Professional Documents
Culture Documents
Hình 1.4. Hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm điều khiển.
B, C, E - Các cực của transistor
SW - Công tắc
W1, W2 - Cuộn sơ cấp, cuộn thứ cấp
Rb, Rf - Các điện trở; K – Khóa điện;
→ Chiều dòng điện, Z – Đến bugi
Khi bật công tắc máy IG/SW thì cực E của transistor được cấp nguồn dương,
cực C của transistor được nối trực tiếp với nguồn âm.
Khi tiếp điểm KK’ đóng: cực B của transistor được nối với nguồn âm, UBE <
0, xuất hiện dòng Ib, transistor dẫn làm xuất hiện dòng sơ cấp đi theo mạch: Từ (+)
ắc quy đến Rf đến W1 đến cực E đến cực B đến Rb đến KK’ và sau đó đến (-) ắc
quy.
Dòng sơ cấp: I 1 = I a + I b = I e. Dòng điện này tạo nên từ thông khép mạch qua
lõi thép và hai cuộn dây của biến áp đánh lửa.
Khi tiếp điểm KK’ mở dòng sơ cấp và từ thông do nó sinh ra bị mất đột ngột,
cảm ứng sang cuộn thứ cấp một sức điện động cao thế và xuất hiện tia lửa.
Tại thời điểm KK’ mở, trong cuộn sơ cấp cũng xuất hiện sức điện động E1 =
(200 ÷ 300)V, làm hỏng transistor. Để giảm E1 người ta phải dùng biến áp có Kba
lớn và L1 nhỏ hoặc dùng các mạch bảo vệ cho transistor.
Trên thực tế, để giảm dòng điện qua tiếp điểm người ta dùng nhiều transistor
mắc nối tiếp.
7
1.2.3.2. Hệ thống đánh lửa bán dẫn không có tiếp điểm.
a. Hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ.
Hình 1.5. Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến điện từ.
T1, T2, T3 – Các transistor
R1, R2, R3, R4, R5 – Các điện trở
C –Tụ điện; D – Diode; W1 – Cuộn sơ cấp;
W2 – Cuộn thứ cấp; IG/SW – Công tắc; 1 – Ắc quy:
2 – Cuộn dây cảm biến; 3 – Bobin; 4 – Đến bugi
Khi bật công tắc máy sẽ xuất hiện các dòng điện sau:
- Dòng I1: Từ (+) AQ qua IG/SW đến R1 đến R2 đến (-) AQ, tạo ra điện áp
đệm UR2 trên cực B của T1. Tuy nhiên UR2 chưa đủ để làm cho T1 mở.
- Dòng I2: Từ (+) AQ qua IG/SW đến R4 đến R5 đến (-) AQ, tạo ra điện áp
đệm UR5 trên cực B của T3, T3 dẫn, xuất hiện dòng điện sơ cấp đi từ (+) AQ đến
IG/SW đến bobin đến T3 đến (-) AQ. Dòng điện này tạo nên từ thông khép kín
mạch qua lõi thép và hai cuộn dây của biến áp đánh lửa.
- Khi trên cuộn dây cảm biến không có tín hiệu điện áp hoặc điện áp âm thì T1
ngắt, T2 ngắt, T3 vẫn tiếp tục dẫn.
- Khi trên cuộn dây cảm biến có tín hiệu điện áp dương, kết hợp với điện áp
đệm UR2, làm cho T1 dẫn, T2 dẫn, T3 ngắt. Dòng điện qua cuộn sơ cấp và từ thông
do nó sinh ra bị mất đột ngột, cảm ứng sang cuộn thứ cấp một sức điện động cao thế
và xuất hiện tia lửa.
b. Hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến quang.
8
Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến quang.
T1, T2, T3, T4, T5 – Các transistor
R1, R2, R3, R4, R5, R6, R7, R8, Rf – Các điện trở
D1, D2, D3 – Các diode
IG/SW – Công tắc; 1 - Ắc quy; 2 – Bô bin; 3 – Đến bugi
Khi bật công tắc máy sẽ xuất hiện các dòng điện sau:
- Dòng I1: Từ (+) AQ qua IG/SW đến R6 đến R1 đến D1.
- Dòng I2: Từ (+) AQ qua IG/SW đến R7 đến R8 đến (-) AQ, tạo ra điện áp
đệm UR8 trên cực B của T5, T5 dẫn, xuất hiện dòng sơ cấp đi từ: (+) AQ qua
IG/SW đến Rf đến bobin đến T5 đến (-) AQ. Dòng điện này tạo nên từ thông khép
mạch qua lõi thép và hai cuộn dây của biến áp đánh lửa.
Khi rotor quay, tại vị trí đĩa cảm quang ngăn dòng ánh sáng tử LED D1 sang
transistor T1, T1 ngắt, T2 ngắt, T3 ngắt, T4 ngắt, T5 vẫn tiếp tục dẫn.
Tại vị trí đĩa cảm quang cho dòng ánh sáng tử LED D1 sang transistor T1, T1
dẫn, T2 dẫn, T3 dẫn, T4 dẫn, T5 ngắt. Dòng điện qua cuộn sơ cấp và từ thông do nó
sinh ra bị mất đột ngột, cảm ứng sang cuộn thứ cấp một sức điện động cao thế và
xuất hiện tia lửa.
9
Hình 1.7. Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến Hall.
IG/SW – Công tắc; C1, C2 – Các tụ điện; T1, T2, T3 – Các transistor
R1, R2, R3, R4, R5, R6, R7, R8, Rf – Các điện trở
D1, D2, D3, D4, D5 – Các diode; 1 - Ắc quy; 2 – Bobin; 3 – Đến bugi
Khi bật công tắc máy sẽ xuất hiện dòng điện I1 đi từ (+) AQ qua IG/SW đến
D1 đến R1, cung cấp điện cho cảm biến Hall.
Khi rotor quay tại vị trí cánh chắn xen giữa nam châm và phần tử Hall thì
điện áp đầu ra của cảm biến Ura ≈ 12V, T1 dẫn,T2 dẫn, T3 dẫn. Lúc này dòng sơ
cấp đi theo mạch sau: (+) AQ qua IG/SW đến Rf đến bobin đến T3 đến (-) AQ.
Dòng điện này tạo nên từ thông khép mạch qua lõi thép và hai cuộn dây của biến áp
đánh lửa.
Khi cánh chắn rời khỏi vị trí giữa nam châm và phần tử Hall thì điện áp đầu
ra của cảm biến Hall Ura≈ 0V, T1 ngắt, T2 ngắt, T3 ngắt. Dòng điện qua cuộn sơ
cấp và từ thông do nó sinh ra bị mất đột ngột, cảm ứng sang cuộn thứ cấp một sức
điện động cao thế và xuất hiện tia lửa.
10
1.2.4.1. Hệ thống đánh lửa gián tiếp.
11
+ Không còn bộ phân phối điện cao áp nên không còn khe hở trên đường dẫn
cao áp.
+ Bỏ được các chi tiết dễ hư hỏng và phải chế tạo bằng vật liệu cách điện tốt
như bộ phân phối, chổi than, nắp bộ chia điện.
+ Không có sự đánh lửa giữa hai dây cao áp gần nhau.
Hệ thống đánh lửa trực tiếp bao gồm hai loại:
a. Hệ thống đánh lửa sử dụng bobin đôi.
Hình 1.9.Hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bobin đôi.
G1, G2 – Cảm biến vị trí trục khuỷu; Ne – Cảm biến tốc độ động cơ
T1, T2 – Các transistor; 1: Ắc quy
2:Khóa điện ; 3:Cuộn đánh lửa
Giả sử đến thời điểm đánh lửa thích hợp cho máy nổ số 1, piston của máy số
1 và máy số 4 đều đến gần điểm chết trên nhưng do máy số 4 đang trong kỳ thải
nên vùng môi chất lúc này chứa nhiều ion, tạo thành môi trường dẫn điện nên bugi
ở máy số 4 sẽ không đánh lửa. Còn máy số 1 đang trong kỳ nén nên sẽ đánh lửa ở
bugi máy số 1. Việc đánh lửa ở bugi của máy số 2 và 3 cũng tương tự.
Với hệ thống đánh lửa này, tuy đã có nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn tồn tại dây
cao áp từ bobin đôi đến các bugi. Do đó vẫn còn tổn thất năng lượng trên dây cao
áp.
12
b. Hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bobin đơn.
Hình 1.10.Sơ đồ hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bobin đơn.
G – cảm biến vị trí trục khuỷu; Ne – cảm biến tốc độ động cơ;
T1, T2, T3 – các transistor;
1 – các cuộn đánh lửa; 2 – đến bugi
Với hệ thống đánh lửa sử dụng bobin đơn, mỗi bobin dùng cho một bugi. IC
đánh lửa, bobin và bugi được tích hợp vào một kết cấu gọn nhẹ, không còn dây cao
áp. Điều này làm hạn chế rất nhiều năng lượng mất mát, tránh làm nhiễu sóng vô
tuyến và làm giảm tần số hoạt động của bobin nên hệ thống này được sử dụng rất
nhiều trên những động cơ hiện đại trong thời gian gần đây.
-Hệ thống cung cấp nhiên liệu: phun xăng điện tử đa điểm MPI, sử dụng các
loại xăng có chỉ số octan là RON 95, 92.
- Hệ thống làm mát: tuần hoàn cưỡng bức nhờ bơm nước.
-Hệ thống bôi trơn: theo nguyên lý hoạt động hỗn hợp bao gồm bôi trơn cưỡng
bức kết hợp với vung té. Xe sử dụng các loại dầu bôi trơn: API SM, API SL,
ILSAC.
13
CHƯƠNG 2 :GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN XE
TOYOTA HIACE 2010 .
Toyota Hiace 2010 là một mẫu xe bán tải/van phổ biến của hãng xe Toyota.
Được ra mắt lần đầu vào năm 1967, Hiace đã trở thành một trong những mẫu xe
thành công nhất của Toyota trên toàn thế giới.
Với phiên bản năm 2010, Toyota Hiace được thiết kế với một diện mạo trẻ
trung và hiện đại. Xe có kích thước lớn, cho phép chở đến 12 hành khách hoặc sử
dụng để chở hàng hóa. Nó có nhiều phiên bản khác nhau, bao gồm phiên bản van
cửa sau, van cửa trượt và minibus.
Toyota Hiace 2010 được trang bị động cơ mạnh mẽ và tiết kiệm nhiên liệu.
Một số phiên bản có sẵn động cơ xăng 2.7 2TR-FE hoặc diesel 2KD-FTV , tùy
thuộc vào thị trường và yêu cầu của khách hàng. Hệ thống lái và treo được cải tiến,
mang lại sự thoải mái và ổn định khi di chuyển trên đường.
Nội thất của Toyota Hiace 2010 được thiết kế để tạo ra không gian rộng rãi và
thoải mái cho hành khách. Xe có nhiều tính năng tiện nghi như hệ thống điều hòa
không khí, hệ thống âm thanh, cửa sổ điện và hệ thống an toàn bao gồm túi khí và
hệ thống phanh ABS.
Với độ bền cao, độ tin cậy và khả năng vận hành tốt, Toyota Hiace 2010 đã trở
thành một lựa chọn phổ biến cho các doanh nghiệp vận chuyển, du lịch và gia đình.
Ở đây, ta sẽ nghiên cứu hệ thống đánh lửa trên động cơ 2TR-FE
14
2.1 Động cơ 2TR-FE
2.1.1 Giới thiệu về động cơ
Động cơ sử dụng trên xe Toyota Hiace 2010 là động cơ xăng 4 kỳ, 4 xy lanh
đặt thẳng hàng, thứ tự làm việc 1 – 3 – 4 – 2.
15
Sử dụng trục cam kép, dẫn động bằng đai với công nghệ điều khiển đóng mở
xu páp thông minh VVT-i, giúp cho xe tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường.
16
2.1.2. Thông số kỹ thuật
Thông số kỹ thuật
1.1mm
Cảm biến vị trí trục cam (điện trở)
Khi nguội 1630 – 2740 Ώ
17
Động cơ 2TR-FE
Tỷ số nén 9.6
Mở 52o~ 0 o BTDC
Mở 44 o BBDC
Động cơ 2TR-FE
Tỷ số nén 9.6
Mở 52o~ 0 o BTDC 18
Hình 2.4.Sơ đồ cấu tạo hệ thống đánh lửa trên xe Toyota Hiace 2010 .
19
Hình 2.5. Sơ đồ mạch điện hệ thống đánh lửa trên xe Toyota Hiace 2010 .
20
- Hệ thống đánh lửa của động cơ 2TR-FE là hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS ) bôbin
và IC đánh lửa được lắp đặt trực tiếp ở đầu bugi tạo thành một cụm chi tiết, do có kết cấu
như vậy nên ở hệ thống đánh lửa không có dây cao áp do đó giảm được tổn thất năng
lượng, và tăng được khả năng chống nhiễu. Hệ thống này có một số ưu điểm:
+ Góc đánh lửa sớm được điều khiển tối ưu cho từng chế độ hoạt động của
động cơ.
+ Góc ngậm điện luôn luôn được điều chỉnh theo tốc độ của động cơ và theo
tín hiệu điện áp của động cơ, đảm bảo điện áp thứ cấp có giá trị cao ở mọi thời
điểm.
+ Động cơ điều khiển dễ dàng, cầm chừng êm dịu, tiết kiệm nhiên liệu và
giảm độc hại của khí thải.
+ Công suất và đặc tính động học của động cơ được cải thiện rõ rệt.
+ Có khả năng điều khiển chống kích nổ cho động cơ.
2.2.1. Vị trí lắp đặt của hệ thống đánh lửa trên xe
21
Hình 2.8.Vị trí lắp đặt cuộn đánh lửa và bugi trên động cơ
Hình 2.8. Vị trí lặp đặt các thiết bị của hệ thống đánh lửa trên động cơ.
22
2.2.2. Bô Bin đánh lửa tích hợp IC
Hình 2.10. Cấu tạo cuộn đánh lửa có IC Toyota Hiace 2010
-Công dụng: Cuộn đánh lửa tạo ra điện áp cao đủ để phóng tia hồ quang giữa
hai điện cực của bugi. Các cuộn sơ cấp và thứ cấp được quấn quanh lõi sắt từ. Số
vòngcủa cuộn thứ cấp lớn hơn số vòng của cuộn sơ cấp khoẳng 100 lần.Một đầu
của cuộn sơ cấp được nối với IC đánh lửa, còn một đầu của cuộn thứ cấp được nối
với bugi. Các đầu còn lại của các cuộn được nối với ắc quy.
23
-Khi động cơ chạy, dòng điện từ ắc quy chạy qua IC đánh lửa vào cuộn sơ cấp,
phù hợp với tín hiệu thời điểm đánh lửa (IGT) do ECU động cơ phát ra. Kết quả là
các đường sức từ được tạo ra chung quanh cuộn dây có lõi ở trung tâm
-Khi động cơ tiếp tục chạy, IC đánh lửa nhanh chóng ngắt dòng điện vào cuộn
sơ cấp phù hợp với tín hiệu IGT do ECU động cơ phát ra. Kết quả là từ thông của
cuộn sơ cấp bắt đầu giảm. Vì vậy, tạo ra một sức điện động chống lại sự giảm từ
thông hiện có, thông qua sự tự cảm của cuộn dây sơ cấp và cảm ứng tương hỗ của
cuộn thứ cấp. Hiệu ứng tự cảm tạo ra một điện thế khoảng 500V trong cuộn sơ cấp
và hiệu ứng cảm ứng tương hỗ kèm theo của cuộn thứ cấp tạo ra một điện thế
khoảng 30KV. Điện thế này làm bugi phát ra tia lửa. Dòng sơ cấp càng lớn và sự
ngắt dòng sơ cấp càng nhanh thì điện thế thứ cấp càng lớn.
c. Hoạt động của IC đánh lửa.
- IC đánh lửa thực hiện một cách chính xác sự ngắt dòng sơ cấp đi vào cuộn
đánh lửa phù hợp với tín hiệu điều khiển đánh lửa do ECU động cơ phát ra
- Tín hiệu thời điểm đánh lửa IGT
Khi tín hiệu IGT chuyển từ ngắt sang đóng, IC đánh lửa bắt đầu cho dòng điện
vào cuộn sơ cấp.
+ Điều khiển dòng không đổi: khi dòng sơ cấp đã đạt đến một trị số xác định,
IC đánh lửa sẽ khống chế cường độ cực đại bằng cách điều chỉnh dòng.
+ Điều khiển góc đóng tiếp điểm: để điều chỉnh quãng thời gian (góc đóng)
tồn tại của dòng sơ cấp: thời gian cần phải giảm xuống khi tốc độ của động cơ tăng
lên. Khi tín hiệu IGT chuyển từ đóng sang ngắt, IC đánh lửa sẽ ngắt dòng sơ cấp,
thời điểm dòng sơ cấp bị ngắt, điện thế hàng trăm vôn được tạo ra trong cuộn sơ cấp
và hàng chục ngàn vôn được tạo ra trong cuộn thứ cấp, làm bugi phóng ra tia lửa.
Tín hiệu thời điểm đánh lửa IGT được bật ON ngay trước khi thời điểm đánh
lửa được ECU tính toán và sau đó tắt đi. Khi tín hiệu IGT bị ngắt, các bugi sẽ
đánh lửa.
- Tín hiệu phản hồi đánh lửa IGF.
IGT đánh lửa thực hiện chính xác sự ngắt dòng sơ cấp đi vào cuộn đánh lửa
phù hợp với tín hiệu IGT do ECU động cơ phát ra. Sau đó, IC đánh lửa truyền một
tín hiệu khẳng định IGF cho ECU phù hợp với cường độ của dòng sơ cấp. Tín hiệu
IGF được phát ra khi dòng sơ cấp đạt đến một trị số đã được ấn định IGF1. Khi
dòng sơ cấp vượt quá trị số đã định IGF2 thì hệ thống sẽ xác định rằng lượng dòng
cần thiết đã chạy qua và cho phát tín hiệu IGF để trở về điện thế ban đầu.
Nếu ECU không nhận được tín hiệu IGF, nó xác định rằng đã có sai sót trong
hệ thống đánh lửa, để ngăn chặn sự quá nhiệt ECU sẽ cho ngừng phun nhiên liệu và
24
lưu giữ sự sai sót này trong chức năng chẩn đoán. Tuy nhên ECU không thể phát
hiện ra các sai sót trong mạch thứ cấp vì nó chỉ kiểm soát mạch sơ cấp để nhận tín
hiệu IGF.
2.2.3. Bugi
Hình 2.11. Bugi DENSO 20HR-U11 lắp trên Toyota Hiace 2010 .
26
Việc điều chỉnh góc đánh lửa sau khi khởi động được thực hiện bằng góc thời
điểm đánh lửa ban đầu, góc đánh lửa sớm cơ bản, được tính toán theo tải trọng và
tốc độ động cơ và các hiệu chỉnh khác nhau.
Đây là việc điều chỉnh khi động cơ đang chạy sau khi đã khởi động. Việc điều
chỉnh được thực hiện bằng cách tiến hành các hiệu chỉnh khác nhau đối với góc thời
điểm đánh lửa ban đầu và góc đánh lửa sớm cơ bản. Thời điểm đánh lửa = góc thời
điểm đánh lửa ban đầu + góc đánh lửa sớm + góc đánh lửa sớm hiệu chỉnh. Khi
thực hiện việc điều chỉnh đánh lửa sau khi khởi động, tín hiệu IGT được bộ sử lý
tính toán và truyền qua IC dự trữ này.
27
Hình 2.15 Cảm biến vị trí trục khuỷu
Hình 2.16 Vị trí cảm biến vị trí trục khuỷu trên động cơ
- Cấu tạo cảm biến vị trí trục khuỷu:
- Cảm biến vị trí trục khuỷu dùng cảm biến điện từ kiểu rô to quay. Cảm biến vị
trí trục khuỷu được đặt tại đầu trục khuỷu, nó gồm một rô to và một cuộn nhận tín
hiệu.Cuộn nhận tín hiệu lắp cố định gồm một cuộn dây và một nam châm vĩnh
cửu được lắp trên một khung từ.
- Rô to được nắp ở đầu trục khuỷu có 34 răng mỗi răng ứng với 10 góc
quay trục khuỷu, trên rô to có khuyết hai răng để xác định vị trí xy lanh số 1.
Hoạt động:
- Khi trục khuỷu quay làm rô to của cảm biến quay theo, khi rô to quay các
răng của rô to quét qua cuộn tín hiệu làm từ thông đi qua cuộn dây thay đổi, xẽ tạo
ra sức điện động trong cuộn dây dạng xung xoay chiều gửi về ECU để báo tốc độ
động cơ qua đó tính toán tìm góc đánh lửa tối ưu và lượng nhiên liệu sẽ phun cho
từng xy lanh, mỗi vòng quay của trục khuỷu sẽ có 34 xung gửi về ECU được thể
hiện trên hình vẽ.
- Giá trị điện trở cuộn tín hiệu của cảm biến tín hiệu NE.
3.Cảm biến oxy
- Nhiệm vụ & chúc năng: Cảm biến ô xy theo dõi, ghi nhận lượng oxi còn sót
lại trong khí thải để gửi về ECU động cơ. Nếu lượng oxi còn nhiều chứng tỏ khí
hỗn hợp nghèo xăng, ECU sẽ điều chỉnh phun thêm xăng. Nếu lượng oxi còn ít,
28
chứng tỏ khí hỗn hợp giàu xăng, ECU sẽ giảm bớt lượng xăng phun.
- Cấu tạo:Thân cảm biến được giữ trong một chân có ren, bao ngoài một ống
bảo vệ và được nối với các đầu dây điện. Cảm biến oxy có một phần tử làm bằng
zirconi ôxit (ZiO2), đây là một loại gốm, bên trong và bên ngoài của phần tử này
được bọc một lớp platin mỏng [20]. Không khí chung quanh được dẫn vào bên
trong cảm biến này, và phía ngoài của cảm biến lộ ra tiếp xúc với khí thải. Ở nhiệt
độ cao (khoảng 300oC hoặc cao hơn), phần tử zirconi tạo ra một điện áp do sự
chênh lệch lớn giữa nồng độ oxy phía trong và ngoài của phần tử zirconi này. Ngoài
ra platin tác động như là một chất xúc tác để gây phản ứng hóa học giữa oxy và
cácbon monoxit (CO) trong khí xả. Vì vậy, điều này sẽ làm giảm lượng oxy và tăng
tính nhạy cảm của cảm biến. khi hỗn hợp không khí – nhiên liệu nghèo xăng, phải
có oxy trong khí xả sao cho chỉ có một chênh lệch nhỏ về nồng độ của oxy giữa bên
trong và bên ngoài của nguyên tố zirconi.
Vị trí cảm biến: nằm trên ống xả, ngay trên vị trí nối trung tâm của các ống xả.
29
Hình 2.18 Cảm biến lưu lượng khí nạp (MAF)
- Cấu tạo: Cảm biến MAF được cấu tạo bao gồm một nhiệt điện trở
(Thermister), dây nhiệt bằng Platin (Platinum Hot Wire) nằm trên đường di chuyển
của không khí và mạch điều khiển điện tử. Nhiệt điện trở dùng để kiểm tra nhiệt độ
của không khí.
- Vị trí cảm biến:gắn trên đường ống dẫn không khí từ lọc gió đến bộ phận
điều khiển bướm ga.
5. Cảm biến tiếng gõ
31
2.3 Sơ đồ mạch điện
Hình 2.21.Sơ đồ cấu tạo hệ thống đánh lửa trên xe Toyota Hiace 2010 .
32
Hình 2.22 Sơ đồ mạch điện hệ thống đánh lửa trên xe Toyota Hiace 2010.
33
CHƯƠNG 3: KIỂM TRA SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN
XE TOYOTA HIACE 2010
Mất điện cuộn Biến áp ở hệ thống đánh lửa cũng như Cần kiểm tra
đánh lửa. là một máy biến thế vậy, các hư hỏng và thay thế các
thường gặp của biến áp như là chập bộ phận hư
1 mạch các vòng dây làm cháy biến áp,
hỏng.
cháy nắp biến áp, cháy điện trở phụ...
Hoặc tác động cơ học làm bể, nứt nắp
biến áp
Sai thời + Đánh Nguyên nhân của tình trạng trên do đặt Động cơ cần
điểm lửa quá delco sai, khe hở má vít quá lớn
sớm được đặt lại lửa
đánh lửa.
2 và điều chỉnh
khe hở má vít.
+ Đánh Nguyên nhân của tình trạng này do đặt Động cơ cần
lửa quá lửa sai, khe hở má vít quá nhỏ. được đặt lại lửa
muộn và điều chỉnh
khe hở má vít
36
Bước 4: Tháo 4 bugi.
Bước 5: Lắp bugi vào cuộn dây đánh lửa và nối giắc cho cuộn đánh lửa.
Bước 6: Ngắt 4 giắc nối vòi phun nhiên liệu.
Bước 7: Tiếp mát cho bugi.
Bước 8: Quan sát xem có tia lửa phát ra ở đầu điện cực của bugi hay không.
Chú ý:
- Nối mát cho khi kiểm tra.
- Thay cuộn đánh lửa khi nó đã bị va đập.
- Không được quay khởi động động cơ lâu hơn 2 giây.
37
Nếu không có MΩ kế thì kiểm tra như sau:
1.Tăng ga nhanh để đạt tốc độ động cơ 4,000 vòng/phút trong 5 lần.
2.Tháo bugi.
DENSO K20HR-U11
3.2.3. Quy trình kiểm tra chẩn đoán, sửa chữa hệ thống đánh lửa Toyota
Hiace 2010.
Bước 1: Kiểm tra rằng giắc nối phía dây điện của cuộn đánh lửa đã được cắm
chắc chắn.
- Nếu đã cắm chắc chắn thì đi đến bước 2.
- Nếu giắc nối bị lỏng thì lắp lại cho chắc chắn.
Bước 2: Tiến hành thử đánh lửa cho mỗi cuộn đánh lửa.
- Nếu không có lửa thì thay thế cuộn đánh lửa đó bằng chiếc còn tốt và tiến hành
thử lại 1 lần nữa.
- Nếu vẫn không có lửa thì đi tới bước 3.
Bước 3: Kiểm tra bugi.
39
- Nếu bugi hỏng thì thay thế.
- Nếu bugi còn tốt thì đi đến bước 4.
Bước 4: Kiểm tra sự cấp nguồn đến cuộn đánh lửa có IC đánh lửa.
- Bật khóa điện ON. Kiểm tra rằng có điện áp ắc quy tại cực dương (+) của cuộn
đánh lửa. Nếu không có điện áp thì kiểm tra dây điện giữa khóa điện và cuộn dây đánh
lửa có IC đánh lửa theo như sơ đồ dưới đây.
40
Hình 3.6.Mạch điện cấp nguồn.
- Nếu có điện dương ắc quy thì đi đến bước 5.
Bước 6: Kiểm tra dây điện và giắc nối cuộn đánh lửa và rơ le tổ hợp.
- Tháo giắc nối, tháo rơ le tổ hợp ra khỏi hộp đầu nối khoang động cơ và đo giá trị
điện trở rồi so sánh với giá trị tiêu chuẩn.
41
Nối dụng cụ đo Điều kiện Điều kiện
kểm tra tiêu
chuẩn
42
- Nếu không như tiêu chuẩn thì sửa chữa hay thay thế dây điện và giắc nối.Nếu như
tiêu chuẩn thì đi tới bước 7.
a. Kiểm tra rơ le tổ hợp (nguồn cấp).
- Đo điện trở và so sánh với giá trị tiêu chuẩn, nếu không như tiêu chuẩn thì sửa chữa
hoặc thay thế dây điện và giắc nối rơ le tổ hợp và ắc quy.
- Nếu như tiêu chuẩn thì đi đến bước tiếp theo.
45
Nối dụng cụ Điều kiện Điều kiện tiêu
đo kiểm tra chuẩn
46
Nối dụng cụ Điều kiện Điều kiện
đo kiểm tra tiêu chuẩn
Nối Dụng
A20-28-1B- Điều kiện
Mọi điều Điều kiện
Dưới 1Ω
Cụ4Đo kiểm
kiệntra tiêu chuẩn
1B-2-D8-6 Mọi điều Dưới 1Ω
Điện
(IG2)trở tiêu chuẩn(Kiểm
kiện tra ngắn
1B-3-Mát mạch)
Mọi điều Dưới 1Ω
thân xe kiện
Nối
Nối dụng
dụng cụ
cụ Điều
Điều kiện
kiện Điều
Điều kiện
kiện
đo kiểm tra
đo tiêu chuẩn(Kiểm tiêu
kiểm tra tra tiêu chuẩn
Điện trở gắn chuẩn
mạch)
A20-28
A20-28-1B- Mọi điều
Mọi điều 10kΩ
Dưới 1Ωtrở
Mát thân xe kiện lênkiện
Nối 4dụng kiện
Điều kiện Điều
Cụ đo kiểm tra tiêu chuẩn
Điện trở tiêu Mọi
D8-6(IG2) chuẩn(Kiểm
điều tra ngắn
10kΩ trở
Mát thân xe mạch)
kiện lên
2-4 ACC
1-2-4 ON
5-6
5-6-7
48
Hình 3.17. Giắc nối cuộn đánh lửa và ECU (tín hiệu IGF).
Nếu kết quả đo không như tiêu chuẩn thì thay thế dây điện.
Nếu giá trị nằm trong dải tiêu chuẩn thì đi tới bước 9.
Bước 9: Kiểm tra dây điện và giắc nối cuộn đánh lửa và ECU (tín hiệu IGT).
Tiến hành đo tương tự bước 8 với các cực của giắc và ECU.
Hình 3.18. Giắc nối cuộn đánh lửa và ECU (tín hiệu IGT).
Nếu không như tiêu chuẩn thì thay thế dây điện và giắc nối.
49
Nếu điện trở như tiêu chuẩn thì thay thế ECU > đi đến bước 10.
Bước 10: Kiểm tra cảm biến vị trí trục cam.
- Bằng cách đo điện trở, nếu điện trở không như tiêu chuẩn thì thay thế cảm
biến vị trí trục cam.
50
Nối dụng cụ Điều kiện Điều
đo kiểm tra kiện tiêu
chuẩn
51
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu tài liệu và được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn
Huỳnh. Đến nay đề tài của em đã hoàn thành và đạt được những kết quả như sau:
- Quy trình tháo và lắp các bộ phận của hệ thống đánh lửa.
- Quy trình kiểm tra và biện pháp khắc phục những hư hỏng thường gặp của
hệ thống đánh lửa.
- Hiểu được cấu tạo và nguyên lý hoạt động các bộ phận của hệ thống đánh
lửa.
Nhận ra được tầm quan trọng của hệ thông đánh lửa đối với động cơ. Nếu
không đánh lửa thì động cơ sẽ không thể làm việc. Sau thời gian làm đồ án nghiêm
túc và được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong bộ môn công nghệ ô tô
của trường, đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Huỳnh. Em đã hoàn thành được đồ
án: Hệ thống đánh lửa trực tiếp trên xe Toyota Hiace 2010.
Qua đây em thêm hiểu hơn về hệ đánh lửa trên xe Hiace và các xe hiện
đại ngày nay. Nắm được nguyên lý làm việc và hư hỏng cũng như phương
pháp kiểm tra hệ thống một cách khoa học, từ đó có thể sửa chữa được hệ
thống của xe. Đồ án còn giúp em có thêm phương pháp học tập và thao tác trên
xe, hiểu cách tra sơ đồ mạch điện và cách tiếp cận một chiếc xe đời mới.
Trong quá trình hoàn thiện đồ án, em đã cố gắng hết sức nhưng vì thời
gian và trình độ có hạn nên không tránh khỏi những sai sót.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và bạn bè đặc biệt là thầy giáo
Nguyễn Văn Huỳnh đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này. Em rất mong được
sự đóng góp ý kiến của thầy cô cùng bạn bè để đề tài của chúng em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 202 .
Sinh viên thực hiện
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
53