Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
Đề tài: Những rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng
thư L/C và các biện pháp phòng tránh
ÔÔ♣♣ÔÔ
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Lời mở đầu
CHƯƠNG I:
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
I. KHÁI NIỆM .............................................................................................................................................. 10
CHƯƠNG II
THƯ TÍN DỤNG (LETTER OF CREDIT - L/C )
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC BấN LIÊN QUAN 18
b) Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit) ................................................................. 20
a) Thư tín dụng không thể huỷ ngang và không thể truy đòi tiền (Irrevocable without recourse Letter of
Credit) ................................................................................................................................................................ 20
e) Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back Letter of Credit) ............................................................................... 21
2.3. Chia theo thời hạn thanh toán của L/C ................................................................................... 21
a) Thư tín dụng trả ngay (Sight Letter of Credit) .............................................................................................. 22
c) Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit) ........................................................................... 22
CHƯƠNG III
RỦI RO VÀ GIẢI PHÁP
b) Rủi ro do nhà NK không có khả năng thanh toán hoặc không có thiện chí trong giao dịch............................ 39
c) Rủi ro do nhà XK không nắm rừ cỏc điều khoản được quy định trong L/C ................................................... 41
2.1. Rủi ro từ phía nhà NK gây ra: Rủi ro về thời hạn mở L/C ...................................................................... 48
2.2. Rủi ro từ phía NH mở L/C: NH này không đảm bảo khả năng thanh toán ............................................... 50
a) Không cung cấp hàng hóa theo đúng quy định của L/C mặc dù nhà NK đã mở L/C đã thực hiện
ký quỹ ở NH. ..................................................................................................................................................... 51
b) Nhà XK không thực hiện đúng những quy định trong L/C..................................................................... 51
2.5. Rủi ro do hãng tàu không tin cậy, do hư hỏng mất mát khi vận chuyển .............................................. 55
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương I:
QUY TRÌNH
NGHIỆP VỤ CỦA
Thư tín dụng L/C Trang 7
PHƯƠNG THỨC
I. KHÁI NIỆM
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một thoả thuận mà trong đó một NH (NH mở
thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) cam
kết hay cho phép NH khác chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu cựa người thụ hưởng khi
xuất trình chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Quy trình mở tín dụng bắt đầu từ lúc đơn vị NK lập giấy đề nghị mở L/C gửi vào NH và kết
thúc khi đơn vị XK nhận được L/C do NH thông báo chuyển đến. Toàn bộ chu trình này liên
quan đến bốn bên: Đơn vị nhõp khẩu, NH mở L/C , NH thông báo và đơn vị XK, trong đó
đơn vị XK và NH mở L/C đóng vai trò chủ động.
Quy trình mở L/C
L/C
NH mở L/C NH thông báo
L/C
(2)
Giấy đề nghị
(3) L/C
mở L/C
(1)
Người yêu cầu Hợp Người hưởng
mở L/C lợi L/C
đồng
Bước 1: Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương (hoặc hóa đơn chào hàng) đơn vị NK
viết giấy đề nghị mở thư tín dụng và gửi đến NH phục vụ cho mình. Sau khi tiếp nhận, NH
sẽ kiểm tra và thông báo cho khách hàng. Bên cạnh giấy đề nghị mở L/C cần phải có những
chứng từ quan trọng sau đây:
- Giấy phép kinh doanh xuất NK trực tiếp.
- Giấy phép NK lô hàng hoặc quota nhập.
Trường hợp 1: NH phục vụ người thụ hưởng L/C là NH đại lý của NH phát hành L/C.
L/C Thông báo L/C
NH phát VCB Người thụ
hành LC HCM hưởng
Trường hợp 2: NH phục vụ người thụ hưởng L/C không là NH đại lý của NH phát hành
L/C.
NH phát L/C NH thông báo Thông báo L/C Thông báo L/C Người thụ
thứ nhất VCB
hành LC hưởng
Trường hợp 3: NH đại lý của NH phát hành không phải là NH phục vụ người thụ hưởng
L/C NH thông
NH phát hành Thông báo L/C Thông báo L/C Người thụ
VCB báo thứ hai
LC hưởng
LC
Bước 4: Đơn vị XK nhận được thư tín dụng do NH thông báo gửi đến, tiến hành kiểm tra,
dịch thuật, đối chiếu với hoá đơn ngoại thương đã ký. Sau khi kiểm tra nếu đồng ý thì tiến
hành giao hàng cho đơn vị NK, nếu không đồng ý thì đề nghị điều chỉnh hoặc bổ sung thêm
cho đến khi hoàn chỉnh thì mới giao hàng. (Thông thường chi phí tu chỉnh L/C do đơn vị
XK chịu)
Bước 5: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, đơn vị XK lập bộ chứng từ thanh toán gồm:
thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất theo hình thức L/C (phải có đầy dủ chữ ký của
chủ tài khoản và chữ ký của kế toán trưởng), các chứng từ chi tiết phù hợp với những điều
khoản ghi trong thư tín dụng xuất trình cho NH phục vụ mình để yêu cầu thanh toán.
Bước 6: NH phục vụ đơn vị XK nhận, kiểm tra và xử lý bộ chứng từ do đơn vị XK nộp vào.
6.1 Nếu bộ chứng từ không có sai sót thì NH phục vụ của đơn vị XK chuyển bộ chứng từ
kèm theo thư đòi tiền gởi về ngần hàng phát hành để yêu cầu thanh toán.
6.2 Nếu bộ chứng từ có sai sót thì tất cả các sai sót hoặc bất hợp lệ của chứng từ đều được
thanh toán viên ghi vào phiếu kiểm chứng từ XK. Sau đó phân chia và xử lý các sai sót ra
thành hai loại: Sai sót có thể sửa chữa và Sai sót không thể sửa chữa.
Quy trình thanh toán tương tự như trường hợp thanh toán tại NH mở L/C nhưng chỉ khác là
thay vì thanh toán tại NH mở L/C thì thanh toán tại NH được chỉ định trên L/C.
3.2. Trường hợp chiếu khấu
(8) Bồi hoàn
NH mở L/C NH thông
báo L/C
(7) Bộ chứng từ/ chỉ thị đòi tiền
(10)
(5) (6) (9)
Thanh
L/C
toán & Bộ Chiết Báo
nhận bộ chứng khấu có
chứng từ (4) Hàng hóa từ
NK XK
Bước 4: Đơn vị XK nhận được thư tín dụng từ NH thông báo gửi đến, tiến hành kiểm tra đối
chiếu với hợp đồng ngoại thương.
- Nếu đồng ý thì giao hàng.
- Nếu không đồng ý thì đề nghị đơn vị NK điều chỉnh cho phù hợp rồi mới giao hàng.
Bước 5: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, đơn vị XK lập bộ chứng từ thanh toán gồm:
thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất theo hình thức L/C (phải có đầy dủ chữ ký của
chủ tài khoản và chữ ký của kế toán trưởng), các chứng từ chi tiết theo đúng điều khoản
trong thư tín dụng xuất trình cho NH phục vụ mình để yêu cầu thanh toán.
Bước 6: Ngần hàng phục vụ đơn vị XK nhận, kiểm tra và xử lý bộ chứng từ do đơn vị XK
nộp vào.
Nếu bộ chứng từ không có sai sót thì NH phục vụ của đơn vị XK chuyển bộ chứng từ và
yêu cầu NH mở L/C chấp nhận thanh toán hối phiếu.
Bước 7: NH mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh toán do NH phục vụ của đơn vị XK gửi
đến, tiến hành kiểm tra đối chiếu với những điều hoản quy định trên L/C đã mở trước đây.
- Nếu phù hợp: NH mở L/C sẽ tiến hành ký chấp nhận hối phiếu và gửi thông báo chấp nhận
thanh toán cho NH phục vụ cho đơn vị XK.
- Nếu không phù hợp: NH mở L/C có quyền từ chối thanh toán L/C hoặc có thể xin ý kiến
của người yêu cầu mở L/C về việc thanh toán lô hàng NK.
Bước 8: Sau khi nhận được thông báo chấp nhận thanh toán của NH mở L/C, NH thông báo
gửi thông báo cho phục vụ đơn vị XK và cũng có thể nhận được thông báo từ chối.
Bước 9: NH mở L/C yêu cầu người xin mở L/C cam kết chấp nhận thanh toán bộ chứng từ
khi đến hạn và chuyển bộ chứng từ cho người xin mở L/C.
Đơn vị NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với điều kiện trong L/C thì cam kết
thanh toán khi đến hạn. NH mở L/C tiến hành ký hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho đơn
vị NK nhận hàng.
Nếu đơn vị NK từ chối, NH mở L/C sẽ giải quyết theo tùy trường hợp.
Bước 10: Đến hạn thanh toán, đơn vị NK thanh toán tiền cho NH mở L/C.
RỦI RO VÀ GIẢI
PHÁP
Nhà XK là một trong bốn bên liên quan trong phương thức thanh toán bằng L/C. Và là một
trong hai bên có lợi ích trực tiếp gắn liền với L/C. Vì vậy, việc xem xét các rủi ro đến với
nhà XK là cần thiết để đánh giá rủi ro bằng phương thức thanh toán qua L/C. Rủi ro đến với
nhà XK là rủi ro không nhận được thanh toán như ý muốn.
Rủi ro này xuất phát từ các nguyên nhân sau đây:
1.1. Rủi ro từ phía nhà NK:
a) Rủi ro do nhà NK không nhận hàng:
Xuất phát từ phía nhà NK. Vì một số lí do chủ quan mà nhà NK không chịu nhận hàng. Do
đó, không chịu kí vào biên bản nhận hàng làm cho bộ chứng từ L/C bị thiếu. NH không thể
thực hiện thanh toán cho nhà XK.
* Tình huống (nguồn: www.unctad.com và www.uncitral.com)
Lagergren, một hãng kinh doanh các sản phẩm nội thất lớn của Thuỵ Điển, đó bỏn một lô
hàng đồ gỗ cho tập đoàn Cadtrak Furniture Co.Ltd của Đài Loan. Về phần mình, theo thoả
thuận giữa hai bên, Cadtrak đã mở tại NH của mình một thư tín dụng L/C để chuyển nhượng
số tiền hàng trị giá 760.000 USD cho Lagergren qua một NH Thuỵ Điển. Theo thoả thuận
giữa hai bên, hàng sẽ được giao thành hai chuyến, mỗi chuyến cách nhau muộn nhất là 20
ngày . Tiền hàng cũng được thanh toán làm hai lần và việc thanh toán qua L/C sẽ tuân theo
UCP500.
Có hai điều kiện được quy định cho thư tín dụng. Thứ nhất, NH Đài Loan sẽ tiến hành thanh
toán khi nhận được một bộ đầy đủ vận đơn đường biển đã xếp hàng hoàn hảo. Thứ hai, NH
Thuỵ Điển sẽ phải đợi giấy chấp nhận hàng do NH tại Đài Loan của Cadtrak cấp. Giấy này
sẽ được cấp sau khi có thông báo của Cadtrak rằng họ đã nhận được hàng và hàng đã được
cơ quan y tế Đài Loan tại cảng chấp nhận.
Sau khi hàng đến Đài Loan, NH Thuỵ Điển đã gửi bộ chứng từ của chuyến hàng cho
Cadtrak và đã bị Cadtrak từ chối với lý do thời gian giữa hai chuyến giao hàng đã vượt quá
20 ngày. NH Thuỵ Điển đã không chấp nhận điều này. Do vậy, NH đã thuyết phục Cadtrak
chấp nhận điều không đúng nguyên tắc trên. Sau cùng, Cadtrak chấp nhận thời gian giao
hàng quá 20 ngày nhưng vẫn bảo lưu ý kiến từ chối của mình với lý do đợi sự chấp nhận lô
hàng của Bộ Y tế Đài Loan, cơ quan mà công ty Cadtrak nộp đơn xin kiểm tra hàng. Sau đó
không lâu, Cadtrak thông báo rằng họ chính thức từ chối hàng của Lagergren vì Cơ quan Y
tế Đài Loan tại cảng đã phát hiện ra nguy cơ mối mọt trong lô hàng đồ gỗ này.
Lagergren lập luận rằng, trong biên bản của Cơ quan y tế đã không cú dũng chữ bác bỏ sản
phẩm. Tuy nhiên, Cadtrak vẫn giữ nguyên quan điểm của mình với nhận định rằng: "theo
thông lệ, hàng đồ gỗ phải đủ độ tin cậy để lưu kho trong vòng 12 thỏng”. Cadtrak cho rằng
sản phẩm mà họ đặt đã không được đảm bảo về chất lượng và bởi vậy khăng khăng không
chấp nhận lô hàng này. Về phía Lagergren, hóng đó cú đơn kiện gửi Uỷ ban trọng tài quốc
tế (Unctad) mà hai bên đã lựa chọn giải quyết khi có tranh chấp. Đơn kiện ghi rõ Cadtrak đã
2.1. Rủi ro từ phía nhà NK gây ra: Rủi ro về thời hạn mở L/C
* Tình huống (Nguồn: http://www.bwportal.com.vn/?cid=4,4&txtid=1061)
Tyzasme là hãng sản xuất thép hàng đầu tại Đức, sản phẩm của Tyzasme có mặt tại hầu hết
các thị trường châu Âu trong hơn nửa thế kỷ qua. Nhờ danh tiếng tốt của sản phẩm, mối
quan hệ hợp tác kinh doanh giữa Tyzasme và Amex, tập đoàn sản xuất đồ điện tử gia dụng
lớn của Pháp ngày càng phát triển, đem lại cho hai bên nhiều lợi nhuận.
Sau thời gian dài hợp tác, hàng năm Tyzasme và Amex đã ký kết hàng chục hợp đồng mua
bán thép với giá trị ngày một tăng. Vào năm 1999, Tyzasme và Amex đã ký Hợp đồng mua
bán thép theo đó Tyzasme bán cho Amex 1500 tấn thép tấm cỏn núng theo điều kiện C.I.F
cảng Marseile với tổng trị giá là 370.880 USD, giao hàng vào tháng 7 năm 1999, thanh toán
bằng L/C không huỷ ngang có xác nhận, ngày mở chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 1999.
Điều 7, Hợp đồng quy định rằng trong trường hợp chậm trễ giao hàng hoặc nhận được L/C
chậm hơn 15 ngày so với ngày hợp đồng quy định thỡ bờn bỏn/bờn mua có quyền huỷ hợp
đồng, bên vi phạm phải trả một khoản tiền phạt là 5% tổng trị giá hợp đồng cho bên kia.
Ngày 30 tháng 6 năm 1999 là ngày cuối cùng để mở L/C, do sợ không thu xếp kịp việc mở
L/C đúng hạn theo quy định của hợp đồng nên Amex đã gửi thông báo cho Tyzasme trình
bày khó khăn khách quan của Amex và đề nghị xin huỷ Hợp đồng mua bán đã được ký giữa
hai bên. Khó khăn khách quan được Amex trình bày là Amex chưa trả hết tiền nợ cho NH
nên NH không mở L/C theo đề nghị của Amex.
Ngày 3 tháng 7 năm 1999, tức ba ngày sau khi hết thời hạn mở L/C, Tyzasme đã thông báo
cho Amex, theo đó, Tyzasme đồng ý gia hạn ngày mở L/C đến ngày 7 tháng 6 năm 1999
(07thJune,1999). Nếu Tyzasme không nhận được L/C trong thời gian đó, có nghĩa là Amex
đã không thực hiện Hợp đồng. Trong trường hợp này Amex phải nộp cho Tyzasme tiền phạt
là 18.544 USD theo qui định của Điều 7 Hợp đồng. Amex đã nhận được bản thông báo bằng
fax này. 20 phút sau khi fax cho Amex, Tyzasme phát hiện ra có sự sai sót về ngày tháng,
nờn đó sửa tháng 6 (June) thành tháng 7 (July) và fax lại ngay cho Amex. Nhưng sau này
Amex nói là không nhận được bản Fax sửa đổi này của Tyzasme.
Đến ngày 9 tháng 8 năm 1999, Tyzasme vẫn không nhận được L/C cũng như không nhận
được tiền phạt từ phía Amex. Do vậy, Tyzasme đã kiện Amex ra trọng tài đòi nộp phạt
18.544 USD.
Phản bác lại đơn kiện, Amex trình bày như sau: Ngày 30 tháng 6 năm 1999 Amex đã trình
bày khó khăn khách quan và đề nghị xin huỷ hợp đồng. Ngày 3 tháng 7 năm 1999 Tyzasme
không trả lời về việc huỷ Hợp đồng mà lại thông báo đồng ý gia hạn thêm thời gian cho việc
mở L/C, nhưng lại ghi đến ngày 7 tháng 6 năm 1999 (until June 7th 1999) tức gia hạn lùi về
quá khứ, như vậy Tyzasme có ý đồ thúc ép Amex. Việc Amex xin huỷ hợp đồng đã được
thông báo cho Tyzasme trong một thời hạn hợp lý, cho nên việc làm này không gây thiệt hại
nào cho Tyzasme. Mặt khác lô hàng này đã có sẵn và đã chào bán cho các công ty khác sau
đó mới chào bán cho Amex, cho nên việc Amex không kịp mở L/C trong thời hạn quy định