Professional Documents
Culture Documents
KHOA CƠ KHÍ
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CÀNG GẠT
(TẬP THUYẾT MINH)
Lớp: 60 KTCK-2
Đồ án cơ sở chế tạo máy là tạo điều kiện cho sinh viên nắm vững và vận dụng
có hiệu quả các phương pháp thiết kế, xây dựng và quản lý các quá trình tạo sản phẩm
cơ khí về kỹ thuật sản xuất và tổ chức sản xuất nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật theo yêu cầu trong điều kiện quy mô sản xuất cụ thể. Đề tài/chuyên đề còn truyền
đạt những yêu cầu về chỉ tiêu công nghệ trong quá trình thiết kế các cơ cấu cơ khí góp
phần nâng cao hiệu quả chế tạo chúng.
Đồ án cơ sở chế tạo máy nằm trong chương trình đào tạo của ngành Công nghệ
kỹ thuật cơ khí, thuộc khoa Cơ khí có vai trò hết sức quan trọng, nhằm tạo cho sinh
viên hiểu một cách sâu sắc về những vấn đề mà người kỹ sư thường gặp phải khi thiết
kế một quy trình sản xuất chi tiết cơ khí.
Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy và đăc biệt là thầy PGS.TS.Nguyễn Văn
Tường đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án môn học này. Trong quá trình làm đồ án
không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy.
LÊ VĂN THỊNH
Bước 1: Vẽ phác thảo kích thược của chi tiết 2D trong môi trường Sketch.
Bước 2: Sau khi phát thảo bản vẽ 2D ta dùng lệnh Extruded Boss/Base trên
thanh công cụ để chi tiết đùn lên theo kích thước.
Hình 1.2. Chi tiết sau khi được đùn bề mặt Ø62
Hình 1.3. Chi tiết sau khi được đùn bề mặt đế
Hình 1.4. Chi tiết sau khi được đùn mặt trụ Ø33
Bước 3: Ta dùng lệnh Rib trên thanh công cụ để tạo góc của
chi tiết.
(
N=N 0 . m 1+
α
100 )(
. 1+
β
100 )
( 1.1 ) [1, trang 24 , công thức 2.1]
Trong đó:
N 0 – Số sản phẩm sản xuất trong một năm theo kế hoạch. (N 0 =2000 chiếc)
α – Số % dự trữ cho chi tiết máy nói trên dành làm phụ tùng. ( α = 10 ÷ 20%) ta chọn
α =20 % .
β – Số phần trăm chi tiết phế phẩm trong quá trình chế tạo ( β = 3÷5%) ta chọn β=5 % .
(
N=N 0 . m 1+
α
100)(
. 1+
β
100 )
=2000.1 1+ (
15
100
. 1+ )(
5
100 )
¿ 2 4 15 (chitiết /năm )
Vậy số lượng chi tiết sản xuất trong một năm N = 2415 (chi tiết/năm).
Dựa vào khối lượng chi tiết m=0,39 kg và số lượng chi tiết sản xuất trong một
năm N=2415 ta tra bảng 2.1 [1, trang 25, bảng 2.1] và chọn được dạng sản xuất là
dạng sản xuất vừa.
Chương 2. PHÂN TÍCH CHI TIẾT GIA CÔNG
Bề mặt trụ ngoài Ø33mm cấp chính xác IT14, bề mặt có độ song song so với mặt làm
chuẩn C là 0,05mm
Đường tâm trụ Ø33mm bề mặt có độ song song so với mặt làm chuẩn B là
0,05mm
Bền mặt hai đầu trụ 35mm cấp chính xác IT14, độ nhám bền mặt Rz =40µm.
Vật liệu thép GX15 có thành phần hóa học và cơ tính như ở bảng 2.1 và bảng
2.2 bên dưới [4].
Cơ tính
Độ bền kéo Độ bền uốn Độ giãn dài Độ cứng Giới hạn
(N/mm ) 2
(N/mm ) 2
tương đối (HB) bền nén
(%) (N/mm2)
-Do hình dạng và tính chất cơ học của graphit (có độ bền cơ học kém) do đó
gang xám có độ bền kéo, độ dẻo và độ dai thấp, độ bền 35 - 40 Kg/mm 2, độ cứng 150 -
250 HB. Tuy nhiên graphit có ưu điểm làm tăng độ chịu mòn của gang, có tác dụng
như chất bôi trơn, làm cho phoi gang dễ bị vụn khi cắt gọt, khử rung động, làm giảm
độ co ngót khi đúc.
Căn cứ vào bản vẽ chi tiết , và điều kiện làm việc của càng gạt ta đưa ra những
nhận xét như sau:
Đây là chi tiết dạng càng bao gồm: 1 then chốt , Các lỗ Ø42, Ø16,và các bề mặt
trên và dưới của càng, cũng như mặt trên và dưới của Ø62, ta có thể gia công bằng các
phương pháp gia công thông thường như: khoan, phay, doa đồng thời có thể sử dụng
các máy công cụ thông thường để tiến hành.
Xét về kết cấu cũng như điều kiện làm việc của càng và theo bản vẽ, ta thấy chi
tiết càng này có kết cấu đơn giản, không đòi hỏi độ chính xác cao khi gia công các bề
mặt.
Các bề mặt có kích thước danh nghĩa Ø62, Ø33có thiết kế đơn giản, không có
các vị trí lồi hoặc lõm trên bề mặt gia công. Khi gá đặt chi tiết để gia công bề mặt này
có thể dùng chốt định vị và phím tì để gá đặt, dễ dàng gia công và chỉ cần dùng đến
nguyên công phay khi gia công.
Bề mặt trụ trong Ø16mm là loại lỗ thông có tỉ lệ L/D <3 nên thuận lơi cho việc
gia công tạo lỗ bằng các phương pháp khoét, doa.
Chi tiết có hai bề dày thành là đường kính ngoài ∅62mm đường kính lỗ ∅42mm
(bề dày thành 20mm) và đường kính ngoài ∅33mm đường kính lỗ ∅16mm (bề dày
thành 17mm), làm cho chi tiết có bề dày thành đủ độ cứng vững, thuận tiện cho việc
kẹp chặt khi gia công và tránh biến dạng chi tiết.
Sau khi đánh gia tính công nghệ trong kết cấu chi tiết và chi tiết được chế tạo
bằng thép GX15 đảm bảo cho việc gá đặt và gia công chi tiết khi thực hiện các phương
pháp gia công phay và khoét, doa để chi tiết đạt được độ chính xác và dung sai hình
dáng hình học và độ nhám bề mặt theo yêu cầu kỹ thuật nên không cần thay đổi kết
cấu của chi tiết.
Chương 3. CHỌN PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI
Chi tiết được chế tạo từ vật liệu thép GX15, đây là loại thép Cacbon kết cấu có
hàm lượng Cacbon trong thép là 2,8 – 3.5% có tính giòn và độ cứng của thép cao. Chi
tiết chế tạo có kích thước nhỏ và dạng sản xuất của chi tiết là dạng sản xuất hàng loại
vừa.
Việc xác định loại phôi dùng cho quá trình gia công chi tiết là một bước rất
quan trọng nhằm mục đích đảm bảo được hiệu quả kinh tế và kỹ thuật chung của quy
trình chế tạo sản phẩm một cách tốt nhất. Đồng thời đó phải đảm bảo được tổng chi
phí hao tổn từ công đoạn chế tạo phôi cho đến khi chi tiết được gia công trong quá
trình chế tạo là thấp nhất.
Căn cứ vào hình dáng, kích thước, vật liệu của chi tiết và dạng sản xuất của chi
tiết là sản xuất hàng loạt vừa mà ta có thể chọn các phương pháp chế tạo phôi như sau:
Chi tiết càng có kích thước nhỏ, hình dáng không quá phức tạp nhưng cũng dễ
dàng làm khuôn. Mặc dù vậy đúc sẽ tốn kim loại bởi hệ thống đúc.
Thép GX15 có hàm lượng Cacbon cao nên thuận lợi cho phôi đúc, độ chảy
loãng cao, ít co, ít thiên tích, ít hòa tan khí... có thể đúc trong mọi loại khuôn.
Phôi đúc dễ cơ khí hóa, tự động hóa, cho năng suất cao và đáp ứng linh hoạt
trong sản xuất. Có nhiều loại khuôn phù hợp với nhiều mục đích từ đúc một lần, nhiều
lần, đúc đồng thời nhiều phôi.
Đầu tư trang thiết bị thấp hơn so với phôi cán, phôi dập khi gia công chi tiết.
Phôi dập đạt được kích thước gần như kích thước theo yêu cầu của chi tiết giá
đỡ nên giảm được lượng dư, thời gian gia công.
Chi tiết có kích thước nhỏ nhưng hình dáng tương đối phức tạp nên khá khó dập
khuôn và rèn tự do.
Chi tiết càng gạc cần cơ tính cao, phôi dập đảm bảo cơ tính cao.
Phôi dập dể cơ khí hóa, tự động hóa nên năng xuất cao phù hợp với dạng sản
xuất hàng loạt vừa.
Lượng dư thấp nên tốn ít thời gian gia công để đạt kích thước yêu cầu.
Phôi hàn có thể tạo được các chi tiết có hình dạng, kết cấu phức tạp, vì vậy có
thể đáp ứng với chi tiết dạng càng gạc này.
Phôi hàn được chế tạo từ thép cán (thép tấm hoặc thép hình) nhờ ghép nối bằng
hàn.
Phôi hàn tiết kiệm được từ 30 – 40% khối lượng vật liệu so với phôi đúc.
Mặc dù vậy chất lượng cơ tính của mối hàn không đảm bảo yêu cầu với điều
kiện làm việc của chi tiết. Sau khi gia công cùng với quá trình làm việc dễ gây biến
dạng cong vênh.
Chi tiết càng gạc có kết cấu tương đối phức tạp, có thể sử dụng phôi đúc hoặc phôi
hàn bởi có nhiều ưu điểm phù hợp. Lựa chọn phôi đúc bởi vì có nhiều ưu thế hơn về
cơ tính thuận lợi hơn phôi hàn. Phôi đúc mặc dù tốn kim loại hơn nhưng bù lại giá
thành sản xuất và vật liệu ban đầu có cơ tính cao. Do đó lựa chọn phôi đúc là tối ưu.
Để chế tạo ra phôi đúc thì các phương pháp đúc phổ biến thường dùng nhất là:
Đúc trong khuôn cát là dạng đúc phổ biến. Khuôn cát là loại khuôn đúc một lần
(chỉ rót một lần rồi phá khuôn). Vật đúc tạo hình trong khuôn cát có độ chính xác thấp,
độ bóng bề mặt kém, lượng dư gia công lớn, nhưng khuôn cát có ưu điểm là tạo ra vật
đúc có kết cấu phức tạp, khối lượng lớn và giá thành khuôn thấp. Tuy nhiên đúc trong
khuôn cát có một nhược điểm là chỉ đúc được 1 lần không phù hợp với loại sản xuất
hàng loạt.
Đúc trong khuôn kim loại có tốc độ kết tinh nhanh, độ hạt kim loại nhỏ nên vật
đúc có cơ tính cao. Đúc trong khuôn kim loại sẽ tạo ra phôi có độ chính xác cao, lượng
dư thấp tiết kiệm được vật liệu, phôi có hình dạng gần giống chi tiết nên dễ tiến hành
gia công. Khuôn đúc có độ bền cao, sử dụng được nhiều lần nên phù hợp với chi tiết
dạng càng với loại sản xuất hàng loạt vừa.
Phương pháp này chỉ phù hợp với việc đúc các chi tiết dạng tròn xoay, rỗng, đối
xứng. Vì vậy phương pháp này không phù hợp để đúc chi tiết càng.
Kết luận: Từ các phân thích trên, ta chọn phương pháp đúc trong khuôn khim
loại vì nó phù hợp với yêu cầu về hình dáng, kích thước, vật liệu và dạng sản xuất của
chi tiết.
Chi tiết chế tạo có kích thước lớn nhất là 107mm. Theo [1, bảng 3-110, trang
259] ta được:
+ Lượng dư một phía mặt dưới hoặc mặt bên ngoài 1,6 mm.
+ Lấy chung các bán kính góc lượn cho phôi đúc bằng R = 1 mm, với các vị trí
có tiết diện thay đổi nhiều, đột ngột, ta lấy R = 2 mm.
- Số răng Z = 10.
Theo tài liệu [1, trang 45, bảng 2.9] chọn các thông số của dao:
Hình 5.2. Dao phay mặt đầu lắp ghép răng lớn
5.2.5.2 Phay thô mặt 7
Tra cứu tài liệu [3, trang 152, bảng 4.78] chọn được dao phay ngón, loại II,
dạng A để phay thô bề mặt 19; phạm vi ứng dụng là phay mặt phẳng, phay rãnh với
chiều sâu cắt nhỏ.
Kết cấu dao phay trụ như hình:
- Số răng Z = 10.
Theo tài liệu [1, trang 45, bảng 2.9] chọn các thông số của dao:
- Đường kính lớn nhất khoan thép 25mm, côn mooc chính N0 = 3.
- Số vòng quay trục chính (vòng/phút): 97; 140; 195; 272; 392; 545; 680; 960;
1360.
- Bước tiến (mm/vòng): 0,1 - 0,13 - 0,17 - 0,22 - 0,28 – 0,36 – 0,48 – 0,62 –
0,81
- Lực hướng trục cho phép của cơ cấu tiến dao Pmax = 900KG.
5.4.4 Chọn đồ gá
Phiến tỳ và chốt tỳ
5.4.5 Chọn dụng cụ cắt
5.4.5.1 Khoét thô lỗ 19, 22
Loại dao: Dao khoét ruột gà đuôi trụ để gia công lỗ thông suốt. [ 5, trang 121,
bảng 4,68]
- Côn mooc = 1
- Côn mooc = 1
Hình 5.9. Dao khoét ruột gà đuôi côn
- Côn mooc = 1
Theo tài liệu [1, trang 47] chọn các thông số của dao:
-Góc trước, góc nâng của đường xoắn vít đối với vật liệu gia công là thép: γ =
15º
- Côn mooc = 2
Theo tài liệu [1, trang 47] chọn các thông số của dao:
-Góc trước, góc nâng của đường xoắn vít đối với vật liệu gia công là thép: γ =
15º
- Đường kính lớn nhất khoan thép 25mm, côn mooc chính N0 = 3.
- Số vòng quay trục chính (vòng/phút): 97; 140; 195; 272; 392; 545; 680; 960;
1360.
- Bước tiến (mm/vòng): 0,1 - 0,13 - 0,17 - 0,22 - 0,28 – 0,36 – 0,48 – 0,62 –
0,81
- Lực hướng trục cho phép của cơ cấu tiến dao Pmax = 900KG.
5.5.4 Chọn đồ gá
Phiến tỳ và chốt tỳ
5.4.5 Chọn dụng cụ cắt
5.5.5.1 Khoét thô lỗ 19, 22
Loại dao: Dao khoét ruột gà đuôi trụ để gia công lỗ thông suốt. [ 5, trang 121,
bảng 4,68]
- Côn mooc = 3
- Côn mooc = 3
- Côn mooc = 3
Theo tài liệu [1, trang 47] chọn các thông số của dao:
-Góc trước, góc nâng của đường xoắn vít đối với vật liệu gia công là thép: γ =
15º
Hình 5.15. Dao doa máy liền khối để doa lỗ trụ.
- Côn mooc = 3
Theo tài liệu [1, trang 47] chọn các thông số của dao:
-Góc trước, góc nâng của đường xoắn vít đối với vật liệu gia công là thép: γ =
15º
- Góc ∝ = 450.
- Góc ∝ = 450.
Loại dao: dao phay mặt đầu lắp ghép răng lớn.[ 5, trang 159, bảng 4,79].
- Số răng Z = 10.
Theo tài liệu [1, trang 45, bảng 2.9] chọn các thông số của dao:
- Số răng Z = 10.
Theo tài liệu [1, trang 45, bảng 2.9] chọn các thông số của dao:
Hình 5.25. Dao phay mặt đầu lắp ghép răng lớn
5.9.5.2 Phay bán tinh mặt 12
Tra cứu tài liệu [3, trang 152, bảng 4.78] chọn được dao phay ngón, loại II,
dạng A để phay bán tinh bề mặt 19; phạm vi ứng dụng là phay mặt phẳng, phay rãnh
với chiều sâu cắt nhỏ.
Kết cấu dao phay trụ như hình:
- Số hành trình kép đầu xọc trong 1 phút: 120; 172; 253; 359.
- Bước tiến vòng sau 1 hành trình kép: 0,17; 0,21; 0,24; 0,3; 0,35; 0,44
(mm/htk).
5.10.4 Chọn đồ gá
Gá đặt bằng chốt tỳ và phiến tỳ.
5.10.5 Chọn dụng cụ cắt
Chọn dao xọc rãnh then [10]
[10]. PGS.TS Nguyễn Văn Tường - Bài tập dung sai lắp ghép và đo lường kỹ
thuật