tạo ra phôi có kích thước phù hợp với tính toán sao cho đủ
vật liệu để tạo nên sản phẩm mà không phải hao phí.
• Phụ thuộc vào yêu cầu công nghệ, phôi ban đầu có thể sử dụng
một số phương pháp cắt sau:
-Cắt trên máy cắt
-Bẻ nguội
-Cắt bằng ngọn lửa
-Cắt bằng cưa máy
-Cắt bằng tia lửa điện
-Cắt bằng khuôn trên máy ép
- Lực cắt: Lực cắt phôi không ngừng tăng kể từ thời điểm lưỡi cắt
trên chạm vào phôi cho tới khi hai nửa phôi bắt đầu dịch chuyển
tương đối với nhau và sau đó giảm dần cho tới khi chúng tách rời
nhau. Giá trị của lực cắt cực đại được tính theo công thức:
P = k . c . F 0,7 k . b . F
trong đó:
k – hệ số tính đển ảnh hưởng của trạng thái mép cắt, nó tăng dần khi mép
cắt bị cùn (k = 1 1,6)
c – trở lực cắt, giá trị này có thể lấy bằng 0,7 giới hạn bền của vật liệu ở
nhiệt độ cắt.
F – diện tích mặt cắt
• Nguyên lý cơ bản của bẻ nguội là dùng mômen uốn gây ứng suất
tập trung trong phôi đã được khía rãnh trước đạt một giá trị lớn gây nên
phá huỷ giòn.
• Ứng dụng: Cắt các phôi lớn hoặc khi là các loại thép giòn, cứng
(không có vật liệu làm lưỡi cắt cứng hơn).
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
34
ĐH Bách Khoa HN Page 372 of 581
c. Cắt bằng ngọn lửa
• Nguyên tắc của phương pháp này là nung nóng cục bộ phôi tại vị
trí cắt tới nhiệt độ cao, làm chảy kim loại và thổi chúng đi để tạo
nên rãnh cắt (phù hợp xưởng sx nhỏ, đơn chiếc).
• Ngọn lửa có thể được tạo bởi khí axêtylen, xăng....
• Chiều dày phôi cắt có thể đến 500mm
• Phương pháp này cũng gây hao phí kim loại vì mạch cắt thường có
chiều rộng từ 4 8 mm.
•Ứng dụng: Cắt các hợp kim cứng, yêu cầu chất lượng bề mặt cao.
•Nhược điểm: Năng suất thấp, tiêu hao năng lượng cao…
Cắt thép cán, tiết diện nhỏ (ф30, ф40) thường tiến hành cắt bằng
khuôn trên máy ép trục khuỷu.
+ Khuôn 1 ụ tựa:
Khuôn 1 ụ tựa, cắt phôi đường kính đến 40mm trên METK
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
39
ĐH Bách Khoa HN Page 377 of 581
f. Cắt bằng khuôn trên máy ép
+ Khuôn 2 ụ tựa:
• Oxy hóa
• Thoát các bon
• Độ hạt tăng do quá lửa
• Cháy kim loại Chế độ nung và làm nguội
• Hệ thống thiết bị, dụng cụ đo – kiểm tra hoạt động ghi và điều chỉnh tự động chế
độ nhiệt của lò bằng cách điều chỉnh nhiệt độ và áp suất trong không gian công
tác, nhiệt độ và áp suất của khói lò, áp suất khí đốt trên đường dẫn và điều chỉnh
tự động lượng cung cấp khí đốt và không khí cho lò trong trường hạ áp.
3.1. Sự thay đổi cấu trúc tinh thể kim loại khi tạo hình
3.2. Ảnh hưởng của quá trình tạo hình đến cơ tính của kim loại
3.3. Cơ sở lựa chọn phương pháp tạo hình phù hợp với điều kiện làm
việc chi tiết.
Tổ chức gù đúc:
- Hạt thô đại - Hạt nhỏ mịn
- Đẳng hướng theo - Hạt kim loại bị kéo dài theo
trục chính hướng chảy kim loại
Khuyết tật gù đúc: - Bọt khí bị điền đầy
- Lỗ co - Thiên tích giảm
- Bọt khí
- Rạn nứt bị khử bớt
- Thiên tích
- Rạn nứt - Sẹo bị giảm
- Sẹo - Tạp chất
- Tạp chất
Tổ TS.chức
Đinh Văntế
Duy -vi
BM gù đúc
Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
53
ĐH Bách Khoa HN Page 391 of 581
3.1 SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC TINH THỂ KIM LOẠI KHI TẠO HÌNH
F0- diện tích tiết diện ngang của phôi trước khi vuốt.
F0 L1
Độ rèn K= = F1- diện tích tiết diện ngang của phôi sau khi vuốt.
F1 L0 L1- Độ dài phôi sau khi vuốt.
L0- độ dài của phôi trước khi vuốt.
I II III
Khi gia công áp lực ở nhiệt độ cao hơn ở nhiệt độ chuyển pha thì
trong kim loại đồng thời xảy ra hai quá trình ngược nhau: Hoá bền
và Kết tinh lại.
Khi hoá bền thì độ hạt nhỏ đi còn kết tinh lại làm cho độ hạt tăng lên.
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
55
ĐH Bách Khoa HN Page 393 of 581
3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH TẠO HÌNH ĐẾN CƠ TÍNH KIM LOẠI
Sau khi nghiên cứu và so sánh mẫu qua rèn-dập và mẫu không qua
rèn- dập người ta nhận thấy:
• Các đặc tính bền của kim loại (giới hạn bền, giới hạn chảy) hầu
như không phụ thuộc vào tỷ sổ rèn và hướng thớ của tổ chức
thô đại.
• Tính dẻo của kim loại có thay đổi lớn (độ dãn dài tỷ đối , độ co
thắy tỷ đối , độ dai va đập ak) và tăng theo hướng thớ kim loại.
• Tính dị hướng của kim loại tăng theo sự tăng độ rèn K:
+ K=10 thì , , ak tăng rõ rệt theo hướng thớ dọc
+ K= 3 - 4,5 thì , , ak tăng theo hướng thớ dọc và thớ ngang được cải
thiện
Hướng cán
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
56
ĐH Bách Khoa HN Page 394 of 581
3.3 CƠ SỞ ĐỂ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH CHO PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU
KIỆN LÀM VIỆC CHI TIẾT
• N.N. Kornheép: Trong trường hợp rèn gù đúc, nếu không thể bố trí các
chi tiết làm việc theo hướng thớ hợp lý (ví dụ: các khuôn dập) thì nên
rèn với độ rèn K=3-4,5. Khi ấy cấu trúc vĩ mô hầu như không có hướng
thớ rõ rệt => có thể đạt cơ tính tương đối cao cả về mọi hướng, mặc dù
vẫn có sự dị hướng trong các cơ tính kim loại.
• Với sản phẩm rèn có hình dáng phức tạp. Nếu rèn với K lớn thì => Cấu
trúc vĩ mô thớ rõ rệt và dị hướng của cơ tính => Bố trí hướng thớ phù
hợp với điều kiện làm việc của chi tiết.
• Nguyên tắc cơ bản chọn hướng thớ:
- Chi tiết chịu ứng suất cắt thì tốt nhất lực cắt phải vuông góc với
phương của thớ
- Chi tiết chịu ứng suất kéo thì tốt nhất phương của lực kéo trùng với
phương của thớ
• Rèn thủ công: các nguyên công nhằm biến dạng một phần hay toàn
bộ thể tích kim loại ở nhiệt độ thích hợp bằng dụng cụ đơn giản và
sử dụng sức người là chính.
• Rèn máy: các nguyên công dập tạo hình khối đơn giản nhằm biến
dạng một phần hay toàn bộ thể tích được thực hiện trên các thiết bị
tạo lực ở nhiệt độ thích hợp.
Trong khuôn khổ bài giảng này chỉ tập trung vào công nghệ rèn máy.
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
63
ĐH Bách Khoa HN Page 401 of 581
4.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI
Phân loại:
- Nguyên công sơ bộ,
- Nguyên công chủ yếu,
- Nguyên công phụ.
Chồn phôi
-Tăng đường kính bằng cách giảm chiều cao phôi
- Làm giảm chiều sâu khi đột lỗ
- Cải tạo thớ kim loại và cấu trúc tinh thể.
- Giảm các khuyết tật khi đúc: bọt khí…
- Bong vảy rèn (dập trong khuôn)
F
1
2
H o 2,5Do - Phôi chồn hợp lý
N/C VUỐT
Phôi
Dụng cụ vuốt
- Trên máy búa (tham khảo bảng 4.4 –trang 79 GTDK)
•Trên máy ép
•Trên máy búa thủy lực
DẬP KHỐI
TRÊN KHUÔN HỞ
DẬP KHỐI
TRÊN KHUÔN KÍN
ÉP CHẢY
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
85
ĐH Bách Khoa HN Page 423 of 581
5.1. KIẾN THỨC CHUNG VỀ DẬP KHỐI
Dụng cụ Bệ đe, đầu búa Khuôn phức tạp (một hoặc nhiều
Khuôn đơn giản lòng khuôn)
Ứng suất Ứng suất 1 đến 2 chiều nén Ứng suất 3 chiều nén -> lực lớn ->
thiết bị lớn
Sản phẩm Vật rèn: độ chính xác thấp Vật dập: kích thước và hình dạng
(bán thành chính xác cao hơn rèn
phẩm)
Tổ chức kim Hướng thớ đơn giản, 1 chiều Hướng thớ phức tạp
loại Giảm khuyết tật Giảm khuyết tật
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
87
ĐH Bách Khoa HN Page 425 of 581
5.1. KIẾN THỨC CHUNG VỀ DẬP KHỐI
Chày
Phôi
Cối ép chảy
Hình ảnh về dây chuyền sản xuất trục khuỷu và trục trước xe ôtô:
Ứng dụng của dập khối trong CN ô tô, xe máy, hàng không
Các chi tiết trên máy móc xây dựng hạng nặng:
Airbus A380
=> Nghiên cứu công nghệ dập khối trên máy búa thông qua các
chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận của khuôn.
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
102
ĐH Bách Khoa HN Page 440 of 581
5.2. DẬP KHỐI TRÊN MÁY BÚA
Mặt phân khuôn sẽ quyết định hướng thớ của kim loại => Chọn
mặt phân khuôn phù hợp với điều kiện làm việc của chi tiết.
Ví dụ: Chọn MPK cho chi tiết cơ khí (con chốt) hình dưới:
Con chốt a) b)
Rãnh thoát biên Vật dập có vành biên N/C cắt vành biên
Tác dụng:
• Đóng cửa khuôn làm tăng trở lực biến dạng để kim loại điền đầy lòng khuôn.
• Giảm sự va đập giữa hai nửa khuôn (giảm nứt, vỡ khuôn)
• Chứa kim loại thừa. TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
ĐH Bách Khoa HN
108
Page 446 of 581
5.2. DẬP KHỐI TRÊN MÁY BÚA
Vật dập
Lòng khuôn
Các loại vật dập có lỗ chưa thấu và Phương án dập kết hợp, thay túi
màng ngăn lỗ chứa kim loại bằng một vật dập nhỏ
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
111
ĐH Bách Khoa HN Page 449 of 581
5.2. DẬP KHỐI TRÊN MÁY BÚA
5.2.6. Lòng khuôn tinh và quá trình điền đầy lòng khuôn
Các nguyên tắc điền đầy lòng khuôn: Có thể theo các nguyên tắc chồn,
ép chảy kim loại vào các rãnh của lòng khuôn, tạo lỗ trống trong vật dập….
Upward flow
Tool
direction
Upsetting
b) Upward flow
Displacement
d) Force-displacement-diagramm
114
c) Finished forging TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
ĐH Bách Khoa HN Page 452 of 581
5.2. DẬP KHỐI TRÊN MÁY BÚA
Lòng khuôn thô có tác dụng giảm cường độ làm việc của lòng khuôn tinh, do
đó tăng tuổi thọ của các lòng khuôn tinh. Phôi dập qua lòng khuôn thô gần
giống vật dập, có ba via được tạo ra từ khe hở giữa hai mặt biên.
1. Các bán kính góc lượn lòng khuôn thô lớn hơn ở lòng khuôn tinh.
2. Lòng khuôn thô có thể có hoặc không có rãnh thoát biên.
3. Chiều cao lòng khuôn thô phải lớn hơn chiều cao vật dập để khi dập trên
lòng khuôn tinh có một lượng biến dạng về chiều cao .
4. Chiều rộng các lòng khuôn thô phải nhỏ hơn chiều rộng lòng khuôn tinh
để có thể đặt bán thành phẩm (đã qua lòng khuôn thô) vào lòng khuôn tinh
được dễ dàng .
5. Góc nghiêng có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn góc nghiêng thành lòng
khuôn tinh.
Forging stages with and without pre-deformation (Photo: LASCO Umformtechnik, Coburg)
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
118
ĐH Bách Khoa HN Page 456 of 581
5.2. DẬP KHỐI TRÊN MÁY BÚA
b). Xác định kích thước phôi cho vật dập Nhóm 1 (vật dập dài).
Cần phải tạo ra phôi có kim loại phân phối ở từng phần riêng đủ để
điền đầy lòng khuôn và lượng kim loại ra vành biên đồng đều. Mỗi
diện tích tiết diện ngang của phôi chuẩn bị phải gần bằng tổng diện tích
tiết diện của vật dập và vành biên tương ứng => Vật dập chất lượng
cao, vành biên đồng đều, phết liệu ít, giảm mòn, hư hỏng lòng khuôn.
Thực tế chứng minh, phôi tính toán và biểu đồ tiết diện của nó là
phương pháp tốt nhất.
Xây dựng phôi tính toán và biểu đồ tiết diện cho vật rèn có trục chính
kéo dài dựa trên cơ sở : Phôi có tiết diện tròn, diện tích bằng tổng diện
tích tiết diện vật dập và vành biên tương ứng gọi là phôi tính toán.
Planes of metal flow. (a) Planes of flow. (b) Finished forged shapes. (c) Directions of
flow [Altan et al., 1973]
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
122
ĐH Bách Khoa HN Page 460 of 581
5.2. DẬP KHỐI TRÊN MÁY BÚA
-B1: Xây dựng giản đồ diện tích, tại các tiết diện ngang của vật dập (Fgd).
-B2: Xây dựng giản đồ đường kính đối xứng Dgd= 1,13.Sgd1/2 tương ứng
với các tiết diện ngang.
Tiết diện ngang của vật dập (phôi có tiết diện tròn):
Sgd=Svd+2Svb=Svd+1,4Sr
• Svd - Diện tích tiết diện ngang của vật dập
• Svb - Diện tích tiết diện ngang của một phía vành biên.
• Sr – Diện tích tiết diện rãnh thoát biên (tra bảng 5.1 Sách)
Tính hàng loạt các giá trị Dgd (tại các tiết diện đặc trưng), đặt các đoạn
đường kính nhận được trên đường thẳng của tiết diện ấy, nối các đầu
đường thẳng liên tục ta được bản vẽ phôi tính toán hay biểu đồ đường
kính.
Các nguyên công chuẩn bị chính cho vật dập dài gồm:
- Vuốt: Khi phôi được chọn ngắn hơn vật dập
- Nén (thắt): Chuyển KL theo chiều trục, giảm tiết diện ngang đồng
thời chuyển KL từ chỗ này sang chỗ khác. (Đập 1 nhát búa)
- Ép tụ: Là nguyên công chuẩn bị dùng để phân bố lại kim loại, làm
tăng tiết diện chỗ này bằng cách giảm tiết diện chỗ khác mà không
thay đổi độ dài phôi.
- Uốn: Nguyên công chuẩn bị với các vật dập có trục cong.
- Thành hình (tạo hình ép tụ): Làm cho KL biến dạng lệch về một
phía (KL phân bố lại theo nguyên tắc giống trong lòng khuôn ép tụ)
6.1. Dập khối trên máy ép trục khuỷu dập nóng (METK)
6.2. Dập khối trên máy ép Vít ma sát
6.3. Dập khối trên máy rèn ngang
6.4. Dập khối trên máy ép thủy lực (Ép chảy)
Nguồn: https://www.eriepress.com/Forging-Presses/mechanical-forging-press.html
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
144
ĐH Bách Khoa HN Page 482 of 581
6.1. Dập khối trên máy ép trục khuỷu dập nóng
6.1.1. Đặc điểm và ưu nhược điểm của quá trình dập khối trên
METK dập nóng
Đặc điểm về công nghệ dập trên máy ép là do đặc tính của nó tạo
ra: làm việc êm, thân máy và cụm trục khuỷu thanh truyền cứng
vững tốt, dẫn hướng êm- chính xác, tốc độ của máy nhanh, có cơ cấu
đẩy phôi tự động
Ưu điểm:
- Được sử dụng rộng rãi trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối.
- Hiệu suất cao hơn máy búa (quy về năng lượng chất đốt).
- Thích hợp cho tự động hoá và cơ khí hoá.
- Chiều dài hành trình máy cố định (đảm bảo kích thước chiều cao),
cho phép thao tác lệch tâm.
- Năng suất lao động cao.
- Độ chính xác vật dập cao hơn so với dập trên máy búa. Dung sai
đạt 0.2 – 0.5mm (máy búa 0.8 – 1mm).
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
146
ĐH Bách Khoa HN Page 484 of 581
6.1. Dập khối trên máy ép trục khuỷu dập nóng
Ưu điểm (tiếp):
- Hệ số sử dụng kim loại cao hơn vì có thể giảm lượng thêm và
lượng dư do khuôn dập trên máy ép trục khuỷu có thể sử dụng cần
đẩy (giảm chi phí).
- Điều kiện làm việc của công nhân tốt hơn. Không đòi hỏi thợ bậc
cao.
Nhược điểm:
- Giá thành METK dập nóng cao (cao hơn 3-4 lần so với máy búa)
- Khuôn dập phức tạp và đắt tiền hơn.
- Khi quá tải thường xảy ra kẹt máy (khó khắc phục)
- Cần thiết bị nung phôi ít ôxy hóa hoặc có phương pháp loại bỏ
lớp ôxít (vì mỗi lòng khuôn dập 1 lần nên khó bong hết được lớp
vảy ôxit)
- Tính chất vạn năng so với máy búa dập thấp hơn, cần có thiết bị
phụ để tạo phôi. TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
147
ĐH Bách Khoa HN Page 485 of 581
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
148
ĐH Bách Khoa HN Page 486 of 581
6.1. Dập khối trên máy ép trục khuỷu dập nóng
Kết cấu khuôn dập bánh răng trên METKDN có cả cần đẩy trên và cần
đẩy dưới:
-Vật dập ngang: nhiệm vụ của nguyên công chuẩn bị phôi là phân bố
lại kim loại. Trên máy búa nguyên công vuốt và ép tụ được dập bằng
nhiều nhát, trên METK thì không làm được => trường hợp đặc biệt phải
thực hiện trên máy chuyên dùng (rèn cán, cán chu kỳ).
N/c chuẩn bị: Dát cục bộ và thành hình. Dát cục bộ nhằm làm giảm
chiều cao và tăng chiều rộng tại một vùng nào đó của phôi. Nguyên
công thành hình dùng cho các phôi cần phân bố kim loại không đối
xứng trục, được thực hiện bằng một hành trình máy.
Dập chùm: Khi dập các chi tiết nhỏ thì lượng hao phí kim loại lớn (thể
tích vành biên so với thể tích vật dập lớn) => Dập chùm chi tiết hoặc kết
hợp dập kèm với chi tiết khác => Giảm phế liệu, tăng năng suất.
Nhược điểm: Lực dập lớn => phải dùng máy lớn hơn (nhưng nếu dập chi
tiết quá nhỏ thì lại thừa lực máy).
6.5. Ép chảy
Press head
Plate
Punch
Extrusion die
Clamp-ring
Workpiece
Support member
Press Base
Back-up plate
Knock-out
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
172
ĐH Bách Khoa HN Page 510 of 581
DẬP KHỐI TRÊN MÁY ÉP
Press head
Plate
Punch
Extrusion die
Workpiece
Clamp-ring
Counter punch
Support member
Back-up plate
Knock-out
Press Base
Trong nước:
[1] Phạm Văn Nghệ, Đinh Văn Phong, Nguyễn Mậu Đằng, Trần Văn Cứu,
Nguyễn Trung Kiên (2008). Công nghệ dập tạo hình khối. Nhà xuất bản Bách
Khoa – Hà nội.
Nước ngoài:
[1] Edited by Taylan Altan, Gracious Ngaile, Gangshu Shen (2005). Cold
and Hot forging: Fundamentals and Applications. ASM International.
[2] Heinz Tschaetsch (2005). Metal forming practise. Springer.
[3] Kurt Lange (1985). Handbook of metal forming. Society of
Manufacturing Engineers (SME).
[4] Schuler (1998). Metal forming handbook. Springer.
[5] S.L. Semiatin (Ed) (2005). ASM Handbook Volume 14A Metalworking:
Bulk Forming. ASM International.
[6] Miroslav Greger (2014). Forging. Technická univerzita Ostrava.
[7] В.В. Евстифеев, О.М. Кирасиров, М.С. Корытов, И.С Лексутов
(2012). ИЗУЧЕНИЕ ТЕХНОЛОГИЙ ГОРЯЧЕЙ ОБЪЕМНОЙ ШТАМПОВКИ. Омск
СибАДИ. TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - Viện Cơ khí -
175
ĐH Bách Khoa HN Page 513 of 581
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(Tiếp)
NỘI DUNG
1. Tổng quan
2. Thiết bị trong gia công áp lực
Thiết bị dập:
Chức năng của thiết bị dập tạo hình là tạo lực và chuyển một hoặc nhiều
thành phần lực tác động thông qua dụng cụ hoặc khuôn để gây biến dạng dẻo
hoặc biến dạng phá hủy tạo hình chi tiết theo kích thước hình dạng mong
muốn.
Theo dạng truyền Theo dấu hiệu động học: Theo đặc điểm
động: Nhóm 1: Máy búa mà chuyển công nghệ:
➢ Truyền động động của máy không dựa vào ➢ Máy cắt, máy đột;
bằng cơ khí liên kết cứng (tốc độ va đập ➢ Máy dập vuốt;
➢ Truyền động >20m/s)
➢ Máy uốn, máy
bằng chất lỏng, Nhóm 2: Máy ép thủy lực (tính lốc;
dầu, nước chất đường tốc độ khác với máy
➢ Máy rèn quay;
➢ Truyền động búa)
➢ Máy dập tự động;
bằng khí, điện từ Nhóm 3: Máy ép cơ khí (chuyển
động của máy là nhờ sự liên kết ➢ Máy chuyên
cứng) dùng;
Nhóm 4: Các máy rèn quay (Bộ ➢ .....
phận làm việc chuyển động
quay, vận tốc là hằng số)
Nhóm 5: Các máy dập xung
(vmax<300, tc/t= 0.02÷0.00001s)
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách Khoa
Hà Nội Page4519 of 581
Stamping plant for the manufacture of large sheet metal parts
1 Coil feed line; 2 Decoiler; 3 Straightener; 4 Loop control; 5 Roll feed unit; 6 Automatic blanking press;
7 CCS control panel (Compact Control System); 8 Damping element; 9 Hydraulic unit
Máy ép trục khuỷu 16.500 tấn METL 80.000 tấn (Erzhong Group)
(TMP- Press Моdel К8052) Cao trên sàn 27.000 mm
Kích thước bao RộngxSâu Dưới mặt sàn 15.000 mm
(trước ra sau)xCao (trên sàn) Nặng 22.000 tấn
11000x5800x12700 TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách Khoa
11
Hà Nội Page 526 of 581
MÁY BÚA – HAMMERS
Là loại máy khi làm việc lực tác động vào vật rèn là lực động, chuyển
động của máy không dựa vào liên kết cứng.
Công dụng: Để rèn và dập khối (dập thể tích).
Phân loại:
➢ Theo nguồn năng lượng truyền chuyển động: Máy búa hơi nước -
không khí nén, Máy búa không khí nén, Máy búa cơ khí, Máy búa
thủy lực.
➢ Theo tác dụng của khối lượng phần rơi : Máy búa tác dụng đơn (drop
hammers) và máy búa tác động kép (double-acting hammers), máy
búa không bệ đe (counterblow hammers).
Các thông số cơ bản của máy :
- Khối lượng (mass) của vật rơi (lớn nhất hiện nay 30 tấn tương đương
với máy ép 30.000 tấn);
- Tốc độ của vật rơi;
- Hiệu suất va đập;
- Hành trình piston;
- Số nhát đập/phút
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách Khoa
12
Hà Nội Page 527 of 581
MÁY BÚA – HAMMERS
v’2
m2 v2 Thời điểm sau va đập:
m1- Khối lượng đầu búa
v1’- Vận tốc đầu búa
Sơ đồ tính toán quá trình va đập Tổng năng lượng ban đầu của máy LE:
𝑚1 . 𝑣1 2 𝑚1 𝑚1 . 𝑣12 𝑚1
𝐿1 = = . = . 𝐿𝐸 6
2 𝑚1 + 𝑚2 𝑚1 + 𝑚2 2 𝑚1 + 𝑚2
Tổng NL biến dạng hay là NL mất đi trong giai đoạn 1 (cho BDD+BDĐH) Ln:
𝐿𝐸 = 𝐿𝑔 + 𝐿𝑦 + 𝐿1 = 𝐿𝑛 + 𝐿1
𝑚1 𝑚2 𝑣1 − 𝑣2 2
𝐿𝑛 = 𝐿𝐸 − 𝐿1 = 7
2 𝑚1 + 𝑚2
• Sau quá trình biến dạng, năng lượng còn thừa sẽ chuyển vào các vật và làm
chuyển động:
VX thành V’1 và V’2
• Đặc trưng cho việc hoàn lại tốc độ V’1 và V’2 , ,
𝑣1 −𝑣2
Hệ số hoàn nguyên k (liên quan đến vật: 0<k<1): 𝑘 =
𝑣2 −𝑣1
K = 0 : vật dẻo tuyệt đối
K = 1 : vật đàn hồi tuyệt đối
𝑚2 𝑚1
𝑣1′ = 𝑣1 − (1 + 𝑘)(𝑣1 − 𝑣2 ) 𝑣2′ = 𝑣2 − (1 + 𝑘)(𝑣1 − 𝑣2 )
𝑚1 + 𝑚2 𝑚1 + 𝑚2
𝑚1 𝑣1′ 𝑚2 𝑣2′
𝐿0 = 𝐿𝑦 + 𝐿1 = + 8
2 2
𝑚1 𝑚2 𝑣1 − 𝑣2 2 1 − 𝑘 2
𝐿𝑔 =
2(𝑚1 + 𝑚2 ) 9
𝑚1 𝑚2 𝑣1 −𝑣2 2 1−𝑘 2
- Trường hợp máy không có đe (V2 0): 𝜂𝑦 =
2(𝑚1 +𝑚2 ).𝐿𝐸
=> Hiệu suất tăng khi:
m1, m2 lớn
V1, V2 lớn
Ưu việt : khối lượng vừa phải, tốc độ lớn: (hiện có máy v = 30m/s)
II) a) b) c)
Hammers are classified according to the drive design into: drop hammers; double-acting
hammers; counterblow hammers.
With drop hammers, the ram drops freely. The impact energy comes from the mass of the
ram and the drop height. Belts, chains or with hydraulic drives the piston rod are used to lift
the ram.
At present, hydraulic lifting devices are mainly used for reasons of cost-efficiency.
Phân loại:
Theo dấu hiệu công nghệ có hai nhóm
máy ép: Máy ép dập tấm và máy ép dập
khối.
- Máy ép trục khuỷu dập tấm thường là
máy vạn năng có không gian dập và
số hành trình tương đối lớn.
- Máy ép trục khuỷu dập khối thường là
các máy chuyên dụng dùng cho cả
dập khối nguội và dập khối nóng. Với
đặc điểm phôi biến dạng ở trạng thái
khối nên máy ép dập khối đòi hỏi phải
có độ cứng vững cao.
a. Thân máy
Thân máy phải đảm bảo cứng vững cao, có thể được chế tạo bằng cách đúc liền
hoặc bằng từng phần đúc rời hoặc chế tạo bằng các kết cấu hàn.
https://www.youtube.com/watch?v=jLMNtKjM2CE
c. Ly hợp
d. Phanh
Phanh là bộ phận không thể
thiếu của máy ép trục khuỷu.
Phanh để hãm động năng và
dừng đầu trượt ở trên cùng
hoặc bất kỳ vị trí nào sau khi
ngắt ly hợp.
Các cặp ma sát được sử dụng
có thể là tang trống và đai ma
sát. Trong trường hợp này,
phanh được gọi là phanh đai
hoặc đĩa ma sát giống như ly
hợp.
Máy ép trục khuỷu dập nóng kết cấu trục khuỷu – tay biên
Vít Đai ốc
Chuyển động xoắn Đứng yên
Chuyển động quay Tịnh tiến
CĐ tịnh tiến Quay
Thông thường
Vít chuyển động xoắn
Đai ốc đứng yên Sơ đồ máy ép ma sát trục vítPage
44559 of 581
MÁY ÉP KIỂU VÍT
D2
P = P1 . 2
d
Trong đó:
P : Lực công tác
P1 : Lực ép từ trạm nguồn
D : Đường kính piston công tác
d : Đường kính Piston ép
TS. Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách Khoa
46
Hà Nội Page 561 of 581
Máy ép thủy lực
Đặc điểm là: nguyên công công tác được thực hiện trong khi phôi chuyển động,
phôi được gia công một cánh liên tục.
Thông số cơ bản: mômen xoắn tác dụng lên trục chính. Riêng đối với một vài
loại máy (như máy cán rèn) lực danh nghĩa cũng là một thông số cơ bản.
Người ta cũng sử dụng rộng rãi các máy kiểu quay trong chế tạo máy khi sản
suất các vật định hình.
Phân loại: uốn tự do hoặc uốn theo dưỡng; uốn có kéo, kéo với nén v.v…
Máy uốn loại quay có thể chia ra nhiều loại nhưng chủ yếu là máy uốn kiểu
trục lăn hoặc con lăn với số trục và con lăn thay đổi
Máy uốn 3, 4 trục có thể uốn các tấm (dày từ 1,6 - 63 mm, rộng 1250 - 4000 mm);
máy uốn 3 con lăn để uốn thép hình; máy uốn gờ có thể lên vành, tạo gân lượn
sóng trên mặt trụ, ghép mí … các tấm hoặc dải dày 1,6 - 4 mm.
Các phương pháp bố trí trục con lăn trên máy uốn
Máy sử dụng nhiều cặp con lăn uốn để uốn ra biên dạng cần thiết, với phương
pháp này có thể uốn được các sản phẩm dạng tấm có hình dạng profile phức tạp,
có khả năng chế tạo sản phẩm có chiều dài theo ý muốn:
Project KC.05.19
Model Machine
Ø70
Ø40
25 R30
100
R30
R35
R37
Ø189
1505
R95
104
R104
204
Tube
Spinning TS.
tools
Đinh Văn Duy - BM Gia công áp lực - ĐH Bách Khoa
60
Hà Nội Page 575 of 581
DESIGN and manufacturing OF forming machines
Project KC.05.17
Page 576 of 581
Hydraulic machine 400T
S1 Ø250
S2
S3
Ø350 Ø250
Electrical control systems
A B
X
A B
B B
X A X A
A B
T
P T
S4
S5
Ø200 Ø200
T P
P T A B A B A B
P A B
a a a
A B P T P T P T
a P T
A B
P T
a b a b
P T