Professional Documents
Culture Documents
---
MẠCH DIMMER
SVTH: NHÓM 6
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU..............................................................................................................
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................................
2.4 Trước tiên ta tìm hiểu nguyên lý của DIAC (Diode cho dòng điện xoay chiều)...12
CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG DIMMER TRONG MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN AC.................21
4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài.................................................26
Trang 1
Chương 1 Mở đầu
Trang 2
Chương 1 Mở đầu
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển mãnh mẽ của kinh tế xã hội cùng dất nước, điện lực đã
đóng góp phần không nhỏ nhu cầu phát triển đất nước. Ngày nay khi sự phát triển
đang tăng dần một cách nhanh chóng của các lĩnh vực đặc biệt là công nghiệp đòi
hỏi nhu cầu tiêu thụ điện năng rất lớn để đáp ứng sản xuất – kinh doanh cũng như
những hoạt động sinh hoạt chiếu sáng của xã hội đang tăng cao. Việc tính toán
cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ đang gặp khó khăn về kỹ thuật và kinh tế
nhất là đối với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay. Để đảm bảo
được độ tin cậy cung cấp điện cần có sự nghiên cứu , khảo sát phân tích một cách
cách chắc chắn để thiết kế một hệ thống điện có hiệu quả cao có vốn đầu tư hợp lý
đạt được những yêu cầu cao cũng như chi phí vận hành thấp để đảm bảo sản xuất ổn
định đáp ứng đủ nhu cầu của các hộ tiêu thụ điện năng của nước ta. Hiện tại nền
kinh tế và khoa học kỹ thuật ở nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt
thúc đẩy sự phát triển toàn diện, một phần vào trong sự phát triển của nguồn năng
lượng đưa nghành điện phát triển thêm một tầng cao mới, với một đội ngũ lao động
công nhân và kỹ sư có trình độ cao đáp ứng những yêu cầu khát khe về kỹ thuật
luôn được chú trọng trong an toàn lao động được bồi dưỡng kiến thức và kĩ thuật
thuòng xuyên.
Với những kiến thức đã được học tập được từ trường lớp trong thời gian qua,
kèm với môi trường thực tập tại trường đại học Lạc Hồng, chúng tôi đã nghiên cứu
và tìm hiểu đề tài “ Mạch Dimmer “. Báo cáo 30% của môn Điện tử công suất sẽ
là sự va chạm thực tế của chúng tôi được học của thầy Huỳnh Đức Chấn, đó sẽ là
một trải nghiệm quý giá trước khi chúng tôi bước vào công việc thực tế sau này.
Sau thời gian học tập và làm báo cáo, với sự nỗ lực của cả nhóm 6, đồng thời
cùng vời sự giúp đỡ tận tình của thầy Huỳnh Đức Chấn. Nhóm 6 chúng tôi dã hoàn
thành bài báo cáo. Song đó với kiến thức còn hạn chế, khi tiếp xúc thực tế chúng tôi
vẫn còn tương đối khó và phức tạp, đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm và chuyên
môn cao nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, chúng tôi mong nhận được
những nhận xét và góp ý của thầy.
Trang 3
Chương 1 Mở đầu
Mạch dimmer AC là dựa trên nguyên lý cắt xén pha điện áp ở các pha khác
nhau theo sóng hình sin của dòng điện xoay chiều từ đó làm giảm năng lượng đến
tải.
Điều chỉnh độ sáng của bóng đèn sợi đốt hoặc đèn halogen từ đó điều chỉnh
được nhiệt lượng tỏa ra của đèn đó (dùng trong sưởi ấm chăn nuôi, sấy thực phẩm).
Điều chỉnh thanh gia nhiệt (hay còn gọi là trở nhiệt) của các lò sấy. Điều chỉnh
nhiệt độ của nước nồi phở, nồi hấp.
Điều chỉnh tốc độ của động cơ quạt, khoan pin, các động cơ AC công suất nhỏ
(giả sử bạn đang bật quạt ở số nhỏ nhất nhưng vẫn thấy mạnh bạn có thể sử dụng
mạch Dimmer AC này để điều chỉnh cho quạt quay chậm lại).
Kết luận: Dimmer AC có ưu điểm trong mọi vấn đề như gọn nhẹ, giá thành
hợp lý … Dùng Triac làm biến dạng sin là nhược điểm chính trong sử dụng. Những
tải thuần trở (đèn sợi đốt, trở nhiệt) làm việc tốt với các giá trị trung bình nhờ tác
dụng san làm đồng đều. Tuy nhiên các tải cảm sẽ bị ảnh hưởng, ví dụ động cơ sẽ
phát nóng hơn bình thường, tiêu tốn năng lượng cao hơn.
Trang 4
Chương 2 Cở sở lý thuyết
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Dimmer là một thiết bị được nối với vật phát sáng cố định với mục đích giảm độ
sáng của ánh sáng dựa trên nguyên lí thay đổi dạng sóng điện áp cấp cho thiết bị phát
sáng.
Dimmer hoạt động dựa trên sự thay đổi của hiệu điện thế chạy qua thiết bị tiêu
thụ điện, giúp kiểm soát khả năng chiếu sáng của đèn tốt hơn.
Hiểu theo cách khác thì dimmer hoạt động dựa trên việc điều chỉnh của điện trở.
Vì điện trở làm tiêu hao điện năng do quá trình sinh nhiệt, dẫn đến thay đổi cường độ
dòng điện. Từ đó làm thay đổi cường độ ánh sáng của đèn.
Trang 5
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Có rất nhiều loại dimmer nhưng phổ biến nhất là leading edge dimmer và trail-
ing edge dimmer. Cả hai hoạt động bằng cách cắt điện áp ở các pha khác nhau của
sóng hình sin của dòng xoay chiều, do đó làm giảm năng lượng đưa đến bóng đèn.
Hình 2.3 Dạng Sóng Của Bộ Điều Chỉnh Sóng Cạnh Đầu
Trang 6
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Hình 2.4 Dạng Sóng Của Bộ Điều Chỉnh Sóng Cạnh Cuối
Hình 2.5 Sóng sin và Leading edge dimmer và Trailing edge dimming
Loại này có thể cho bạn khoảng điều khiển độ sáng đèn tối đa và không bị hiện
tượngnhấp nháy ánh sáng. Tuy nhiên khi sử dụng với đèn huỳnh quang compact và
đèn LED cần phải kiểm tra đèn có dimmable hay không.
Trang 7
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Loại này được thiết kế riêng để điều chỉnh độ sáng cho đèn sợi đốt và halogen.
Thế nên bạn không được sử dụng cho đèn huỳnh quang compact và đèn LED vì hiệu
suất kém.
Hình 2.7 Dimmer cho đèn cho đèn sợi đốt và đèn halogen
Trang 8
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Trang 9
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Điều chỉnh độ sáng của bóng đèn sợi đốt hoặc đèn halogen từ đó điều
chỉnh được nhiệt lượng tỏa ra của đèn đó (dùng trong sưởi ấm chăn nuôi,
sấy thực phẩm).
Trang 10
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Điều chỉnh thanh gia nhiệt (hay còn gọi là trở nhiệt) của các lò sấy. Điều
chỉnh nhiệt độ của nước nồi phở, nồi hấp.
Điều chỉnh tốc độ của động cơ quạt, khoan pin, các động cơ AC công suất
nhỏ (giả sử bạn đang bật quạt ở số nhỏ nhất nhưng vẫn thấy mạnh bạn có
thể sử dụng mạch Dimmer AC này để điều chỉnh cho quạt quay chậm
lại ).
Trang 11
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Hình 2.14 Dimmer được ứng dụng để thay đổi độ sáng đèn trong nông nghiệp
Kết luận: Dimmer AC có ưu điểm trong mọi vấn đề như gọn nhẹ, giá thành hợp
lý … Dùng Triac làm biến dạng sin là nhược điểm chính trong sử dụng. Những tải
thuần trở (đèn sợi đốt, trở nhiệt) làm việc tốt với các giá trị trung bình nhờ tác dụng
san làm đồng đều. Tuy nhiên các tải cảm sẽ bị ảnh hưởng, ví dụ động cơ sẽ phát nóng
hơn bình thường, tiêu tốn năng lượng cao hơn.
2.4 Trước tiên ta tìm hiểu nguyên lý của DIAC (Diode cho dòng điện xoay
chiều)
Trang 12
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Cấu trúc của DIAC sẽ khá giống với cấu trúc của bóng bán dẫn, nhưng chúng có
một số điểm khác biệt như DIAC không có cực cơ sở nào, cả ba lớp đều có lượng pha
tạp như nhau và nó mang lại đặc tính chuyển mạch đối xứng ở cả hai cực. của điện áp
áp dụng.
Khi điện áp chưa đủ lớn Diac sẽ không dẫn, tuy nhiên khi điện áp đặt vào con
Diac này đủ lớn đến 1 giá trị nào đó nó sẽ dẫn dòng mạnh, 1 điều lưu ý đặc biệt là con
Diac này không phân biệt chiều vào.
Hay nói cách khác Diac bị đánh thủng khi hiệu điện thế đặt lên nó lớn hơn mức
cho phép VBO, VBO thường là 32v. khi điện áp nhỏ hơn mức này thì nó sẽ cách điện
hầu như không dẫn điện.
Triac là một linh kiện bán dẫn có ba cực năm lớp, làm việc như 2 Thyristor mắc
song song ngược chiều, có thể dẫn điện theo hai chiều.
Để điều khiển Triac chỉ việc cung cấp xung cho chân G của Triac.
Trang 13
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Nguyên lý của mạch dimmer AC dùng Diac & Triac là dùng Diac để kích dẫn
Triac từ đó cắt xén điện áp ở các pha khác nhau theo sóng hình Sin của dòng điện
xoay chiều từ đó làm giảm năng lượng đến tải.
Ký hiệu của biến trở trong sơ đồ mạch điện có thể ở các dạng như sau:
Trang 14
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Trang 15
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Thực tế việc thiết kế mạch điện tử luôn có một khoảng sai số, nên khi thực hiện
điều chỉnh mạch điện người ta phải dùng biến trở, lúc này biến trở có vai trò phân áp,
phân dòng trong mạch. Ví dụ: Biến trở được sử dụng trong máy tăng âm để thay đổi
âm lượng hoặc trong chiếu sáng biến trở dùng để thay đổi độ sáng của đèn.
Điện trở hay còn được gọi là Resistor là một linh kiện điện tử thụ động với 2
tiếp điểm kết nối. Một số chức năng chính của điện trở là dùng để điều chỉnh mức độ
của tín hiệu, hạn chế được cường độ dòng điện chảy trong mạch. Hơn nữa điện trở
còn được dùng để chia điện áp ra thành từng phần nhỏ, kích hoạt các linh kiện điện tử
chủ động hơn. Và là một tiếp điểm cuối trong đường truyền điện.
Theo định luật của Ohm: Khi điện áp V đi qua điện trở sẽ tỷ lệ thuận với cường độ
dòng điện I. Tỷ lệ này là một hằng số điện trở R.
Trang 16
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Nếu một điện trở 400Ω được nối vào nguồn điện áp một chiều 14v thì cường độ
dòng điện đi qua sẽ là 14/ 400 = 0.035 Amperes. Điện trở thực tế hiện nay cũng có
một số điện cảm và điện dung có ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa điện áp và
dòng điện trong mạch điện xoay chiều.
Tụ điện là gì?
Tụ điện (tiếng anh là capacitor) là một linh kiện điện tử thụ động cấu tạo bởi hai
bản cực đặt song song được ngăn cách bởi lớp điện môi, tụ điện có tính chất cách điện
1 chiều nhưng cho dòng điện xoay chiều đi qua nhờ nguyên lý phóng nạp.
Trang 17
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Dây dẫn của tụ điện có thể sử dụng là giấy bạc, màng mỏng,…
Điện môi sử dụng cho tụ điện là các chất không dẫn điện như thủy tinh, giấy,
giấy tẩm hoá chất, gốm, mica, màng nhựa hoặc không khí. Các điện môi này không
dẫn điện nhằm tăng khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ điện. Tùy theo lớp cách
điện ở giữa hai bản cực là gì thì tụ có tên gọi tương ứng.
Trang 18
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Tụ điện có khả năng tích trữ năng lượng dưới dạng năng lượng điện trường bằng
cách lưu trữ các electron, nó cũng có thể phóng ra các điện tích này để tạo thành dòng
điện. Đây chính là tính chất phóng nạp của tụ, nhờ có tính chất này mà tụ có khả năng
dẫn điện xoay chiều.
Nếu điện áp của hai bản mạch không thay đổi đột ngột mà biến thiên theo thời
gian mà ta cắm nạp hoặc xả tụ rất dễ gây ra hiện tượng nổ có tia lửa điện do dòng
điện tăng vọt. Đây là nguyên lý nạp xả của tụ điện khá phổ biến.
Bốn điốt có nhãn D 1 đến D 4 được sắp xếp theo cặp sê-ri các dòng, chỉ có hai điốt
trong suốt nửa chu kỳ. Trong nửa chu kỳ tích cực của nguồn cung cấp, điốt D1 và D2
tiến hành nối tiếp trong khi điốt D3 và D4 bị phân cực ngược và dòng điện chạy qua
tải như hình dưới đây.
Trang 19
Chương 2 Cở sở lý thuyết
Trong nửa chu kỳ tiêu cực của nguồn cung cấp, điốt D3 và D4 tiến hành nối tiếp,
nhưng điốt D1 và D2 chuyển đổi TẮT TẮT vì bây giờ chúng bị phân cực
ngược. Dòng điện chạy qua tải vẫn cùng hướng như trước.
Mạch chỉnh lưu nửa sóng (âm)
Do dòng điện chạy qua tải là một chiều, do đó điện áp phát ra trên tải cũng là một
chiều giống như đối với bộ chỉnh lưu toàn sóng hai diode trước đó, do đó điện áp DC
trung bình trên tải là tối đa 0,637V.
Trang 20
Chương 4 Kết luận
Trang 21
Chương 4 Kết luận
BR1 :cầu DB107 1A 1000V DIP4 là diode chỉnh lưu có cấu tạo gồm 4 diode
được đóng gói trong một gói duy nhất, gồm 4 chân, được thiết kế với vỏ nhôm,
tản nhiệt tốt. Dùng để chuyển đổi điện áp AC – DC.
Mạch Dimmer hoạt động dựa trên nguyên lý xén điện áp hay cắt góc pha điện
áp đầu vào sóng hình Sin. Theo hình trên, góc cắt pha điện áp ra tải ở Triac U1 được
thay đổi bằng VR và C2. Hằng số thời gian được tính theo t = RC. Biến trở VR dùng
để điều chỉnh hằng số thời gian hay thời gian trễ để mở triac (góc cắt điện áp).
Triac BT1 được kích mở khi ta cho điện áp một chiều vào chân điều khiển G.
Mạch một chiều được tạo bởi D 2, R4, VR, C2,BR1. Vào đầu mỗi nửa chu kỳ khi điện
áp đường dây thay đổi cực tính, điện áp trên C1 trễ điện áp và có cực tính ngược lại.
Để phóng điện C1 về 0 volt càng nhanh càng tốt, dòng điện phân cực qua R4 hoặc R5
(tùy thuộc vào cực tính) sẽ nhanh chóng phóng điện áp trên C1 về 0. Tại thời điểm
đó, nó bắt đầu tích điện theo đúng cực tính trong nửa chu kỳ đó. Lưu ý rằng mạch này
chỉ có thể phóng điện C1 – nó không thể sạc C1 do sự hiện diện của các điốt thấp hơn
của BR1 làm ngắn mạch dòng điện phân cực tới mạch chung.
Mạch chống cháy cho TRIAC hay mạch snubber bảo vệ Triac (R1,C1). Sử dụng
khi ta cần đóng mở tải cảm (inductive load). Khi tải cảm (VD: động cơ) bị ngắt điện
đột ngột, điện áp tính theo công thức U=Ldi/dt sẽ vọt lên rất lớn, có thể đánh thủng
TRIAC. Do đó ta cần tụ để tạo dao động và điện trở để tiêu tán năng lượng của cuộn
dây.
Xét nửa chu kỳ đầu của tín hiệu (0 - 180 độ), chu kỳ dương : Tụ C2 được nạp
thông qua điện trở R4 và biến trở VR (hằng số thời gian nạp RC) và chỉnh lưu BR1.
Khi tụ nạp đầy sẽ phóng điện qua Diac D1 và kích mở cho chân G của Triac U1. Lúc
này điện áp chân G và chân A1 của Triac là dương, Triac U1 mở dẫn dòng điện từ
nguồn - tải qua chân A1 đến A2 của Triac. Khoảng tạo thời gian trễ kích mở Triac
được tạo bởi VR và C2 chính là tạo góc cắt pha điện áp (xem hình ảnh dưới, phần nửa
chu kỳ đầu). Khi đi hết chu kỳ đầu tới điểm 0 thì Triac đóng hoàn toàn (Triac Off).
Trang 22
Chương 4 Kết luận
Ở nửa chu kỳ tiếp theo, chu kỳ âm : Nguồn AC đảo dấu, quá trình cũng tương tự
như chu kỳ dương. Góc cắt pha điện áp ở chu kỳ này cũng được tạo bởi VR và C2.
Điện áp chân G và chân A2 của Triac lớn hơn điện áp A1 và Triac được dẫn từ A2
đến A1 qua tải về nguồn. Khi đi hết chu kỳ âm tới điểm 0 thì Triac lại đóng hoàn toàn
(Triac off) (xem hình dưới, phân nửa chù kỳ âm) và lại bắt đầu một chu kỳ mới.
Chu kỳ đó cứ được lập đi lập lại. Khi đó dạng sóng điện áp trên tải dạng được
cắt xén như hình vẽ dưới (đường nét đứt).
Với mạch này chúng ta có thể điều khiển góc mở của Triac từ 0 đến 180 độ
tương ứng với điện áp từ 0V đến 220VAC (điện áp nguồn).
Trang 23
Chương 4 Kết luận
Trang 24
Chương 4 Kết luận
Trang 25
Chương 4 Kết luận
Sau quá trình thực hiện đề tài nhóm nghiên cứu đã được các kết quả như sau:
Phân tích chức năng và nguyên lý hoạt động của các về linh kiện trong mạch.
4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài.
Trang 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://hqdt.vn/baiviet/mach-dimmer-dieu-khien-tai-ac-hoat-dong-nhu-the-nao-1650187096.html
https://machdientu.org/triac-la-gi-cau-tao-va-nguyen-ly-hoat-dong
https://bkaii.com.vn/tin-tuc/481-khai-niem-cau-tao-nguyen-li-hoat-dong-va-nhung-luu-y-khi-su-
dung-diac
https://banlinhkiendientu.vn/tu-dien-la-gi/
https://www.dienmayxanh.com/kinh-nghiem-hay/dimmer-la-gi-phan-loai-va-ung-dung-cua-dimmer-
tro-1382774
https://baoanjsc.com.vn/tin-san-pham/bien-tro-la-gi-cau-tao-va-nguyen-ly-hoat-dong-cua-bien-
tro_2_70_31531_vn.aspx
https://vannhapkhau.com.vn/dien-tro-la-gi-nguyen-ly-van-hanh-cua-dien-tro.html
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1 Dimmer 4000 w.............................................................................................5
Hình 2. 2 Mạch dimmer cơ bản sử dụng Diac và Triac.................................................6
Hình 2. 3 Dạng Sóng Của Bộ Điều Chỉnh Sóng Cạnh Đầu...........................................6
Hình 2. 4 Dạng Sóng Của Bộ Điều Chỉnh Sóng Cạnh Cuối.........................................7
Hình 2. 5 Sóng sin và Leading edge dimmer và Trailing edge dimming......................7
Hình 2. 6 Dimer vạn năng điều khiển đèn.....................................................................8
Hình 2. 7 Dimmer cho đèn cho đèn sợi đốt và đèn halogen..........................................8
Hình 2. 8 Dimer dành cho đèn huỳnh quang.................................................................9
Hình 2. 9 Dimer ELV....................................................................................................9
Hình 2. 10 Công tắc điều chỉnh độ sáng 3 chiều 1 pk TGCL-153PH-LA...................10
Hình 2. 11 Dimmer AC 220V 6000W.........................................................................10
Hình 2. 12 Dimer Điều chỉnh độ sáng của đèn...........................................................11
Hình 2. 13 Dimmer điều chỉnh tốc độ quạt..................................................................11
Hình 2. 14 Dimmer được ứng dụng để thay đổi độ sáng đèn trong nông nghiệp........12
Hình 2. 15 Ký hiệu của Diac........................................................................................12
Hình 2. 16 Cấu tạo của Diac........................................................................................13
Hình 2. 17 Cấu tạo của Triac và ký hiệu.....................................................................14
Hình 2. 18 Ký hiệu của biến trở...................................................................................15
Hình 2. 19 Cấu tạo bên trong của biến trở...................................................................15
Hình 2. 20 Các loại điện trở.........................................................................................16
Hình 2. 21 Ký hiệu của tụ điện....................................................................................17
Hình 2. 22 Tụ gốm.......................................................................................................17
Hình 2. 23 Tụ hóa........................................................................................................18
Hình 2. 24 Cấu tạo của tụ điện.....................................................................................18
Hình 2. 25 Nguyên lý nạp xả của tụ điện.....................................................................19