Professional Documents
Culture Documents
Lời nói đầu
Lời nói đầu
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Vinh,ngày......tháng......năm 2018
Mục lục
Giới thiệu về máy khoan K125 và vị trí chi tiết cần sửa chữa
-Khái niệm: Máy khoan là máy cắt kim loại chủ yếu dùng để gia công lỗ, ngoài ra
nó còn dùng để khoét, dao, cắt ren bằng ta rô hoặc gia công những bề mặt có tiết
diện nhỏ,thẳng góc hoặc cùng chiều với lỗ khoan
+ Chuyển động tạo hình của máy khoan là chuyển động quay và chuyển động chạy
dao, cả hai chuyển động này đều do dao thực hiện
-Phân loại máy khoan: Tùy theo kích thước và phương pháp điều chỉnh của mũi
khoan ta có thể phân thành những loại sau.
+Máy khoan nhiều trục:máy khoan nhiều trục cố định,máy khoan nhiều trục các
đăng thay đổi
-Máy khoan K125 là máy khoan đứng dùng rộng rãi gia công những lỗ có đường
+Thân máy
+Động cơ
+Tốc độ
+Bàn máy
+Bước tiến:0,11-1,6mm/v
+Lực hướng trục cho phép của cơ cấu tiến dao 1600kg
(54/23,58/37,72/35) ⇒
-Xích chạy dao:từ trục chính máy khoan(trên hộp tốc độ)
1/50(trục vít-bánh vít) ⇒ bánh răng 14 ⇒ thanh răng m=4 ⇒ trục chính tịnh
tiến mũi khoan lên xuống
Trong các cơ cấu hoạt động của máy khoan đứng K125, có nhiều vị trí có bộ
truyền động trục vít bánh vít. Nhưng bộ truyền bị tác động nhiều nhất và chịu lực
va đập cũng như lực biến đổi nhiều nhất là bộ truyền ngay tại vị trí lắp mũi khoan.
Chính vì thế, trong đồ án này, em thiết kế quy trình sửa chữa bộ truyền trục
vít - bánh vít tại vị trí lắp mũi khoan như hình vẽ.
M1
M3
M2
Động cơ truyền động cho puly và dây đai làm cho trục I quay, bánh răng di trượt
Z23,Z27,Z25 lần lượt truyền chuyển động cho các bánh răng Z46,Z58,Z72 làm trục II
quay,bánh răng di trượt Z46,Z54 vs Z25 ăn khớp và truyền chuyển động cho Z23,Z72 và
Z45 làm cho trục III quay truyền chuyển động để trục chớnh quay trũn.Cỏc bỏnh răng di
trượt được trên trục I và II nhờ cơ cấu điều khiển HTĐ. Khi gạt tay gạt 1 hoặc 2 các bánh
răng rẽ quạt quay 1 khung ăn khớp và làm dịch chuyển thanh răng của ngàm gạt ( ngàm
gạt lắp trong rónh của bỏnh răng ) kéo bánh răng dịch chuyển.Viên bi của ngàm gạt trượt
trên trục dẫn hướng sẽ làm ngàm gạt và bánh răng dừng chuyển động. Khoảng cách giữa
các lỗ định vị trên trục dẫn hướng đúng bằng khoảng cách giữa các bánh răng ăn khớp
trên trục I và II. Hai ngàm gạt trờn trục I và II mỗi ngàm gạt cú 1 tay gạt riờng.
Nđc(v/p),Id.(I)(Z25/Z54,Z27/Z58,Z23/Z72)(II)(Z18/Z63,Z54/Z27,Z36/Z45)(III)=n trục
chớnh(v/p).
Lực được truyền từ HTĐ xuống hộp chạy dao qua trục chính.Đây là bộ phận làm việc
chính của máy gồm 2 bộ phận chính là bộ phận tốc độ tiến và bộ phận tự động khoan sâu:
Bộ phận tốc độ tiến: Trục chính quay bánh răng Z27 lắp trên trục chính quay, truyền
chuyển động cho bánh răng Z50 quay, khối bánh răng Z50 và Z27 trên trục trung gian
quay truyền chuyển động cho bánh răng Z50 của cơ cấu then kéo chủ động. Gạt tay gạt
thay đổi cơ cấu của trục chính. Cơ cấu then kéo sẽ làm việc, then kộo chui vào rónh then
của 1 trong 3 bỏnh răng (Z21,Z25,Z30) truyền chuyển động cho trục chính bánh răng
hỡnh thỏp. Tương tự như vậy khi gạt càng gạt thay đổi bước tiến cơ cấu then kéo bị động
(Z30,Z56,Z60) làm việc truyền chuyển động cho cơ cấu li hợp bi an toàn làm trục vít
quay.
Bộ phận tự động khoan sâu: Chuyển động truyền từ trục vít đến bánh vít lắp trên trục,
bánh vít lắp trên trục lồng không trên trục tay quay nên chuyển động không truyền trực
tiếp từ trục vít sang bánh vít quay được mà phải nhờ cơ cấu li hợp vấu của tay quay và
bánh răng có lắp cóc. Chuyển động như sau: Rút nắp có khía nhám ở phía ngoài ra theo
chiều trục, để chốt choán chỗ rời khỏi vị trí khi đó quay tay quay 1 góc 20 độ thỡ vấu của
tay quay sẽ vượt lên vấu của bánh răng và chúng chồng lên nhau vỡ vậy bỏnh răng cú vấu
phớa trong sẽ dịch chuyển theo trục vào phớa trong ộp lũ xo lại để đĩa răng 2 mặt ăn khớp
với đĩa răng 1 mặt lắp cố định trên bánh vít nhận chuyển động từ bánh vít đến đĩa răng 2
mặt đến bánh răng. Vỡ bỏnh răng lắp với trục bằng then hoa nên truyền chuyển động cho
trục tay quay quay theo. Trục tay quay làm cho thanh răng ống bao của trục chính chuyển
động tiến sâu nhờ đầu trục của tay quay có răng ăn khớp với thanh răng trên ống bao trục
chính nên ống bao đưa trục chính tiến sâu được. Khi ngắt tự động tiến sâu ta đẩy nắp khớa
nhỏm phớa ngoài vào, chốt vào vị trí choán chỗ của chúng ban đầu. Lúc này vấu của tay
quay và vấu của bánh răng ăn khớp với nhau nhờ lũ xo nộn ở giữa bỏnh răng 2 mặt và đĩa
răng 1 mặt. Đĩa răng 2 mặt đẩy bánh răng tịnh tiến ra phía ngoài vào ăn khớp với vấu của
tay quay. Do đó lúc này bánh vít vẫn quay lồng không với trục mà không truyền được
chuyển động cho trục nên tự động tiến sâu sẽ không thực hiện được.
Khi mỏy làm việc quỏ tải từ 10% - 20% thỡ trục chớnh sẽ ngừng chuyển động tự tiến sâu
nhờ li hợp bi mặt đầu.
Nhờ 4 cóc được lắp trên bánh răng trượt được trên đĩa răng hai mặt nên trong lúc đang
khoan tự động ta có thể khoan tay với tốc độ khoan sâu nhanh hơn khoan tự động. Muốn
cho mũi khoan không ăn nữa trong lúc đang khoan tự động, ta quay tay quay ngược lại 20
độ so với trục như vậy răng của đĩa răng đối diện với răng của bánh răng nhờ đường xiên
của bánh răng 2 mặt và 1 mặt. Bánh răng trượt về phía bên phải không ăn khớp với đĩa
răng 2 mặt nữa, nờn mũi khoan dừng lại khụng tiến sõu, lỳc khoan tay bằng cỏch quay tay
quay thỡ khớa răng của trục tay quay ăn khớp trực tiếp với thanh răng của ống bao trục
chính.
Phía dưới hộp chạy dao là bàn gá của máy khoan. Khi gá đặt chi tiết trên bàn gá muốn
điều khiển cho chi tiết phù hợp với mũi khoa ta quay tay quay đầu vuông cặp bánh răng
côn quay làm trục vít me quay, đai ốc cố định với đế máy nên trục vít me vừa quay vừa
tịnh tiến đưa bàn lên hoặc xuống tùy theo chiều của tay quay.
1.4. KHẢ NĂNG CÔNG NGHỆ CỦA MÁY:
Máy khoan K125 là máy khoan đứng dùng để gia công lỗ có đường kính ệ 25 mm.
Máy khoan K125 chủ yếu dùng để gia công lỗ, ngoài ra nó cũn dựng để khoét, doa, cắt
ren bằng taro hoặc gia công những chi tiết có tiết diện nhỏ thẳng góc hoặc cùng chiều với
lỗ khoan.
Chuyển động tạo hỡnh của mỏy khoan K125 chủ yếu là chuyển động quay và
chuyển động chạy dao, cả hai đều do dao thực hiện.
II. CẤU TẠO, NGUYấN Lí LÀM VIỆC VÀ CễNG DỤNG CỦA HỘP CHẠY DAO
MÁY KHOAN K125
1: Cấu tạo:
động(Z30,Z56,Z60) làm việc truyền chuyển động cho cơ cấu li hơp bi an toàn làm trục vít
quay.
Bộ phận tự động khoan sâu: Chuyển động truyền từ trục vít đến bánh vít lắp trên
trục,bánh vít lắp trên trục lồng không trên trục tay quay nên chuyển động không truyền
trực tiếp từ trục vít sang bánh vít quay được mà phải nhờ cơ cấu li hợp vấu của tay quay
và bánh răng có lắp cóc.Chuyển động như sau: Rút nắp có khía nhám ở phía ngoài ra theo
chiều trục,để chốt choán chỗ rời khỏi vị trí khi đó quay tay quay 1 góc 20 độ thỡ vấu của
tay quay sẽ vượt lên vấu của bánh răng và chúng chồng lên nhau vỡ vậy bỏnh răng có vấu
phía trong sẽ dịch chuyển theo trục vào phía trong ép lũ xo lại để đĩa răng 2 mặt ăn khớp
với đĩa răng 1 mặt lắp cố định trên bánh vít nhận chuyển động từ bánh vít đến đĩa răng 2
mặt đến bánh răng.Vỡ bỏnh răng lắp với trục bằng then hoa nên truyền chuyển động cho
trục tay quay quay theo.Trục tay quay làm cho thanh răng ống bao của trục chính chuyển
động tiến sâu nhờ đầu trục của tay quay có răng ăn khớp với thanh răng trên ống bao trục
chính nên ống bao đưa trục chính tiến sâu được.Khi ngắt tự động tiến sâu ta đẩy nắp khía
nhám phía ngoài vào chốt vào ,vị trí choán chỗ của chúng ban đầu.Lúc này vấu của tay
quay và vấu của bánh răng ăn khớp với nhau nhờ lũ xo nộn ở giữa bỏnh răng 2 mặt và đĩa
răng 1 mặt.Đĩa răng 2 mặt đẩy bánh răng tịnh tiến ra phía ngoài vào ăn khơp với vấu của
tay quay.Do đó lúc này bánh vít vẫn quay lồng không với trục mà không truyền được
chuyển động cho trục nên tự động tiến sâu sẽ không thực hiện được.
Khi mỏy làm việc quỏ tải từ 10% - 20% thỡ trục chớnh sẽ ngừng chuyển động tự tiến sâu
nhờ li hợp bi mặt đầu.
Nhờ 4 cóc được lắp trên bánh răng trượt được trên đĩa răng hai mặt nên trong lúc đang
khoan tự động ta có thể khoan tay với tốc độ khoan sâu nhanh hơn khoan tự động.Muốn
cho mũi khoan không ăn nữa trong lúc đang khoan tự động,ta quay tay quay ngược lại 20
độ so với trục như vậy răng của đĩa răng đối diện với răng của bánh răng nhờ đường xiên
của bánh răng 2 mặt và 1 mặt.Bánh răng trượt về phía bên phải không ăn khớp với đĩa
răng 2 mặt nữa,nên mũi khoan dừng lại không tiến sâu,lúc khoan tay bằng cách quay tay
quay thỡ khớa răng của trục tay quay ăn khớp trực tiếp với thanh răng của ống bao trục
chính.
3Cụng dụng của hộp chạy dao mỏy khoan:
- Hộp chạy dao máy khoan là bộ phận quan trọng của máy,dùng để thực hiện quá
trỡnh chuyển động chạy dao và đảm bảo quá trỡnh cắt được thực hiện liên tục
III, LẬP KẾ HOẠCH SỮA CHỮA CHO MÁY KHOAN K125
1, Giả thiết:
Kế hoạch sữa chữa cho máy khoan K125 do nhà máy chế tạo Hà Nội sản xuất
năm 1978. Máy chuyên gia công thép làm việc trong điều kiện bỡnh thường của
phân xưởng cơ khí CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC ( TP Vinh) , dạng sản xuất
đơn chiếc và loại nhỏ , chế độ làm việc 2ca/ngày mỗi ca 4 tiếng. Đội sửa chữa làm
việc theo chế độ 1 ca/ngày. Máy đem sử dụng 1/1/2012
Thông số của máy như sau:
- Khoảng cách từ tâm trục chính đến sống trượt máy : L=250 mm
- Hành trỡnh lớn nhất của trục chớnh : S=175 mm
- Hệ số tính đến kết cấu máy :α =1
b,Kế hoạch sửa chữa
- Bậc phức tạp sữa chữa của mỏy khoan K125
Ta cú cụng thức : R=α (0,1d+0,001L+0,012S)
Trong ðú :
S : Khoảng cách từ tâm trục chính đến sống trýợt thân máy
L : Chiều dài hành trỡnh của trục chớnh
α : Hệ số tớnh ðến kết cấu mỏy
d: Đýờng kính lớn nhất có thể khoan của mũi khoan có thể khoan đýợc tręn
máy
- Thay số vŕo ta đýợc : R= 1.(0,1.25+0,001.250+0,012.175)= 4,85 mm
- Dựa vŕo thông số cő bản vŕ tra bảng 7.6 ( sổ tay công nghệ sữa chữa) ta
đýợc
Trị số hệ số dạng sản xuất d=1,5
Trị số vật liệu gia cụng v=1
Trị số hệ số sử dụng mỏy : s=1
Trị số hệ số n: N=1
Sửa chữa nhỏ: Pn=0,25
Sửa chữa vừa: Pv =0,
Thỏng 1 1 1 5 5 5
Cụng Bắt
việc sữa ðầu sử X X N X X
chữa dụng
Cụng việc X X N L
sữa chữa
IV. Phân tích đặc điểm hý hỏng của chi tiết máy:
Trục vít có cấu tạo như một trục ren( Các đường ren này cũng có thể gọi là
răng của trục vít). Cấu tạo của trục Vít làm bằng thép cacbob: C45 với thành phần
hóa học của thép như sau:
C Si Mn S P Ni Cr
0,40,5 0,170,37 0,50,8 0,045 0,045 0,30 0,30
Thộp C45 cú HB = 197, giới hạn bền b= 610kG/mm2 . Loại thộp này phự hợp với
cụng dụng của trục vít để chế tạo.
Bánh vít có cấu tạo như một bánh răng nghiêng nhưng dạng răng thì khác,
vật liệu chế tạo dùng thép C45ở phần trong, còn vành răng được cấu tạo bằng đồng.
120 80 32 34
B
Ø38
Ø30
Ø42
Ø57
Ø30
90
B
A-A
6.0
Ø34.0
Ø30.0
2
7.0
Kết cấu bánh vít đo được thực tế máy khoan K125 ở trường như sau
Ø172,5
Ø136.0
Ø165.0
3 l? M8
43.5
25.9
Ø40.0 Ø60.0
3 50.0
Trục vít lŕ chi tiết důng để truyền chuyển động, biến chuyển động quay
thŕnh
Truyền động trục vít có ýu điểm lŕ: tỷ số truyền lớn, lŕm việc ęm, có khả
năng tự hóm. Bỏnh vớt nhận chuyển ðộng quay từ cő cấu truyền động có số
vũng quay n1, ren của bỏnh vớt ón khớp với róng trục vớt lŕm quay trục vít, từ
đó lŕm cho mũi khoan quay lam việc
• Phõn loại trục vớt theo hỡnh dạng của mặt nguyờn bản:
Căn cứ vŕo mức độ hý hỏng của chi tiết để chọn phýőng pháp sửa chữa
phů hợp.
Vỡ sửa chữa mang tớnh chất đőn chiếc nęn cần lựa chọn phýőng án hợp lý.
Hạn chế tối ða thờm nhiều nguyờn cụng, và sử dụng nhiều thiết bị.
Căn cứ vŕo mức độ hý hỏng ta có thể chọn một trong các phýőng án sau:
- Phýőng án mạ phun lŕ phýőng án phục hồi các chi tiết có tính công
nghệ cao.
• Ýu điểm:
- Phýőng án mạ phun có thể důng để phục hồi các chi tiết có hỡnh dỏng
rất phức tạp, những chi tiết cú yờu cầu kỹ thuật cao.
- Độ chính xác vŕ yęu cầu của chi tiết sau khi phục hồi đạt đýợc gần nhý
mới.
- Cú thể mạ phun trờn bề mặt chi tiết những lớp kim loại khỏc nhau.
• Nhýợc điểm:
- Khâu chuẩn bị công phu(chi tiết đýợc lŕm sạch, lŕm nhám bề mặt..).
Hŕn đắp lŕ phýőng án phục hồi các chi tiết máy đýợc sử dụng rộng rói
trongcụng nghệ sửa chữa. Đặc điểm của phýőng án nŕy lŕ hŕn đắp lęn bề
mặt chi tiết bị mũn lớp kim loại và vật liệu đắp.Trong phýőng án hŕn đắp có
những đặc điểm sau:
• Ýu điểm:
- Chủ yếu důng đồ hŕn hồ quang bằng que hŕn, do đó đây lŕ phýőng
pháp khá đőn giản, phýőng tiện hŕn đắp rẻ tiền. Bảo dýỡng thiết bị đőn
giản.
• Nhýợc điểm:
- Phýőng án hŕn đắp phụ thuộc vŕo yếu tố, nhất lŕ thŕnh phần hóa học của
chi tiết
- Chi tiết hŕn đắp nếu nhý không đúng kỹ thuật dễ lŕm cho bị nứt, bị biến
dạng.Do đó chi tiết trýớc khi hŕn đắp phải đýợc ủ sau đó tôi ram.
- Cỏc yờu cầu về nhàm bề mặt, hỡnh dỏng hỡnh học khụng cao, nhất là đối với
những chi tiết yęu cầu độ chớnh xỏc cao thỡ phýőng án nŕy không thể đáp
ứng đýợc
• Ýu điểm:
- Phýőng án chế tạo mới ta có thể đạt đýợc tất cả những yęu cầu nhý
mong muốn
- Gia công mới ta có thể đạt đýợc những yęu cầu về kích thýớc, độ
nhám, các yờu cầu về hỡnh dạng hỡnh học, độ cứng,... Đảm bảo chi tiết lŕm
việc ęm.
• Nhýợc điểm:
- Chỉ sử dụng khi chi tiết khụng cũn khả nóng sửa chữa.
Kết luận: Vỡ chi tiết đýợc sửa chữa đőn chiếc, vŕ thực tế tręn máy khoan
chi tiết trục vít bánh vít cũng ít hý hỏng, nếu có hý hỏng thỡ cũng là bị mũn
hoặc mẻ róng ón khớp. Chớnh vỡ thế ở đây ta chọn phýőng án sửa chữa lŕ
hŕn đắp bề mặt bị mũn hoặc mẻ.
-Do các chi tiết máy lŕm việc nhiều vŕ lięn tục. nếu không có chế độ bôi
trőn đầy đủ vŕ hợp lý thỡ cú thể gõy ra những hý hỏng của chi tiết máy.
-Do các tác nhân môi trýờng bęn ngoŕi vŕ do tác dụng của các yếu tố bęn
ngoŕi nhý va đập, trong quá trỡnh chịu tải trọng .v.v..
Xác định các dạng hý hỏng của trục vít nhý: mũn ren, dớnh ren, xýớc
bề mặt ren, mũn ngừng trục,mẽ ren... Nhýng trong bộ truyền bánh vít –trục
vít có ýu điểm lŕ truyền động ęm nęn khả năng ren bị góy hoặc bị mẽ ren lŕ
hiếm khi xảy ra nhýng do trong khi khoan có tỉ số truyền lớn gây sinh nhiệt
trong khi truyền động nęn lŕm cho bộ truyền nóng lęn, nhiệt sinh ra nhiều
lŕm lớp dầu bôi trőn giữa các trục vít vŕ bánh vít bị phá hỏng. Do đó hiện
týợng mũn ren và dớnh ren xảy ra nhiều hőn.
Hiện týợng dính ren vŕ mũn ren thýờng lŕ do bôi trőn không tốt, dầu
bôi trőn bị bẩn, lắp ghép không chính xác, bề mặt ren xấu, độ cứng
không đạt yęu cầu, hoặc va ðập ðột ngột trong quỏ trỡnh đóng vŕ mở máy.
Lŕm cho cő cấu hoạt động không tốt, gây nęn tiếng ồn, thậm chí lŕm hý
hỏng cả bộ truyền.
Bỏnh vớt truyền chuyển ðộng từ cő cấu dẫn đông ðến trục vớt, do chịu
tải trọng trực tiếp nờn tại ngừng trục cú thể bi cong, lệch và mũn.
éể trỏnh hiện týợng dính ren vŕ mũn ren ta nờn thýờng xuyęn kiểm tra
chế độ bôi trőn, dầu bôi trőn, đảm bảo các lắp ghép chính xác, nhiệt
luyện đạt độ cứng cần thiết vŕ tránh những va đập đột ngột.
éể hạn chế rủi ro trong quỏ trỡnh chịu tải trọng ta nờn dựng bộ truyền đai
khi truyền chuyển động từ động cő sang trục vít vỡ do bộ truyền đai lŕm
việc ęm với vận tốc truyền lớn nęn sẽ hạn chế rủi ro tải trọng ảnh hýởng
tới trục vít.
Để tránh chi tiết không bị hý hỏng nhiều đũi hỏi cỏch vận hành phải
đúng, chế độ lŕm việc vŕ bôi trőn phải hợp lý, trỏnh cỏc tỏc nhõn bờn ngoài
ảnh hýởng đến cő cấu cũng nhý chi tiết.
Phủ lờn chi tiết một lớp kim loại cú tớnh chịu mũn cao.
Trong quỏ trỡnh thỏo lắp cần nhẹ nhàng, trỏnh gõy ra cỏc vết trầy x ýớc
tręn chi tiết có thể lŕm hỏng chi tiết ảnh hýởng tới chế độ lắp ghép.
V. Phõn tớch cỏc dạng hỏng, nguyờn nhõn và cỏch sửa chữa chi tiết
Mũn róng ở trục vớt và bỏnh vớt; sõy sỏt mặt róng; trúc rỗ hoặc sứt mẻ
róng bỏnh vớt; mũn lỗ bỏnh vớt; mũn ngừng trục bỏnh vớt; nứt cỏc chi tiết của
bụ truyền, róng bỏnh vớt khụng ðều..v.v.
mất hỡnh dạng của prụfin róng mài hoặc mạt sắt bụi trőn hợp lý
lọt vào bộ truyền Tiện lỗ và lắp bạc
Bỏnh vớt bị ðảo
do mũn lỗ lắp
ghộp
4 Gẫy róng Róng bị quỏ tải Hŕn đắp sau đó
hoặc cú vật lạ lọt tiện lại kích
vào thýớc
VI: Lựa chọn nguyęn nhân thýờng hỏng nhất đề sửa chữa
Ta thấy ðối với ón khớp dạng róng thỡ hý hỏng chủ yếu tập trung
- Mũn mặt làm việc của róng vỡ ma sỏt và giữa cỏc róng ngón khớp với nhau
trong quỏ trỡnh làm việc, nhất là cỏc bỏnh róng di trýợt.
- Gẫy róng vỡ quỏ tải ðụt ngụt hoặc vỡ chịu mụmen uốn với chu kỳ nhỏ.
- Vỡ vành róng
Chọn: Quy trỡnh cụng nghệ sửa chữa bỏnh vớt bị mũn, mẻ róng.
- Nếu mũn ớt (lýợng mũn výợt quỏ giới hạn cho phộp ớt) thỡ cú thể hàn róng.
- Phýőng phỏp hàn ðắp và bề mặt làm việc của róng bằng hàn hői và hàn ðiện
rất thớch hợp với cỏc bỏnh róng mụ ðun lớn, chớnh xỏc thấp (cấp 2 trở lờn) và
dựng trong cỏc bộ truyền hở hoặc nửa kớn. éối với bỏnh vớt mụ ðun nhỏ bị mũn
ớt cú thể ðắp bằng hàn ðiện hàn quang rung.
Khi hàn phục hồi róng, tốt nhất là dựng kim loại ðắp týőng tự kim loại nền
( kim loại của bỏnh róng). Khụng nờn hàn ðắp những bỏnh róng bằng thộp hợp
kim .
- Lỗ bỏnh vớt bị mũn đýợc sửa chữa bằng cỏch tiện rộng rổi ộp bạc bằng vớt
chụng xoay, sau ðú gia cụng lỗ bạc ðạt kớch thýớc yờu cầu. éối với bỏnh vớt ðó
tụi cứng, trýớc khi tiện lỗ phải ủ. Nếu lỗ bỏnh róng mũn ớt, cú thể hàn ðắp rổi
gia cụng cő, nhýng trýớc khi hàn ðắp cung phải tiễn lỗ rộng ðể chiều dày lớp
kim loại ðắp ðủ lớn.
- Rónh then trong lỗ bỏnh róng bị hý hỏng đýợc sửa chữa theo cỏc biện phỏp
mạ điện hoặc hŕn đắp rồi gia công cő.
- Sửa chữa bỏnh vớt nứt róng: Nếu nứt ở vành thỡ hàn hoặc tỏp một miếng ðệm
vào chỗ nứt. Tấm tỏp đýợc hàn hoặc bắt vớt vào vành bỏnh vớt.
-Bỏnh vớt sau khi sửa chữa phải thoả món cỏc yờu cầu sau ðõy:
+ éụ bỏm tốt của lớp ðắp, nối với kim loại nền mặt róng khụng đýợc cú vết
xýớc hoặc cú vết gia cụng cő.
+ éụ ðảo mặt nỳt của vành róng khụng đýợc quỏ 0,1- 0,2mm
chi tiết
Tiến hŕnh
ủ lại để
4 kim loại
kết dính
tốt hőn
Tiến hành mài lại Máy
5 Mài bề mặt chi tiết mài, đá
được mạ mài
Kiểm tra lại các Thước
Kiểm tra lại thông số kết cấu cặp,
6
chi tiết chi tiết, các sai số đồng
hình học hồ đo
Tiện Máy
mặt Tiến hành tiện thô tiện
đầu,mặ và tiện tinh mặt 1K62,
2
t ngoài đầu, mặt ngoài và Dao
và vát vát mép tiện
mép T15k6
Tiện
Máy
mặt
tiện
đầu và Tiến hành tiện thô
1K62,
3 vát và tiện tinh mặt
Dao
mép đầu và vát mép
tiện
mặt
T15k6
vòn lại
Máy
tiện
Tiện thô và tiện 1K62,
4 Tiện lỗ
bán tinh lỗ 40 Dao
tiện
T15k6
Máy
phay
Phay Phay răng theo yêu 5K32
5
răng cầu kỹ thuật Dao
phay
P18
Máy
xọc
Xọc 6.0
P18
Máy
khoan
Khoan, 3 lỗ M8 được
2H135,
7 ta rô 3 khoan cách đều
mũi
lỗ M8 3 l? M8 góc 1200.
khoan
P18
N
Kiểm tra lại các Thước
w
Kiểm thông số kết cấu cặp,
8
tra chi tiết, các sai số đồng
hình học hồ đo
Kết luận: Qua 2 phýőng án tręn ta thấy phýőng án thứ 2 lŕ nhanh chóng vŕ
ít chi phí hőn cả nęn ta chọn phýőng án 2 lŕm phýőng án khắc phục vŕ
sửa chữa chi tiết bánh vít khi bị mũn, vỡ róng.
Kết luận
Trong thời đại hiện nay, khoa học công nghệ phát triển nhanh, công nghệ chế
tạo cơ khí theo đó cũng phát triển. Ngoài việc chế tạo mới các chi tiết, thì để giảm
bớt chi phí và thời gian sửa chữa các chi tiết máy, đôi khi ta cũng phải tiến hành
sửa chữa.
Qua thời gian tìm hiểu về máy khoan đứng K125 nói chung và bộ truyền trục
vít trong máy khoan nói riêng, bên cạnh đó được sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn
Hồng Ngoan, em đã hoàn thành xong đồ án. Qua đồ án này, em đã phần nào hiểu
được phương pháp xác định hư hỏng và phương pháp khắc phục những hư hỏng
của chi tiết máy.
Do kiến thức có hạn, tài liệu về chi tiết cần sửa chữa còn thiếu nên trong đồ
án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ
bảo của Thầy Nguyễn Hồng Ngoan và các thầy giáo trong khoa để em được hoàn
thiện hơn.
Sinh viên
Nhà xuất bản:Khoa cơ khí động lực,trường đại học sư phạm kĩ thuật vinh 2005
Tô Xuân Giáp-nhà xuất bản đại học và giáo dục chuyên nghiệp 1991