You are on page 1of 31

ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA CƠ ĐIỆN ĐIỆN TỬ

---

BÀI BÁO CÁO MÔN HỌC ĐIỆN ĐIỆN TỬ


Đề tài:

MẠCH DIMMER

SVTH: NHÓM 6

NGUYỄN VĂN TÂM 523000024

LÊ KHƯƠNG TRỌNG 523000004

MAI XUÂN TÙNG 523000007

ĐOÀN MINH TUỆ 523000045

GVHD: Th.S HUỲNH ĐỨC CHẤN

Đồng nai, 2023


Chương 1 Mở đầu

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU..............................................................................................................

1.1 Lý do chọn đề tài.....................................................................................................3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3

1.3 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................4

1.4 Kết quả đạt được......................................................................................................4

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................................

2.1 Dimmer là gì?..........................................................................................................5

2.2 Nguyên lý hoạt động của dimmer............................................................................5

2.3 Các loại dimmer phổ biến hiện nay..........................................................................6

2.4 Trước tiên ta tìm hiểu nguyên lý của DIAC (Diode cho dòng điện xoay chiều)...12

2.5 Tiếp theo là nguyên lý của TRIAC :......................................................................13

2.6 Biến trở và cấu tạo của biến trở..............................................................................14

2.7 Khái niệm điện trở là gì?........................................................................................16

2.8 Tụ điện là gì? cấu tạo, công dụng...........................................................................17

CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG DIMMER TRONG MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN AC.................21

3.1 Mạch nguyên lý Dimmer.......................................................................................21

3.2 Nguyên lí làm việc.................................................................................................22

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC....................................................................................26

4.1 Những kết quả đạt được.........................................................................................26

4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài.................................................26

4.2.1 Thuận lợi..........................................................................................................26

4.2.2 Khó khăn.........................................................................................................26

4.3 Kết luận..............................................................................................................26

Trang 1
Chương 1 Mở đầu

Trang 2
Chương 1 Mở đầu

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài

Trong sự phát triển mãnh mẽ của kinh tế xã hội cùng dất nước, điện lực đã
đóng góp phần không nhỏ nhu cầu phát triển đất nước. Ngày nay khi sự phát triển
đang tăng dần một cách nhanh chóng của các lĩnh vực đặc biệt là công nghiệp đòi
hỏi nhu cầu tiêu thụ điện năng rất lớn để đáp ứng sản xuất – kinh doanh cũng như
những hoạt động sinh hoạt chiếu sáng của xã hội đang tăng cao. Việc tính toán
cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ đang gặp khó khăn về kỹ thuật và kinh tế
nhất là đối với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay. Để đảm bảo
được độ tin cậy cung cấp điện cần có sự nghiên cứu , khảo sát phân tích một cách
cách chắc chắn để thiết kế một hệ thống điện có hiệu quả cao có vốn đầu tư hợp lý
đạt được những yêu cầu cao cũng như chi phí vận hành thấp để đảm bảo sản xuất ổn
định đáp ứng đủ nhu cầu của các hộ tiêu thụ điện năng của nước ta. Hiện tại nền
kinh tế và khoa học kỹ thuật ở nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt
thúc đẩy sự phát triển toàn diện, một phần vào trong sự phát triển của nguồn năng
lượng đưa nghành điện phát triển thêm một tầng cao mới, với một đội ngũ lao động
công nhân và kỹ sư có trình độ cao đáp ứng những yêu cầu khát khe về kỹ thuật
luôn được chú trọng trong an toàn lao động được bồi dưỡng kiến thức và kĩ thuật
thuòng xuyên.
Với những kiến thức đã được học tập được từ trường lớp trong thời gian qua,
kèm với môi trường thực tập tại trường đại học Lạc Hồng, chúng tôi đã nghiên cứu
và tìm hiểu đề tài “ Mạch Dimmer “. Báo cáo 30% của môn Điện tử công suất sẽ
là sự va chạm thực tế của chúng tôi được học của thầy Huỳnh Đức Chấn, đó sẽ là
một trải nghiệm quý giá trước khi chúng tôi bước vào công việc thực tế sau này.
Sau thời gian học tập và làm báo cáo, với sự nỗ lực của cả nhóm 6, đồng thời
cùng vời sự giúp đỡ tận tình của thầy Huỳnh Đức Chấn. Nhóm 6 chúng tôi dã hoàn
thành bài báo cáo. Song đó với kiến thức còn hạn chế, khi tiếp xúc thực tế chúng tôi
vẫn còn tương đối khó và phức tạp, đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm và chuyên
môn cao nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, chúng tôi mong nhận được
những nhận xét và góp ý của thầy.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Thiết kế mạch Dimmer.


Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Diac.
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Triac.

Trang 3
Chương 1 Mở đầu

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của biến trở.


Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của điện trở.
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tụ điện.
Nắm được một cách tổng quan về mạch Dimmer .
Hiểu được cách sử dụng và điều khiển các linh kiện điện tử công suất.

1.3 Phạm vi nghiên cứu

Mạch dimmer AC là dựa trên nguyên lý cắt xén pha điện áp ở các pha khác
nhau theo sóng hình sin của dòng điện xoay chiều từ đó làm giảm năng lượng đến
tải.

1.4 Kết quả đạt được

Điều chỉnh độ sáng của bóng đèn sợi đốt hoặc đèn halogen từ đó điều chỉnh
được nhiệt lượng tỏa ra của đèn đó (dùng trong sưởi ấm chăn nuôi, sấy thực phẩm).
Điều chỉnh thanh gia nhiệt (hay còn gọi là trở nhiệt) của các lò sấy. Điều chỉnh
nhiệt độ của nước nồi phở, nồi hấp.
Điều chỉnh tốc độ của động cơ quạt, khoan pin, các động cơ AC công suất nhỏ
(giả sử bạn đang bật quạt ở số nhỏ nhất nhưng vẫn thấy mạnh bạn có thể sử dụng
mạch Dimmer AC này để điều chỉnh cho quạt quay chậm lại).
Kết luận: Dimmer AC có ưu điểm trong mọi vấn đề như gọn nhẹ, giá thành
hợp lý … Dùng Triac làm biến dạng sin là nhược điểm chính trong sử dụng. Những
tải thuần trở (đèn sợi đốt, trở nhiệt) làm việc tốt với các giá trị trung bình nhờ tác
dụng san làm đồng đều. Tuy nhiên các tải cảm sẽ bị ảnh hưởng, ví dụ động cơ sẽ
phát nóng hơn bình thường, tiêu tốn năng lượng cao hơn.

Trang 4
Chương 2 Cở sở lý thuyết

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Dimmer là gì?

Dimmer là một thiết bị được nối với vật phát sáng cố định với mục đích giảm độ
sáng của ánh sáng dựa trên nguyên lí thay đổi dạng sóng điện áp cấp cho thiết bị phát
sáng.

Hình 2.1 Dimmer 4000 w

2.2 Nguyên lý hoạt động của dimmer

Dimmer hoạt động dựa trên sự thay đổi của hiệu điện thế chạy qua thiết bị tiêu
thụ điện, giúp kiểm soát khả năng chiếu sáng của đèn tốt hơn.
Hiểu theo cách khác thì dimmer hoạt động dựa trên việc điều chỉnh của điện trở.
Vì điện trở làm tiêu hao điện năng do quá trình sinh nhiệt, dẫn đến thay đổi cường độ
dòng điện. Từ đó làm thay đổi cường độ ánh sáng của đèn.

Trang 5
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Hình 2.2 Mạch dimmer cơ bản sử dụng Diac và Triac

2.3 Các loại dimmer phổ biến hiện nay

Có rất nhiều loại dimmer nhưng phổ biến nhất là leading edge dimmer và trail-
ing edge dimmer. Cả hai hoạt động bằng cách cắt điện áp ở các pha khác nhau của
sóng hình sin của dòng xoay chiều, do đó làm giảm năng lượng đưa đến bóng đèn.

Leading edge dimmer (Bộ điều chỉnh độ sáng cạnh đầu)


Leading edge dimmer là loại phổ biến nhất. Loại này đã tồn tại trong một thời
gian dài và được sử dụng để điều khiển độ sáng của đèn sợi đốt, đèn halogen. Loại
này có dãy công suất cao nằm trong khoảng 250W đến 1000W cho nên sẽ không
dùng được cho đèn LED công suất thấp.

Hình 2.3 Dạng Sóng Của Bộ Điều Chỉnh Sóng Cạnh Đầu

Trailing edge dimming (Bộ điều chỉnh độ sáng cạnh cuối)


Trailing edge dimming hay còn gọi là dimmer tương thích với đèn LED được sử
dụng cho bóng đèn LED vì có nhiều đặc điểm tương đồng, ví dụ như dãy công suất
tương đương với nhau. Công suất cần thiết cho loại dimmer này khá thấp nên phù hợp
với bóng đèn LED công suất thấp.

Trang 6
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Hình 2.4 Dạng Sóng Của Bộ Điều Chỉnh Sóng Cạnh Cuối

Hình 2.5 Sóng sin và Leading edge dimmer và Trailing edge dimming

Dimmer vạn năng


Dimmer vạn năng được sử dụng để điều khiển đèn halogen, đèn sợi đốt, đèn
huỳnh quang compact và đèn LED.

Loại này có thể cho bạn khoảng điều khiển độ sáng đèn tối đa và không bị hiện
tượngnhấp nháy ánh sáng. Tuy nhiên khi sử dụng với đèn huỳnh quang compact và
đèn LED cần phải kiểm tra đèn có dimmable hay không.

Trang 7
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Hình 2.6 Dimer vạn năng điều khiển đèn

Dimmer cho đèn sợi đốt và đèn halogen

Loại này được thiết kế riêng để điều chỉnh độ sáng cho đèn sợi đốt và halogen.
Thế nên bạn không được sử dụng cho đèn huỳnh quang compact và đèn LED vì hiệu
suất kém.

Hình 2.7 Dimmer cho đèn cho đèn sợi đốt và đèn halogen

Dimmer đèn huỳnh quang


Loại này sử dụng để điều khiển độ sáng đèn huỳnh quang

Trang 8
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Hình 2.8 Dimer dành cho đèn huỳnh quang


Dimmer ELV
Dimmer ELV được sử dụng cho điều khiển máy biến áp điện áp thấp và bộ
nguồn đèn LED như đèn led dây, đèn tracklight. Để lắp dimmer ELV cần một dây
trung tính.

Hình 2.9 Dimer ELV

Dimmer từ tính điện áp thấp MLV


Loại này sử dụng cho đèn âm tường có từ tính và điện áp thấp. MLV thường
nặng hơn và lớn hơn ELV.

Trang 9
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Hình 2.10 Công tắc điều chỉnh độ sáng 3 chiều 1 pk TGCL-153PH-LA

Dimmer công suất cao


Loại này được sử dụng để điều khiển độ sáng của đèn công suất cao, chủ yếu là
1000W. Nếu bạn có đèn công suất từ 600W trở lên thì nên chọn loại này.

Hình 2.11 Dimmer AC 220V 6000W

Ứng dụng mạch Dimmer AC:

 Điều chỉnh độ sáng của bóng đèn sợi đốt hoặc đèn halogen từ đó điều
chỉnh được nhiệt lượng tỏa ra của đèn đó (dùng trong sưởi ấm chăn nuôi,
sấy thực phẩm).

Trang 10
Chương 2 Cở sở lý thuyết

 Điều chỉnh thanh gia nhiệt (hay còn gọi là trở nhiệt) của các lò sấy. Điều
chỉnh nhiệt độ của nước nồi phở, nồi hấp.
 Điều chỉnh tốc độ của động cơ quạt, khoan pin, các động cơ AC công suất
nhỏ (giả sử bạn đang bật quạt ở số nhỏ nhất nhưng vẫn thấy mạnh bạn có
thể sử dụng mạch Dimmer AC này để điều chỉnh cho quạt quay chậm
lại ).

Hình 2.12 Dimer Điều chỉnh độ sáng của đèn

Hình 2.13 Dimmer điều chỉnh tốc độ quạt

Trang 11
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Hình 2.14 Dimmer được ứng dụng để thay đổi độ sáng đèn trong nông nghiệp

Kết luận: Dimmer AC có ưu điểm trong mọi vấn đề như gọn nhẹ, giá thành hợp
lý … Dùng Triac làm biến dạng sin là nhược điểm chính trong sử dụng. Những tải
thuần trở (đèn sợi đốt, trở nhiệt) làm việc tốt với các giá trị trung bình nhờ tác dụng
san làm đồng đều. Tuy nhiên các tải cảm sẽ bị ảnh hưởng, ví dụ động cơ sẽ phát nóng
hơn bình thường, tiêu tốn năng lượng cao hơn.

2.4 Trước tiên ta tìm hiểu nguyên lý của DIAC (Diode cho dòng điện xoay
chiều)

 Cấu tạo của DIAC:

Hình 2.15 Ký hiệu của Diac

Trang 12
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Hình 2.16 Cấu tạo của Diac

Cấu trúc của DIAC sẽ khá giống với cấu trúc của bóng bán dẫn, nhưng chúng có
một số điểm khác biệt như DIAC không có cực cơ sở nào, cả ba lớp đều có lượng pha
tạp như nhau và nó mang lại đặc tính chuyển mạch đối xứng ở cả hai cực. của điện áp
áp dụng.

Khi điện áp chưa đủ lớn Diac sẽ không dẫn, tuy nhiên khi điện áp đặt vào con
Diac này đủ lớn đến 1 giá trị nào đó nó sẽ dẫn dòng mạnh, 1 điều lưu ý đặc biệt là con
Diac này không phân biệt chiều vào.

Hay nói cách khác Diac bị đánh thủng khi hiệu điện thế đặt lên nó lớn hơn mức
cho phép VBO, VBO thường là 32v. khi điện áp nhỏ hơn mức này thì nó sẽ cách điện
hầu như không dẫn điện.

2.5 Tiếp theo là nguyên lý của TRIAC :

Triac là một linh kiện bán dẫn có ba cực năm lớp, làm việc như 2 Thyristor mắc
song song ngược chiều, có thể dẫn điện theo hai chiều.

 Cấu tạo của Triac


Triac có cấu tạo gồm 5 lớp bán dẫn tạo nên cấu trúc P-N-P-N. Vì thế nó có thể
dẫn dòng điện ở cả T1 và T2.

Để điều khiển Triac chỉ việc cung cấp xung cho chân G của Triac.

Trang 13
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Hình 2.17 Cấu tạo của Triac và ký hiệu

 Nguyên lý hoạt động của Triac


Để đóng cắt điện AC người ta có thể dùng Relay và Triac, tuy nhiên trong một
số ứng dụng relay vẫn chưa đáp ứng được việc tự động hóa vì khi đóng tiếp điểm vẫn
sinh gia tia lửa điện gây ra nhiễu cho các thiết bị khác, hệ thống cơ khí của relay đóng
cắt vẫn còn chậm không đáp ứng được tần số cao, dòng kích relay tương đối lớn.
Triac có thể khắc phục tình trạng trên, một Triac gồm có 3 chân ( T1,T2,G ). Để kích
dẫn 1 Triac, cần cấp 1 dòng điện từ G qua T1, hoặc từ T1 qua G ( không quan trọng
chiều nào ). Điều kiện là điện áp T1 # điện áp G, để tạo sự chênh lệch điện áp dẫn
đến xuất hiện dòng điện VG – VT1 # 0V.

Nguyên lý của mạch dimmer AC dùng Diac & Triac là dùng Diac để kích dẫn
Triac từ đó cắt xén điện áp ở các pha khác nhau theo sóng hình Sin của dòng điện
xoay chiều từ đó làm giảm năng lượng đến tải.

2.6 Biến trở và cấu tạo của biến trở

Biến trở là gì?


Biến trở là các thiết bị có điện trở thuần có thể biến đổi được theo ý muốn.
Chúng có thể được sử dụng trong các mạch điện để điều chỉnh hoạt động của mạch
điện.
Điện trở của thiết bị có thể được thay đổi bằng cách thay đổi chiều dài của dây dẫn
điện trong thiết bị, hoặc bằng các tác động khác như nhiệt độ thay đổi, ánh sáng hoặc
bức xạ điện từ,...

Ký hiệu của biến trở trong sơ đồ mạch điện có thể ở các dạng như sau:

Trang 14
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Hình 2.18 Ký hiệu của biến trở

Cấu tạo của biến trở


Nhìn từ bên ngoài, chúng ta dễ dàng nhận thấy biến trở có cấu tạo gồm 3 bộ
phận chính:
- Cuộn dây được làm bằng hợp kim có điện trở suất lớn
- Con chạy/chân chạy. Cho khả năng chạy dọc cuộn dây để làm thay đổi giá trị trở
kháng.
- Chân ngõ ra gồm có 3 chân (3 cực). Trong số ba cực này, có hai cực được cố định
ở đầu của điện trở. Các cực này được làm bằng kim loại. Cực còn lại là một cực di
chuyển và thường được gọi là cần gạt. Vị trí của cần gạt này trên dải điện trở sẽ
quyết định giá trị của biến trở.

Hình 2.19 Cấu tạo bên trong của biến trở

Trang 15
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Nguyên lý hoạt động của biến trở


Đúng như tên gọi của nó là làm thay đổi điện trở, nguyên lý hoạt động chủ yếu
của biến trở là các dây dẫn được tách rời dài ngắn khác nhau. Trên các thiết bị sẽ có
vi mạch điều khiển hay các núm vặn. Khi thực hiện điều khiển các núm vặn các mạch
kín sẽ thay đổi chiều dài dây dẫn khiến điện trở trong mạch thay đổi.

Thực tế việc thiết kế mạch điện tử luôn có một khoảng sai số, nên khi thực hiện
điều chỉnh mạch điện người ta phải dùng biến trở, lúc này biến trở có vai trò phân áp,
phân dòng trong mạch. Ví dụ: Biến trở được sử dụng trong máy tăng âm để thay đổi
âm lượng hoặc trong chiếu sáng biến trở dùng để thay đổi độ sáng của đèn.

2.7 Khái niệm điện trở là gì?

Điện trở hay còn được gọi là Resistor là một linh kiện điện tử thụ động với 2
tiếp điểm kết nối. Một số chức năng chính của điện trở là dùng để điều chỉnh mức độ
của tín hiệu, hạn chế được cường độ dòng điện chảy trong mạch. Hơn nữa điện trở
còn được dùng để chia điện áp ra thành từng phần nhỏ, kích hoạt các linh kiện điện tử
chủ động hơn. Và là một tiếp điểm cuối trong đường truyền điện.

Hình 2.20 Các loại điện trở

Theo định luật của Ohm: Khi điện áp V đi qua điện trở sẽ tỷ lệ thuận với cường độ
dòng điện I. Tỷ lệ này là một hằng số điện trở R.

Công thức của định luật Ohm được tính: V=I*R

Trang 16
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Nếu một điện trở 400Ω được nối vào nguồn điện áp một chiều 14v thì cường độ
dòng điện đi qua sẽ là 14/ 400 = 0.035 Amperes. Điện trở thực tế hiện nay cũng có
một số điện cảm và điện dung có ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa điện áp và
dòng điện trong mạch điện xoay chiều.

2.8 Tụ điện là gì? cấu tạo, công dụng

Tụ điện là gì?
Tụ điện (tiếng anh là capacitor) là một linh kiện điện tử thụ động cấu tạo bởi hai
bản cực đặt song song được ngăn cách bởi lớp điện môi, tụ điện có tính chất cách điện
1 chiều nhưng cho dòng điện xoay chiều đi qua nhờ nguyên lý phóng nạp.

Ký hiệu: Tụ điện có ký hiệu là C.

Hình 2.21 Ký hiệu của tụ điện

Hình dáng thực tế của tụ điện

Hình 2.22 Tụ gốm

Trang 17
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Hình 2.23 Tụ hóa

Cấu tạo của tụ điện


Cấu tạo của tụ điện gồm ít nhất hai dây dẫn điện thường ở dạng tấm kim loại.
Hai bề mặt này được đặt song song với nhau và được ngăn cách bởi một lớp điện
môi.

Hình 2.24 Cấu tạo của tụ điện

Dây dẫn của tụ điện có thể sử dụng là giấy bạc, màng mỏng,…

Điện môi sử dụng cho tụ điện là các chất không dẫn điện như thủy tinh, giấy,
giấy tẩm hoá chất, gốm, mica, màng nhựa hoặc không khí. Các điện môi này không
dẫn điện nhằm tăng khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ điện. Tùy theo lớp cách
điện ở giữa hai bản cực là gì thì tụ có tên gọi tương ứng.
Trang 18
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Nguyên lý hoạt động của tụ điện

Hình 2.25 Nguyên lý nạp xả của tụ điện

Tụ điện có khả năng tích trữ năng lượng dưới dạng năng lượng điện trường bằng
cách lưu trữ các electron, nó cũng có thể phóng ra các điện tích này để tạo thành dòng
điện. Đây chính là tính chất phóng nạp của tụ, nhờ có tính chất này mà tụ có khả năng
dẫn điện xoay chiều.

Nếu điện áp của hai bản mạch không thay đổi đột ngột mà biến thiên theo thời
gian mà ta cắm nạp hoặc xả tụ rất dễ gây ra hiện tượng nổ có tia lửa điện do dòng
điện tăng vọt. Đây là nguyên lý nạp xả của tụ điện khá phổ biến.

2.9 Diode Cầu DB107 1A 1000V DIP4

Bốn điốt có nhãn D 1 đến D 4 được sắp xếp theo cặp sê-ri các dòng, chỉ có hai điốt
trong suốt nửa chu kỳ. Trong nửa chu kỳ tích cực của nguồn cung cấp, điốt D1 và D2
tiến hành nối tiếp trong khi điốt D3 và D4 bị phân cực ngược và dòng điện chạy qua
tải như hình dưới đây.

Trang 19
Chương 2 Cở sở lý thuyết

Mạch chỉnh lưu nửa sóng (dương)

Trong nửa chu kỳ tiêu cực của nguồn cung cấp, điốt D3 và D4 tiến hành nối tiếp,
nhưng điốt D1 và D2 chuyển đổi TẮT TẮT vì bây giờ chúng bị phân cực
ngược. Dòng điện chạy qua tải vẫn cùng hướng như trước.
Mạch chỉnh lưu nửa sóng (âm)

Do dòng điện chạy qua tải là một chiều, do đó điện áp phát ra trên tải cũng là một
chiều giống như đối với bộ chỉnh lưu toàn sóng hai diode trước đó, do đó điện áp DC
trung bình trên tải là tối đa 0,637V.

Hình 2.26 Dạng Sóng Khi Qua Chỉnh Lưu

Trang 20
Chương 4 Kết luận

CHƯƠNG 3 DIMMER TRONG MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN AC

3.1 Mạch nguyên lý Dimmer

…Mạch nguyên lý Dimmer điều kiển tải AC

Hình 3.1 Mạch nguyên lý dimmer điều khiển đèn ac

Linh kiện, thành phần sử dụng chính trong mạch :

J1-J2 (L-N) : Nguồn điện xoay chiều AC ~ 220VAC/50Hz.


DUT hay AC Load : Tải xoay chiều. Công suất của tải phải bé hơn công suất
Triac U1 BTA41-600B.
R1,R4 : Điện trở loại 4,7 Ohm, 1W.
R2 ,R3: Điện trở loại 33K 1W.
R4 : Điện trở loại 10Kohm, 1W.
VR : Biến trở 500Kohm, 0.5W.
C2 : Tụ kẹo loại 0.01uF/600V.
C1 : Tụ kẹo hoặc tụ không phân cực loại 0.1uF/275V.
D1 : Diac DB3, một dạng Diode AC dẫn dòng được cả 2 chiều.
U1 : Triac 600V/40A loại BTA41-600B. Điều khiển góc pha điện áp, dẫn dòng
theo cả 2 chiều và tự đóng khi điện áp hai đầu A1-A2 triac bằng 0 tức là ở góc
0/360 độ, 180 độ.

Trang 21
Chương 4 Kết luận

BR1 :cầu DB107 1A 1000V DIP4 là diode chỉnh lưu có cấu tạo gồm 4 diode
được đóng gói trong một gói duy nhất, gồm 4 chân, được thiết kế với vỏ nhôm,
tản nhiệt tốt. Dùng để chuyển đổi điện áp AC – DC.

3.2 Nguyên lý làm việc

Mạch Dimmer hoạt động dựa trên nguyên lý xén điện áp hay cắt góc pha điện
áp đầu vào sóng hình Sin. Theo hình trên, góc cắt pha điện áp ra tải ở Triac U1 được
thay đổi bằng VR và C2. Hằng số thời gian được tính theo t = RC. Biến trở VR dùng
để điều chỉnh hằng số thời gian hay thời gian trễ để mở triac (góc cắt điện áp).

Triac BT1 được kích mở khi ta cho điện áp một chiều vào chân điều khiển G.
Mạch một chiều được tạo bởi D 2, R4, VR, C2,BR1. Vào đầu mỗi nửa chu kỳ khi điện
áp đường dây thay đổi cực tính, điện áp trên C1 trễ điện áp và có cực tính ngược lại.
Để phóng điện C1 về 0 volt càng nhanh càng tốt, dòng điện phân cực qua R4 hoặc R5
(tùy thuộc vào cực tính) sẽ nhanh chóng phóng điện áp trên C1 về 0. Tại thời điểm
đó, nó bắt đầu tích điện theo đúng cực tính trong nửa chu kỳ đó. Lưu ý rằng mạch này
chỉ có thể phóng điện C1 – nó không thể sạc C1 do sự hiện diện của các điốt thấp hơn
của BR1 làm ngắn mạch dòng điện phân cực tới mạch chung.

Mạch chống cháy cho TRIAC hay mạch snubber bảo vệ Triac (R1,C1). Sử dụng
khi ta cần đóng mở tải cảm (inductive load). Khi tải cảm (VD: động cơ) bị ngắt điện
đột ngột, điện áp tính theo công thức U=Ldi/dt sẽ vọt lên rất lớn, có thể đánh thủng
TRIAC. Do đó ta cần tụ để tạo dao động và điện trở để tiêu tán năng lượng của cuộn
dây.

Xét nửa chu kỳ đầu của tín hiệu (0 - 180 độ), chu kỳ dương : Tụ C2 được nạp
thông qua điện trở R4 và biến trở VR (hằng số thời gian nạp RC) và chỉnh lưu BR1.
Khi tụ nạp đầy sẽ phóng điện qua Diac D1 và kích mở cho chân G của Triac U1. Lúc
này điện áp chân G và chân A1 của Triac là dương, Triac U1 mở dẫn dòng điện từ
nguồn - tải qua chân A1 đến A2 của Triac. Khoảng tạo thời gian trễ kích mở Triac
được tạo bởi VR và C2 chính là tạo góc cắt pha điện áp (xem hình ảnh dưới, phần nửa
chu kỳ đầu). Khi đi hết chu kỳ đầu tới điểm 0 thì Triac đóng hoàn toàn (Triac Off).

Trang 22
Chương 4 Kết luận

Ở nửa chu kỳ tiếp theo, chu kỳ âm : Nguồn AC đảo dấu, quá trình cũng tương tự
như chu kỳ dương. Góc cắt pha điện áp ở chu kỳ này cũng được tạo bởi VR và C2.
Điện áp chân G và chân A2 của Triac lớn hơn điện áp A1 và Triac được dẫn từ A2
đến A1 qua tải về nguồn. Khi đi hết chu kỳ âm tới điểm 0 thì Triac lại đóng hoàn toàn
(Triac off) (xem hình dưới, phân nửa chù kỳ âm) và lại bắt đầu một chu kỳ mới.

Chu kỳ đó cứ được lập đi lập lại. Khi đó dạng sóng điện áp trên tải dạng được
cắt xén như hình vẽ dưới (đường nét đứt).

Hình 3. 2 Dạng sóng của dimmer

Với mạch này chúng ta có thể điều khiển góc mở của Triac từ 0 đến 180 độ
tương ứng với điện áp từ 0V đến 220VAC (điện áp nguồn).

Trang 23
Chương 4 Kết luận

Trang 24
Chương 4 Kết luận

SƠ ĐỒ KẾT NỐI MẠCH DIMMER AC 4000W

Hình 3.3 Sơ đồ kết nối của dimmer

Trang 25
Chương 4 Kết luận

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC


4.1 Những kết quả đạt được.

Sau quá trình thực hiện đề tài nhóm nghiên cứu đã được các kết quả như sau:

Phân tích chức năng và nguyên lý hoạt động của các về linh kiện trong mạch.

Hiểu được các ứng dụng của dimmer trong thực tế

Rèn luyện tác phong làm việc nhóm

4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài.

4.2.1 Thuận lợi.


Nhờ những trang thiết bị của nhà trường, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm
trong quá trình tìm kiếm tài liệu trên mạng, cũng như trong quá trình thiết kế và thi
công. Được sự hướng dẫn tận tình của và những thầy Th.s Huỳnh Đức Chấn trong
suốt thời gian qua.
4.2.2 Khó khăn.
Thời gian thực hiện đề tài có giới hạn.
Nhóm gặp nhiều khó khăn trong việc tìm tài liệu (khả năng sử dụng tiếng Anh
của nhóm còn hạn chế với những tài liệu nước ngoài).
Mất nhiều thời gian trong quá trình thiết kế do phải lựa chọn nhiều phương án
nhằm đáp ứng yêu cầu đề ra ban đầu.
4.3 Kết luận.
Đề tài là một bài tập lớn giúp nhóm hoàn thiện hơn về mặt kiến thức ở trường và
ngoài thực tế. Nâng cao sự tìm kiếm tài liệu nghiên cứu và học hỏi của bản thân.
Trong quá trình làm đề tài nhóm còn nhiều khó khăn và thiếu sót. Nhóm rất mong sự
góp ý và chỉ dẫn của quý thầy cô.
Nhóm xin cảm ơn quý thầy cô trong khoa Cơ điện – Điện tử, đặc biệt là thầy Th.s
Huỳnh Đức Chấn đã trực tiếp hướng dẫn chúng em trong việc hoàn thành đề tài này

Trang 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://hqdt.vn/baiviet/mach-dimmer-dieu-khien-tai-ac-hoat-dong-nhu-the-nao-1650187096.html

https://machdientu.org/triac-la-gi-cau-tao-va-nguyen-ly-hoat-dong

https://bkaii.com.vn/tin-tuc/481-khai-niem-cau-tao-nguyen-li-hoat-dong-va-nhung-luu-y-khi-su-
dung-diac

https://banlinhkiendientu.vn/tu-dien-la-gi/

https://www.dienmayxanh.com/kinh-nghiem-hay/dimmer-la-gi-phan-loai-va-ung-dung-cua-dimmer-
tro-1382774

https://baoanjsc.com.vn/tin-san-pham/bien-tro-la-gi-cau-tao-va-nguyen-ly-hoat-dong-cua-bien-
tro_2_70_31531_vn.aspx

https://vannhapkhau.com.vn/dien-tro-la-gi-nguyen-ly-van-hanh-cua-dien-tro.html
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1 Dimmer 4000 w.............................................................................................5
Hình 2. 2 Mạch dimmer cơ bản sử dụng Diac và Triac.................................................6
Hình 2. 3 Dạng Sóng Của Bộ Điều Chỉnh Sóng Cạnh Đầu...........................................6
Hình 2. 4 Dạng Sóng Của Bộ Điều Chỉnh Sóng Cạnh Cuối.........................................7
Hình 2. 5 Sóng sin và Leading edge dimmer và Trailing edge dimming......................7
Hình 2. 6 Dimer vạn năng điều khiển đèn.....................................................................8
Hình 2. 7 Dimmer cho đèn cho đèn sợi đốt và đèn halogen..........................................8
Hình 2. 8 Dimer dành cho đèn huỳnh quang.................................................................9
Hình 2. 9 Dimer ELV....................................................................................................9
Hình 2. 10 Công tắc điều chỉnh độ sáng 3 chiều 1 pk TGCL-153PH-LA...................10
Hình 2. 11 Dimmer AC 220V 6000W.........................................................................10
Hình 2. 12 Dimer Điều chỉnh độ sáng của đèn...........................................................11
Hình 2. 13 Dimmer điều chỉnh tốc độ quạt..................................................................11
Hình 2. 14 Dimmer được ứng dụng để thay đổi độ sáng đèn trong nông nghiệp........12
Hình 2. 15 Ký hiệu của Diac........................................................................................12
Hình 2. 16 Cấu tạo của Diac........................................................................................13
Hình 2. 17 Cấu tạo của Triac và ký hiệu.....................................................................14
Hình 2. 18 Ký hiệu của biến trở...................................................................................15
Hình 2. 19 Cấu tạo bên trong của biến trở...................................................................15
Hình 2. 20 Các loại điện trở.........................................................................................16
Hình 2. 21 Ký hiệu của tụ điện....................................................................................17
Hình 2. 22 Tụ gốm.......................................................................................................17
Hình 2. 23 Tụ hóa........................................................................................................18
Hình 2. 24 Cấu tạo của tụ điện.....................................................................................18
Hình 2. 25 Nguyên lý nạp xả của tụ điện.....................................................................19

Hình 3. 1 Mạch nguyên lý dimmer điều khiển đèn ac.................................................21


Hình 3. 2 Dạng sóng của dimmer................................................................................23
Hình 3. 3 Sơ đồ kết nối của dimmer............................................................................25

You might also like