You are on page 1of 44

LỜI NÓI ĐẦU

Đối với sinh viên các khối ngành kỹ thuật, sau khi học xong học phần lý thuyết
sinh viên sẽ bắt đầu vào việc thực hiện đồ án môn học, đối với đồ án “Thiết kế hệ
thống điện tử ô tô” cũng vậy.
Đồ án thiết kế hệ thống điện tử ô tô là một trong những đồ án quan trọng, không
thể thiếu trong chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành động lực. Ở đồ án này sinh
viên phải vận dụng những kiến thức đã học ở các môn như: Vật lý đại cương, Kỹ
thuật điện, Trang bị điện và điện tử động cơ đốt trong,… để giải quyết một vấn đề
thực tế. Trong đồ án này em được giao nhiệm vụ “Tính toán thiết kế hệ thống đánh
lửa”. Đây là một công việc bổ ích, nó giúp em cũng cố lại những kiến thức lý thuyết
đã học và đồng thời tạo điều kiện để em tiếp xúc với những hệ thống thực tế. Qua
đây giúp em trao dồi khả năng tính toán và thiết kế một hệ thống liên quan đến cơ
khí động lực, phục vụ cho công việc sau này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Lê Minh Tiến và các thầy trong
Khoa Cơ khí Giao thông đã giúp em hoàn thành đồ án này. Trong quá trình hoàn
thiện đồ án do kinh nghiệm chưa nhiều và sự tiếp xúc thực tế còn hạn chế, do đó
thiếu sót là không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm từ các
thầy để đồ án này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 04 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Minh Thuật

-1-
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN Ô TÔ
1.1. Công dụng và yêu cầu của hệ thống đánh lửa
1.1.1. Công dụng của hệ thống đánh lửa
Hệ thống đánh lửa (HTĐL) trên ôtô có nhiệm vụ biến dòng một chiều thế hiệu
thấp (6, 12 hay 24 [V]) hoặc các xung điện xoay chiều thế hiệu thấp (trong HTĐL
bằng Manhêtô và Vô lăng manhêtic) thành xung điện cao thế (12000 ÷ 24000 [V])
đủ để tạo ra tia lửa điện (phóng qua khe hở bugi) đốt cháy hỗn hợp làm việc trong
các xy lanh của động cơ vào thời điểm thích hợp, tương ứng với trình tự xy lanh và
chế độ làm việc của động cơ.
1.1.2. Yêu cầu của hệ thống đánh lửa
Hệ thống đánh lửa phải đáp ứng các yêu cầu chính sau:
- Phải đảm bảo tạo ra điện áp đủ lớn để tạo ra tia lửa điện phóng qua khe hở
giữa các điện cực của bugi. Theo [1] điện áp đánh lửa phải đạt khoảng (12000 ÷
24000 [V]).
- Tia lửa điện phải có năng lượng đủ lớn để đốt cháy được hỗn hợp làm việc
trong mọi điều kiện làm việc của động cơ. Theo [1] khi động cơ làm việc bình
thường, để châm lửa hỗn hợp cháy tia lửa điện cần có một năng lượng khoảng
0,003[J] là đủ.
- Thời điểm đánh lửa phải tương ứng với góc đánh lửa sớm hợp lý nhất ở mọi
chế độ làm việc của động cơ. Theo [1] giá trị góc đánh lửa sớm tối ưu dao động
trong khoảng 20° ÷ 50° (theo góc quay trục khuỷu) ở số vòng quay và tải trọng định
mức. Với các động cơ hiện đại, hệ thống đánh lửa phải có khả năng tự động điều
chỉnh góc đánh lửa sớm để đạt được góc đánh lửa sớm hợp lý nhất, theo chương
trình đã được nạp sẵn trong bộ nhớ của ECU (Electronic Control Unit) theo mọi chế
độ làm việc của động cơ.
- Độ tin cậy của hệ thống đánh lửa phải tương ứng với độ tin cậy làm việc của
động cơ.
- Kết cấu đơn giản, bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng, giá thành rẻ.

-2-
1.2. Phân loại hệ thống đánh lửa
- Theo đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc, hệ thống đánh lửa được chia
thành các loại sau:
+ Hệ thống đánh lửa thường hay hệ thống đánh lửa kiểu cơ khí: đây là loại hệ
thống đánh lửa thông dụng, được dùng trên hầu hết các ô tô thời gian trước đây, vì
thế nó còn được gọi là hệ thống đánh lửa cổ điển.
+ Hệ thống đánh lửa bằng Manhêtô hoặc Vôlăng manhêtíc: đây là loại hệ thống
đánh lửa cao áp độc lập, không cần đến ắc quy và máy phát. Do đó, hệ thống đánh
lửa này có độ tin cậy cao và được dùng trên các xe cao tốc và một số máy công
trình trên vùng núi.
+ Hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm: là hệ thống đánh lửa bán dẫn kết hợp
cơ khí, hệ thống đánh lửa loại này vẫn còn dùng trên một số xe hiện nay.
+ Hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm: là hệ thống đánh lửa bán dẫn với
thời điểm đánh lửa được điều khiển bằng tín hiệu nhận từ các cảm biến có liên hệ
cơ khí với trục khuỷu.
- Theo loại cảm biến đánh lửa, hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm được
chia thành các loại sau:
+ Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến điện từ. Theo loại cảm biến điện từ sử
dụng hệ thống đánh lửa này được chia thành hai loại là: loại nam châm đứng yên và
loại nam châm quay.
+ Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến quang.
+ Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến Hall.
- Theo dạng năng lượng được tích lũy trước khi đánh lửa, hệ thống đánh lửa
được chia ra hai loại sau:
+ Hệ thống đánh lửa điện cảm: bao gồm các hệ thống đánh lửa thường, đánh
lửa bán dẫn dùng transistor và hệ thống đánh lửa Manhêtô. Ở loại này, năng lượng
đánh lửa được tích lũy trong từ trường của biến áp đặc biệt gọi là biến áp đánh lửa.
+ Hệ thống đánh lửa điện dung: loại này là loại hệ thống đánh lửa mới về
nguyên lý và có rất nhiều ưu điểm, nên hiện nay được sử dụng nhiều trên các ôtô,

-3-
xe máy hiện đại. Ở loại này năng lượng đánh lửa được tích lũy bên trong từ
trường của một tụ điện gọi là tụ tích.
- Theo phương pháp phân bố điện cao áp, hệ thống đánh lửa được chia thành
hai loại sau:
+ Hệ thống đánh lửa gián tiếp (có bộ chia điện).
+ Hệ thống đánh lửa trực tiếp (không có bộ chia điện). Theo số lượng bôbin bố
trí cho các xy lanh, hệ thống đánh lửa này được chia thành hai loại là: loại sử dụng
bôbin đôi và loại sử dụng bôbin đơn.
1.3. Sơ đồ, cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại hệ thống đánh lửa
1.3.1. Hệ thống đánh lửa thường
a. Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa thường

3 W2

W1
R 4
K
2 K'
1
C1
5

Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa thường


1. Trục cam; 2. Cần tiếp điểm; 3. Biếp áp đánh lửa;
4. Bộ chia điện; 5. Bugi.
b. Cấu tạo của hệ thống đánh lửa thường
Trên hình 1.1 là sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa thường. Những thiết bị chủ
yếu của hệ thống đánh lửa này là: (1) cam của bộ chia điện được dẫn động quay từ
trục phân phối, làm nhiệm vụ nâng hạ cần (2) để đóng mở tiếp điểm KK’ (tức là nối
ngắt mạch sơ cấp của biến áp đánh lửa). Nguồn điện một chiều (từ ắc quy hoặc máy

-4-
phát) cung cấp đến biến áp đánh lửa (3), nhờ biến áp đánh lửa để tạo ra dòng điện
cao áp, thông qua bộ chia điện (4) cung cấp đến các bugi đánh lửa (5).
Biến áp đánh lửa có hai cuộn dây: cuộn sơ cấp W 1 có khoảng (250 ÷ 400
[vòng]), cuộn thứ cấp W2 có khoảng (19000 ÷ 26000 [vòng]).
c. Nguyên lý làm viê ̣c của hệ thống đánh lửa thường
Khi KK’ đóng: trong mạch sơ cấp xuất hiện dòng điện sơ cấp i 1. Dòng này tạo
nên một từ trường khép mạch qua lõi thép và hai cuộn dây của biến áp đánh lửa.
Khi KK’ mở: mạch sơ cấp bị ngắt, dòng i 1 và từ trường do nó tạo nên mất đi.
Do đó, trong cả hai cuộn dây sẽ xuất hiện các suất điện động tự cảm, tỷ lệ thuận với
tốc độ biến thiên từ thông. Bởi vì cuộn W2 có số vòng dây lớn nên suất điện động
cảm ứng sinh ra trong nó cũng lớn, đạt giá trị khoảng (12000 ÷ 24000 [V]). Điện áp
cao này truyền từ cuộn thứ cấp qua rotor của bộ chia điện (4) và các dây dẫn cao áp
đến các bugi đánh lửa (5) theo thứ tự nổ của động cơ. Khi thế hiệu thứ cấp đạt giá
trị Uđl thì sẽ xuất hiện tia lửa điện phóng qua khe hở bugi đốt cháy hỗn hợp làm việc
trong xy lanh.
Vào thời điểm tiếp điểm mở, trong cuộn W1 cũng xuất hiện một suất điện động
tự cảm khoảng (200 ÷ 300 [V]). Nếu như không có tụ điện C 1 mắc song song với
tiếp điểm KK’ thì suất điện động này sẽ gây ra tia lửa mạnh phóng qua tiếp điểm,
làm cháy rỗ các má vít, đồng thời làm cho dòng sơ cấp và từ trường của nó mất đi
chậm hơn và vì thế, thế hiệu thứ cấp cũng sẽ không lớn.
* Ưu điểm
- Các chi tiết chủ yếu là cơ khí nên chế tạo, sửa chữa và thay thế dễ dàng.
- Giá thành rẻ.
* Nhược điểm
- Do việc đóng mở bằng tiếp điểm (má vít) nên gây tia lửa, làm mòn bề mặt các
tiếp điểm. Sau một thời gian sử dụng do bề mặt tiếp điểm mòn nên thời điểm đánh
lửa không còn chính xác, cần phải điều chỉnh lại.
- Tiếp điểm có khối lượng nên hệ thống đánh lửa có độ nhạy không cao.

-5-
1.3.2. Hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm
a. Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm

Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm
1. Ắc quy; 2. Tiếp điểm (cặp má vít); 3. Biếp áp đánh lửa;
4. Điện trở phụ; 5. Khoá điện; 6. Transistor.
b. Cấu tạo của hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm
Cấu tạo của hệ thống đánh lửa này cũng tương tự như kiểu hệ thống đánh lửa
thường. Nhưng hệ thống đánh lửa này không có tụ điện C 1 mà có transistor (6).
Dòng sơ cấp là dòng IE còn dòng qua tiếp điểm KK’ là dòng cực gốc IB << IE.
c. Nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm
Khi KK' đóng: cực gốc B của transistor được nối với cực âm của nguồn nên U EB
> 0 làm xuất hiện dòng IB và transistor (6) mở cho dòng I1 đi qua.
Khi KK' mở: dòng IB bị ngắt nên transistor đóng và ngắt đột ngột dòng I 1. Do
đó trong các cuộn dây của biến áp đánh lửa xuất hiện các suất điện động tự cảm.
Trong hệ thống đánh lửa thường E1 = (200 ÷ 400 [V]) hoặc lớn hơn. Bởi vậy không
thể lấy biến áp đánh lửa tiêu chuẩn (dùng cho hệ thống đánh lửa thường) sang dùng
cho hệ thống đánh lửa bán dẫn, vì transistor không chịu được điện áp cao như vậy
mà phải dùng biến áp riêng có Kba lớn hơn để giảm E1 xuống nhỏ hơn 100 [V].
* Ưu điểm
- Giảm được dòng điện qua tiếp điểm nên làm tăng tuổi thọ của tiếp điểm và độ
tin cậy của hệ thống đánh lửa.

-6-
- Tiếp điểm ít bị mòn nên thời điểm đánh lửa chính xác hơn.
* Nhược điểm
- Vẫn còn tiếp điểm nên vẫn xảy ra hiện tượng phóng điện tại tiếp điểm, gây
mòn tiếp điểm. Do đó, sau một thời gian phải điều chỉnh lại góc đánh lửa.
- Không thể điều chỉnh góc đánh lửa tối ưu theo mọi chế độ làm việc của động
cơ.
1.3.3. Hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm
a. Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm

Hình 1.3. Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm
1. Ắc quy; 2. Bộ phát lệnh; 3. Biến áp đánh lửa;
4. Công tắc khởi động; 5. Biến áp xung.
b. Cấu tạo của hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm
Bộ ắc quy (1); Bộ cảm biến (phát lệnh) (2) lắp trong bộ chia điện; Biến áp đánh
lửa (3); Bộ cắt nối bán dẫn I và hộp điện trở phụ II; Bộ chia điện (không thể hiện
trên hình vẽ); Transistor T3 (T3 đóng tích cực nhờ nửa chu kỳ điện áp dương của bộ
phát lệnh); Transistor T2 đóng tích cực nhờ Đ2 và R1 (mạch hồi tiếp); Transistor T1
đóng tích cực nhờ biến áp xung.
Để đảm bảo chất lượng đánh lửa khi khởi động (lúc độ dốc của tín hiệu không
đủ lớn), trong sơ đồ có mạch liên hệ ngược (hồi tiếp) qua R 3 và C2 từ cực góp K của
T1 đến cực gốc của T3.
c. Nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm

-7-
Lúc đầu khi khoá điện Kđ đóng: bộ phát lệnh chưa quay, cực gốc B của T 3 nối
với cực (+) của nguồn qua R4 và cuộn dây của bộ phát lệnh nên T 3 đóng, điện trở
của T3 (RT3) lúc này rất lớn nên cực gốc B của T 2 được nối với cực (-) qua R 5, làm
T2 mở. Do T2 mở nên có dòng qua biến áp xung từ (+) đến Đ 2 đến W2' đến W1' đến
EK (T2) đến Rf1 đến Rf2 đến (-). Dòng qua biến áp xung tạo điện áp điều khiển tại
cực gốc B của T1 làm T1 mở và cho dòng đi qua cuộn sơ cấp W 1 của biến áp đánh
lửa.
Khi bộ phát lệnh quay, ở nửa chu kỳ (-) của điện áp do nó phát ra thì cực gốc B
của T3 có điện áp (-) nên T3 mở. T3 mở thì RT3 giảm nhỏ nên cực gốc B của T 2 coi
như được nối với cực (+) nên T2 đóng. T2 đóng làm T1 đóng theo, cắt đột ngột dòng
sơ cấp I1 tạo nên một suất điện động tự cảm E 2 rất lớn truyền qua bộ chia điện đến
các bugi để tạo tia lửa điện.
Khi khởi động hoặc khi số vòng quay thấp, xung tín hiệu còn yếu thì khi T 1 mở, tụ
C2 được nạp, làm cho thế cực gốc B của T3 âm nên T3 mở. T3 mở làm T2 và T1 đóng
nên cắt dòng I1 để tạo tia lửa điện ở bugi. Sau đó T 1 và T2 lại mở, tụ lại được nạp
làm T3 mở còn T1 và T2 đóng. Quá trình cứ lặp lại theo một chu kỳ nhất định, tạo
nên hàng loạt tia lửa điện ở bugi hỗ trợ cho khởi động động cơ.
* Ưu điểm
- Không còn tiếp điểm nên loại bỏ được hoàn toàn hiện tượng mòn tiếp điểm.
- Tăng được độ nhạy của hệ thống đánh lửa.
- Thời điểm đánh lửa được điều khiển chính xác hơn.
* Nhược điểm
- Cấu tạo và yêu cầu khắt khe do hệ thống sử dụng nhiều linh kiện điện tử.
- Giá thành cao hơn các loại trên.
1.3.4. Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến điện từ
1.3.4.1. Loại nam châm đứng yên
a. Sơ đồ hệ HTĐL bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ loại nam châm đứng yên

-8-
Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ
loại nam châm đứng yên
1. Ắc quy; 2. Khóa điện; 3. Dây cao áp tới bộ chia điện; 4. Bôbin;
5. Cuộn dây cảm biến.
b. Cấu tạo của HTĐL bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ loại nam châm đứng yên
Bộ ắc quy (1); Bộ cảm biến (5) lắp trong bộ chia điện; Biến áp đánh lửa (4); Bộ
chia điện (không thể hiện trên hình vẽ); Dây cao áp tới bộ chia điện (3); Transistor
T1 (T1 đóng tích cực nhờ nửa chu kỳ điện áp dương của bộ cảm biến); Transistor T 2
đóng tích cực nhờ R3 (mạch hồi tiếp); Transistor T3 đóng tích cực nhờ R5 (mạch hồi
tiếp).
c. Nguyên lý làm việc của HTĐL bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ loại nam châm
đứng yên
Khi cuộn dây cảm biến không có tín hiệu điện áp hoặc điện áp âm, transistor T 1
ngắt nên T2 ngắt, T3 dẫn cho dòng qua cuộn sơ cấp về mass.
Khi răng của rotor cảm biến tiến lại gần cựa của cuộn dây cảm biến, trên cuộn
dây sẽ xuất hiện một sức điện động xoay chiều, nửa bán kỳ dương cùng với điện áp
đệm trên điện trở R2 sẽ kích cho transistor T1 dẫn, T2 dẫn theo và T3 sẽ ngắt. Dòng
qua cuộn sơ cấp ở bôbin bị ngắt đột ngột tạo nên một sức điện động cảm ứng lên
cuộn thứ cấp (với điện áp cao) và sau đó được đưa đến bộ chia điện.
1.3.4.2. Loại nam châm quay
a. Sơ đồ HTĐL bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ loại nam châm quay

-9-
Hình 1.5. Sơ đồ HTĐL bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ loại nam châm quay
1. Ắc quy; 2. Khóa điện; 3. Dây cao áp tới bộ chia điện; 4. Bôbin;
5. Cảm biến điện từ.
b. Cấu tạo của HTĐL bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ loại nam châm quay
Bộ ắc quy (1); Bộ cảm biến (5) lắp trong bộ chia điện; Biến áp đánh lửa (4); Bộ
chia điện (không thể hiện trên hình vẽ); Dây cao áp tới bộ chia điện (3); Transistor
T1 (T1 đóng tích cực nhờ nửa chu kỳ điện áp dương của bộ cảm biến); Transistor T 2
đóng tích cực nhờ R1 (mạch hồi tiếp); Transistor T3 đóng tích cực nhờ R3 (mạch hồi
tiếp).
Transistor T4 có nhiệm vụ đóng ngắt dòng điện sơ cấp của bôbin. Các transistor
T1, T2, T3 có nhiệm vụ khuếch đại các xung của cảm biến đánh lửa, vì biên độ điện
áp của nó không đủ để điều khiển trực tiếp T4.
c. Nguyên lý làm việc của HTĐL bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ loại nam châm
quay
Khi bật công tắc máy và rotor của cảm biến không quay thì T1 khoá vì điện thế
ở hai cực E và cực B bằng nhau (Ueb = 0). Khi đó điện thế ở cực B của T2 cao hơn
điện thế ở cực E, tức là Ueb > 0, nên xuất hiện dòng điện điều khiển: (+) ắc quy 
KĐ  R  D5  R6  điểm a  D3  cực gốc T2  R3  R9  (-) ắc quy. Do
vậy T2 mở làm cho T3 mở, đồng thời xuất hiện dòng điện điều khiển T 4 chạy qua
cực CE của T3 kích cho T4 mở. Khi T4 dẫn, điện trở của nó rất nhỏ, do đó hầu như
toàn bộ dòng điện sơ cấp của bôbin sẽ qua T4 theo mạch: (+) ắc quy  KĐ  cuộn

-10-
sơ cấp bôbin  D6  tiếp giáp phát - góp của T4  (-) ắc quy. Dòng điện sơ cấp
tạo nên từ thông trong lõi thép của bôbin.
Khi rotor cảm biến quay, trong cuộn dây của nó phát ra những xung điện xoay
chiều. Nửa xung dương sẽ tạo nên dòng điện điều khiển transistor T 1 như sau: từ
cuộn dây cảm biến  D1  R7  tiếp giáp E-B của T1  (-) ắc quy và T1 mở. Khi
T1 mở, điểm a coi như được nối với (-) ắc quy vì độ sụt áp trên T1 lúc này không
đáng kể. Khi đó cực B của T2 được nối với điện thế âm qua D3 khiến T2 khoá, đồng
thời T3, T4 cũng khoá theo nên dòng điện sơ cấp của bôbin bị triệt tiêu nhanh chóng,
dẫn tới sự biến thiên từ thông và sinh ra sức điện động lớn (đến 30 [kV]) trong cuộn
dây thứ cấp của bôbin. Xung điện cao áp này tạo nên tia lửa điện ở bugi để đốt cháy
hỗn hợp nổ trong xy lanh động cơ.
1.3.5. Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến quang
a. Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến quang

Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến quang
1. Ắc quy; 2. Đĩa cảm biến; 3. Bôbin.
b. Cấu tạo của hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến quang
Bộ ắc quy (1); Bộ cảm biến (2) lắp trong bộ chia điện; Biến áp đánh lửa (3); Bộ
chia điện (không thể hiện trên hình vẽ); Transistor T 1 (T1 đóng tích cực nhờ nửa chu
kỳ điện áp dương của bộ cảm biến);

-11-
Transistor T5 có nhiệm vụ đóng ngắt dòng điện sơ cấp của bôbin. Các transistor
T1, T2, T3, T4 có nhiệm vụ khuếch đại các xung của cảm biến đánh lửa, vì biên độ
điện áp của nó không đủ để điều khiển trực tiếp T5.
c. Nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến quang
Khi đĩa cảm biến quay đến vị trí chắn dòng ánh sáng từ LED D1 sang photo
transistor T1, làm T1 bị ngắt nên các transistor T2, T3, T4 ngắt theo, còn T5 dẫn cho
dòng điện qua cuộn sơ cấp sau đó đến mass. Khi đĩa cảm biến quay đến vị trí cho
dòng ánh sáng đi qua, T1 dẫn làm cho T2, T3, T4 cũng dẫn theo, T5 lúc này ngắt, làm
cho dòng sơ cấp bị ngắt đột ngột. Do dòng sơ cấp bị ngắt đột ngột nên trên cuộn thứ
cấp xuất hiện một suất điện động cảm ứng với hiệu điện thế cao, dòng điện này qua
bộ chia điện, đến các bugi sinh ra tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp hòa khí, theo
đúng thứ tự làm việc của các xy lanh.
1.3.6. Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến Hall
a. Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến Hall

Hình 1.7. Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến Hall
1. Ắc quy; 2. Phần tử Hall; 3. Bôbin; 4. Đầu dây đến bộ chia điện.
b. Cấu tạo của hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến Hall
Bộ ắc quy (1); Bộ cảm biến (2) lắp trong bộ chia điện; Biến áp đánh lửa (3); Bộ
chia điện (không thể hiện trên hình vẽ); Đầu dây đến bộ chia điện (4); Transistor T 1
(T1 đóng tích cực nhờ nửa chu kỳ điện áp dương của bộ cảm biến); Transistor T 2

-12-
đóng tích cực nhờ R7 (mạch hồi tiếp); Transistor T3 đóng tích cực nhờ R8 (mạch hồi
tiếp).
Tụ điện C2 có tác dụng làm giảm sức điện động tự cảm trên cuộn sơ cấp W1 đặt
vào mạch khi T2, T3 ngắt. Trong trường hợp sức điện động tự cảm quá lớn do sút
dây cao áp chẳng hạn, R5, R6, D4 sẽ khiến transistor T2, T3 mở trở lại để giảm xung
điện áp quá lớn có thể gây hư hỏng cho transistor. Diode Zener D5 có tác dụng bảo
vệ transistor T3 khỏi bị quá áp vì điện áp tự cảm trên cuộn sơ cấp của bôbin.
c. Nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến Hall
Khi bật công tắc máy (IG/SW), mạch điện sau công tắc máy được tách làm hai
nhánh, một nhánh qua điện trở phụ Rf đến cuộn sơ cấp và cực C của transistor T3,
một nhánh sẽ qua diode D1 cấp cho igniter và cảm biến Hall. Nhờ R1, D2 điện áp
cung cấp cho cảm biến Hall luôn ổn định. Tụ điện C1 có tác dụng lọc nhiễu cho điện
áp đầu vào. Diode D1 có nhiệm vụ bảo vệ IC Hall trong trường hợp mắc lộn cực ắc
quy, còn diode D3 có nhiệm vụ ổn áp khi hiệu điện thế nguồn cung cấp quá lớn như
trường hợp tiết chế của máy phát bị hư.
Khi đầu dây tín hiệu của cảm biến Hall có điện áp ở mức cao, tức lúc cánh chắn
bằng thép xen giữa khe hở trong cảm biến Hall, làm T1 dẫn. Khi T1 dẫn, T2 và T3
dẫn theo. Lúc này dòng sơ cấp i1 qua W1, qua T3 về mass tăng dần. Khi tín hiệu điện
từ cảm biến Hall ở mức thấp, tức là lúc cánh chắn bằng thép ra khỏi khe hở trong
cảm biến Hall, transistor T1 ngắt làm T2, T3 ngắt theo. Dòng sơ cấp i1 bị ngắt đột
ngột tạo nên một sức điện động ở cuộn thứ cấp W2 đưa đến các bugi.
1.3.7. Hệ thống đánh lửa gián tiếp
a. Sơ đồ hệ thống đánh lửa gián tiếp

-13-
6 7 8

10
5 W1 W2
NE
1
G
IGT 9 11
2
VTA T
3 IGF
4

Hình 1.8. Sơ đồ hệ thống đánh lửa gián tiếp


1. Cảm biến vị trí trục khuỷu; 2. Cảm biến vị trí trục cam; 3. Cảm biến vị trí bướm
ga; 4. Các cảm biến khác; 5. ECU; 6. Ắc quy; 7. Công tắc máy; 8. Bôbin;
9. IC đánh lửa; 10. Bộ chia điện; 11. Bugi đánh lửa.
b. Cấu tạo của hệ thống đánh lửa gián tiếp
Hệ thống các cảm biến gồm: cảm biến vị trí trục khuỷu (1), cảm biến vị trí trục
cam (2), cảm biến vị trí bướm ga (3) và các cảm biến khác; Bộ điều khiển trung tâm
ECU (5); Bộ ắc quy (6); Biến áp đánh lửa (8); IC đánh lửa (9); Bộ chia điện (10);
Bugi đánh lửa (11).
c. Nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa gián tiếp
Hệ thống đánh lửa này là một trong số các kiểu hệ thống đánh lửa có góc đánh
lửa được điều chỉnh theo một chương trình trong bộ nhớ của ECU (Electronic
Control Unit).
Khi bật công tắc máy thì sẽ có dòng điện sơ cấp chạy qua cuộn W 1 của bôbin.
Sau khi nhận các tín hiệu từ các cảm biến như: cảm biến vị trí trục khuỷu NE, cảm
biến vị trí trục cam G, cảm biến vị trí bướm ga VTA,… ECU sẽ tính toán và phát ra
tín hiệu đánh lửa tối ưu (tín hiệu IGT) tới IC đánh lửa để điều khiển việc đánh lửa.
Việc phân phối điện cao áp đến các bugi theo thứ tự làm việc của động cơ, thông
qua bộ chia điện. Khi ECU nhận được tín hiệu phản hồi (tín hiệu IGF) thì quá trình
đánh lửa xảy ra bình thường, còn nếu ECU không nhận được tín hiệu IGF tại một

-14-
máy nào đó thì chứng tỏ đã có vấn đề trong hệ thống đánh và ECU sẽ điều khiển
ngừng cung cấp nhiên liệu tại máy đó ở chu trình tiếp theo.
* Ưu điểm
- Góc đánh lửa sớm được điều chỉnh tối ưu ở mọi chế độ làm việc của động cơ.
- Góc ngậm điện luôn được điều chỉnh theo tốc độ động cơ và hiệu điện thế ắc
quy, đảm bảo hiệu điện thế thứ cấp và năng lượng đánh lửa thích hợp ở mọi thời
điểm làm việc của động cơ.
- Động cơ khởi động dễ dàng, chạy không tải êm, tiết kiệm được nhiên liệu và
giảm độc hại cho khí thải.
- Làm tăng công suất và hiệu suất của động cơ.
- Có khả năng điều chỉnh góc đánh lửa sớm để chống kích nổ cho động cơ.
- Ít hư hỏng, tuổi thọ cao và ít cần bảo dưỡng.
- Chuẩn đoán hư hỏng nhanh chóng và chính xác.
- Loại bỏ được các chi tiết dễ hư hỏng như: bộ ly tâm, bộ chân không.
* Nhược điểm
- Tổn thất nhiều năng lượng qua bộ chia điện và trên dây cao áp.
- Gây nhiễu xạ vô tuyến trên mạch thứ cấp.
- Khi động cơ có tốc độ cao và số xy lanh lớn thì dễ xảy ra đánh lửa đồng thời ở
hai dây cao áp kề nhau.
- Bộ chia điện cũng là chi tiết dễ hư hỏng nên cần phải thường xuyên theo dõi
và bảo dưỡng.
- Cấu tạo phức tạp, giá thành cao, yêu cầu làm việc khắc khe.
- Yêu cầu kỹ thuật viên phải có trình độ chuyên môn cao trong bảo dưỡng và
sửa chữa.

1.3.8. Hệ thống đánh lửa trực tiếp


1.3.8.1. Hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đôi
a. Sơ đồ hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đôi

-15-
B+ C2-1
5
W1 W2
C2-4
IGT1
NE
1 T1
G 6 8
2 IGF
VTA
3 B+ C2-2

4 W1 W2
C2-3
IGT2
T2
7

Hình 1.9. Sơ đồ hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đôi
1. Cảm biến vị trí trục khuỷu; 2. Cảm biến vị trí trục cam; 3. Cảm biến vị trí bướm
ga; 4. Các cảm biến khác; 5. ECU; 6. Bôbin; 7. IC đánh lửa; 8. Bugi đánh lửa.
b. Cấu tạo của hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đôi
Hệ thống các cảm biến gồm: cảm biến vị trí trục khuỷu (1), cảm biến vị trí trục
cam (2), cảm biến vị trí bướm ga (3) và các cảm biến khác; Bộ điều khiển trung tâm
ECU (5); Biến áp đánh lửa (6); IC đánh lửa (7); Bugi đánh lửa (8).
Trong hệ thống đánh lửa này, bôbin đôi phải được gắn vào các bugi của 2 xy
lanh song hành. Trên hình 1.12 là hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đôi trên
động cơ 4 xy lanh, có thứ tự nổ là: 1-3-4-2. Bôbin thứ nhất được nối với bugi máy
số 1 và 4, bôbin thứ hai nối với máy số 2 và 3.
c. Nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đôi
Khi bật công tắc máy thì sẽ có dòng điện sơ cấp chạy qua cuộn W 1 của bôbin.
Sau khi nhận các tín hiệu từ các cảm biến như: cảm biến vị trí trục khuỷu NE, cảm
biến vị trí trục cam G, cảm biến vị trí bướm ga VTA,… ECU sẽ tính toán và phát ra
tín hiệu đánh lửa tối ưu (tín hiệu IGT1 hoặc IGT2) tới IC đánh lửa để điều khiển việc
đánh lửa. Khi một IC ngắt thì quá trình đánh lửa sẽ xảy ra tại 2 xy lanh song hành.
Tuy nhiên chỉ có 1 bugi đánh lửa, bởi vì 2 bugi này được gắn vào cặp xy lanh song
hành nên khi 1 xy lanh ở cuối quá trình nén sẽ đánh lửa thì xy lanh còn lại sẽ là cuối
quá trình thải nên sẽ không xuất hiện tia lửa (vì sản phẩm đã bị đốt cháy nên chứa

-16-
ion tạo môi trường dẫn điện). Việc đánh lửa ở các cặp xy lanh song hành còn lại
diễn ra tương tự như cặp trên.
* Ưu điểm
Ngoài những ưu điểm như trong hệ thống đánh lửa gián tiếp, hệ thống đánh lửa
trực tiếp sử dụng bôbin đôi còn có một số ưu điểm sau:
- Dây cao áp ngắn nên giảm được năng lượng mất mát, giảm được điện dung kí
sinh và giảm nhiễu xạ vô tuyến.
- Không còn bộ chia điện nên không còn khe hở trên đường dẫn.
- Bỏ được các chi tiết dễ hư hỏng và phải chế tạo bằng vật liệu cách điện tốt
như: chổi than, bộ chia điện.
* Nhược điểm
- Vẫn còn tồn tại dây cao áp nên vẫn có tổn thất năng lượng trên dây cao áp.
- Một bôbin được gắn với hai bugi nên làm tăng tần số làm việc của bôbin.
- Cấu tạo phức tạp, giá thành cao, yêu cầu làm việc khắc khe.
- Yêu cầu kỹ thuật viên phải có trình độ chuyên môn cao trong bảo dưỡng và
sửa chữa.
1.3.8.2. Hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đơn
a. Sơ đồ hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đơn
B+ C2-1

5 W1 W2
IGT1
T1
IGF

1
NE
B+ C2-2

W1 W2
G
2 IGT2
T2
VTA
3

6 8
4

B+ C2-n

W1 W2
IGTn
Ti
7

Hình 1.10. Sơ đồ hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đơn

-17-
1. Cảm biến vị trí trục khuỷu; 2. Cảm biến vị trí trục cam; 3. Cảm biến vị trí bướm
ga; 4. Các cảm biến khác; 5. ECU; 6. Bôbin; 7. IC đánh lửa; 8. Bugi đánh lửa.
b. Cấu tạo của hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đơn
Hệ thống các cảm biến gồm: cảm biến vị trí trục khuỷu (1), cảm biến vị trí trục
cam (2), cảm biến vị trí bướm ga (3) và các cảm biến khác; Bộ điều khiển trung tâm
ECU (5); Biến áp đánh lửa (6); IC đánh lửa (7); Bugi đánh lửa (8).
Với hệ thống đánh lửa này mỗi bôbin dùng cho một bugi. IC đánh lửa, bôbin và
bugi được tích hợp vào một kết cấu gọn nhẹ, không còn dây cao áp.
c. Nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đơn
Khi bật công tắc máy thì sẽ có dòng điện sơ cấp chạy qua cuộn W 1 của bôbin.
Sau khi nhận các tín hiệu từ các cảm biến như: cảm biến vị trí trục khuỷu NE, cảm
biến vị trí trục cam G, cảm biến vị trí bướm ga VTA,… ECU sẽ tính toán và phát ra
tín hiệu đánh lửa tối ưu (tín hiệu IGT i) tương ứng với xy lanh thứ i. Khi tín hiệu
IGTi được tạo ra thì transistor T i sẽ bị ngắt lúc này dòng điện chạy trong cuộn sơ
cấp của bôbin ở máy thứ i bị mất đột ngột. Do đó, sẽ tạo ra một suất điện động cao
áp ở cuộn dây thứ cấp gửi đến bugi tương ứng để đánh lửa.
 Ưu điểm
Ngoài những ưu điểm như trong hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đôi,
hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đơn còn có một số ưu điểm sau:
- Mỗi bôbin dùng cho một bugi. IC đánh lửa, bôbin và bugi được tích hợp vào
một kết cấu gọn nhẹ, không còn dây cao áp. Điều này làm hạn chế rất nhiều năng
lượng mất mát, tránh làm nhiễu sóng vô tuyến và làm giảm tần số hoạt động của
bôbin.
* Nhược điểm
- Cấu tạo phức tạp, giá thành cao, yêu cầu làm việc khắc khe.
- Yêu cầu kỹ thuật viên phải có trình độ chuyên môn cao trong bảo dưỡng và
sửa chữa.

-18-
Chương 2. CÁC BỘ PHẬN DÙNG TRONG HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA

2.1. Bugi đánh lửa


2.1.1. Điều kiện làm việc của bugi
Bugi là bộ phận tạo tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp làm việc trong xy lanh, khi
nhận được các xung điện cao thế từ bộ chia điện truyền đến.
Bugi là chi tiết khá đơn giản song điều kiện làm việc lại đặc biệt khắc nghiệt.
Khi làm việc nó chịu tác dụng của ba loại tải trọng là:
- Tải trọng cơ khí: do các xung áp suất của khí cháy sinh ra trong xy lanh (với
giá trị có thể tới (5 ÷ 6 [MPa]), do rung xóc của bản thân động cơ gây ra.
- Tải trọng nhiệt: sinh ra do sự thay đổi đột ngột nhiệt độ trong xy lanh: từ
(40OC ÷ 60OC) trong kỳ hút, tới (500OC ÷ 700OC) trong kỳ xả và (1800OC ÷
2500OC) trong kỳ nổ.
- Tải trọng điện: do các xung điện cao thế truyền đến trong thời điểm đánh lửa.
2.1.2. Cấu tạo bugi

Hình 2.2. Kết cấu bugi IK20


1. Đầu nối; 2. Gân vỏ; 3. Điện cực giữa; 4. Sứ cách điện; 5,9. Chất làm kín dẫn
điện;6. Đệm làm kín; 7. Vỏ bugi; 8. Điện trở; 10. Vòng làm kín; 11. Đệm đồng;

-19-
12. Lõi điện cực; 13. Phần ren vặn vào thân máy; 14. Điện cực trung tâm;
15. Điện cực bên.
2.1.3. Vật liệu bugi
Vật liệu các điện cực phải đảm bảo chịu được tác động hoá học của khí cháy và
không được han rỉ trong điều kiện nhiệt độ cao, nên:
- Các điện cực giữa: thường được làm bằng crôm, hợp kim crôm - titan 13X25T
hay đồng mạ crôm.
- Các điện cực bên: làm bằng hợp kim niken - mangan (95 ÷ 97% Ni và 3 ÷ 5%
Mn).
- Sứ cách điện: được chế tạo từ vật liệu gốm có thành phần ôxýt nhôm cao để
đảm bảo độ bền điện và cơ ở nhiệt độ cao, như: Uralít (95% Al 2O3), tinh thể Korunt
(98% Al2O3) và Bo-Korunt (95% Al2O3+0,16%B2O3).
Hiện nay, để tăng độ bền của bugi, người ta sử dụng các hợp kim chống mòn rất
tốt gắn lên đầu điện cực trung tâm như: iridium, platin. Khi sử dụng các kim loại
này, ta có thể giảm đường kính điện cực trung tâm xuống còn 0,4 [mm]. Điều này
giúp cho sự đánh lửa diễn ra dễ dàng hơn và tia lửa điện được tạo ra cũng mạnh hơn
do tăng được khe hở điện cực.
2.1.4. Đặc tính nhiệt của bugi
Để bugi làm việc bình thường thì nhiệt độ phần sứ dưới của bugi cần phải nằm
trong khoảng (500OC ÷ 600OC), đó là nhiệt độ tự tẩy muội.
Nếu nhiệt độ phần sứ dưới của bugi < 450 OC thì nhiên liệu và dầu bôi trơn lẫn
trong nó sẽ không cháy hết hoàn toàn mà đọng lại ở các điện cực dưới dạng muội
than dẫn điện, làm giảm chất lượng cách điện của bugi, tức là xuất hiện điện trở rò
làm giảm U2 và chất lượng đánh lửa. Nếu muội nhiều thì dòng điện rò lớn sẽ làm
mất tia lửa hoặc tia lửa không liên tục, làm giảm công suất động cơ và tăng suất tiêu
hao nhiên liệu.
Ngược lại, nếu nhiệt độ phần sứ dưới của bugi lớn hơn (700 OC ÷ 800OC) thì
nhiên liệu có thể tự bốc cháy do tiếp xúc với bugi trước khi có tia lửa điện.
Nhiệt độ của bugi phụ thuộc nhiệt lượng sinh ra trong buồng cháy, vào hình
dạng và kích thước của nó. Cùng làm việc trên một động cơ, những bugi có kết cấu

-20-
và kích thước khác nhau sẽ có nhiệt độ khác nhau. Như vậy có thể nói: các bugi có
kết cấu và kích thước khác nhau sẽ có đặc tính nhiệt khác nhau.
Mỗi bugi có kết cấu và kích thước khác nhau sẽ có đặc tính nhiệt khác nhau.
Mà mỗi động cơ lại có tỷ số nén, công suất và số vòng quay khác nhau, do đó nhiệt
lượng sinh ra trong buồng cháy của chúng khác nhau, nên để đảm bảo cho nhiệt độ
phần sứ dưới của bugi nằm trong giới hạn cần thiết, cần phải sử dụng các bugi có
đặc tính nhiệt thích hợp.
Đặc tính nhiệt của bugi phụ thuộc chủ yếu vào chiều dài phần sứ dưới, điều
kiện làm mát nó và được đánh giá thông qua một đại lượng, gọi là trị số bén lửa.
Đây là trị số quy ước bằng khoảng thời gian (tính theo giây) làm việc của bugi trên
động cơ thử nghiệm đặc biệt ở chế độ xác định, cho đến khi xảy ra hiện tượng tự
bén lửa. Trị số bén lửa càng cao thì khả năng thoát nhiệt của bugi càng lớn.

Hình 2.3. Phân phối dòng nhiệt và nhiệt độ theo chiều cao bugi
Các bugi có phần sứ dưới dài, nhận được nhiều nhiệt, đường truyền nhiệt dài
nên thoát nhiệt chậm, có trị số bén lửa từ (100 ÷ 260 [đơn vị]) được gọi là bugi
nóng, thích hợp cho động cơ có tỷ số nén thấp, công suất và số vòng quay nhỏ.
Các bugi có phần sứ dưới ngắn, nhận ít nhiệt, đường truyền nhiệt ngắn nên
thoát nhiệt nhanh, có trị số bén lửa từ (280 ÷ 500 [đơn vị]) được gọi là bugi nguội,
dùng thích hợp cho động cơ có tỷ số nén cao, công suất và số vòng quay lớn.

-21-
2.2. Hệ thống điều khiển ECU.
2.2.1. Vai trò của ECU điều khiển.
Thật sự, có thể nghĩ rằng ECU (hay còn gọi là hộp đen) chính là “bộ não” điều
khiển chi phối tất cả mọi hoạt động của động cơ thông qua việc tiếp nhận dữ liệu
các cảm biến trên động cơ hoặc ô tô, sau đó được truyền về ECU xử lý tín hiệu và
đưa ra “mệnh lệnh” buộc các cơ cấu chấp hành phải thực hiện như việc điều khiển
nhiên liệu, góc đánh lửa, góc phối cam, ga tự động, lực phanh ở mỗi bánh...
Mặc khác, cơ cấu chấp hành phải luôn bảo đảm thừa lệnh ECU và đáp ứng các
tín hiệu phản hồi từ các cảm biến nhằm đem lại sự chính xác và thích ứng cần thiết.
Bên cạnh đó, nhằm giảm tối đa chất độc hại trong khí thải và cải thiện lượng tiêu
hao nhiên liệu, đảm bảo công suất tối ưu ở các chế độ hoạt động của động cơ. Hơn
hết, ECU can thiệp và xử lý nhanh những tính huống mất kiểm soát của người khi
gặp tình huống nguy hiểm và điều đặc biệt giúp việc chuẩn đoán “bệnh” của động
cơ một cách nhanh chóng.

Tóm lại, ECU ngày nay trên những mẫu ô tô hiện đại có thể hiểu đó là bộ tổ hợp
vi mạch và bộ phận phụ dùng để nhận biết tín hiệu, trữ thông tin, tính toán, gửi đi
các tín hiệu thích hợp và quyết định chức năng làm việc của xe sao cho hiệu quả
nhất trong các tình huống khác nhau.

Vai trò của ECU đối với hệ thống đánh lửa thì nhờ vào cảm biến tốc độ động cơ
và vị trí piston – công dụng của cảm biến này sẽ giúp ECU xác định thời điểm đánh
lửa và thời điểm phun xăng tối ưu nhằm cải thiện hiệu suất và khả năng tiêu thụ
nhiên liệu. Ngoài ra với những cảm biến khác như vị trí bướm ga xác định lưu
lượng không khí nạp, gửi đến ECU tính toán lượng nhiên liệu phun thích hợp với
từng chế độ tải, song song đó với các dữ liệu về tốc độ động cơ, tải, nhiệt độ… nhờ
các cảm biến mã hoá tín hiệu đưa vào ECU xử lý và tính toán để đưa ra góc đánh
lửa sớm tối ưu theo từng chế độ hoạt động của động cơ. Với những ưu điểm nổi
bật, ngày nay hệ thống đánh lửa với cơ cấu điều khiển góc đánh lửa sớm bằng điện
tử kết hợp với phun xăng đã thay thế hoàn toàn hệ thống đánh lửa bán dẫn thông
thường.

-22-
2.2.2. Cấu tạo của ECU.

Hình 2.4. Hệ thống điều khiển ECU

-23-
ECU cấu thành từ 3 bộ phận chính: bộ nhớ trong ECU, bộ vi xử lý (bộ não của
ECU) và đường truyền – BUS.

a. Bộ nhớ trong ECU:  bao gồm 4 thành viên đãm nhiệm chức năng riêng biệt:
RAM, ROM, PROM, KAM

– ROM (Read Only Memory): Dùng trữ thông tin thường trực. Bộ nhớ này chỉ
đọc thông tin đã được lập trình sẵn, chứ không thể ghi vào được. Do đó, ROM
chính là nơi cung cấp thông tin cho bộ vi xử lý.

– RAM (Random Access Memory): Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, dùng để lưu
trữ thông tin mới được ghi trong bộ nhớ và xác định bởi vi xử lý. RAM có thể đọc
và ghi các số liệu theo địa chỉ bất kỳ.

– PROM (Programmable Read Only Memory): Cấu trúc cơ bản giống như
ROM nhưng cho phép lập trình (nạp dữ liệu) ở nơi sử dụng chứ không phải nơi sản
xuất như ROM. PROM cho phép sữa đổi chương trình điều khiển theo những đòi
hỏi khác nhau.

– KAM (Keep Alive Memory): KAM dùng để lưu trữ những thông tin mới
(những thông tin tạm thời) cung cấp đến bộ vi xử lý. KAM vẫn duy trì bộ nhớ cho
dù động cơ ngưng hoạt động hoặc tắt công tắc máy. Tuy nhiên, nếu tháo nguồn
cung cấp từ acquy đến máy tính thì bộ nhớ KAM sẽ bị mất.

b. Bộ vi xử lý: (Microprocessor)

Từ việc tiếp nhận thông tin tín hiệu ở các cảm biến trên động cơ thông qua các bộ
nhớ trong ECU, tín hiệu lập tức gửi đến Bộ vi xử lý, lúc này nó có chức năng tính
toán và đưa ra mệnh lệnh cho bộ phận chấp hành thích hợp. Có thể nói, đây là bộ
phận quan trọng nhất của ECU

c. Đường truyền – BUS: Dùng để chuyển các lệnh và số liệu trong ECU.

-24-
Có thể hiểu nôm na rằng để thông tin có thể truyền từ bộ vi xử lý gửi đến các cơ cấu
chấp hành nhanh nhất có thể, đường truyền đóng một vai trò không nhỏ. Trước đây,
máy tính điều khiển động cơ dùng loại 4, 8, hoặc 16 bit phổ biến nhất là loại 4 và 8
bit. Máy tính 4 bit chứa rất nhiều lệnh vì nó thực hiện các lệnh logic tốt hơn. Tuy
nhiên, máy tính 8 bit làm việc tốt hơn với các phép đại số, và chính xác hơn 16 lần
so với loại 4 bit. Vì vậy, hiện nay để điều khiển các hệ thống khác nhau trên ôtô với
tốc độ thực hiện nhanh và chính xác cao, người ta sử dụng máy tính 8 bit, 16 bit
hoặc 32 bit.

2.2.3 Điều khiển đánh lửa.

Hệ thống đánh lửa điều khiển theo chương trình có góc đánh lửa sớm được điều
khiển bằng một chương trình tính toán được thiết lập trong một máy tính điện tử,
được bố trí trên xe gọi là ECU. Góc đánh lửa sớm được tính toán thông qua các tiến
hiệu từ ECU từ các cảm biến ghi nhận từ động cơ, từ các tín hiệu này bộ xử lý của
ECU sẽ tính toán đưa ra góc đánh lửa sớm tối ưu phù hợp với điều kiện làm việc
hiện tại của động cơ.

Việc điều khiển đánh lửa theo chương trình được chia làm hai giai đoạn cơ bản:
điều khiển đánh lửa khi khởi động và điều khiển đánh lửa sau khi khởi động.

a.Điều khiển đánh lửa khi khởi động:

Hình 2.5. Điều khiển đánh lửa ở chế độ khởi động.

-25-
Điều khiển đánh lửa khi khởi động được thực hiện ngay sau khi ECU nhận
được tín hiệu NE. Thời điểm đánh lửa này tương ứng với góc thời điểm đánh lửa
ban đầu, bđ = 5 ̊ ÷ 15 ̊ được lưu sẵn trong bộ nhớ. Khi có tín hiệu khởi động mạch
chuyển đổi trạng thái (có thể nằm trong hoặc ngoài ECU) sẽ nối đường IGT sang vị
trí ST. Khi đó xung IGT đực điều khiển bởi Backup IC (IC dự phòng) thông qua hai
tín hiệu G và NE. Nếu động cơ đã nổ thì IGT sẽ được nối sang vị trí After ST (sau
khởi động) và việc điều chỉnh góc đánh lửa sớm được thực hiện bởi ECU.

b. Điều khiển đánh lửa sau khi khởi động:

Sau khi dộng cơ khởi động, ECU sẽ nhận tín hiệu từ các cảm biến và hiệu chỉnh
góc đánh lửa sớm tùy theo chế dộ làm việc của động cơ. Các hiệu chỉnh khác nhau
(dựa trên các tín hiệu từ các cảm biến có liên quan) được them vào góc thời điểm
đánh lửa ban đầu và thêm vào góc thời điểm đánh lửa cơ bản.

Hình 2.6. Điều khiển đánh lửa sau khởi động.

Góc đánh lửa sớm sau khi khởi động được xác định như sau:

đl = bđ + cb + hc

đl: Góc đánh lửa sớm thực tế

bđ: Góc đánh lửa sớm ban đầu

cb: Góc đánh lửa sớm cơ bản

hc: Góc đánh lửa sớm hiệu chỉnh

2.3. Biến áp đánh lửa (bobin)

-26-
Biến áp đánh lửa là loại biến áp cao thế đặc biệt , nhiệm vụ của biến áp là biến
những xung điện thế hiệu thấp (6,12 hay 24 V) thành các xung điện cao thế
(12000…24000V) để tạo ra tia lửa phục vụ việc đánh lửa cho động cơ.

Hình 2.8. Bôbin có IC đánh lửa


1. Vỏ; 2. Giắc cắm; 3. IC đánh lửa; 4. Cuộn sơ cấp; 5. Cuộn thứ cấp;
6. Lớp cách điện; 7. Đầu cắm bugi; 8. Lõi thép.
Lõi thép được ghép từ các lá thép kỹ thuật dày 0,35 mm ,có sơn cách điện để
tránh dòng phu cô . Lõi thép được chèn chặc trong một ống các tông cách điện.
Cuộn dây thứ cấp có rất nhiều vòng (W2=19000…26000 vòng) đường khính
dây khoảng 0,07…0,1mm,được quấn phía ngoài ống các tông. Chiều rộng của lớp
giấy cách điện lớp hơn khoảng dây quấn khá nhiều để tránh chạm các lớp dây và
tránh bị phóng điện qua phần mặt bên của cuộn dây ,hai đầu dây của cuộn thứ cấp
được dẫn ra hai đầu cao áp ra của hai xilanh đôi phụ trách đánh lửa.

-27-
Cuộn dây sơ cấp được quấn trên ống, các tông cách điện bao ngoài cuộn thứ
cấp .Số vòng của cuộn sơ cấp không nhiều (khoảng 250…400 vòng) đường kính
dây lớn hơn khoảng 0,72…0,86mm.
Tất cả cuộn dây và lõi thép được bao ngoài bởi hợp chất khuôn, ống xilanh được
làm từ nhựa exopy bên trong được đổ đầy dầu biến thế, dầu có khả năng nóng chảy
ở nhiệt độ cao và tạo bọt khí, điều này giúp cho các cuộn dây được thoát nhiệt tốt.
2.4. Các cảm biến
2.4.1. Cảm biến tốc độ động cơ NE
Cảm biến tốc độ động cơ (Engine speed; Crankshaft Angle Sensor hay còn gọi
là tín hiệu NE), để báo tốc độ động cơ để tính toán hoặc tìm góc đánh lửa tối ưu và
lượng nhiên liệu sẽ phun cho từng xylanh. Cảm biến này cũng được dùng vào mục
đích điều khiển tốc độ cầm chừng hoặc cắt nhiên liệu ở chế độ cầm chừng cưỡng
bức.
Cảm biến vị trí xylanh và cảm biến tốc độ động cơ có nhiều dạng khác nhau
như: cảm biến điện từ (loại nam châm quay hoặc đứng yên), cảm biến quang, cảm
biến Hall … Dưới đây là sơ đồ mạch điện từ sử dụng hai sensor: một lắp ở trục
khuỷu để xác định tốc độ động cơ (Ne) và một lắp tại trục cam để xác định vị trí của
piston (G)
2.2.2. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát ECT (Coolant Temperature Sensor)
Dùng để xác định nhiệt độ động cơ, có cấu tạo là một điện trở nhiệt (Thermistor)
hoặc Diode.
Điện áp 5V đưa qua điện trở chuẩn (điện trở này có giá trị không đổi theo nhiệt
độ) tới cảm biến rồi trở về ECU về mass. Như vậy nhiệt điện trở và điện trở chuẩn
trong cảm biến tạo thành một cầu phân áp. Điện áp điểm giữa cầu được đưa đến bộ
chuyển đổi tín hiệu tương tự - số (Bộ chuyển đổi ADC_Analog to Digital
Converter).
Khi nhiệt độ động cơ thấp, giá trị điện trở cảm biến cao và điện áp gửi đến bộ
chuyển đổi ADC lớn. Tín hiệu điện áp được biến đổi thành một dãy xung vuông và
được giải mã bằng bộ vi xử lý để thông báo cho ECU biết động cơ đang lạnh. Khi

-28-
động cơ nóng, giá trị điện trở cảm biến giảm kéo theo điện áp đặt giảm, báo cho
ECU biết là động cơ đang nóng.
2.2.3. Cảm biến nhiệt độ khí nạp THA (Intake Air Temperature Sensor)
Cảm biến nhiệt độ khí nạp dung để xác định nhiệt độ khí nạp. Cũng giống như
cảm biến nhiệt độ nước làm mát, nó gồm một điện trở được gắn trong bộ đo gió
hoặc trên đường ống nạp. Có đặc tính tương tự như cảm biến nhiệt độ nước.
2.2.4. Cảm biến vị trí bướm ga TPS (Throttle position sensor)
Cảm biến vị trí bướm ga có nhiệm vụ xác định độ mở của bướm ga và gửi thông
tin về bộ xử lý trung tâm giúp điều chỉnh lượng phun nhiên liệu tối ưu theo độ mở
bướm ga. Trên các dòng xe sử dụng hộp số tự động, vị trí bướm ga là thông số quan
trọng để kiểm soát quá trình chuyển số.
Có 3 loại cảm biến vị trí bướm ga:
- Loại tiếp điểm
- Loại tuyến tính
- Loại phần tử Hall
2.2.5. Cảm biến lưu lượng khí nạp MAF
 Cảm biến lưu lượng khí nạp là một trong những cảm biến quan trọng nhất vì nó
được sử dụng trong EFI kiểu L để phát hiện khối lượng hoặc thể tích không khí nạp.
Tín hiệu của khối lượng hoặc thể tích của không khí nạp được dùng để tính thời
gian phun cơ bản và góc đánh lửa sớm cơ bản.
Có ba loại cảm biến đo lưu lượng khí nạp: Kiểu cánh, kiểu dây sấy
và kiểu gió xoáy quang học Karman.
Hiện nay hầu hết các xe sử dụng cảm biến lưu lượng khí nạp khí kiểu dây nóng
vì nó đo chính xác hơn, trọng lượng nhẹ hơn và độ bền cao hơn.
2.2.6 Cảm biến kích nổ KNK
Hộp ECU sẽ nhận tín hiệu từ cảm biến kích nổ để điều chỉnh thời điểm đánh
lửa sao cho hạn chế lại độ rung của động cơ (tiếng gõ) nhằm điều chỉnh thời điểm
đánh lửa trễ đi, ngăn chặn hiện tượng kích nổ, giúp động cơ hoạt động hiệu quả
nhất. Thành phần áp điện trong cảm biến kích nổ được chế tạo bằng tinh thể thạch
anh, là vật liệu khi có áp lực sẽ sinh ra điện áp.

-29-
Cảm biến kích nổ thường gắn trên thân xy-lanh hoặc nắp máy

Chương 3. TÍNH VÀ VẼ ĐẶC TÍNH DÒNG ĐIỆN QUA CUỘN SƠ CẤP

3.1. Chọn phương án thiết kế:


Với sự phát triễn vuợt bâ ̣c của kỹ thuâ ̣t điê ̣n tử và điều khiển tự đô ̣ng các thiết bị
điê ̣n điê ̣n tử, trên các oto hiê ̣n đại hiê ̣n nay hầu như không tồn tại dưới các bô ̣ phâ ̣n,
các cụm tương đối đô ̣c lâ ̣p về chức năng như trước mà kết hợp lại thanh các vi
mạch tích hợp, được xử lý và điều khiển thống nhất bởi mô ̣t bô ̣ xử lý trung tâm
(ECU – Electronic Control Unit)
Hê ̣ thống đánh lửa chương trình có những ưu điểm sau:
+ Góc đánh lửa sớm được điều chỉnh tối ưu ở mọi chế đô ̣ làm viê ̣c của đô ̣ng
cơ.
+ Không có dây cao áp nên giảm được năng lượng mất mát, giảm điê ̣n dung
ký sinh và nhiễu sóng vô truyến.
+ Đô ̣ng cơ khởi đô ̣ng dễ dàng, chạy không tải êm, tiết kiê ̣m được nhiên liê ̣u…
+ Công suất của đô ̣ng cơ được cãi thiê ̣n.
+Không còn bô ̣ phâ ̣n phân phối điê ̣n cao áp nên không còn khe hở trên đường
dẫn cao áp.
+ Ít hư hỏng, tuổi thọ cao và ít bảo dưỡng.
 Nhờ những ưu điểm nỗi bâ ̣t như trên nên ta chọn thiết kế hê ̣ thống đánh lửa
theo chương trình sử dụng bô bin đôi , mỗi bô bin dùng cho hai bugi từ loại hê ̣
thống đánh lửa theo chương trình. IC đánh lửa, bô bin và bugi đánh lửa được tích
hợp vào trong mô ̣t kết cấu gọn nhẹ.

-30-
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống đánh lửa chương trình trực tiếp dùng bobine đôi

-31-
3.2. Tính và vẽ đă ̣c tính dòng điêṇ qua cuô ̣n sơ cấp.
3.2.1. Sơ đồ nguyên lý.

3
2
Rf

1 L1
r1
L2
r2 4

Hình 3.2. Sơ đồ nguyên lý hê ̣ thống đánh lửa.


1-Ắc qui; 2- Công tắc; 3- Bô bin ; 4- Bugi; 5- IC đánh lửa; 6-Transistor
công suất được điều khiển nhờ tín hiệu từ cảm biến hoặc vít lửa;

R f : điện trở phụ; r 1 , r2 : điện trở của cuộn sơ cấp và thứ cấp; L 1 ,L 2

: độ tự cảm của cuuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp của Bobin.

R1

U L1
i1(t)

Hình 3.3. Sơ đồ tương đương của mạch sơ cấp hê ̣ thống đánh lửa
L1: Độ tự cảm dòng sơ cấp.
U: Điê ̣n áp của mạch sơ cấp.
3.2.2. Tính dòng điêṇ qua cuô ̣n sơ cấp.

Khi Transistor công suất T dẫn, trong mạch sơ cấp sẽ có dòng điện i 1 từ (+)

accu đến R f đến L 1 đến T đến mass. Dòng điện i 1 tăng từ từ do sức điện

-32-
động tự cảm sinh ra trên cuộn sơ cấp L 1 chống lại sự tăng của cường độ dòng
điện.Ở giai đoan này, mạch thứ cấp của hệ thống đánh lửa hầu như không ảnh
hưởng đến quá trình tăng dòng ở mạch sơ cấp. Hiệu điện thế và cường độ dòng điện
xuất hiện ở mạch thứ cấp không đáng kể nên ta có thể coi như mạch thứ cấp hở. Vì
vậy, ở giai đoạn này ta có sơ đồ tương đương trình bày như trên hình 2.2. Trên sơ
đồ , giá trị điện trở trong của accu được bỏ qua trong đó:

R1 = r 1 + R f .
Ta có thể lập được phương trình vi phân sau:[1]
di 1
i 1 .R1 + L 1 dt = U1 . ( 2.1).
Giải phương trình vi phân ( 2.1 ) ta được :
−R1
U1 L1
t
(t)= (1−e )
R1
L1
Gọi τ 1 = là hằng số điện từ của mạch.
R1
−t
U1 τ
i 1 (t)= (1−e ) 1
(2.2).
R1

Gọi t d là thời gian Transistor dẫn bão hoà thì cường độ dòng điện sơ cấp I

ng tại thời điểm đánh lửa khi Transitor công suất ngắt là :[1]
−t d
U1 τ1
I ng= (1−e ) (2.3)
R1
Trong đó:
U1 - hiệu điện thế nguồn, Ung = 14 [V]
R1 - điện trở của mạch sơ cấp, R1 = 0,8 [Ω]
L1 - độ tự cảm mạch sơ cấp, L1= 3.10-3 [H]
L1 3.10−3 −3
τ1= = =3,75 .10 (s)
R1 0,8
2.60
Mặt khác: t d=τ đ .T =τ đ .
ne . Z

T : chu kỳ đánh lửa .

-33-
Ne = 4200 [vòng/phút] : số vòng quay của động cơ.
Z= 4 : số xylanh của động cơ.
τ đ =0,63: thời gian tích luỹ năng lượng tương đối
0,63.120
→ td = =4,5 . 10−3 (s)
4.4200

Thay tất cả vào (2.3) ta có:


−3
−4,5.10

ng
0,8
(
⇒ I = 14 1−e 3,75 .10 =12,23 [A]
−3
)
 Vẽ đă ̣c tính dòng điê ̣n qua cuô ̣n sơ cấp:
Từ công thức:
−t
U1 τ
i 1 (t)= (1−e )1
(2.3)
R1
Thay các giá trị :
Ung = 14 [V].
R1= 0,8 [Ω].

L1= 3.1 0-3 [ H ]


τ 1 = 3,75 .10−3 [ s ]

Ta có bảng số liê ̣u sau:


mm
Chọn tỷ lệ xích, μt =1000[ ]
s
 Ta có bảng giá trị sau:

Giá trị thực Giá trị biểu diễn

it(A) t(s) it(mm) t(mm)


0 0 0 0
0.002 7.234 2 7.234
0.004 11.477 4 11.477
0.006 13.967 6 13.967
0.008 15.427 8 15.427
0.01 16.284 10 16.284
0.012 16.787 12 16.787
0.014 17.082 14 17.082

-34-
0.016 17.255 16 17.255
0.018 17.356 18 17.356
0.02 17.416 20 17.416
0.022 17.450 22 17.450
0.024 17.471 24 17.471
0.026 17.483 26 17.483
0.028 17.490 28 17.490
0.03 17.494 30 17.494
0.032 17.497 32 17.497
0.034 17.498 34 17.498
0.036 17.500 36 17.500

Hình 3.4. Đặc tính dòng điê ̣n qua cuộn sơ cấp.


3.2.3. Phân tích đặc tính dòng sơ cấp.
Khi transistor T dẫn dòng điện I1 tăng từ “0” đến giá trị tới hạn xác định bởi
điện trở của mạch sơ cấp, độ tự cảm của cuộn dây mạch sơ cấp và điện áp ắc quy.
Do ảnh hưởng của L1 nên dòng điện I1 không tăng tức thời mà tăng từ từ.
Dòng sơ cấp I1(t) tăng theo quy luật hàm mũ và có giá trị tới hạn tiệm cận
U ng 14
= =17,5 [ A].
R ∑ 1 0,8

-35-
di U ng
1

Khi t = 0 (tiếp điểm vừa đóng lại) thì: I1 = 0 [A] và dt L1

U ng 14 di1
I 1= = =17,5[ A ] 0
Khi t =  (tiếp điểm đóng rất lâu): R Σ 1 0,8 và dt

Dựa vào đồ thị trên hình 3.2.2, ta nhận thấy: tốc độ tăng dòng sơ cấp rất nhanh
ở giai đoạn đầu t = (0 ÷ 0,0049 [s]) sau đó tăng chậm dần và tiệm cận 17,5 [A].
Giá trị I1max phụ thuộc vào điện trở R1 và thời gian tiếp điểm ở trạng thái đóng.
3.3.4. Kết luận.
Quá trình đánh lửa được chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn tăng dòng sơ cấp khi transistor T đóng lại.
+ Giai đoạn xuất hiện suất điện động cao áp trong cuộn thứ cấp khi transistor T
mở ra.
+ Giai đoạn xuất hiện tia lửa điện cao thế ở bugi khi U2 tăng đến giá trị Uđl.
Trên thực tế trong quá trình làm việc giá trị dòng sơ cấp sẽ không bao giờ trở về
“0” vì thời gian tiếp điểm đóng ngắt là rất bé nên dòng điện I 1 chưa kịp về “0” thì đã
phải tăng lên.
Giá trị dòng I1 phụ thuộc vào các thông số của mạch sơ cấp R 1 và L1. I1 sẽ giảm
khi tăng số vòng quay và số xy lanh động cơ. I 1 sẽ tăng lên khi tăng thời gian đóng
tiếp điểm tương đối.

Chương 4. TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA DÒNG THỨ CẤP
HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA
4.1. Tính toán hiệu điện thế đánh lửa
Hiệu điện thế thứ cấp cực đại, theo [1] được tính theo công thức sau:

-36-
L1 . '
U 2  I1ng . 2
W 
C1 .  1   C2
 W2  (3.1)
Trong đó:
I1ng : Cường độ dòng điện sơ cấp I 1 tại thời điểm tiếp điểm mở, được xác
định theo (2.1), I1ng = 12,23 [A].
L1 : Hệ số tự cảm của cuộn dây mạch sơ cấp, L1 = 3.10-3 [H].
C1 : Điện dung mạch sơ cấp (tụ điện). theo đề C1 = 0,3.10-6 [F].
C2 : Điện dung mạch thứ cấp. Theo đề, C2 = 1.10-10 [F].
' : Hệ số tính đến sự giảm U 2 do tổn thất năng lượng dưới dạng nhiệt trong cả
hai mạch sơ cấp và thứ cấp. Theo [1], ' nằm trong khoảng (0,75 ÷ 0,85), ta chọn '
= 0,85.
W2
Kba = = 52 : Hệ số biến áp
W1

Thay các giá trị vào (3.1) ta được:

3.1 0−3 .0,85


U dl =U 2=12,23 .

√ 0,3.1 0
−6 1
( )
52
2
+10
−10
=42521,65[V ]

4.2. Tính hiệu điện thế thứ cấp cực đại.


Khi thế hiệu U2 vừa đạt đến giá trị Uđl, đủ để xuyên qua khe hở giữa các điện
cực của bugi, thì ở đó xuất hiện tia lửa điện cao thế . Khi xuất hiện tia lửa điện thì
U2 giảm đột ngột trước khi kịp đạt giá trị cực đại.

-37-
Hình 4.1. Sự thay đổi thế hiệu U2 khi phóng tia lửa điện
1. U2max (Thế hiệu max của biến áp đánh lửa); 2. Uđl (Thế hiệu đánh lửa);
3. Điện thế của tia lửa hồ quang (vẽ phóng đại).
a-b. Phần điện dung; b-c. Phần điện cảm.
Hiệu điện thế thứ cấp U2max cực đại của hệ thống đánh lửa, theo [2] được xác
định theo công thức sau:
U 2 max  U dl .K dl
(3.2)
Trong đó:
Uđl : Hiệu điện thế đánh lửa, được xác định theo (3.1), Uđl = 42521,65 [V].
Kđl : Hệ số dự trữ. Theo [2], K đl nằm trong khoảng (1,5 ÷ 2), ta chọn K đl =
1.5.
Thay số vào (3.2) ta được:
U2 max = 42521,65 . 1,5 = 63782,48 [V]

4.3. Tính năng lượng tia lửa.


Năng lượng tia lửa bao gồm hai thành phần: phần điện dung và phần điện cảm.
4.3.1. Năng lượng phần điện dung
Ta có năng lượng phần điện dung của tia lửa, theo [1] được xác định như sau:
C.U đ2l
Wc 
2 (3.15)

-38-
Trong đó:
C : Điện dung tương đương của hệ thống đánh lửa.
Uđl : Thế hiệu đánh lửa, được xác định theo (3.2), Uđl = 42521,65 [V].
+ Xác định điện dung tương đương của hệ thống đánh lửa:
Theo [1] điện dung tương đương của hệ thống đánh lửa được xác định như sau:
2
W 
C  C1.  1   C 2
 W2  (3.16)
Thay số vào (3.16) ta được:
1 2
C=0,3.1 0−6 . ( )
52
+1 0−10¿ 2,11.1 0−10[ F ]

Thay số vào (3.15) ta được:


2,11.1 0−10 .42521 ,65 2 ¿ 0,19[ J ]
W c=
2
4.3.2. Năng lượng phần điện cảm
Ta có năng lượng phần điện cảm của tia lửa, theo [1] được xác định như sau:
2
L1.I1ng
WL 
2 (3.17)
Thay số vào (3.17) ta được:
3.1 0−3 .12,23 2¿ 0,224 [J ]
W L=
2

5. KẾT LUẬN
Qua quá trình hoàn thành đồ án “Thiết kế hệ thống điện tử ô tô” với đề tài “
Tính toán thiết kế hệ thống đánh lửa” ta đã tính toán thiết kế được một hệ thống
đánh lửa cho động cơ theo yêu cầu (theo số liệu ban đầu).
Hệ thống đánh lửa thiết kế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Loại hệ thống đánh lửa: Hệ thống đánh lửa theo chương trình sử dụng bôbin
đơn
- Thế hiệu đánh lửa: Uđl = 42521,65 [V].

-39-
- Năng lượng của tia lửa:
+ Phần năng lượng điện dung: WC = 0,19 [J]
+ Phần năng lượng điện cảm: WL = 0,224 [J]

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] NGUYỄN HOÀNG VIỆT (2007), Trang bị điện và điện tử động cơ đốt trong,
Giáo trình mạng nội bộ Khoa Cơ Khí Giao Thông – trường Đại Học Bách Khoa, Đà
Nẵng.
[2] ĐỖ VĂN DŨNG (2010), Hệ thống điện và điện tử trên ô tô hiện đại – Hệ
thống điện động cơ, Giáo trình trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh.
[3] PHẠM QUỐC THÁI (2009), Trang bị điện và điện tử trên động cơ đốt trong,
Giáo trình mạng nội bộ Khoa Cơ khí Giao Thông - trường Đại học Bách Khoa Đà
Nẵng.
[4] NGUYỄN TẤT TIẾN (2003), Nguyên lý động cơ đốt trong, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
[5] Catalog Bugi của hãng Denso.

-40-
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN Ô TÔ.............2

1.1. Công dụng và yêu cầu của hệ thống đánh lửa...................................................2


1.1.1. Công dụng của hệ thống đánh lửa.............................................................2
1.1.2. Yêu cầu của hệ thống đánh lửa..................................................................2
1.2. Phân loại hệ thống đánh lửa.............................................................................3
1.3. Sơ đồ, cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại hệ thống đánh lửa..............4
1.3.1. Hệ thống đánh lửa thường.........................................................................4
1.3.2. Hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm...................................................6
1.3.3. Hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm.............................................7
1.3.4. Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến điện từ............................................8
1.3.4.1. Loại nam châm đứng yên.......................................................................8

-41-
1.3.4.2. Loại nam châm quay..............................................................................9
1.3.5. Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến quang............................................11
1.3.6. Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến Hall...............................................12
1.3.7. Hệ thống đánh lửa gián tiếp....................................................................13
1.3.8. Hệ thống đánh lửa trực tiếp.....................................................................15
1.3.8.1. Hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đôi....................................15
1.3.8.2. Hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bôbin đơn...................................17
1.4. Cơ sở lý thuyết đánh lửa................Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.4.1. Các thông số chủ yếu của hệ thống đánh lửa....Lỗi! Thẻ đánh dấu không
được xác định.
1.4.1.1. Hiệu điện thế thứ cấp cực đại U2m:Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác
định.
1.4.1.2. Hiệu điện thế đánh lửa Udl:. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.4.1.3. Hệ số dự trữ Kdt:.................Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.4.1.4. Năng lượng dự trữ Wdt:........Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.4.1.5. Tốc độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp S:.........Lỗi! Thẻ đánh dấu
không được xác định.
1.4.1.6. Tần số và chu kỳ đánh lửa:..Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.4.1.7. Năng lượng tia lửa và thời gian phóng điện: Lỗi! Thẻ đánh dấu không
được xác định.
1.4.2. Vấn đề đánh lửa sớm..............Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.4.2.1. Quá trình cháy của hòa khí. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.4.2.2. Góc đánh lửa sớm :.............Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.4.3. Các giai đoạn đánh lửa...........Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Chương 2. CÁC BỘ PHẬN DÙNG TRONG HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA...............19

2.1. Bugi đánh lửa.................................................................................................19


2.1.1. Điều kiện làm việc của bugi....................................................................19
2.1.2. Cấu tạo bugi............................................................................................19
2.1.3. Vật liệu bugi............................................................................................20
2.1.4. Đặc tính nhiệt của bugi............................................................................20

-42-
2.2. Hệ thống điều khiển ECU...............................................................................22
2.2.1. Vai trò của ECU điều khiển....................................................................22
2.2.2. Cấu tạo của ECU.....................................................................................23
2.2.3 Điều khiển đánh lửa.................................................................................24
2.3. Biến áp đánh lửa (bobin)................................................................................26
2.4. Các cảm biến..................................................................................................27
2.4.1. Cảm biến tốc độ động cơ NE.................................................................27
2.2.2. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát ECT (Coolant Temperature Sensor).. .28
2.2.3. Cảm biến nhiệt độ khí nạp THA (Intake Air Temperature Sensor)........28
2.2.4. Cảm biến vị trí bướm ga TPS (Throttle position sensor).........................28
2.2.5. Cảm biến lưu lượng khí nạp MAF..........................................................28
2.2.6 Cảm biến kích nổ KNK............................................................................29
Chương 3. TÍNH VÀ VẼ ĐẶC TÍNH DÒNG ĐIỆN QUA CUỘN SƠ CẤP.....29

3.1. Chọn phương án thiết kế:...............................................................................29


3.2. Tính và vẽ đă ̣c tính dòng điê ̣n qua cuô ̣n sơ cấp..............................................31
3.2.1. Sơ đồ nguyên lý......................................................................................31
3.2.2. Tính dòng điê ̣n qua cuô ̣n sơ cấp..............................................................31
3.2.3. Phân tích đặc tính dòng sơ cấp................................................................34
3.3.4. Kết luận...................................................................................................35
Chương 4. TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA DÒNG THỨ CẤP...35

HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA.......................................................................................35

4.1. Tính toán hiệu điện thế đánh lửa....................................................................35


4.2. Tính hiệu điện thế thứ cấp cực đại..................................................................36
4.3. Tính năng lượng tia lửa..................................................................................37
4.3.1. Năng lượng phần điện dung....................................................................37
4.3.2. Năng lượng phần điện cảm......................................................................38
5. KẾT LUẬN.........................................................................................................38

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................39

-43-
-44-

You might also like