Professional Documents
Culture Documents
Qua sơ đồ, ta thấy có 2 quá trình chính để tái chế lại vỏ xe phế liệu. Em xin chọn quá
trình đầu, là thiết kế máy nghiền và sàng lọc làm đề tài cho Luận văn của mình.
Nguyên liệu đầu vào : loại vỏ xe lớn nhất máy có thể nghiền
Hình 1.7 Kích thước cơ bản của nguyên liệu đầu vào
1
Kí hiệu: 205-60-13
Khối lượng : 7 kg
Sản phẩm đầu ra : mảnh vụn của vỏ xe đạt kích thước xấp xỉ 30x30 mm
Năng suất : 3 tấn/giờ
2
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
THIẾT KẾ MÁY NGHIỀN VỎ XE PHẾ LIỆU
Nghiền là quá trình phá huỷ vật thể rắn bằng lực cơ học thành các phần tử, nghĩa là đặt
vào vật thể rắn các ngoại lực mà các ngoại lực này phải lớn hơn lực hút phân tử của vật
thể rắn đó
Kết quả của quá trình nghiền là tạo nên nhiều phần tử cũng như hình thành nên nhiều bề
mặt mới
Mức độ nghiền (i) là tỉ số của kích thước vật liệu trước khi nghiền (D) với kích thước
của nó sau khi nghiền (d)
D (2.1)
i max
d max
Tuỳ theo kích thước của vật liệu trước khi đập, nghiền, người ta chia ra :
Thông thường có 4 phương pháp tác dụng ngoại lực lên vật liệu đem nghiền
Ép (hình 2.1a) : Dưới tác dụng của ngoại lực, cả thể tích của cục vật liệu bị biến
dạng và khi nội ứng suất ở trong vật liệu lớn hơn giới hạn bền nén của nó thì cục
3
vật liệu bị phá vỡ và kết quả t thu được các mảnh vật liệu có hình dáng khác
nhau và kích thước của chúng nhỏ hơn trước khi nghiền
Bổ (bằm)(hình 2.1b) : Vật liệu bị phá vỡ do lực tập trung tác dụng tại chỗ đặt lực.
Phương pháp này có khả năng điều chỉnh được kích thước của mảnh vật liệu sau
khi đập
Va đập (hình 2.1c) : Vật liệu bị phá vỡ dưới tác dụng của tải trọng động, khi tải
trọng tập trung thì tương tự như bổ, khi tải trọng phân bố trên toàn bộ thể tích thì
hiệu quả phá vỡ vật liệu tương tự như ép
Chà xát (hình 2.1d) : Vật liệu bị phá vỡ là do tác dụng đồng thời của các lực kéo
và nén, sản phẩm thu được ở dạng bột
4
Hình 2.2 Các chu trình nghiền
5
Nhận xé t và lựa chọn chu trình nghiền
Vật liệu đầu vào là vỏ xe, cấu tạo chủ yếu là từ cao su nên rất dẻo, không thể
dùng phương pháp ép (cho vật liệu cứng, giòn) hay chà xát (tốn năng lượng) nên
ta sẽ chọn phương pháp bổ (bằm) làm phương án thiết kế
Kích thước đầu vào tương đối lớn, yêu cầu về kích thươc đầu ra ở mức trung
bình, mức độ đập nghiền i gần với đập nhỏ, nên ta sẽ chọn chu trình kín (hình
2.2b) làm chu trình thiết kế
Giải thích cơ c ấ u
Cơ cấu gồm 2 trục đặt song song và quay ngược chiều nhau
Trên mỗi trục ta lắp 1 dao xen kẽ 1 bạc
6
1 dao trên trục này được bố trí đối xứng với 1 bạc trên trục kia
Vỏ xe sẽ tự động được kéo vào và bằm nhỏ ra nhờ các lực tập trung ngược chiều
nhau
2.4 Xây dựng các phương án thiết kế máy dựa trên cơ cấu đã đề xuất
2.4.1 Phương án 1
2.4.1.1 Sơ đồ khối
7
2.4.1.2 Sơ đồ nguyên lý
Trục 2 được dẫn động bởi trục 1 thông qua bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng có tỉ số
truyền n=1, trên mỗi trục ta lắp 1 dao xen kẽ 1 bạc cách, dao trên trục này sẽ được lắp
đối xứng với bạc cách trên trục kia. Vỏ xe sẽ được kéo vào và bằm nhỏ ra nhờ các lực
tập trung ngược chiều nhau (hình 2.6)
8
Hình 2.6 Buồng dao phương án 1
2.4.1.3 Sơ đồ động
Băng tải mang vỏ xe vào buồng cắt để bằm thành những mảnh vụn, sau đó chúng theo 1
băng tải khác đến sàng lọc. Tại đây, những mảnh đạt kích thước 30x30mm hoặc nhỏ
hơn sẽ thoát ra ngoài, kích thước lớn hơn sẽ được chuyển sang băng tải khác để trả về
buồng cắt để bằm lại (hình 2.7)
9
Hình 2.7 Sơ đồ động phương án 1
2.4.2 Phương án 2
2.4.2.1 Sơ đồ khối
10
Hình 2.7 Sơ đồ khối của phương án 2
2.4.2.2 Sơ đồ nguyên lý
11
Hình 2.8 Sơ đồ nguyên lý của phương án 2
Ở phương án này, ta dùng 2 cặp dao nghiền, do đó, cần dùng tới 2 động cơ. Vỏ xe dẫn
vào buồng cắt nhờ băng tải, dao nghiền trên và dưới phối hợp thực hiện chuyển động
như hình 2.9, tự động trộn nghiền và trộn đều, sàng lọc được bố trí nằm ngay trong
buồng cắt nên đảm bảo kích thước nhỏ gọn cho cả hệ thống
12
Hình 2.9 Buồng dao của phương án 2
2.4.2.3 Sơ đồ động
13
2.5 Lựa chọn phương án
Phương án 1 Phương án 2
Kết cấu trong buồng dao Hình dáng chung nhỏ gọn,
nhỏ gọn chiếm ít diện tích do sàng
Ưu điểm Tốn ít vật liệu làm dao và lọc nằm trong buồng dao
bạc hơn phương án 2 do Không tốn thêm 1 băng tải
chỉ có 2 trục trả liệu như phương án 1
Dễ dàng lắp ráp và thuận
tiện kiểm tra, bảo trì
Phải thiết kế thêm bộ lọc Kết cấu trong buồng dao
Phải tốn thêm 1 băng tải trả phức tạp
Nhược điểm liệu về Tốn vật liệu làm dao và bạc
Hình dáng chung lớn, vì có 4 trục
chiếm nhiều diện tích Khó khăn trong lắp ráp,
kiểm tra, bảo trì
Khoảng cách trục của cặp
dao nghiền trên lớn =>
đường kính cặp bánh răng
truyền động giữa 2 trục trên
lớn theo
Dựa vào ưu nhược điểm của 2 phương án, em chọn phương án 1 để thiết kế
14
CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MÁY NGHIỀN
3.1.1 Tính toán hệ thống băng tải cấp liệu vào máy nghiền
Khi vận chuyển vật liệu dạng kiện có trọng lượng G =7kg, cách nhau 1 khoảng a = 1 m,
theo CT (2.10) [1],ta có :
Q.a 3 x1 (3.1)
v= = = 0,12m / s
3, 6G 3, 6x 7
Chiều rộng nhỏ nhất của băng B =b+200 =805+ 200 =1005mm ; với b là kích thước tuyến
tính lớn nhất của kiện( đường kính vỏ xe). Theo bảng 3.4 [1], ta chọn bề rộng băng tiêu
chuẩn B = 1100mm
2, 5 2
x0,35 tgβ =π r 20
o
Xác định góc nghiêng của băng tải : tg B=
7
Kiểm nghiệm năng suất vận chuyển tính theo công thức 4.10[1]:
Q 150B2v c (3.2)
Trong đó
3
- 1.2T / m : tỷ trọng của cao su (vỏ xe)
15
- c = 0,9 khi β = 20o : hệ số tính đến góc nghiêng băng (công thức 4.2 [1])
Q 5, 06T / h (đạt năng suất)
Theo CT (4.14)[1], ta có :
- 0,03 đối với con lăn đỡ cho băng thép trong ổ tựa bi
- k = 7000 với B = 800mm
Ntg 0,125Kw
- Để tính công suất toàn bộ, ta nhân công suất nhận được với hệ số ktg = 1,05 – là
hệ số tính đến tổn thất ở các tang cuối :
Ntb Ntg .ktg (3.4)
0,132Kw
N tb 0,132
- Công suất cần thiết của động cơ : N dc 0,15Kw
0,9
Ta lấy trạm dẫn động 1 tang với loại tang thép phẳng; góc ôm là 180o; hệ số ma sát giữa
băng với tang f = 0,1
Theo CT (4.16)[1], ta xác định lực kéo lớn nhất của băng :
e f (3.6)
Smax P f 306kg e
1
16
Lấy chiều dày băng 0, 25mm; b 65kg / mm2 ; độ bền dự trữ n = 10
Theo CT/ 135 [1], ứng suất của băng khi có lực kéo nhỏ nhất :
S 223, 5 2 (3.9)
min 112kg / cm [ ] 100kg
2 /
min 0cm
B. 80 0, 025
Dựa theo bảng P1.3[2] ,động cơ A6Y3có số vòng quay là 885 vg/ph. Khi đó tỷ số
truyền của bộ phận dẫn động là :
885 (3.12)
i 94 i .i
dai hgt
9,35
Theo phụ lục 5[1], ta chọn loại hộp giảm tốc PM thực hiện theo sơ đồ bố trí I có i =
48,57, chọn iđai = 2, khi đó, vận tốc thực hiện của tang dẫn động :
885 (3.13)
n 9,11vg / ph
48,57 2
17
Dn 0, 25 9,11 (3.14)
v k 0,99 0,118m / s
60 60
Theo trang 81 [1],với chiều rộng băng tải B = 800mm ta chọn con lăn đỡ như hình 3.1
B Dc A L L1 H H1 B1
800 108 820 860 700 154 205 100
Hình 3.1 Số liệu con lăn đỡ băng tải
Thiết bị kéo căng tạo ra lực căng sơ bộ cho băng, với chiều dài vận chuyển không lớn L
= 7/cos (20,5o) = 7,47m, ta chọn sử dụng thiết bị kéo căng kiểu vít (hình 3.2)
18
Lực kéo ở trạm kéo căng được xác định theo công thức 3.14[1], cho rằng các nhánh
băng là song song
Sc k(Sv Sr T ) (3.15)
Lực kéo trong 1 vít được xác định theo công thức 3.15[1] :
S 598, 95 (3.16)
P c 1,8 539kg
2 2
- β = 1,5-1,8 : hệ số tính đến sự phân bố lực không đều giữa các vít
Với tải trọng lên vít là P, ta chọn sơ đồ trạm kéo căng kiểu vít chịu kéo,ren vít là M20 có
đường kính trong d1 =16,753mm.Ứng suất kéo tại vị trí mặt cắt vít :
P 539 (3.17)
k 2 2 244kg / cm2 [ C 45 ] 4000kg / cm2
d / 4 1, 6753 / 4
1
Số vòng ren vít trong đai ốc được tính theo công thức 3.20[1]
P 539 (3.18)
z 14
2 2 2 2
(d d 1 )[ p] (2 1, 6753 )40
4 4
Chiều cao cần thiết của đai ốc : H = z.s = 14.2,5 = 35mm; với s là bước ren
3.1.2 Tính toán hệ thống băng tải trả liệu về máy nghiền
19
Tất cả số liệu của băng tải cấp liệu sẽ được dùng cho băng tải trả liệu, chỉ khác ở bề rộng
băng B = 500 mm và hình dạng của con lăn đỡ (hình 3.3 và 3.4)
B l A L K H1 H2 B1
500 195 720 760 660 205 260 100
Hình 3.3 Con lăn đỡ ở nhánh có tải của băng tải lòng máng
H1 H B l1 A L B1
205 154 500 600 720 760 100
Hình 3.4 Con lăn đỡ ở nhánh không tải của băng tải lòng máng
20
3.2 Thiết kế máy nghiền
Các dao bằm được bố trí lệch nhau nhờ các vòng bạc ở giữa mỗi dao, khi trục quay thì
các cánh dao sẽ tạo ra các lực tập trung song song ngược chiều nhau, vừa bằm vừa cuốn
vỏ xe vào
Nguyên liệu đầu vào : vỏ xe có kích thước được cho như hình1.7, khối lượng m = 7kg
Khi trục quay được 1 vòng thì dao bằm sẽ cuốn được 1 khoảng vật liệu bằng với chu vi
của nó
Khoảng cách trục a phải đảm bảo rằng các dao bằm khi hoạt động phải cuốn được vỏ xe
vào(hình3.5 ), tức a > 1,2.205 = 246, ta chọn a = 250 mm
Gọi n là số vòng quay cần thiết của trục, chọn đường kính dao D = 300mm, ta có :
Q(mmvl / ph) 4114, 28 (3.19)
n 2,18vg / ph
2 D(mmvl / vg) 2 300
Đường kính vòng bạc :
21
Khi dao nghiền sẽ sinh ra 2 lực (hình 3.6):
Pz – lực tiếp tuyến cản lại chuyển động chính làm tiêu hao công suất máy và cũng
là lực nghiền
Pht – lực hướng tâm có xu hướng đẩy vật liệu nghiền ra khỏi dao, gây rung động
Quá trình nghiền này không yêu cầu kỹ thuật cao, nghiền vật liệu dẻo, chịu các xung lực
nhỏ, nên không có yêu cầu về độ cứng, làm việc ở điều kiện ở nhiệt độ bình thường,
nhưng yêu cầu về số lượng dao nhiều, nên ta sẽ chọn thép C35 để làm vật liệu chế tạo
dao
Bảng 3.1 Thành phần hoá học của vật liệu làm dao
3.2.2 Chọn động cơ và tính toán công suất trên các trục
22
3.2.2.1 Xác định công suất cần thiết và chọn động cơ
Ta sẽ áp dụng các thuyết bền thứ 3 và thứ 4 của [3] để kiểm tra và đưa ra công suất cần
thiết của động cơ đối với vật liệu cần nghiền là vật liệu dẻo
Chọn hệ toạ độ như hình 3.8, lực Pz1 cuốn vỏ xe vào và lực Pz2 sẽ trực tiếp nghiền vỏ xe
Cho diện tích tiếp xúc giữa lưỡi bằm và vỏ xe là 4cm2, theo qui ước, ta có
x P /z 4(N / cm2 ); y P z/ 4(N / cm2 ); z 0; zy 0
Mặt vuông góc với trục x là mặt chính với ứng suất chính , ứng suất còn lại nằm trong
mặt phẳng vuông góc với ứng suất chính đã cho và có giá trị bằng :
2
(3.21)
max z y z y 2 0
min
2 2 / 4
zy
Pz
1 0; 2 3 Pz / 4
23
t3 1 3 P z / 4 2, 45(kN / cm )
2
(3.22)
Pz > 9,8 kN
24
P2 0, 333 (3.25)
P ct 2
2
0,36Kw
.br .kn
ol 0,97 0,99 0,98
Dựa vào catalogue động cơ giảm tốc của công ty VIMATEK, ta chọn động cơ R97 có
nđb = 2,5 vg/ph, công suất P = 0,37 kW
P2 0, 333 (3.27)
P1 0,35Kw
ol .br 0,99 0,97
P1 0, 35 (3.28)
P dc 0,36kW
ol .kn 0,99 0,98
25
Bảng thông số trên các trục
Động cơ 1 2
(0,37 KW)
Tỷ số truyền u 1
Từ bảng 6.1 [2], ta chọn thép 40XH tôi cải thiện đạt độ rắn HB550, giới hạn bền b1 =
800 MPa, giới hạn chảy ch1 = 580 MPa.
26
3.2.3.3 Xác định các thông số ăn khớp
Theo quan điểm thống nhất hóa trong thiết kế, ta chọn môđun tiêu chuẩn của bộ truyền
cấp chậm bằng môđun tiêu chuẩn của bộ truyền cấp nhanh m = 4.
Số răng :
Theo công thức (6.31 [2], ta có :
2 aw 2 250 (3.29)
z z 62,5
m(u2 1) 4 (11)
Chọn z = 63(răng).
Góc ăn khớp:
cos z mcos / (2a ) (63 63) 4 cos 20o / (2 250) (3.31)
tw t w0,99
o
tw 8
Xác định Z :Với bánh răng thẳng thì 0 nên theo công thức (6.36a) [2]:
27
4 (3.35)
Z
3
T1 1533256 (Nmm)
Hệ số tải trọng khi tính về tiếp xúc:
K H K H K H K Hv (3.37)
250
vH 0, 00482 0, 028 2,3
1
28
vH bw d w1 (3.41)
K Hv 1
2T1K H K H
2, 3 0, 4 250 250
K Hv 1 1, 018
215332561, 051
K H 1,0511,018 1,07
215332561, 07 (11)
Vậy: H 274 2, 7 0,862 2 653, 44 (MPa)
0, 4 2501 250
Xác định chính xác ứng suất tiếp xúc cho phép:
Theo công thức (6.1)[2],với v = 0,028(m/s) < 5(m/s), 0,1
0,85v =0,6; với cấp chính xác
Zv
động học là 9, chọn cấp chính xác về mức tiếp xúc là 8, khi đó cần gia công độ nhám
Ra 2,5...1, 25 m , do đó Z R = 0,95; với d 700 mm, K 1 .Vậy:
a xH
.K 2 550 70 0, 75
[ ] 0 H lim HL
Z .Z .K 0,913 0,951 691 (MPa)
H v R xH
SH 1,1
T1 = 1533256 (Nmm)
Y 1
1 1
1,88 3, 2
cos 1,88 3, 1 1 o
cos 0 1, 778
2 63
z1 z2
63
Y 1 0,85
1,
778
Y 1
zv1 z1 63 ; zv2 z2 63
Tra bảng 6.18[2],ta có:
29
YF1 3,59 ; YF 2 3,59
K F 1,121,371,1 1,69
YR 1
YS 1,08 0,0695ln(m) 0,984
K xF 1 (Vì da 400 mm)
[ F ] 267, 431 0,9841 263, 2 (MPa)
30
Vậy kiểm nghiệm răng về quá tải cho thấy bánh răng đạt yêu cầu.
Hệ số dịch chỉnh: x1 = x2 = 0
Theo công thức trong bảng 6.11[2], ta tính được:
Chọn vật liệu chế tạo trục là thép 45 có b 850 (MPa) và ứng suất xoắn cho phép là
15...30MPa
3.2.4.2 Tính sơ bộ trục
Lấy d2 =75mm
31
Lực do bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng: bao gồm lực vòng và lực hướng tâm.
2T2 2.1533256
Lực vòng: Ft = 12266N
dw 250
Lực hướng tâm :Fr =Fttgtw =12266.tg80 =1723N
Tải trọng phụ tại khớp nối : Fx = (0,1-0,3)Ft = 5641(N)
Lực phân bố đều do khối lượng của dao,vòng bạc sinh ra và lực hướng tâm khi bằm
Trục gồm 15 dao và 15 bạc, độ dài đoạn trục mang dao và bạc : l = 15(b1+b2) = 825
mm
Khối lượng 1 dao m
1 R r truc 0,8.7850.10 .25 (150 37,5 ) 10, 4kg
2 2 9 2 2
d DV kDb
q
F F
kl ht
15(md mb ) g 15Fht 15(10, 4 5, 3)9, 81 15.2, 35
2843N / m
l l 0,825
3.2.4.4 Xác định chính xác đường kính các đoạn trục
Trục 1
32
Hình 3.9 Sơ đồ phân tích lực và biểu đồ momen trên trục 1
RBy 15137N
RAy 5714N
33
Xét mặt phẳng xz
RBx 4300N
F x Fx RAx RBx Fr 0
RAx 8218N
Ổ lăn tại A
M 2379330 (3.51)
d3 3 76,35 ( 80MPa tra bảng 10.1[6])
0,1[ ] 0,1.80
Chọn d = 85 mm
Ổ lăn tại B
Chọn d = 85mm
34
2 2 2
M M x M y 0,75T z 2 2 2
0 0 0,75.1533256 1345219Nmm
M 1345219
d3 3 55, 2 mm
0,1[ ]
0,1.80
Trục 2
35
Xét mặt phẳng yz
RBy 15137N
RAy 5714N
RBx 2326N
F x Fr RAx RBx 0
RAx 603N
Ổ lăn tại A
Chọn d = 85 mm
Ổ lăn tại B
36
2
MB M xB M
2
yB
2
0,75T z
2 2 2
4293100 603050 0, 75.1533256 4434041Nmm
M 4434041
d3 3 82,1
0,1[ ]
0,1.80
Chọn d = 85mm
Trục 1
Kiểm nghiệm về độ bền dập của then hoa
Theo CT (9.3)[2], ứng suất dập trên mặt răng làm việc phải thoả mãn điều kiện :
d 2T / (dtblhz) [ d ] (3.52)
Trong đó :
37
2 1533256
d 0,36 [ d ] 10MPa
105100016 5
m 2T / (dtblhz) [ m ] (3.53)
Trong đó :
Kiểm nghiệm về độ bền dập của then bằng tại khớp nối và bánh răng trụ
Tra bảng 9.1a[2], d = 60 mm chọn 2 then có t1 = 7, b = 18, h = 11, l = 70, ta có
2T 2 1533256
d 91, 2MPa d 100MPa (tra bảng 9.5/178) (3.55)
dl(h t1 ) 2 60 70 (11 7)
38
s .s (3.56)
s 2 2
s
s s
Trong đó:
1 1 (3.57)
s s
; K . a
K .
.m . m
. .
qt
0,8 ch 464MPa
m a 0 73,68 73,68MPa
T
38,8MPa
W0
Ta tính được : td 99, 72MPa qt
39
Trục 2
Kiểm nghiệm về độ bền dập của then hoa
Theo CT (9.3)[2], ứng suất dập trên mặt răng làm việc phải thoả mãn điều kiện :
d 2T / (dtblhz) [ d ]
Trong đó :
Theo CT (9.6)[2], ứng suất quy ước khi tính về mòn phải thoả điều kiện :
m 2T / (dtblhz) [ m ]
Trong đó :
40
Kiểm nghiệm về độ bền dập của then bằng tại bánh răng trụ
Tra bảng 9.1a[2], d = 60 mm chọn 2 then có t1 = 7, b = 18, h = 11, l = 70, ta có
2T 2 1458784
d 86,8MPa d 100MPa (tra bảng 9.5/178)
dl(h t1 ) 2 60 70 (11 7)
s .s
s 2 2
s
s s
Trong đó:
1 1
s ; s
K . K . a
.m . m
. .
41
Kiểm nghiệm theo độ bền tĩnh
td 2 3 2 qt
qt
0,8 ch 464MPa
m a 0 73,68 73,68MPa
T
36,9MPa
W0
Ta tính được : td 97,53MPa qt
Qua các phép tính bền trên, ta thấy trục 1 (trục có khớp nối) có các lực tác dụng vào ổ
lớn hơn trục 2, do đó, để đảm bảo đồng nhất kết cấu chi tiết máy, ổ lăn thoả điều kiện
bền dùng cho trục 1 sẽ được dùng cho trục 2
Với đường kính ngõng trục d = 85mm, từ bảng phụ lục P2.7[2], ta chọn ổ bi đỡ 1 dãy cỡ
nhẹ có ký hiệu 217 có đường kính trong d =85mm, đường kính ngoài D =150mm, khả
năng tải động C =65,4 kN,khả năng tải tĩnh C0 =54,1kN.
Trong đó :
42
Hệ số kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ: kt =1
Hệ số kể đến đặc tính tải trọng: kđ =1,1(Bảng 11.3[2])
V =1(vòng trong quay)
i Fa
0
C0
Từ bảng 11.4[2], ta có e = 0,19 ; X=1, Y=0.
Vậy tải trọng đông quy ước :
Q =(1x1x15735)x1x1,1 = 17,3(KN)
Momen xoắn truyền từ nửa ly hợp 1 sang nửa ly hợp 2 bằng chốt thép 3 nằm trong ống
lót 4 ( hình 3.11). Chốt được thiết kế là khâu yếu nhất, khi quá tải, chốt bị cắt, do đó 2
nửa ly hợp tách nhau ra.
43
Hình 3.11 Ly hợp chốt an toàn
The CT (14.34)[6], đường kính chốt dc được xác định từ điều kiện, khi ly hợp chịu
momen xoắn giới hạn thì thì chốt bị cắt, từ đó
8Tgh K z (3.62)
dc
zD0 [ c ]
Trong đó :
Tgh = 1,25Tmax = 1,25 x 1533256 = 1916570 Nmm – momen xoắn giới hạn
Kz = 1,2 – hệ số phân bố không đều tải trọng khi dùng 2 chốt
z = 2 – số chốt dùng
Do = 125 mm – Khoảng cách giữa 2 chốt
[ c ] = 420Mpa – giới hạn bền cắt cho phép của thép C45 tôi
819165701, 2
dc 7,5mm
2125 420
Sàng lọc giúp chuyển những mảnh vụn vỏ xe sau khi nghiền vào thùng nếu đạt kích
thước yêu cầu, và trả về băng tải để chuyển về máy nghiền lại nếu không đạt kích thước.
44
Như hình 3.12, ta sẽ sử dụng bộ truyền xích 2. Dưới sự dẫn động của động cơ giảm tốc
1, qua bộ truyền xích 2,với các đĩa xích đôi được gắn vào các trục 3 chứa con lăn , các
con lăn này được bố trí xen kẽ nhau, để thực hiện chuyển động đẩy. Nếu các mảnh vụn
vỏ xe từ băng tải chuyển liệu đến đạt kích thước yêu cầu , sẽ lọt vào được các khoảng
trống tạo ra bởi các con lăn và đi xuống, nếu không đạt được kích thước đó, chúng sẽ
được các con lăn đẩy tới và trả về băng tải. Để đảm bảo tốc độ quay đồng bộ giữa các
trục, chọn tỉ số truyền giữa các trục u = 1
1 – Động cơ giảm tốc; 2- Bộ truyền xích ống con lăn sử dụng các đĩa xích đôi; 3 – Trục
gắn các con lăn
Do sàng lọc chỉ có nhiệm vụ phân loại mảnh vụn của vỏ xe, không chịu tải, nên ta sẽ
chọn động cơ giảm tốc dựa vào số vòng quay của nó
45
Chọn vận tốc đẩy của sàng lọc v = 0,3 m/s, đường kính con lăn d =120 mm, ta có số
1000v
vòng quay của trục n 47(vg / ph)
d
Dựa vào catalogue động cơ giảm tốc của công ty VIMATEK, ta chọn động cơ RF17 có
n = 47 vg/ph, công suất P = 0,18 kW
Theo bảng 5.4 [2], u = 1, để bảo đảm bộ truyền nhỏ gọn,ta chọn số răng của đĩa z
= zmin= 17
Theo công thức (5.3)[2], công suất tính toán:
Pt = P.k.kz.kn (3.63)
Trong đó:
Như vậy:
Theo bảng 5.5 [2], với n01 = 50(vg/phút), chọn bộ truyền xích 1 dãy có bước xích p =
8(mm) thõa mãn điều kiện bền mòn: Pt < [P] = 0,19(Kw)
46
Theo bảng 5.2[2], tải trọng phá hỏng Q = 4600(N), khối lượng một mét xích q = 0,2
(Kg);
Hệ số tải trọng động kđ = 1,2
Vận tốc xích: v = z1.p.n1/60000 = 17x8x47/60000 = 0,106(m/s) (3.66)
Ft = 1000P/v = 1000x0,18/0,106 = 1698(N) (3.67)
Fv = qv2 = 0,2x0,1062 = 0,002(N)
F0 = 9,81.kf.q.a = 9,81x0,073x6x0,2 = 0,85(N) (3.68)
Trong đó kf = 6 ứng với bộ truyền nằm ngang.
Do đó: s = 2,2
Với: r = 0,5025d + 0,05 = 0,5025.5 + 0,05 = 2,565 (mm) và dl = 5(theo bảng 5.2 [2])
Kiểm nghiệm độ bền tiếp xúc của đĩa xích theo công thức (5.18) [2]:
σH =0,47 k r (Ft K d +Fvd )E/(Ak d ) (3.72)
Trong đó:
z1 = 17
kr = 0,396 (nội suy bảng trang 87)
Ft = 1698(N)
Kđ = 1 (Bảng 5.6/trang 82)
kd = 1 (xích 1 dãy, xem trang 83)
Môđun đân hồi trượt của thép E = 2,1.105(MPa)
A = 11(mm2) theo bảng 5.12[2]
Lực va đập trên 1 dãy xích tính theo (5.19)[2]:
47
Fvđ = 13.10-7.47.83.1 = 0,03(N)
Vậy: σH 53 (MPa)
Như vậy dung thép 45 tôi cải thiện đạt độ rắn HB210 sẽ đạt được ứng suất tiếp xúc cho
phép H = 600(MPa), đảm bảo độ bền tiếp xúc cho đĩa xích.
48
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN
Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng tăng, các cơ sở sản xuất và kinh
doanh ngày càng mở rộng, nhu cầu về nguyên vật liệu ngày càng cao, do đó nếu chỉ chú
trọng khai thác mà không chú trọng tái chế thì sẽ sinh ra lãng phí và nhiều vấn đề về ô
nhiễm môi trường. Xuất phát từ thực tế đó, máy nghiền vỏ xe phế liệu – 1 cụm máy
trong quá trình tái chế cao su – đã được em chọn để làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp
của mình.
Cơ cấu máy đề cập trong Luận văn này có thể nghiền được các vật liệu khác ngoài
vỏ xe như sắt, thép, thuỷ tinh...phế liệu nếu điều chỉnh vận tốc làm việc và chọn vật liệu
làm dao hợp lí. Tuy nhiên, kích thước toàn hệ thống chiếm diện tích không gian làm việc
lớn, khá cồng kềnh, khó khăn trong việc kiểm tra và bảo trì máy.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Cơ khí, và thầy Bùi Trọng Hiếu
đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tốt Luận văn này.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Hồng Ngân, Nguyễn Danh Sơn : Kỹ thuật nâng chuyển, tập 2, Máy vận
chuyển liên tục, NXB Đại học Quốc gia TPHCM, 2010.
[2]. Trịnh Chất, Lê Văn Uyển : Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí, tập 1 và 2,
NXB Giáo dục, 2004.
[3]. Đỗ Kiến Quốc, Nguyễn Thị Hiền Lương, Bùi Công Thành, Lê Hoàng Tuấn, Trần
Tấn Quốc : Giáo trình sức bền vật liệu, NXB Đại học Quốc gia TPHCM, 2008.
[4]. Trần Doãn Sơn : Công nghệ chế tạo máy, tập 1, NXB Đại học Quốc gia
TPHCM, 2008.
[5]. Phạm Đình Tân : Nguyên lý cắt và dụng cụ cắt, NXB Giáo dục, 2005.
[6]. Nguyễn Hữu Lộc : Cơ sở thiết kế máy, NXB Đại học Quốc gia TPHCM, 2010.
[7]. Lê Khánh Điền : Vẽ kỹ thuật cơ khí, NXB Đại học Quốc gia TPHCM, 2007.
[8]. Ninh Đức Tốn : Dung sai và lắp ghép, NXB Giáo dục, 2004.
[10]. Hồ Lê Viên : Máy gia công vật liệu rắn và dẻo, tập 1, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, 2008
50