Professional Documents
Culture Documents
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Thiết kế nâng cấp nhà máy chế biến mực nang sashimi đông
lạnh năng suất 3 tấn sản phẩm/ngày và cá tín đông lạnh năng suất
4 tấn sản phẩm/ngày tại Công ty Cổ phần thủy sản Đà Nẵng
NĂM 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Cơ khí – Công nghệ
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Thiết kế nâng cấp nhà máy chế biến mực nang sashimi đông
lạnh năng suất 3 tấn sản phẩm/ngày và cá tín đông lạnh năng suất
4 tấn sản phẩm/ngày tại Công ty Cổ phần thủy sản Đà Nẵng
Em xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo đã hướng dẫn, truyền đạt
những kiến thức khoa học chuyên ngành công nghệ thực phẩm cho em trong SUốt
thời gian học tập.
Cảm ơn Sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của cán bộ, nhân viên tại công ty cổ
phần thủy Sản Đà Nẵng, tạo điều kiện giúp đỡ em trong SUốt thời gian thực tập tại
công ty.
Trong SUốt thời gian làm bài tốt nghiệp, mặc dù em đã nổ lực tìm tòi để thực
hiện nôi dung một cách tốt nhất nhưng do kiến thức và năng lực còn hạn chế, kinh
nghiệm thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi thiếu SÓt. Rất mong được Sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô giáo, các cô chú, anh chị tại nhà
máy và bạn bè cùng khóa lời chúc Sức khỏe và thành đạt.
Xin chân thành cám ơn!
Huế, Ngày 22 tháng 03 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Cẩm
MỤC LỤC
1
CHƯ NG I
LẬP LUẬN KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT
1.1. Tổng quan về công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng
Tên giao dịch: SEAFISH CORP
Mã số thuế: 0400100400
Địa ch : Lô C1-5, C1-6 đường Vân Đồn, Phường Thọ Quang, Quận Sơn Trà,
Thành Phố Đà Nẵng, Việt Nam.
Số điện thoại: (0511 3916664/3916665
Fax: (0511) 3831493
Email: info@seafish.com.vn
Website: www.seafish.com.vn
Nhóm sản phẩm sản xuất:
- Cá fillet đông lạnh các loại
- Cá, tôm, mực nguyên con đông lạnh các loại
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần thủy sản trước đây là một doanh nghiệp nhà nước có tên
gọi là xí nghiệp quốc doanh khai thác thủy sản Quảng Nam - Đà Nẵng thành lập
vào tháng 12 năm 1977. Nhiệm vụ của công ty là khai thác thủy sản hoạt động
theo ch tiêu kế hoạch nhà nước. Hoạt động của xí nghiệp trong giai đoạn này
hoàn toàn cung cấp vật tư, vốn và tiêu thụ sản phẩm.
Từ năm 1978 đến năm 1985 công ty hoạt động rất hiệu quả và luôn hoàn
thành kế hoạch được giao.
Từ năm 1986 đến năm 1990 là thời kỳ đổi mới cơ cấu kinh tế đất nước
nên giai đoạn này công ty gặp nhiều khó khăn, làm ăn sa sút, không hiệu quả
dẫn đến tình trạng sắp phá sản.
Từ năm 1990 đến năm 1997 công ty mạnh dạn cải cách chức năng chính
của công ty từ khai thác thủy sản sang chế biến dịch vụ kinh doanh xuất khẩu
thủy sản. Giai đoạn này, công ty hoạt động có hiệu quả trở lại và có lãi năm sau
cao hơn năm trước.
Ngày 17 tháng 12 năm 1997, công ty chính thức lấy tên là Công ty Cổ
phần Thủy Sản Đà Nẵng theo quyết định số 5011/QĐUB của UBND Thành phố
Đà Nẵng.
Ngày 1 tháng 1 năm 1998 công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần với tổng vốn điều lệ là 3.892.500.000 đồng.
Cuối năm 2000, quy mô và năng lực công ty được nâng lên do đầu tư xây
dựng thêm một phân xưởng chế biến tại địa bàn phường Nại Hiên Đông thành
phố Đà Nẵng.
1.1.3. Hệ thống tổ chức và quản lý
1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc 1
Ban giám đốc
Phó giám đốc 2
Quản đốc 1
Phòng tổ chức hành chính 5
Phòng kế toán, tài vụ 3
Phòng kế hoạch kinh doanh 5
Tổ cơ điện 5
Nhà ăn 4
Bảo vệ 2
Quản lý chế biến 6
Tổng lao động gián tiếp 34
1.2. Luận chứng kinh tế kỹ thuật
1.2.1. Thực trạng ngành chế biến thủy sản hiện nay [11],[13]
Chế biến thủy sản là một trong những nhóm ngành xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam. Thủy sản của Việt Nam có chiều hướng tăng trưởng khá cao và ổn
định, kết quả đạt được là do chính phủ và các cơ quan chức năng quan tâm, ban
hành nhiều chính sách, đề án, chiến lược…nhằm cơ cấu, phát triển ngành chế
biến, xuất khẩu thủy sản bền vững. Cụ thể, năm 2014 giá trị xuất khẩu thủy sản
khá ấn tượng đạt 7,92 tỷ USD tăng 18% so với năm 2013 và vượt 11,6% so với
kế hoạch. Sang năm 2015, con số này đạt 6,7 tỷ USD giảm 14,5% so với năm
ngoái do hàng rào kỹ thuật và thương mại do các nước nhập khẩu đưa ra. Đến
năm 2016 và 2017, giá trị xuất khẩu thủy sản đạt lần lượt là 7,05 tỷ USD tăng
7,31% so với năm 2015 và 8,3 tỷ USD tăng 18% so với năm 2016. Giá trị xuất
khẩu 5 tháng đầu năm 2018 đạt 3,1 tỷ USD tăng 11,1% so với cùng kỳ năm
2017 và tiếp tục tăng trưởng đến cuối năm ước đạt 9 tỷ USD.
1.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng [6]
Việc gia nhập WTO giúp nước ta tăng cường hoạt động xuất khẩu và tạo
điều kiện tiếp cận với nhiều thị trường thế giới với mức thuế quan đã được cắt
giảm. Từ đó, mở ra nhiều cơ hội cho ngành thủy sản phát triển, đặc biệt là chế
biến thủy sản.
Đà nẵng nằm trong ngư trường trọng điểm của miền Trung, với trữ lượng
nguồn lợi thủy sản khoảng 1.140.000 tấn chiếm 43% tổng trữ lượng của cả
nước, hệ sinh thái biển có tính đa dạng sinh học cao góp phần duy trì và phát
triển ngành thủy sản đồng thời khu cảng tổng hợp Thọ Quang được hoàn thiện
nhằm nâng cao khả năng thu hút hàng hóa vào cảng đà nẵng.
Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng là một công ty chế biến thủy sản được
thành lập và phát triển qua nhiều giai đoạn, có nhiều kinh nghiệm và uy tín trên
thị trường trong nước cũng như quốc tế. Mặc dù trải qua nhiều khó khăn và
thách thức nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị trường và tăng trưởng khá ổn
định. Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng thủy hải sản đông lạnh xuất khẩu
nhưng với năng suất còn thấp chưa phù hợp với tiềm năng hiện có của vùng, sản
phẩm của công ty vẫn còn ở dạng thô, giá trị sản phẩm ở mức thấp nên khó đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Dó đó, việc mở thêm một sản
phẩm mới như mực nang đông lạnh dạng sashimi là rất cần thiết.
Cá và mực là một trong những hải sản quý. Sản lượng đánh bắt được hàng
năm tương đối lớn nhưng giá trị lợi nhuận từ chế biến tương đối thấp do chưa có
quy trình sản xuất hợp lý, thiếu trang thiết bị công nghệ nên các sản phẩm làm ra
như cá, mực đông lạnh nguyên con, hay mực sấy khô ch phù hợp cho thị
trường nội địa và các thị trường không quá khắt khe về quản lý chất lượng. Vì
thế, có thể sản xuất thêm mực đông lạnh dạng sản phẩm mực nang sashimi đông
lạnh. Vì đây là sản phẩm rất được khách hàng Nhật Bản ưa chuộng và theo
phòng Kế hoạch – Kinh doanh, hiện nay công ty có rất nhiều đối tác Nhật, Hàn
Quốc muốn đặt hàng về sản phẩm này nên việc đưa vào sản xuất thêm một mặt
hàng này là rất hợp lý.
Nhu cầu thị trường tăng cao, cơ hội thương mại mở rộng cùng với tiềm
năng thủy hải sản và điều kiện thuận lợi của công ty nên việc đầu tư mở rộng
nhà máy trong giai đoạn này là rất cần thiết.
1.2.3. Mục tiêu mở rộng
- Nâng cao năng lực sản xuất của nhà máy.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Tăng lợi nhuận từ giá trị xuất khẩu.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương.
- Góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế của vùng.
1.2.4. Quy mô mở rộng
1.2.4.1. Công suất
Công ty chủ yếu sản xuất các sản phẩm về cá nguyên con đông lạnh và cá
fillet đông lạnh như cá dủa fillet đông lạnh, cá lưỡi trâu fillet đông lạnh và một ít
tôm, mực dông lạnh. Hiện nay, năng suất trung bình của công ty là 2,5 – 3
tấn/ngày. Năng suất này thì tương đối nhỏ, ch đáp ứng các đơn hàng truyền
thống trong nước đồng thời chưa xứng tầm với tiềm năng của vùng cũng như
tiềm lực của công ty nên việc mở rộng nâng cao năng suất của nhà máy là rất
cần thiết. Qua khảo sát cơ sở vật chất của nhà máy thì việc nâng năng suất của
nhà máy lên 4 tấn sản phẩm/ngày đối với cá tín đông lạnh và mở thêm 3 tấn sản
phẩm/ngày đối với mực sashimi đông lạnh.
1.2.4.2. Quy mô xây dựng
Mặt bằng phân xưởng sản xuất mới được xây dựng lại dựa trên mặt bằng
phân xưởng sản xuất hiện tại kết hợp với khu đất dự trữ của nhà máy trên cơ sở
tính toán sao cho phù hợp với năng suất sau khi mở rộng. Và đồng thời bố trí lại
một số khu còn chưa hợp lí.
1.2.5. Các điều kiện thuận lợi khi mở rộng nhà máy
1.2.5.1. Nguồn nhân lực
- Đối với bộ phận quản lý: dưới sự điều hành của Ban giám đốc công ty
cổ phần thủy sản Đà Nẵng.
- Đối với bộ phận nghiệp vụ, kỹ thuật (điện, điện lạnh...): bộ phận nghiệp
vụ, kỹ thuật của công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng điều ch nh nhân sự.
- Đối với công nhân, lao động phổ thông: sử dụng lực lượng lao động có
bề dày kinh nghiệm hiện có của nhà máy và tuyển thêm lao động tại địa phương.
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương, là trung tâm kinh tế của khu
vực miền Trung, thu hút rất nhiều lao động tập trung về. Công nhân lao động
phổ thông chủ yếu là người trong thành phố, một số còn lại là từ các t nh lân cận
như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thừa Thiên Huế..
1.2.5.2. Vị trí nhà máy
Nguyên liệu
Rửa 1
Bảo quản sơ bộ
Sơ chế
Làm sạch
Phân cỡ
Cân
Rửa 2
Xếp khay
Cấp đông
Tách khuôn
Sơ chế, rửa 2
Quay muối, 𝐻2 𝑂2 ,
Rửa 3
Ngâm tẩm
Phân cỡ
Rửa 4
Năng suất của nhà máy sau khi mở rộng là 4 tấn sản phẩm/ngày đối với cá
tín đông lạnh và 3 tấn sản phẩm/ngày đối với mực nang đông lạnh.
Định mức tiêu hao nguyên liệu được xác định theo công thức:
NL . BTP1 ... BTPn BTPn1
DM
BTP BTP2 BTPn . TP
1 1
Trong
đó:
- NL: nguyên liệu ban đầu; (kg)
- BTP: khối lượng bán thành phẩm; (kg)
- TP: khối lượng thành phẩm; (kg)
Theo kinh nghiệm thực tế trong quá trình sản xuất và tính toán, ta có các
bảng định mức tiêu hao nguyên liệu qua từng công đoạn cho mặt hàng mực lạnh
đông và cá đông lạnh tại công ty như sau:
Bảng 3.1. Định mức tiêu hao nguyên liệu, bán thành phẩm qua các công
đoạn cho mặt hàng cá tín đông lạnh
Định mức tiêu hao Lượng tiêu hao qua các
Công đoạn
NL/BTP (Dm) công đoạn (kg)
Tiếp nhận nguyên liệu 1,000 5278
Xử lý 1,300 5278
Phân cỡ 1,006 4060
Xếp khuôn 1,000 4036
Cấp đông 1,006 4036
Tách khuôn, mạ băng 1,003 4012
Bao gói 1,000 4000
Tổng 4000
Tổng 3000
Số ca 26 17 27 24 26 26 27 27 25 27 26 27 305
CHƯ NG 4
BỐ TR NHÂN LỰC
Xử lý 70
Phân cỡ 170
NTN 5278
450 12
Ta chọn 12 người tiếp nhận
4.1.1.2. Số công nhân tại khâu xử lý
5278
NXL 75,4
70
Ta chọn 75 người xử lý
4.1.1.3. Số công nhân tại khâu phân cỡ
4060
NXL 23,882
170
Ta chọn 24 người phân cỡ
4.1.1.4. Số công nhân tại khâu xếp khuôn
4036
NXK 33,633
120
Ta chọn 34 người xếp khuôn
4.1.1.5. Số công nhân tại khâu cấp đông
4036
NCĐ 40,36
100
Ta chọn 40 người cấp đông
Vậy tổng nhân lực lao đông trực tiếp trong phân xưởng sản xuất cá đông
lạnh là: 185 người.
4.1.2. Mực đông lạnh
Bảng 4.2. Định mức năng suất lao động trung bình tại các công đoạn sản xuất
mực đông lạnh
Định mức năng suất trung
Công đoạn
bình (kg/người/ca)
Tiếp nhận nguyên liệu 400
Sơ chế 50
Tinh chế 40
Cấp đông 150
4.1.2.1. Số công nhân tại khâu tiếp nhận
4973
NTN 12,4
400
Ta chọn 12 người khâu tiếp nhận
4.1.2.2. Số công nhân tại khâu sơ chế
4973
NSC 99,46
50
Ta chọn 100 người khâu sơ chế
4.1.2.3. Số công nhân làm việc tại phòng ngâm tẩm
Ta chọn 12 người làm ở phòng ngâm tẩm.
4.1.2.4. Số công nhân tại khâu tinh chế
3502
NTC 87,55
40
Ta chọn 88 người tinh chế
4.1.2.5. Số công nhân tại khâu cấp đông
3045
NCĐ 20,3
150
Ta chọn 20 người cấp đông
Vậy tổng nhân lực lao đông trực tiếp trong phân xưởng sản xuất mực
đông lạnh là: 232 người.
- Tổ công nhân phục vụ sản xuất bao gồm: Vệ sinh phân xưởng, vận
chuyển phế liệu, ta chọn 10 người.
Tổng số công nhân của 2 dây chuyền là 427 người.
4.2. Lao động gián tiếp
Đối với đội ngũ quản lý hiện tại của nhà máy có thể điều hành tốt quá
trình sản xuất nên không cần tuyển thêm.
4.3. Phương án tổ chức và quản lý
Số lượng lao động trực tiếp hiện có của nhà máy là 172 công nhân. Do
vậy cần tuyển thêm 255 người.
CHƯ NG 5
T NH VÀ CHỌN DỤNG CỤ CHẾ BIẾN
Do đầu tư bổ sung thiết bị, trên cơ sở kết hợp với những thiết bị hiện tại.
Vì vậy phải lựa chọn các thiết bị đảm bảo nguyên tắc phù hợp, tương thích và
đồng bộ với thiết bị hiện có.
5.1. Tính chọn dụng cụ sản xuất
5.1.1. Yêu cầu đối với dụng cụ và thiết bị sản xuất
Thùng, bể chứa phải làm bằng dụng cụ nhựa hoặc inox, bề mặt nhẵn, dễ
làm vệ sinh. Bể rửa phải có lỗ thoát nước tại điểm thấp nhất.
Bàn phải làm bằng kim loại không g , dễ làm vệ sinh, ở giữa bàn phải lõm
xuống để tạo rãnh thoát nước.
Các dụng cụ chứa nguyên liệu, bán thành phẩm phải làm bằng nhựa hoặc
inox, dụng cụ chứa phế liệu phải có nắp đậy để tránh côn trùng.
Các dụng cụ sử dụng trong quá trình chế biến như dao, kéo, cào phải làm
bằng inox.
Nói chung, các thiết bị dụng cụ không được gây nhiễm các mùi vị lạ, chất
độc vào sản phẩm, có bề mặt nhẵn và dễ làm vệ sinh.
5.1.2. Phòng tiếp nhận nguyên liệu
5.1.2.1. Số bàn tiếp nhận
Chọn bàn inox có kích thước: 2,4 x 1,2 x 0,8 (m)
Số bàn được tính theo công thức:
Lb
n
b
lb
Với:
Lb nlv l1 (m)
2
Trong
đó:
- Lb: chiều dài tất cả các bàn; (m
- lb: chiều dài của một bàn; (m
- nlv: số người làm việc tại khâu tiếp nhận; (người/ca
- l1: định mức chiều dài làm việc cho một người; 0,8m
Đối với cá đông lạnh:
12 0,8
n 2 2,4 2
b
12 0,8
nb 2 2,4 2
nr
Vnl 6,28
V 0,55 0,4 0,2 14,27
T 10
r C
Ta chọn thùng nhựa có vỏ cách nhiệt, kích thước là 1,5 1,0 0,8 (m)
Số thùng cần:
Vnl
nt
Vt
Với:
Vnl: thể tích hỗn hợp nguyên liệu, (m3)
Vt: thể tích của một thùng, (m3)
Vt = 2,2 × 1,2 × 0,8 = 2,112 (m3)
G
VNL bq
hh
hh 7037
453,91(kg / m3 )
5278
5278
VNL 841
Vậy:
7037 572 15,50(m3 )
453,91
15,50
n 7,339
VNL
2,112
Vt
Ta chọn 8
thùng
- Đối với mực đông lạnh:
hh 6630
453,88(kg / m3 )
4973
4973
841 572
Vậy:
Llv L1
N 75 0,8
2 lb
b
2 2,4 12,5
Ta chọn 12 bàn sơ chế
- Đối với mực đông lạnh:
Llv L1
N 100 0,8
2 lb
b
2 2,4 16,67
Ta chọn 16 bàn sơ chế
Trong đó:
- Nlv: số lao động làm việc trong 1 ca ở khâu sơ chế
- L1: định mức chiều dài làm việc của bàn cho một người ở khâu sơ chế,
chọn L1 = 0,8 (m)
- lb: chiều dài bàn; 2,4 (m
5.1.3.2. Một số dụng cụ, thiết bị trong phòng sơ chế
Bảng 5.1. Một số dụng cụ thiết bị trong phòng sơ chế
Bàn thống kê 1 1
Bể rửa 6 6
Rổ lớn đựng BTP 18 21
Khay chứa nguyên liệu 27 32
Thau nhỏ đựng phế liệu 72 84
Dao, kéo và dụng cụ khác 210 250
Cân 2 2
Ta chọn 4 bàn
Trong đó:
- Nlv: số lao động làm việc trong 1 ca ở khâu phân cỡ
- L1: định mức chiều dài làm việc của bàn cho một người ở khâu phân cỡ,
chọn L1 = 0,8 (m)
- lb: chiều dài bàn; 2,4 (m
Chọn bàn xếp khuôn có kích thước: 2,4 x1,2 x 0,8 (m)
Số bàn xếp khuôn là:
chọn 6 bàn
Ta
Llv L1 34 0,8 5,667
N b
2 lb 2 2,4
- Đối với mực đông lạnh
Chọn bàn tinh chế có kích thước: 2,4 x1,2 x 0,8 (m)
Số bàn là:
88 0,8
Llv L1 14,66
Nb
2 lb 2 2,4
Ta chọn 15 bàn tinh chế
5.1.5.2. Một số dụng cụ thiết bị trong phòng tinh chế
Bảng 5.2. Một số dụng cụ thiết bị trong phòng tinh chế
Số lượng đối với Số lượng dối với
Dụng cụ, thiết bị
cá đông lạnh mực đông lạnh
Bàn thống kê 2 2
Cân điện tử 20 48
Bể mạ băng 2
Xe đẩy 2 2
Nhà máy hoạt động một ca 8 giờ nên một hầm cấp đông được 1 mẻ.
Vậy tổng thành phẩm cấp đông được là: 5000 x 3 = 15000 (kg .
Năng suất của nhà máy về sản xuất cá tín đông lạnh là 4 tấn/ngày mà nhà
máy có 3 hầm đông gió với tổng công suất là 15 tấn nên không cần thêm hầm
đông nữa. Sử dụng 1 hầm để cấp đông cá tín đông lạnh, 2 hầm còn lại sử dụng
để cấp đông cá dũa fillet và các mặt hàng gia công của công ty.
6.1.1.2. Cấu tạo hầm đông gió [4,155]
Hầm đông gió năng suất 5 tấn/mẻ có kích thước ngoài (D*R*C là
5400*5400*3000mm, dung tích 70 m3
Tường và trần: được lắp ghép từ các tấm panel cách nhiệt polyurethane.
Độ dày của tường kho cấp đông là 150mm. Cấu tạo của các tấm panel cũng gồm
3 lớp: hai bên là lớp nhôm mạ màu colorbond dày 0,5 0,6mm và ở giữa là
polyurethane. Các tấm panel được lắp ghép bằng khóa camlock chắc chắn.
Nền kho không sử dụng các tấm panel mà được xây bê tông có khả năng
chịu tải trọng lớn.
Dàn lạnh: Dàn lạnh với ống có cánh tản nhiệt và vỏ bằng inox. Dàn lạnh
có thể đặt trên cao hoặc đặt dưới nền. Đối với hầm công suất lớn, người ta chọn
giải pháp đặt nên vì khối lượng dàn khá nặng. Do sản phẩm cấp đông còn tươi
và để trần nên phải được xả băng thường xuyên bằng nước, hệ thống đường ống
xả băng, máng hứng nước dùng thép mạ kẽm. Động cơ quạt là loại chống ẩm
ướt, cánh quạt hướng trục có lồng bảo vệ chắc chắn. Lồng quạt và máng hứng
nước có trang bị điện trở chống đóng băng.
Giá đỡ khay cấp đông: Giá đỡ khay cấp đông có nhiều tầng để đặt các
khay cấp đông, khoảng cách giữa các tầng đủ để đưa các khay cấp đông vào, ra
và khoảng hở cần thiết để lưu thông gió khi cấp đông.
Khay cấp đông: khay được chế tạo bằng vật liệu inox dày 2 mm, có đục lỗ
trên bề mặt để không khí tuần hoàn dễ dàng.
6.1.1.3. Tính toán cách nhiệt, cách ẩm hầm đông gió
6.1.1.3.1. Xác định chiều dày cách nhiệt [2,85]
Từ công thức tính hệ số truyền nhiệt k:
k 1 ,( .K )
1 n
i cn 1 W
cn 1 m2
1 j1 i
Vậy ta
có: 1 1 1 1
.[ ( 2. )]
cn cn
k 1 1 2
cn
0,02.[ 1 0,5 1 )] 0,102(m)
( 1
23,3 2. 45,3 10,5
0,19
Vậy ta chọn chiều dài cách nhiệt là cn 150 (mm)
Lúc đó, ta có hệ số truyền nhiệt thực là:
kt
1 1 1
1 1 1 0,0005 0,15 1
2. cn
2.
1 1 cn
k 0,95.
t1 ts
.
s 1
t 1 t 2
Trong đó:
- t1: Nhiệt độ không khí bên ngoài, t1 = 37,7oC.
- t2: Nhiệt độ không khí bên trong tủ đông, t2 = -40oC.
- ts: Nhiệt độ đọng sương, (oC)
- Theo điều tra nhiệt độ trung bình nóng nhất tại Đà Nẵng là 37,7 oC. Độ
ẩm là 1 = 77%. Tra đồ thị h – x nhiệt độ đọng sương ts = 33,5 oC.
Do đó:
ks 0,95.23,3.
37,7 33,5
1,20
37,7
(40)
Ta thấy kt = 0,13 < ks= 1,20. Như vậy, vách ngoài không bị đọng sương.
6.1.1.3.3. Tính kiểm tra đọng ẩm
Đối với hầm cấp đông, vỏ hầm được bao bọc bằng tôn ở cả hai bên nên
hoàn toàn không có ẩm lọt vào lớp cách nhiệt nên hoàn toàn không có hiện
tượng ngưng tụ ẩm trong lòng kết cấu.
6.1.2. Tính chọn tủ đông gió
6.1.2.1. Tính chọn năng suất tủ
Hiện nay tại nhà máy đang sử dụng 1 tủ động gió với năng suất 200
kg/mẻ.
Với thời gian của một mẻ vận hành cấp đông bao gồm:
- Thời gian đưa khuôn vào: 15 phút
- Thời gian chạy vận hành: 15 phút
- Thời gian cấp đông: 90 phút
- Thời gian ra khuôn: 15 phút
- Thời gian xả tuyết: 15 phút
Nhà máy hoạt động một ca 10 giờ nên một tủ cấp đông được 4 mẻ.
Vậy tổng thành phẩm cấp đông được là: 200 x 4 = 800 (kg)
Năng suất của nhà máy là 3 tấn/ngày như vậy còn 2200 kg cần được cấp
đông. Để làm đông lượng sản phẩm trên tôi chọn thêm 2 tủ cấp đông gió với
năng suất mỗi mẻ là 300 kg của hãng SEAREFICO.
6.1.2.2. Cấu tạo tủ đông gió [4,188]
Vỏ tủ: cách nhiệt bằng polyurethan, có mật độ khoảng 40 - 42 kg/m 3, hệ
số dẫn nhiệt λ= 0,018 - 0,02 W/m.K. Tủ có hai buồng có khả năng hoạt động
độc lập.
Khung vỏ tủ được gia công bằng thép chịu lực, mạ kẽm tại các vị trí cần thiết.
- Tường, trần và nền được lắp ráp bằng các tấm panel cách nhiệt, vật liệu
cách nhiệt là polyurethan. Cấu tạo của các tấm panel cũng gồm ba lớp: Hai bên
là hai lớp inox dày 0,5 - 0,6 mm, ở giữa là lớp cách nhiệt polyurethan. Các tấm
panel cũng được lắp ghép bằng khóa camblock chắc chắn.
- Ở các góc tường được lắp tấm panel góc liền khối 90 để loại bỏ khe hở
lắp ghép ở các góc, chống hình thành các ổ vi sinh vật, đồng thời tăng độ cứng
vững cho tủ trong thời gian sử dụng.
- Một tủ có hai buồng, mỗi buồng có khả năng hoạt động độc lập và hai
cánh cửa cách nhiệt kiểu bản lề, mỗi cánh tương ứng mở một ngăn. Hai mặt
cánh tủ bọc inox dày 0,6 mm. Để tránh đóng băng ở các cánh cửa gây khó khăn
khi mở, người ta bố trí điện trở sấy chống đóng băng. Bản lề và tay khóa cửa tủ
bằng inox, đệm kín bằng cao su có khả năng chịu lạnh cao. Chọn kích thước cửa
tủ:
Rộng (mm × Dày (mm × Cao (mm : 1975 ×8190 × 23000.
- Dàn lạnh: mỗi tủ có một hệ thống dàn lạnh có khả năng hoạt động độc
lập. Dàn lạnh với ống có cánh tản nhiệt và vỏ bằng inox. Dàn lạnh đặt trên sàn
tủ, xả băng bằng nước, hệ thống đường ống xả băng, máng hứng nước dùng
thép mạ kẽm. Động cơ quạt là loại chống ẩm ướt, cánh quạt hướng trục có lồng
bảo vệ chắc chắn. Lồng quạt và máng hứng nước có trang bị điện trở chống
đóng băng.
- Giá đỡ khay cấp đông: mỗi ngăn có một giá đỡ khay cấp đông, có nhiều
tầng để đặt các khay cấp đông, khoảng cách giữa các tầng đủ để đưa các khay
cấp đông vào, ra và khoảng hở cần thiết để lưu thông gió khi cấp đông.
- Khay cấp đông: khay được chế tạo bằng vật liệu inox dày 2 mm, có đục
lỗ trên bề mặt để không khí tuần hoàn dễ dàng.
Bảng 6.2. Các thông số kỹ thuật của tủ đông gió hãng SEAREFICO năng
suất 300 kg/mẻ.
Dài 8190 Mm
Chiều dài phủ bì Rộng 1975 mm
Cao 2300 mm
Q21 i1
i2 M . (kW) (4-36, [4], 191)
Trong
đó:
- M: là khối lượng hàng trong một mẻ (kg/mẻ); M = 300 kg/mẻ
- i1, i2: entanpi của sản phẩm ở nhiệt độ đầu vào và đầu ra, kJ/kg.
- Nhiệt độ sản phẩm vào cấp đông: t1 = 10 –12 oC, ta chọn t1 = 10 oC.
- Nhiệt độ tâm sản phẩm sau cấp đông: t2 = -18
o
C. Tra bảng 4.2/ [2, 110], ta chọn với mực:
i1 = 292 (kJ/kg)
i2 = 5 (kJ/kg)
τ: thời gian cấp đông của một mẻ, giây/mẻ
τ = 150 phút = 150 × 60 = 9000 (giây/mẻ)
Thay tất cả vào ta có:
Q21 292 5
300. (kW)
9,567
9000
Dòng nhiệt do khay và giá đặt khay cấp đông tạo ra Q22
Q22 được xác định theo công thức:
Q22 C p (t1 t2
. )
Mk
Trong đó:
- Mk: là tổng khối lượng của khay và giá khay cấp đông, kg.
- t1 và t2: Nhiệt độ khay trước và sau cấp đông; t1 = 20oC, t2 = -35oC
- τ: Thời gian cấp đông; τ = 2,5 (h = 9000 (s
- Cp là nhiệt dung riêng của vật liệu khay và giá khay cấp đông (J/kg.K .
Với vật liệu bằng inox nên Cp = 0,921 (kJ/kg.K)
+ Tính Mk
Tổng số lượng khay chứa sản phẩm là: 75 khay.
Mà mỗi khay cân nặng 2,7 kg. Do vậy:
Khối lượng của các khay là: 75 × 2,7 = 202,5 (kg)
Với khối lượng mỗi giá đặt khay cấp đông là: 20 (kg
Ta có, khối lượng giá khay cấp đông: 20 × 6 = 120 (kg)
Vậy: Mk = 202,5 + 120 = 322,5 (kg)
Thay tất cả vào ta có:
0,921.(20 (35))
Q22 322,5. 1,815(kW )
9000
Vậy Q2 = Q21 + Q22 = 9,567 + 1,815 = 11,382 (kW) = 11382 (W)
6.1.2.3.3. Tổn thất nhiệt do vận hành [2,115]
Tổn thất nhiệt do mở cửa
Tổn thất nhiệt do mở cửa được tính theo công thức:
Q31 = B × F (W
Trong đó:
- F: Diện tích của cửa tủ cấp đông, m2
Ta có: F = 6 × F1 = 6 × (0,8 × 1,9 = 9,12 (m2)
- B: Dòng nhiệt khi mở cửa, W/ m2
Tra bảng 4.4/ [2, 117], chọn B = 32 (W/ m2)
Vậy: Q31 = 9,12 × 32 = 291,84 (W)
Tổn thất nhiệt do xả băng
Sau mỗi mẻ cấp đông cần tiến hành bơm nước xả băng vệ sinh tủ. Tủ
đông gió sau khi xả băng thì nhiệt độ tăng khá nhiều, tức là một phần nhiệt do xả
băng đã truyền cho không khí trong phòng gây nên tổn thất nhiệt.
Lượng nhiệt tổn thất được tính theo công thức:
Q
Q
(W)
32
Trong đó:
- Q: lượng nhiệt cấp cho không khí trong phòng lúc xả băng.
Q= kk × Vkk × Cpkk × t
Với:
+ kk: khối lượng riêng không khí ở nhiệt độ -35oC, kk = 1,454 kg/m3
+ Vkk: thể tích không khí trong tủ đông gió, m3. Vkk= 13,68 m3
+ Cpkk: nhiệt dung riêng của không khí, J/kg. Cpkk = 1,0048 kJ/kg
+ t: độ tăng nhiệt độ không khí trong tủ
Để đảm bảo băng tan thì nhiệt độ trong tủ sau khi xả băng phải ≤ 0oC, do
đó ta chọn Δt = 35oC.
Do đó,
Q = kk × Vkk × Cpkk × t
= 1,454 × 13,68 × 1,0048 ×35 = 699516,841 (W)
- 𝜏: thời gian cấp đông một mẻ = 2,5 giờ = 9000 s.
Vậy tổn thất nhiệt do xả băng:
Q32 699516,841
(W)
77,724
9000
Tổn thất nhiệt do đèn chiếu sáng tỏa ra
Tổn thất nhiệt do đèn chiếu sáng được tính theo công thức:
Q33 = A × F, W
Trong đó:
- F: Diện tích buồng, m2
F = 8,19 × 1,975 = 16,175 (m2)
- A: Nhiệt lượng tỏa ra khi chiếu sáng 1m2 diện tích buồng, W/m2
Chọn A = 1,2 (W/m2)
Thay vào ta có:
Q33 = 1,2 × 16,175 = 19,41 (W
Tổn thất nhiệt do người tỏa ra
Tổn thất xảy ra trong quá trình vào hàng và ra hàng hoặc xảy ra sự cố,
dòng nhiệt này được tính bằng công thức:
Q34 = 0,35 × n, (W
Trong đó:
- n: Số người làm việc trong buồng
Số người làm việc trong kho cấp đông cỡ 1÷2 người.
- 0,35: Nhiệt lượng do một người thải ra khi làm việc; (kW/người
Thay vào công thức ta có:
Q34 = 0,35 × 2 = 0,7 (kW = 700 (W)
Tổn thất nhiệt do động cơ quạt dàn lạnh tỏa ra
Dòng nhiệt do các động cơ quạt dàn lạnh có thể xác định theo công thức:
Q35 = 1000 × N; (W
Trong đó:
- N: Công suất động cơ điện, kW.
Thường dàn lạnh của tủ đông gió mỗi ngăn có 2 quạt, mỗi buồng có 2
ngăn. Công suất mỗi quạt nằm trong khoảng 0,75 – 1,5 kW tùy thuộc vào năng
suất tủ.
Đối với tủ đông gió 300 kg/mẻ có tất cả 12 quạt
N = 8 × 1,2 = 9,6 (kW
Thay vào ta có:
Q35 = 1000 × 9,6 = 9600 (W
Vậy, tổng tổn thất nhiệt do vận hành Q3 sẽ là:
Q3 = Q31 + Q32 + Q33 + Q34 + Q35; (W)
= 291,84 + 77,724 + 19,41 + 700 + 9600
= 10688,974 (W)
6.1.2.3.4. Tải nhiệt và năng suất lạnh cho máy nén [2, 119]
Tải nhiệt cho máy nén:
Q = Q1 + Q2 + Q3, (W)
= 509,193 + 11382 + 10688,26 = 22579,453 (W) = 22,579 (kW)
Do các tổn thất nhiệt trong kho lạnh không đồng thời xảy ra nên công
suất nhiệt yêu cầu thực tế sẽ nhỏ hơn tổn các tổn thất nhiệt, để tránh lựa chọn
máy nén có công suất lạnh quá lớn, tải nhệt của máy nén cũng được tính toán
từ tất cả tải nhiệt thành phần, tải nhiệt máy nén bằng 85% tổn thất nhiệt qua
bao che, làm lạnh khuôn, không khí trong phòng cấp đông; 100% tổn thất nhiệt
do làm lạnh sản phẩm và 70% tổn thất nhiệt do vận hành.
Qmn = 80%Q1 + 100%Q2 + 70%Q3
Qmn = 0,85×509,193 + 11382 + 0,7×10688,26
= 19296,596 (W) = 19,297 (kW)
Năng suất lạnh của máy nén:
Qk
Q b
Trong đó:
b: hệ số thời gian làm việc, lấy b = 0,7
k: hệ số lạnh tính đến tổn thất trên đường ống và thiết bị của hệ thống
lạnh; k = 1,1
Vậy:
19,2971,1
Q (kW)
30,324
0,7
Hình 6.1. Chu trình nén 2 cấp bình trung gian có ống xoắn
- BH: Bình bay hơi
- NHA: Máy nén hạ áp
- NCA: Máy nén cao áp
- NT: Bình ngưng tụ
- TL1, TL2: Van tiết lưu 1 và 2
- BTG: Bình trung gian
- BCCA: Bình chứa cao áp
Hình 6.2. Chu trình biểu diễn trên đồ thị lgP – h
Các quá trình của chu trình
- 1’ – 1: Quá nhiệt hơi hút
- 1 – 2: Nén đoạn nhiệt hạ áp từ P0 lên Ptg
- 2 – 3: Làm mát hơi quá nhiệt hạ áp xuống đường bảo hòa X = 1
- 3 – 4: Nén đoạn nhiệt cao áp từ Ptg lên Px
- 4 – 5’ – 5: Làm mát ngưng tụ và quá lạnh lỏng trong dàn ngưng tụ
- 5 – 7: Tiết lưu từ áp suất Pk vào bình trung gian để làm mát hơi hạ áp
và quá lạnh môi chất trong ống xoắn.
- 5 – 6: Quá lạnh lỏng đẳng áp trong bình trung gian
- 6 – 10: Tiết lưu từ áp suất Pk xuống P0
- 10 – 1’: Bay hơi thu nhiệt của môi trường lạnh
Tính toán các thông số của chu trình
Ta có:
Với Ptg =0,29 Mpa, tra bảng phụ lục 3 [2, 368], suy ra ttg = t3 = -10oC.
Chọn nhiệt độ quá lạnh trong ống xoắn bình trung gian t6 = -6oC (cao
hơn nhiệt độ trong bình trung gian 3 ÷ 5oC). [2, 238]
Bảng 6.4. Các thông số trạng thái tại các điểm nút cơ bản của chu trình
T,1
Điểm nút P, Mpa H, kJ/kg V, m3/kg Trạng thái
oC
1’ -45 0,055 1700 - Hơi bão hòa
1 -40 0,055 1730 1,9 Hơi quá nhiệt
2 78 0,29 1990 - Hơi quá nhiệt
3=8 -10 0,29 1740 0,418 Hơi bão hòa
4 110 1,56 1970 - Hơi quá nhiệt
5’ 40 1,56 680 - Hơi bão hòa
5 35 1,56 650 - Hơi bão hòa
6 -6 1,56 480 - Hơi quá lạnh
7 -10 0,29 650 - Hơi bão hòa
9 -10 0,29 440 - Hơi trung áp
10 -45 0,055 480 - Hơi bão hòa ẩm
- Năng suất lạnh riêng q0
Q0 = h1’ – h10 = 1700 – 480 = 1220 (kJ/kg)
- Năng suất lạnh riêng thể tích
q 1220
q 0 (kJ/m3)
v V1
642,105
- Công nén riêng 1,9
l l l m3 (kJ/kg)
2
1
m1
Trong đó:
+ m1: Lưu lượng môi chất qua máy nén hạ áp
+ m3: Lưu lượng môi chất qua máy nén cao áp
+ l1, l2: Công nén riêng cấp hạ áp và cấp cao áp
Cân bằng Entapi ở bình trung gian ta có:
m1 h5 (m3 m1 ) h7 m1 h2 m3 h3 m1 h6
m3 (h3 h7 ) m1 (h5 h7 h6 h2 )
Thay vào ta có:
l
l
(h2 h5 h7 h6 ) l2
1
h3 h7
Theo đồ thị LgP – h ta có:
l1 = h2 – h1
l2 = h4 – h3
h5 = h7
Thay vào ta có:
h2 h6 h4 h3
l = (h2 – h1) +
h3 h7
qk (h4 h ). (kJ/kg)
5
m3
Mà ta có: m
1
m3 h2 h5 h7 h6
m1 h3 h7
h5 h7
m3 h2 h6
m1 h 3 h 7
( ( 2) ( )
) ()
( ) ( )
= 1828,624 (kJ/kg).
Hệ số lạnh:
q0
l 1220 2,108
578,624
6.1.3.3. Chọn máy nén
Với năng suất lạnh của máy nén Q0 = 30,324 (kW) = 26073,947 (kcal/h),
ta chọn máy nén Mycom hai cấp với môi chất NH3 có các thông số kỹ thuật
như bảng sau:
Bảng 6.5. Thông số của máy nén [2, 223]
Thể tích
Ký Pistong Số Tốc độ Q0 Nc
quét
hiệu Φ×S (mm) xilanh vg/phút (kcal/h) (kW)
(m3/s)
N62B 130 × 100 6÷2 1000 637,1 47 39,9
6.1.4. Tính chọn thiết bị ngưng tụ cho hai tủ đông [2, 260]
Chọn thiết bị ngưng tụ kiểu ống chùm vỏ bọc nằm ngang sử dụng cho
môi chất NH3 giải nhiệt bằng nước qua tháp giải nhiệt.
Nhiệt độ nước vào bình ngưng tw1 = 32oC
Nhiệt độ nước ra bình ngưng tw2 = 35oC
Nhiệt độ ngưng tụ của môi chất tk = 40oC
- Tính diện tích trao đổi nhiệt của thiết bị ngưng tụ:
Qk
F
K.tt
b
Trong đó:
+ K: Hệ số truyền nhiệt của thiết bị ngưng tụ, K = 700 ÷ 1000, chọn K =
800 W/m2.độ.
+ Qk: Phụ tải nhiệt của thiết bị ngưng tụ, Qk = Q0 + Ne = 47,8 + 39,9 = 87,7
(kW)
.
+ ∆ttb: Độ chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa môi chất và môi trường làm mát, oC.
tmax tmin
tb
t
ln tmax
min
Trong đó:
∆tmax = tk – tw1: Hiệu số nhiệt độ lớn nhất phía nước vào.
∆tmin = tk – tw2: Hiệu số nhiệt độ bé nhất phía nước ra.
Ta có:
Thay vào ta
có:
∆tmax = tk – tw1 = 40 – 32 = 8oC
∆tmin = tk – tw2 = 40 – 35 = 5oC
85
tb 8
6,38 oC
ln
5
Vậy diện tích trao đổi nhiệt của dàn ngưng là:
87700
F 17,183 ( m2)
800.6,38
Với diện tích bề mặt trao đổi nhiệt là 17,183 m 2 ta chọn thiết bị ngưng tụ
với các thông số sau:
Bảng 6.6. Thông số bình ngưng KTT-20 [2,249]
Kích thước phủ bì (mm) Kích thước ống Thể
tích
Số
Kí F giữa
lượng
hiệu (m2) Φ Dài Rộng Cao Hơi Lỏng Nước các
ống
ống
(m3)
KTT- 20 500 2930 810 910 144 50 20 70 0,32
20
Hình 6.3. Chu trình nén một cấp sử dụng bình thu hồi nhiệt
Thông số trạng thái tại các điểm nút cơ bản của chu trình được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 6.8. Thông số trạng thái tại các điểm nút cơ bản của chu trình
Điểm nút T, oC P, Mpa H, kJ/kg V, m3/kg
1’ -30 0,164 592 -
1 -25 0,164 635 0,125
2 110 1,530 750 -
3’ 40 1,530 450 -
3 35 1,530 407 -
4 -30 0,164 407 -
- Xác định chu trình thu hồi nhiệt
+ Năng suất lạnh riêng khối lượng:
q0 = h1’– h4 = 592 – 407 = 185 (kJ/kg)
+ Năng suất lạnh riêng thể tích:
q0
q
185
0,12 1480 (kJ/ m )
v
v1 3
5
+ Năng suất nhiệt riêng ngưng tụ:
qk = h2 – h3’ = 750 – 450 = 300 (kJ/kg)
+ Công nén riêng:
l = h2 – h1 = 750 – 635 = 115 (kJ/kg)
+ Hệ số lạnh:
q0 185
1,61
l 115
6.3.4.3. Chọn máy nén
Với năng suất lạnh của máy nén Q0 = 11739,777 (W rút ra nhận xét:
- Năng suất lạnh của máy nén tương đối nhỏ.
- Kho lạnh dung tích 150 tấn là tương đối nhỏ.
Vậy nên tối ưu nhất là nên dùng cụm máy lạnh dàn ngưng ghép sẵn máy
nén nửa kín của hãng COPELAND. Ta chọn máy nén Copeland Model C3AM
- A1000.
6.4. Kho tiền đông
Hiện tại nhà máy đang sử dụng một kho chờ phục vụ cho việc bảo quản
bán thành phẩm trước khi đưa vào cấp đông. Nhiệm vụ của kho chờ là:
- Luôn đảm bảo nhiệt độ của bán thành phẩm trong khoảng 5-10 oC.
- Đảm bảo đủ số lượng bán thành phẩm trước khi đưa vào cấp đông từ
đó đảm bảo được chất lượng cấp đông của hàng hóa và sản xuất được ổn định
liên tục.
Hiện tại nhà máy đang sử dụng kho chờ đông với dung tích là 1000kg.
Lượng bán thành phẩm trước khi đưa vào cấp đông là: 7000kg.
Nhà máy làm việc một ca 10 giờ nên lượng bán thành phẩm
chuyển vào kho trong một giờ là: 7000/10 = 700kg
Như vậy 700kg cần được cấp đông
6.4.1. Tính dung tích kho tiền đông
Sức chứa kho tiền đông là lượng hàng bảo quản đồng thời lớn nhất trong
kho, sức chứa kho được xác định theo công thức:
E = GNL × Z × N
Trong đó:
- N: Hệ số dao động hàng.
- Z: Thời gian lưu kho, lớn nhất 4h.
- GNL: Năng suất kho 700kg.
Vậy dung tích kho tiền đông là:
E = 700 × 4 × 1,3 = 3640 (kg)
6.4.2. Thể tích hữu ích của kho tiền đông
Thể tích hữu ích của kho tiền đông là lượng hàng chiếm chỗ trong kho.
Thể tích hữu ích được tính bởi công thức:
E
V
gv
Trong đó:
- E: Dung tích kho tiền đông.
- gv: Định mức chất tải hàng thủy sản, gv = 0,45 (tấn/m3).
Vậy thể tích hữu ích kho tiền đông là:
3,640
V 8,089 ( m3)
0,45
6.4.3. Diện tích hữu ích của kho tiền đông
Diện tích hữu ích của kho tiền đông được xác định bằng thể tích hữu ích
cà chiều cao xếp hàng trong kho, được xác định qua công thức:
V
F (m3)
h
Trong đó:
- F: Diện tích hữu ích của kho.
- V: Thể tích hữu ích của kho.
- h: Chiều cao xếp hàng; h = 1,8m.
Vậy diện tích hữu ích của kho tiền đông là:
8,089
F 4,494
1,8 (m2)
6.4.4. Tính diện tích xây dựng kho tiền đông
Diện tích xây dựng kho tiền đông được xác định theo công thức:
F
FXD
F
Trong đó:
- FXD: Diện tích xây dựng.
- βF: Hệ số xây dựng, βF = 0,55.
Diện tích xây dựng kho tiền đông:
4,494
FX (m2)
D
8,171
6.5. Máy đá vảy 0,55
Dựa vào kinh nghiệm sản suất thực tế tại nhà máy, ta có bảng định mức
lượng nước đá sử dụng trong sản xuất như sau:
Bảng 6.9. Định mức đá vảy
Nguyên liệu Định mức nước đá/1kg nguyên liệu
Mực 1,8
Cá 2,8
Vậy lượng nước đá dùng trong một ngày:
M = 1,8×4973 + 2,8×5278 = 23729,8 (kg)
Máy sản xuất đá vảy ở công ty có công suất 10 tấn/ngày.Vì vậy, sẽ chọn
thêm 1 máy sản xuất đá vảy với năng suất 15 tấn/ngày sẽ đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu của sản xuất đặt ra.
CHƯ NG 7
BỐ TR MẶT BẰNG PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
7.1. Bố trí mặt bằng phân xưởng theo HACCP
- Dây chuyền sản xuất phải được bố trí hợp lý, phân luồn nguyên liệu,
bán thành phẩm, phế phẩm và vật liệu bao bì...theo tuyến trong quá trình sản
xuất, hạn chế các khả năng nhiễm chéo cho sản phẩm.
- Phòng chế biến, phân xưởng phải có diện tích phù hợp, đảm bảo các
hoạt động sản xuất, yêu cầu công nghệ và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Khu vực chế biến phải được ngăn cách với khu vực khác.
- Mặt bằng nhà xưởng phải được bố trí hợp lý.
- Mặt bằng xí nghiệp phải thông thoáng, sạch sẽ, không tạo chỗ ẩn nấp
cho côn trùng, động vật gây hại.
- Xung quanh xí nghiệp phải có tường ngăn cách với các khu vực khác.
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải phải đảm bảo vệ sinh, an toàn,
đúng tiêu chuẩn.
7.2. Bố trí mặt bằng phân xưởng
Sau khi nâng cấp, để phù hợp với năng xuất mới thì yêu cầu phải mở
rộng thêm khu vực sản xuất và bố trí, sắp xếp lại cho gọn và hợp lý hơn.
Các công trình cũ của phân xưởng sẽ hạn chế đập phá tháo dỡ để tiết
kiệm chi phí xây dựng cho nhà máy.
Theo khảo sát thực tế tại nhà máy thì
- Diện tích phân xưởng sản xuất chính là: 2220 m2.
- Diện tích khu đất mở rộng là: 444 m2.
Với các khu vực sản xuất được bố trí như sau:
7.2.1. Khu vực tiếp nhận nguyên liệu
- Chiều dài phòng
L = l1 + l2 + l3 + l4 + l5 + l6+ l7 + l8
l1: khoảng cách từ bàn tiếp nhận tới tường; l1 = 1m
l2: chiều dài bàn tiếp nhận; l2 = 2,4 2 = 4,8m
l3: khoảng cách từ bàn tiếp nhận đến bể rửa; l3 = 1m
l4: chiều rộng bể rửa; l4 = 1,2 3 = 3,6m
l5: khoảng cách giữa các bể rửa; l5 = 0,8 2 = 1,6m l6:
khoảng cách từ bể rửa đến thùng bảo quản; l6 = 1m
l7: chiều dài thùng bảo quản; l7 = 2,2 2 = 4,4m
l8: khoảng cách từ thùng bảo quản tới tường l8 = 1,2m
Chiều dài phòng tiếp nhận L = 18,6m
- Chiều rộng phòng
B = b1 + b2 + b3 + b4 + b5 + b6
b1: khoảng cách từ tường đến thùng bảo quản; b1 = 2m
b2: chiều rộng thùng bảo quản; b2 = 1,2 2 = 2,4m
b3: khoảng cách từ thùng quản đến bể rửa; b3 = 1 2 = 2m
b4: chiều rộng bể rửa; b4 = 1,2 2 = 2,4m
b5: khoảng cách giữa hai bể rửa; b5 = 2m
b6: khoảng cách từ thùng bảo quản đến tường; b6 = 1,2m
Chiều rộng phòng tiếp nhận L = 12m
7.2.2. Khu vực sơ chế
7.2.2.1. Khu vực sơ chế mực
- Chiều dài phòng:
L = l1 + l2 + l3 + l4 + l5 + l6
Trong đó:
l1: khoảng cách từ bàn đến tường: 1,5m
l2: chiều rộng của bàn sơ chế: 1,2 x 6 = 7,2m
l3: khoảng cách giữa các bàn: 1,5 x 2 = 3m
l4: chiều rộng của bể rửa: 1,2m
l5: khoảng cách từ bàn tới bể rửa: 1m
l6: khoảng cách từ bể rửa đến tường: 1,5m
Chiều dài phòng sơ chế mực L = 15,4m
- Chiều rộng phòng
B = b1 + b2 + b3 + b4 + b5 + b6
Trong đó:
b1: khoảng cách từ bàn tới tường: 1m
b2: chiều dài bàn sơ chế: 2,4 x 2 = 4,8m
b3: khoảng cách giữa các bàn sơ chế: 1,5m
b4: chiều rộng của bàn kiểm tra: 1,2 x 2 = 2,4m
b5: khoảng cách từ bàn sơ chế tới bàn kiểm tra: 1,3m
b6: khoảng cách từ bàn kiểm tra tới tường: 1m
Chiều rộng phòng sơ chế mực B = 12m
7.2.2.2. Khu vực sơ chế cá
- Chiều dài phòng:
L = l1 + l2 + l3 + l4 + l5 + l6
Trong đó:
l1: khoảng cách từ bàn tới tường: 3m
l2: chiều dài bàn sơ chế: 2,4 x 3 = 7,2m
l3: khoảng cách giữa các bàn sơ chế: 1,5m
l4: chiều rộng của bàn kiểm tra: 1,2m
l5: khoảng cách từ bàn sơ chế tới bàn kiểm tra: 1m
l6: khoảng cách từ bàn kiểm tra tới tường: 2m
Chiều dài phòng sơ chế cá L = 15,9m
- Chiều rộng phòng:
B = b 1 + b2 + b3
Trong đó:
b1: khoảng cách từ bàn sơ chế đến tường: 1 x 2 = 2m
b2: chiều rộng của bàn sơ chế: 1,2 x 4 = 4,8m
b3: khoảng cách giữa các bàn: 2 x 3 = 6m
Chiều rộng phòng sơ chế cá B = 12,8m
7.2.3. Khu vực phân cỡ, xếp khay cá
- Chiều dài phòng:
L = l1 + l2 + l3
Trong đó:
l1: khoảng cách từ bàn xếp khay đến tường: 1 x 2 = 2m
l2: chiều dài của bàn xếp khay: 2,4 x 3 = 7,2m
l3: khoảng cách giữa các bàn: 1,8 x 2 = 3,6m
Chiều dài phòng phân cỡ, xếp khay L = 12,8m
- Chiều rộng phòng:
B = b1 + b2 + b3 + b4 + b5 + b6 + b7 + b8
Trong đó:
b1: khoảng cách từ bàn tới tường: 1m
b2: chiều dài bàn phân cỡ: 2,4m
b3: khoảng cách giữa bàn phân cỡ và bàn xếp khay: 1m
b4: chiều rộng của bàn xếp khay: 1,2 x 2 = 2,4m
b5: khoảng cách giữa các bàn xếp khay: 1,3m
b6: khoảng cách từ bàn xếp khay tới bàn kiểm tra: 1m
b7: chiều rộng của bàn kiểm tra: 1,2m
b8: khoảng cách từ bàn kiểm tra tới tường: 1,5m
Chiều rộng phòng sơ chế cá B = 11,8m
7.2.4. Khu vực ngâm
tẩm
- Chiều dài phòng:
L = l 1 + l2 + l3 + l4 + l5 + l6
Trong đó:
l1: khoảng cách từ tường đến máy quay muối: 1m
l2: chiều dài của thiết bị quay muối: 2,5m
l3: khoảng cách từ thiết bị quay muối đến bể rửa: 1,5m
l4: chiều rộng của bể rửa: 1,2 x 3 = 3,6m
l5: khoảng cách từ giữa các bể rửa: 0,8 x 2 = 1,6m
l6: khoảng cách từ bể rửa đến tường: 1,8m
Chiều dài phòng ngâm tẩm L = 12m
- Chiều rộng phòng:
B = b1 + b2 + b3 + b4 + b5 + b6 + b7
Trong đó:
b1: khoảng cách từ tường đến máy quay muối: 1,5m
b2: chiều rộng thiết bị quay muối: 1,37m
b3: khoảng cách giữa thiết bị quay muối và bàn phân cỡ: 1,53m
b4: chiều dài của bàn phân cỡ: 2,4m
b5: khoảng cách từ bàn phân cỡ tới bể rửa: 1m
b6: chiều rộng của bể rửa: 1,2m
b7: khoảng cách từ bể rửa tới tường: 1,5m
Chiều rộng phòng ngâm tẩm B = 10,5m
7.2.5. Khu vực tinh chế mực
- Chiều dài phòng:
L = l1 + l2 + l3 + l4 + l5 + l6
l1: khoảng cách từ bàn tinh chế đến tường: 1m
l2: chiều dài của bàn phân cỡ: 2,4 x 3 = 7,2m
l3: khoảng cách giữa các bàn tinh chế: 1,2 x 2 = 2,4m
l4: chiều rộng của bàn kiểm tra: 1,2 m
l5: khoảng cách từ bàn tinh chế đến bàn kiểm tra: 1m
l6: khoảng cách từ bàn kiểm tra đến tường: 1m
Chiều dài phòng tinh chế mực L = 13,8m
- Chiều rộng phòng:
B = b 1 + b2 + b3
Trong đó:
b1: khoảng cách từ tường đến bàn tinh chế: 1 x 2 = 2m
b2: chiều rộng bàn tinh chế: 1,2 x 5 = 6m
b3: khoảng cách giữa các bàn tinh chế: 1 x 4 = 4m
Chiều rộng phòng tinh chế mực B = 12m
7.2.6. Khu vực cấp
đông
- Chiều dài phòng:
L = l1 + l2
l1: chiều rộng của ba hầm cấp đông: 5,4 x 3 + 0,8 = 17m
l2: khoảng cách từ tủ cấp đông đến tường: 2,9m
Chiều dài phòng cấp đông L = 19,9m
- Chiều rộng phòng:
B = b1 + b2 + b3 + b4
Trong đó:
b1: khoảng cách từ tường đến tủ đông gió: 0,2m
b2: chiều dài tủ đông gió: 8,19m
b3: khoảng cách giữa tủ đông gió và hầm đông gió: 2,21m
b4: chiều dài của hầm đông gió: 5,8 m
Chiều rộng phòng cấp đông B = 16,4m
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thuận tiện thì tôi chọn diện tích
phòng bao gói của sản xuất tôm đông lạnh với diện tích 60,8 m2 và 102,48 m2
đối với sản xuất mực đông lạnh.
CHƯ NG 8
T NH NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC VÀ ĐIỆN CHIẾU SÁNG
8.1. Tính toán lượng nước
8.1.1. Lượng nước dùng cho sinh hoạt
QSH q nld k
1000
Trong đó:
- Qsh : lượng nước dùng cho sinh hoạt hằng ngày
- q: tiêu chuẩn cấp nước người/ngày. Định mức 25 lít/người.
- nld: số cán bộ công nhân tại nhà máy, nld = 461 người.
- k: hệ số cân bằng, k = 2
25 461 2
QSH 23,05(m3)
1000
8.1.2. Lượng nước dùng cho sản xuất
- Lượng nước dùng cho tiếp nhận và rửa nguyên
liệu: Định mức rửa nguyên liệu 2,5 m3/tấn
Qm = 2,5 × 10,251= 25,628 (m3)
- Lượng nước dùng cho chế biến:
Định mức sử dụng nước cho chế biến 8 m3/tấn
Qcb = 8 ×10,251= 82,008 (m3)
Vậy lượng nước dùng cho sản xuất là:
Qsx = Qtn + Qcb = 25,628 + 82,008 = 107,636 (m3/ngày
8.1.3. Lượng nước dùng cho sản xuất đá vảy
Định mức nước dùng cho sản xuất đá vảy là 2 m3/tấn. Vậy lượng nước
cần thiết để sản xuất 23,729 tấn đá vảy là: QĐV = 2 × 23,729 = 47,458 (m3)
8.1.4. Lượng nước dùng cho các nhu cầu khác
Lượng nước này bao gồm: dùng cho vệ sinh, dùng cho phòng cháy, tưới
cây,.. lượng nước này tính bằng 20% lượng nước dùng trong nhà máy.
QK = 0,2 × (107,636 + 47,458 = 31,019 (m3)
Vậy lượng nước cung cấp cho nhà máy trong một ngày là:
Q = QSH + QSX + QDV + QK = 23,05 + 107,636 + 47,458 + 31,019 = 209,163 (m3/ngày
Tổng lượng nước cung cấp cho nhà máy trong một năm là:
Qt = 209,163 305 = 63794,715 (m3)
8.2. Tính lượng điện tiêu thụ
8.2.1. Tính lượng điện chiếu sáng [3]
Ánh sáng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lao động, ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Yêu cầu kỹ thuật của ánh sáng:
- Chiếu sáng đầy đủ theo tiêu chuẩn quy định, ánh sáng phải phân bố đều
trên chi tiết cần gia công.
- Không được tạo thành bóng đen, bóng đổ trong tầm nhìn của công nhân.
- Dụng cụ chiếu sáng rẻ tiền.
Công suất chiếu sáng được tính theo công thức:
Pt k
n
Pd
P: công suất chiếu sáng tiêu chuẩn w/m2.
Pd: công suất riêng của bóng đèn.
S: diện tích chiếu sáng.
k: hệ số dự trù ( k = 1,3 - 1,5 ). Chọn k = 1,4
η: hệ số tính đến độ phản xạ của tường, η = 1,3.
Bảng 8.1. Số lượng bóng đèn cho từng khu vực tiêu thụ
S P Pt Pđ N
STT Khu vực tiêu thụ
m2 (w/m2) (w) (w) (bóng)
1 Khu vực sản xuất chính 2664 12 31968 40 742
2 Khu nhà hành chính 300 3 900 40 24
3 Kho muối 20 3 60 40 2
4 Kho hóa chất 40 3 120 75 2
5 Kho phụ gia 20 3 60 40 2
6 Kho vật tư 40 3 120 40 3
7 Phòng vệ sinh 56 3 168 40 5
8 Nhà ăn 100 3 300 40 8
9 Nhà kho cơ điện 48 3 144 40 4
10 Nhà bếp 50 3 150 40 4
Tổng 796
Vậy tổng cộng có 796 bóng đèn, ta sử dụng bóng đèn huỳnh quang để thắp sáng.
Bảng 8.2. Lượng điện tiêu thụ cho ánh sáng
Điện
Số Điện tiêu
tiêu thụ
N Pđ giờ thụ trong
STT Khu vực tiêu thụ trong
(bóng) (w/m2) sử năm
ngày
dụng (Kw.h)
(Kw.h)
1 Khu vực sản xuất chính 742 40 10 296,8 90524
2 Khu nhà hành chính 24 40 10 9,6 2928
3 Kho muối 2 40 10 0,8 244
4 Kho hóa chất 2 75 10 1,5 457,5
5 Kho phụ gia 2 40 10 0,8 244
6 Kho vật tư 3 40 10 1,2 366
7 Phòng giặt BHLĐ 5 40 10 2,0 610
8 Nhà ăn 8 40 10 3,2 976
9 Nhà kho cơ điện 4 40 10 10,0 3050
10 Nhà bếp 4 40 10 1,6 488
Tổng 327,5 99887,5
Vậy tổng lượng điện dùng để chiếu sáng trong một năm là: 99887,5 kw.
8.2.2. Lượng điện dùng cho máy thiết bị
- Tính phụ tải sản xuất
Bảng 8.3. Lượng điện dùng cho động lực
Bể điều hòa
Bể kị khí
Bể lắng