You are on page 1of 7

BÀI TẬP TỰ LUẬN CÁ NHÂN CHƯƠNG 7 (6 bài)

7-1 [EXERCISE A-2 absorption Costing Approach to Setting a Selling Price-LO1]


Công ty M đang xem xét giới thiệu 1 loại sản phẩm mới ra thị trường. Để định giá bán, công ty
thu thập thông tin như sau:

Số lượng sp được sản xuất và bán 14,000


mỗi năm

Chi phí mỗi sản phẩm $25

Chi phí bán hàng và quản lý dự $50,000


kiến hàng năm

Vốn đầu tư dự kiến $750,000


Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn 12%

Yêu cầu:
Công ty sử dụng phương pháp toàn bộ để xác định giá bán.
1. Tính tỷ lệ số tiền tăng thêm để đạt được ROI mong muốn

% = [750.000*12% + 50.000$]/[25$*14.000sp] = 40%


2. Tính giá bán đơn vị sản phẩm

Chi phí sản xuất 1 sp 25$


% (40%) 10
Giá bán 35$

Đáp án : 40%, 35$

7_2
Công ty I sản xuất sản phẩm A có tài liệu của năm 20x8: (đơn vị tính: 1.000đ).
- Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: 100.000 sản phẩm
- Tổng giá vốn hàng bán: 30.000.000
Bao gồm:
Chi phí nguyên liệu trực tiếp: 16.000.000
Chi phí nhân công trực tiếp: 6.000.000
Chi phí sản xuất chung: 8.000.000
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: 2.200.000
- Lợi nhuận hoạt động trước thuế: 100.000
- Mức năng lực sản xuất tối đa mỗi năm: 120.000 sản phẩm
Yêu cầu:
a. Lập phiếu tính giá bán sản phẩm.
Giá bán theo pp toàn bộ
Bước 1: tính chi phí nền = ch phí sản xuất 1 sp
NVLTT 1 sp 16.000.000/100.000 = 160
CP NCTT 1 sp 6.000.000/100.000 = 60
Cp SXC 1 sp 8.000.000/100.000 = 80
Chi phí sản xuất 1 sp 300

Bước 2: %
- %= [100.000 + 2.200.000]/300x100.000sp =7, 7%
Bước 3: lập phiếu
NVLTT 1 sp 16.000.000/100.000 = 160
CP NCTT 1 sp 6.000.000/100.000 = 60
Cp SXC 1 sp 8.000.000/100.000 = 80
Chi phí sản xuất 1 sp 300
% (7,7%) 23
Giá bán 323 ngđ

b. Giả sử năm 20x9 có một khách hàng không thường xuyên đề nghị mua 20.000 sản
phẩm với giá một sản phẩm là 300. Giám đốc công ty quyết định không bán vì cho rằng
giá bán bằng giá thành sản xuất.
 Quyết định của giám đốc công ty đúng hay sai? Tại sao?
Quyết định của giám đốc là chưa chính xác tại vì 300 ngđ/sp là chi phí sản xuất 1 sp , bao gồm
cả đp sxc mà cty không hề phát sinh đp sxc khi làm 20.000 sp cho khách hàng.

 Để đưa ra quyết định bán hay không thì cần phải có thêm những thông tin gì?
Cần có thêm thông tin về biến phí sản phẩm.
c. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biến phí, tiền lương công nhân trả theo thời gian, chi
phí sản xuất chung có 10% là biến phí, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp có
20% là biến phí. Giả sử năm 20x9 có một khách hàng không thường xuyên đề nghị mua
20.000 sản phẩm với giá một sản phẩm là 300, việc sản xuất và tiêu thụ thêm 20.000
sản phẩm chỉ làm tăng thêm tiền phụ cấp ngoài giờ 2% chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty có nên bán 20.000 sản phẩm cho khách hàng này hay không? Tại sao?
Sử dụng pp trực tiếp để xd giá bán cho khách hàng này
Biến phí phát sinh 1 sp ( 20.000 sp)
NVLTT 160 ngđ
NCTT tăng thêm mỗi sp (2%*6.000.000/20.000) 6 ngđ
BPSXC (10%*80) 8
BHva QL (2.200.000*20%/100.000sp) 4,4
Biến phí 1 sp 178,4

Cty nên chap nhận đơn hang vì chi phí phát isnh nhỏ hơn giá bán
Đáp án
a. Giá bán = 323 ngàn đồng/sp
b. Sai, cần thông tin biến phí một sản phẩm
c. Biến phí 1 sản phẩm (khi làm 20.000 sp cho khách hàng): 178,4 ngàn đồng/sp, kết luận:
bán cho khách hàng vì lời (300-178,4)
Trong suốt thời kỳ cao điểm của thị trường xây dựng vào mùa hè năm trước, ông giám đốc
công ty xây dựng R đã đưa ra giá chào thầu cho việc xây dựng một ngôi nhà mới cho một
thương gia địa phương theo tài liệu dự tính như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 36.000.000đ
Chi phí nhân công trực tiếp: 41.600.000đ
(5.200 giờ với giá 8.000đ/1 giờ lao động trực tiếp)
Chi phí sản xuất chung: 26.000.000đ
(5.000đ/1 giờ lao động trực tiếp)
Chi phí sản xuất đơn vị: 103.600.000đ
Số tiền tăng thêm (20%): 20.720.000đ
Giá đề nghị chào thầu: 124.320.000đ
Đối với chi phí sản xuất chung, mức giá 5.000đ/1 giờ lao động trực tiếp được ước tính dựa trên
tổng chi phí sản xuất chung ước tính cho cả năm tài khóa là 750.000.000đ với 150.000 giờ lao
động trực tiếp, trong đó có 450.000.000đ là định phí sản xuất chung.
Vị thương gia từ chối đề nghị chào thầu này vì cho rằng giá quá cao, và lùi việc xây dựng ngôi
nhà mới lại.
Trong tháng 11, công việc xây dựng bị chậm lại đến mức ông giám đốc công ty xây dựng bắt
buộc phải tìm được thêm các hợp đồng khác nữa nếu muốn tránh được việc sa thải một số
công nhân tay nghề cao khó tuyển dụng. Ông ta sẵn sàng giảm đáng kể mức lợi nhuận để có
được những hợp đồng mới, do đó ông ta đã gọi lại cho vị khách hàng cũ của mình là vị thương
gia nọ và trình cho ông này giá chào thầu mới với giá 114.000.000đ cho việc xây dựng ngôi
nhà, nhưng vị thương gia lại đòi giá xây dựng chỉ là 100.000.000đ, khiến cho ông giám đốc
công ty xây dựng rất thất vọng.
Người trợ lý giám đốc đã khuyên giám đốc công ty không nên từ chối giá đề nghị của vị thương
gia đó khi chưa xem xét kỹ việc tính toán của mình, theo ông ta việc chấp nhận giá đó trong
hoàn cảnh hiện tại dù sao đi nữa cũng là một quyết định khôn ngoan.
Yêu cầu:
a. Hãy cho biết công ty có nên chấp nhận hợp đồng nói trên ở mức giá là 100.000.000đ
không?
b. Trình bày những điểm có lợi và bất lợi của việc sử dụng phương pháp trực tiếp để định
giá bán trong những trường hợp đặc biệt.
Đáp án
a. Nên chấp nhận. Chi phí thực sự phát sinh thêm khi làm hợp đồng là 88.000.000 đồng
b. Ưu điểm: Xác định đúng thông tin chi phí liên quan đến hợp đồng đặc biệt nên ra quyết
định chính xác.
7_4
Công ty P sản xuất kinh doanh 1 loại sản phẩm S, có tài liệu năm 20x3 như sau:
- Biến phí đơn vị 120ngđ/sp
(Trong đó hoa hồng bán hàng là 24 ngđ/ sản phẩm, còn lại là biến phí sản xuất)
- Tổng định phí 5.600.000 ngđ
(Trong đó định phí sản xuất là 3.680.000 ngđ)
- ROI mong muốn 25%
- Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hàng năm là 40.000 sản phẩm.
- Vốn đầu tư 35.200.000 ngđ
- Số giờ máy/sản phẩm 2 giờ/ sản phẩm
- Số giờ máy sản xuất tối đa 100.000 giờ
Yêu cầu:
a. Lập phiếu tính giá bán sản phẩm S theo hai phương pháp toàn bộ và trực tiếp.

Giá bán thoe pp trực tiép


Bước 1: chi phí nền= biến phí 1 sp = 120
Bước 2: %
% =[ 25%*35.200.000 + 5.600.000 ngđ]/120x40.000sp =300%

Bước 3

Biến phí 1 sp 120


% (300%) 360
Giá bán 480 ngđ
b. Năm 20x4, do nhu cầu thị trường về sản phẩm S sụt giảm đáng kể, công ty dự kiến sản
xuất và tiêu thụ 30.000 sản phẩm S. Có 1 khách hàng đặt mua 20.000 sản phẩm R (là
sản phẩm mà công ty có thể sản xuất được bằng cách sử dụng nguồn lực sản xuất sản
phẩm S), sản phẩm R có biến phí đơn vị dự kiến là 200ngđ/sp, số giờ máy dùng để sản
xuất là 3 giờ/sản phẩm. Hỏi doanh thu từ đơn đặt hàng này mà công ty có thể chấp
nhận thấp nhất là bao nhiêu? Biết rằng công ty không cần trả hoa hồng bán hàng đối với
sản phẩm R, định phí vẫn không thay đổi và công ty chỉ quan tâm đến tối đa hóa lợi
nhuận ngắn hạn).
Sử dụng pp trực tiếp
Chi phí phát sinh khi sản xuất 1 sản phẩm trong 20.000 sp R:
Biến phí 1 sp 200 ngđ/sp

Cty còn bị thiệt hại do giảm sản xuất và bán 10.000 sp S *( chính là số dư đảm phí bị giảm do
giảm sx và bán 10.000 sp S): (480 – 120)* 10.000/20.000sp =3.6000.000/20.000sp= 180

Giá bán tối thiểu là 200 + 180 = 380 ngđ


Doanh thu tối thiểu là 380 X 20.000 sp = 7.600.000

*Tổng số giờ máy tối đa cty có là 100.000 giờ


Tổng số giờ máy cty sử dụng sx sp S là 30.000 sp x 2h/sp = 60.000 giờ
Số giờ máy còn nhàn rồi = 100.000h – 60.000h = 40.000h

Để sx 20.000 sp R thì số giờ máy cần thiết : 3h/sp X20.000 sp = 60.000h

Số giờ máy nhàn rỗi không đủ để sx sp R.


Nếu cty chấp nhận đơn hàng thì cty phải giảm sx sản phẩm S. Số lượng sp S cần giảm
20.000/2h = 10.000 sp S

Đáp án
a.
b. Toàn bộ hay trực tiếp , giá bán = 480 , biến phí = 120, % số tiền = 300%
c. Doanh thu tối thiểu = 8.800.000 ngàn đồng(440 ngđ/sp *20.000 sp)
7_5
Công ty nhựa Thiên Vân đang lên kế hoạch cho việc sản xuất sản phẩm mới: lều cắm trại. Tài
liệu liên quan đến sản phẩm mới này như sau:

 Vốn đầu tư: 6.750.000 ngđ để mua một số thiết bị mới đồng thời để dự trữ hàng tồn kho
và duy trì nợ phải thu. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư mong muốn của công ty là 24% đối với tất
cả các dự án đầu tư.
 Chi phí sản xuất định mức được cho 1 lều cắm trại như sau:

Định mức lượng Định mức giá

CPNVLTT 4 m2 13,5 ngđ/ m2

CPNCTT 2,4 giờ 40 ngđ/ giờ

CPSXC (biến phí chiếm 1/5) 2,4 giờ 62,5 ngđ/ giờ
Biến phí bán hàng, quản lý chỉ bao gồm hoa hồng bán hàng 45 ngđ/lều. Định phí bán hàng,
quản lý dự kiến 1 năm như sau:
Chi phí tiền lương 410.000 ngđ
Chi phí thuê nhà kho 250.000 ngđ
Chi phí quảng cáo 3.000.000 ngđ
Cộng 3.660.000 ngđ

 Do công ty sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm và mỗi năm dự kiến sẽ sử dụng
38.400 giờ lao động trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm mới trên.
 Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung là giờ lao động trực tiếp.
Yêu cầu:
1. Công ty sử dụng phương pháp toàn bộ để định giá bán sản phẩm mới:
a. Tính tỷ lệ số tiền tăng thêm để đạt được tỷ lệ hoàn vốn đầu tư 24% nếu sản lượng tiêu
thụ bằng sản lượng mà công ty có thể sản xuất tối đa.
b. Lập phiếu định giá bán cho 1 cái lều.
c. Giả sử công ty có thể tiêu thụ được toàn bộ sản lượng sản xuất tối đa. Lập báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh năm đầu tiên thực hiện dự án sản xuất lều cắm trại và tính
ROI cho dự án mới này.
2. Sau khi kinh doanh sản phẩm lều cắm trại được vài năm, do suy thoái kinh tế nên như
cầu sản phẩm này bị sụt giảm nghiêm trọng. Có một khách hàng mới là đại lý bán lẻ yêu
cầu mua khối lượng lớn sản phẩm lều với điều kiện phải giảm giá và may vào sản phẩm
nhãn hiểu của họ với thời gian may là 3 phút. Hỏi mức giá bán thấp nhất mà công ty có
thể chấp nhận đơn đặt hàng đặc biệt này, biết rằng công ty không cần trả hoa hồng cho
nhân viên bán hàng và vẫn còn dư thừa năng lực sản xuất.
Đáp án
Số lượng sp sản xuất = 38.400 giờ/2,4 giờ = 16.000 sản phẩm
Chi phí sản xuất 1 sản = 54 + 96+150 = 300 ngàn đồng /sp
1a. 125% (( 24%*6.750.000 + 45*16.000sp + 3.660.000)/16.000sp*300)
1b. Chi phí nền = 300 ngàn đồng/sp, Giá bán = 675 ngàn đồng/sp
1c. LN = 1.623.000 ngàn đồng, ROI = 24%
3. 182 ngàn đồng/sp (54+96+30+2)
7_6[EXERCISE A-3 Target Costing-LO3]
Tập đoàn S của Nhật Bản dự định thâm nhập vào thị trường máy tính điện tử. Quản lý công ty
tin rằng để cạnh tranh trong thế giới máy tính thì giá của máy tính điện tử của công ty không thể
quá 15$ sản phẩm. Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn của S là 12% cho tất cả các khoản đầu tư.
Tổng đầu tư của công ty S là 5.000.000$. Tất cả số tiền đầu tư này dùng để mua thiết bị sản
xuất 300.000 máy tính dự kiến bán ra mỗi năm tại mức giá 15$
Yêu cầu:
Tính chi phí mục tiêu mỗi chiếc máy tính.

Chi phí mục tiêu = giá bán – lợi nhuạn mục tiêu
= 15 – 12%* 5.000.000/300.000sp
Đáp án: 13$

You might also like