You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


---------***--------

TIỂU LUẬN
ĐỊA LÝ KINH TẾ THẾ GIỚI

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: ĐỊA LÝ KINH TẾ HÀN QUỐC

Nhóm thực hiện: Nhóm 3


Lớp tín chỉ: TMA201.4
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Hoàng Quỳnh Anh

Hà Nội, tháng 5 năm 2021


DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN

STT HỌ VÀ TÊN MSV ĐÁNH GIÁ

1 Phạm Thị Hằng 1911120039 100%

2 Trần Đoàn Ngọc Diệp 1911120021 100%

3 Đàm Thúy Hằng 1911120037 100%

4 Lường Anh Điệp 1911110082 100%

5 Nguyễn Thị Hồng Ngọc 1911110293 100%

6 Nguyễn Việt Hoàng 1911110163 100%

7 Ma Việt Hà 1911110122 100%

8 Đồng Minh An 1911110002 100%

9 Nguyễn Trung Kiên 1911110212 100%

10 Ngô Thị Quỳnh Như 1911110455 100%


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2


Chương 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN .................................................................................. 3
1. Vị trí địa lý ............................................................................................................... 3
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................................... 3
Chương 2: DÂN CƯ - XÃ HỘI VÀ CHÍNH TRỊ ...................................................... 4
1. Dân cư –xã hội ......................................................................................................... 4
2. Chính trị ................................................................................................................... 6
Chương 3: KINH TẾ HÀN QUỐC ............................................................................. 9
1. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc ............................................................................ 9
2. Các ngành kinh tế Hàn Quốc ................................................................................. 11
3. Các trung tâm kinh tế ............................................................................................. 14
4. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Hàn Quốc .............................. 16
Chương 4: QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM - HÀN QUỐC .......................... 17
1. Hợp tác về chính trị ................................................................................................ 18
2. Hợp tác về kinh tế .................................................................................................. 18
3. Hợp tác về văn hóa – thể thao – du lịch ................................................................. 19
Chương 5: KẾT LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ HÀN QUỐC ..................... 19
1. Điểm mạnh ............................................................................................................. 19
2. Điểm yếu ................................................................................................................ 19
3. Thách thức với nền kinh tế Hàn Quốc ................................................................... 20
4. Cơ hội với nền kinh tế Hàn Quốc .......................................................................... 21
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 23
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh thời kỳ mở cửa hội nhập tại Việt Nam ngày một diễn ra mạnh mẽ,
Hàn Quốc sớm đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ hai của nước ta tại khu vực Đông
Bắc Á, chỉ sau Trung Quốc và Việt Nam cũng là đối tác thương mại lớn thứ tư của Hàn
Quốc. Với những lợi thế sẵn có của mình, quan hệ giữa hai nước có nhiều tiềm năng để
mở rộng và đa dạng hóa thương mại song phương.

Hiện nay, cụm từ Hàn Quốc năng động đã trở thành một khẩu hiệu của người Hàn
Quốc khi nói về đất nước mình và đó cũng chính là hình ảnh mà Chính phủ Hàn Quốc
đang nỗ lực xây dựng và truyền bá đi khắp thế giới. Sự thành công của chiến lược này
dường như đang tạo nên một kỳ tích nữa cho đất nước này khi mà những hình ảnh của
đất nước Hàn Quốc xinh đẹp đang biến Hàn Quốc thành một địa chỉ thu hút trí tò mò của
du khách quốc tế và là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư cũng như một thị trường đầy
hứa hẹn cho các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.

Trong thời gian tới, chúng ta sẽ đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức do
những thay đổi mang tính căn bản trên môi trường kinh tế quốc tế. Do vậy, bản thân các
cá nhân, tập thể, tổ chức phải ngày càng chủ động, tích cực tìm hiểu và khai thác các cơ
hội đầu tư, kinh doanh, mở rộng thị trường trong nhiều lĩnh vực và tại nhiều quốc gia.

Từ những lý do trên, chúng em – nhóm 3 lớp Địa lý Kinh tế thế giới quyết định
chọn đất nước Hàn Quốc để tìm hiểu và nghiên cứu. Thông qua việc nghiên cứu này,
chúng em muốn tìm hiểu rõ hơn, sâu hơn về địa lý tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội của
Hàn Quốc, qua đó có cái nhìn cụ thể hơn về đất nước này.

Bài tiểu luận của nhóm em chắc chắn không thể tránh khỏi vẫn còn những thiếu
sót do chưa vững vàng về kiến thức cũng như kinh nghiệm. Chúng em rất mong nhận
được sự chỉ dẫn, nhận xét và góp ý của các thầy, cô để bài nghiên cứu được hoàn thiện
hơn. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

2
Chương 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Hàn Quốc, tên chính thức là Đại Hàn Dân Quốc, là quốc gia thuộc khu vực Đông
Á, nằm ở phía nam của Bán đảo Triều Tiên, ở giữa Nhật Bản, cực Đông của Nga và Trung
Quốc. Đây được coi là trung tâm của Đông Bắc Á, có ý nghĩa chiến lược quan trọng.

Bản đồ Hàn Quốc

Hàn Quốc ba mặt được bao bọc bởi biển, với 2.413 km đường bờ biển; phía tây
là biển Hoàng Hải, phía nam là biển Hoa Đông và phía đông là biển Nhật Bản. Quốc gia
duy nhất có biên giới đất liền với Hàn Quốc là Bắc Triều Tiên. Vì vậy, vùng đất của Hàn
Quốc rộng tới 100,032 km² nhưng bị 290 km² bị nước biển xâm lấn.

Thủ đô Hàn Quốc là Seoul, nằm ở phía Tây Bắc đất nước. Sáu thành phố trực
thuộc trung ương gồm có Busan, Daegu, Incheon, Gwangju, Daejeon và Ulsan.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên


2.1. Điều kiện tự nhiên
Địa hình: Hàn Quốc chủ yếu là đồi núi (chiếm khoảng 70%), vùng đồng bằng
chiếm 30%. Đỉnh núi cao nhất ở Hàn Quốc là Hallasan (1,950 m), cũng chính là đỉnh của
núi lửa tạo thành Đảo Jeju. Ngoài ra, Hàn Quốc còn có tới 3200 hòn đảo nhỏ, đảo lớn
nhất là đảo Jeju-do có diện tích 1.845 km². Các đảo quan trọng khác gồm Ulleung và
Liancourt trong vùng Biển Nhật Bản và Đảo Ganghwa ở cửa Sông Hán.

Khí hậu: Hàn Quốc có khí hậu ôn đới với bốn phân hóa rõ rệt. Mùa xuân và mùa
thu thường diễn ra ngắn chỉ trong khoảng 2 tháng, thời tiết dễ chịu. Mùa hè thường nóng
ẩm, với nhiệt độ vượt quá 30 °C ở hầu hết các vùng của đất nước. Mùa đông rất lạnh với
nhiệt độ thường xuyên dưới 0°C và tối thiểu xuống dưới −20 °C ở những vùng nội địa do
gió mùa mang không khí lạnh từ Siberia thổi tới.

3
Sông ngòi: Hệ thống sông suối chằng chịt, các tuyến giao thông đường thủy đóng
vai trò rất quan trọng. Các con sông lớn chảy từ bắc tới nam hoặc đông sang tây và chảy
vào Hoàng Hải hoặc eo biển Triều Tiên. Sông dài nhất là sông Nakdong (521km) chảy
qua các thành phố lớn như Daegu và Busan. Sông Hangang (481,7 km) chảy qua thủ đô
Seoul đóng vai trò là tuyến huyết mạch cho vùng trung tâm.

2.2. Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên khoáng sản: Hàn Quốc vốn được biết đến là một đất nước nghèo tài
nguyên thiên nhiên. Một số loại khoáng sản chính là: than đá, chì, kẽm, than chì, vonfram,
mỏ sắt, đồng, vàng…Đặc biệt, nguồn đá vôi dồi dào dùng để chế biến xi măng giúp Hàn
Quốc phát triển ngành xây dựng cả trong và ngoài nước.

Tài nguyên sông, biển: Các con sông lớn tạo tiềm năng cho ngành năng lượng
thủy điện ở Hàn Quốc. Do đất nước có 3 mặt giáp biển và có hơn 3000 hòn đảo nên tạo
sự phát triển cho một loạt các ngành nghề như đánh bắt thủy sản, công nghiệp đóng tàu.
Đường thủy phát triển với nhiều cảng lớn như cảng Busan, cảng Pohang, cảng Incheon,...

Tài nguyên đất: Cũng giống như nhiều quốc gia Châu Á, nông nghiệp là một
ngành quan trọng của Hàn Quốc, song tài nguyên đất đai hạn hẹp đòi hỏi phải canh tác
đất đai một cách năng suất và hiệu quả.

Tài nguyên du lịch: Hàn Quốc có nhiều di tích được UNESCO công nhận là di
sản thế giới như: Cung Chang-đớc, một số địa danh đẹp nổi tiếng: tháp truyền hình
Namsan, Cánh đồng trà Boseong, Công viên sinh thái vịnh Suncheon, đảo Jeju,...Tạo điều
kiện thuận lợi cho du lịch phát triển.

Chương 2: DÂN CƯ - XÃ HỘI VÀ CHÍNH TRỊ


1. Dân cư –xã hội
1.1. Dân cư
Dân số hiện tại của Hàn Quốc là 51.301.473 người vào ngày 24/05/2021 theo số
liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Hàn quốc chỉ chiếm 0,64% tổng dân số của thế
giới và là quốc gia đứng thứ 28 trên bảng xếp hạng dân số và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm của Hàn Quốc luôn dương, nhưng tốc độ năm sau
sao với năm trước có xu hướng giảm dần. Đặc biệt vào năm 2020 dân số Hàn Quốc giảm
thấp hơn so với văn trước là do tỉ lệ sinh thấp hơn tỉ lệ tử dẫn đến hiện tượng dân số giảm

4
tự nhiên. Các nhà dự báo dân số đang lo ngại rằng trong tương lai có thể sẽ ghi nhận
trường hợp tăng trưởng âm ở Hàn Quốc.

Một số nguyên nhân của hiện tượng này:

• Tỷ xuất sinh tại Hàn Quốc có xu hướng giảm mạnh trong những năm gần
đây, có tỷ lệ sinh thấp nhất thế giới. Năm 2018, tổng tỷ suất sinh (TFR) của
Hàn Quốc là 0,98. Đây là mức thấp nhất trên thế giới, đồng nghĩa với việc
Hàn Quốc đã trở thành quốc gia đầu tiên có mức TFR thấp hơn 1,0
• Độ tuổi trung bình của Hàn Quốc ngày càng cao. Dân số Hàn Quốc là dân số
già chiếm tỉ lệ lớn. Hiện nay xứ sở kim chi đang phải đối mặt với tình trạng
số người mất đi nhiều hơn số với số trẻ em được sinh ra kèm theo đó là sự
già đi của dân số.

Hàn Quốc là quốc gia có tỉ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh thấp nhất thế giới.
Theo một nghiên cứu vào năm 2018 tỉ lệ trẻ sơ sinh nam trên nữa rơi vào khoảng 106 bé
trai/100 bé gái- đạt mức thấp nhất thế giới.

❖ Mật độ dân số

Với diện tích lãnh thổ là 97.236 km2 mặt đất, mật độ dân số của Hàn Quốc là 526
người/km2 là một trong những quốc gia có mật độ dân số cao nhất thế giới cao hơn đến
10 lần so với trung bình của thế giới. Đa phần dân số Hàn Quốc tập trung tại các khu đô
lớn đặc biệt là khu đô thị Seoul khi tại đây đã chiếm đến một nửa tổng dân số của Hàn
Quốc. Điều nay xảy ra do quá trình di dân ồ ạt từ nông thôn lên thành phố trong quá trình
mở rộng phát triển kinh tế nhanh chóng những năm từ 1970 đến 1980.

❖ Dân tộc

Trong thành phần dân cư Hàn Quốc thì người Triều Tiên chiếm đại đa số. Dân
tộc thiểu số duy nhất là một bộ phận nhỏ người gốc Hoa.

1.2. Văn hóa – xã hội

Hàn Quốc là một đất nước sở hữu bề dày truyền thống đáng kinh ngạc. Trong quá
trình phát triển đất nước, những nét văn hóa vẫn được bảo tồn và hiện hữu trong đời sống
hàng ngày của người dân xứ sở kim chi. Trên cả đất ngước Hàn Quốc người dân nói
chung một ngôn ngữ.

5
❖ Quốc phục

Nhắc đến hàn quốc người ta sẽ nhớ ngay đến bộ lễ phục truyền thống đó là
Hanbok. Áo hanbok của phụ nữ gồm có một váy dài kiểu Trung Quốc và một áo vét
kiểu Bolero. Áo nam giới gồm có một áo khoác ngắn jeogori và quần baji. Ngày nay,
người Hàn Quốc chủ yếu mặc hanbok vào các dịp lễ tết hoặc các lễ kỷ niệm như ngày
cưới hoặc tang lễ.

❖ Lối sống của người Hàn Quốc

Giống với văn hóa Việt ngày trước ở Hàn Quốc người con trai cả đảm nhận trách
nhiệm trụ cột trong gia đình, tâm lý trọng nam là tâm lý phổ biến của người Hàn Quốc.

Người Hàn Quốc sống rất lạc quan, khác với những bộ phim bi lụy của, bạn sẽ
thấy những tính cách rất thú vị và ngộ nghĩnh của người Hàn. Đó là tính cách sống hưởng
thụ, xã hội Hàn ngày nay hiện đại và đời sống thoải mái hơn xưa rất nhiều, dân Hàn sống
phóng khoáng hơn, ăn mặc trang điểm xinh đẹp hơn. Điều đáng chú ý, thanh niên hàn đại
đa số đều có đi phẫu thuật thẫm mĩ, họ cho rằng đẹp hơn thì sẽ thành công hơn trong cuộc
sống và rất nhiều người phong cho đất nước này là đất nước dao kéo.

Mặc dù vậy người dân Hàn Quốc cũng gặp phải không ít áp lực trong cuộc sống.
Xuất phát từ một xã hội đầy áp lực, thường xuyên được xếp vào nhóm cao nhất thế giới.
những áp lực từ kinh tế, học đường hay do mắc các bệnh tâm lý là những nguyên nhân
dẫn đến nguyên sinh ở Hàn Quốc. Trong năm 2018, số người tự tử tại Hàn Quốc là 13.670
người, tăng 9,7% so với năm 2017.

2. Chính trị
2.1. Thể chế chính trị
Nhà nước Đại Hàn Dân Quốc là mô hình nhất thể, hình thức cộng hòa lập hiến
tổng thống chế toàn phần mang tính chất lưỡng tính. Theo đó, Tổng thống được xem là
người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) nhưng bên cạnh Tổng thống vẫn tồn tại
Nội các gồm Thủ tướng và các Bộ trưởng đóng vai trò tham mưu chính sách cho Tổng
thống do Tổng thống bổ nhiệm với sự thông qua của Quốc hội

Thể chế chính trị của Hàn Quốc là dân chủ đại nghị và dân chủ trực tiếp, Quốc
hội và Tổng thống do dân bầu trực tiếp. Bản chất của nền dân chủ Hàn Quốc là nền dân
chủ tư sản.

6
❖ Hiến pháp

Hiến pháp năm 1987 của Hàn Quốc quy định những nguyên tắc cơ bản để tổ chức
nền kinh tế quốc dân. Theo bản Hiến pháp này, trật tự kinh tế mà Hàn Quốc theo đuổi là
một trật tự tôn trọng tự do của doanh nghiệp và của người dân, sáng kiến của doanh nghiệp
và các cá nhân trong hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, Nhà nước được quyền điều tiết các
hoạt động kinh tế để duy trì tăng trưởng và sự ổn định hài hòa của nền kinh tế quốc dân;
bảo đảm sự phân phối thu nhập công bằng; ngăn ngừa lũng đoạn thị trường và lạm dụng
quyền lực kinh tế; hướng tới mục tiêu dân chủ hóa nền kinh tế. Đây là một nền kinh tế thị
trường hỗn hợp hoặc là nền kinh tế thị trường xã hội (social market economy).

2.2. Tổ chức bộ máy Nhà nước

Chính quyền trung ương của Nhà nước Đại Hàn Dân Quốc hoạt động dựa trên
nguyên tắc tam quyền phân lập, bao gồm 3 nhánh Hành pháp, Lập pháp và Tư pháp. Các
chính quyền địa phương là chính quyền bán tự trị, đồng thời cũng có các cơ quan Hành
pháp và Lập pháp riêng.

❖ Nhánh Lập pháp

Quốc hội Đại Hàn Dân Quốc là Quốc hội đơn viện với số ghế là 300 với nhiệm
kỳ 4 năm do dân bầu trực tiếp. Quốc hội có 16 Ủy ban chuyên môn làm việc thường
xuyên. Chức năng quan trọng nhất của Quốc hội là lập pháp. Những chức năng khác bao
gồm quyền phê chuẩn việc bổ nhiệm một số nhân sự quan trọng cấp quốc gia, phê chuẩn
các hiệp định, phê duyệt về ngân sách quốc gia, các vấn đề liên quan đến chính sách đối
ngoại, tuyên bố chiến tranh, việc cử lực lượng vũ trang ra nước ngoài hoặc việc đóng
quân của lực lượng quân sự nước ngoài tại Hàn Quốc, việc thanh tra hoặc kiểm soát những
vấn đề đặc biệt về đối nội và sự buộc tội. Quốc hội có quyền luận tội Tổng thống và các
thành viên Nội các. Quốc hội cũng có thể kiến nghị Tổng thống bãi miễn hay bổ nhiệm
Thủ tướng và các thành viên khác của Chính phủ.

❖ Nhánh Hành pháp

Tổng thống Hàn Quốc, là người đứng đầu nhánh Hành pháp. Tổng thống được
bầu cử trực tiếp bởi người dân, và là thành viên duy nhất được bầu của Hành pháp quốc
gia, phục vụ một nhiệm kỳ 5 năm và không được tái cử. Tổng thống Hàn Quốc nắm giữ
5 vai trò chủ yếu: Thứ nhất, Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, tượng trưng và đại diện

7
cho toàn thể dân tộc trong hệ thống Chính phủ và trong quan hệ đối ngoại. Thứ hai, Tổng
thống là người điều hành tối cao ban hành các bộ luật được Cơ quan Lập pháp thông qua,
đồng thời ban bố các lệnh và sắc lệnh để thực thi pháp luật. Thứ ba, Tổng thống cũng là
Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Thứ tư, Tổng thống là nhà ngoại giao đứng đầu và
là người hoạch định chính sách ngoại giao. Thứ năm, Tổng thống là người hoạch định
chính sách đối nội và người làm luật chủ yếu.

Thủ tướng do Tổng thống chỉ định và được Quốc hội thông qua. Thủ tướng giám
sát các Bộ hành chính và quản lý Nội các, phối hợp với chính sách của Chính phủ. Thủ
tướng cũng có quyền thảo luận những chính sách lớn của quốc gia và tham dự các cuộc
họp của Quốc hội.

Theo Hiến pháp, Tổng thống Hàn Quốc giữ chức Chủ tịch Nội các, còn Thủ tướng
giữ chức Phó Chủ tịch. Nội các Hàn Quốc hiện nay bao gồm 18 Bộ, là cơ quan cao nhất
có vai trò trong việc thảo luận và giải quyết chính sách ở nhánh Hành pháp. Cần lưu ý
rằng Nội các của Hàn Quốc thực hiện vai trò khác với các nước khác có cùng hình thức.
Cụ thể, Nội các Hàn Quốc thực hiện nghị quyết chính sách cũng như tham vấn chính sách
cho Tổng thống; điều đó phản ánh rằng Hàn Quốc về cơ bản là một nước cộng hòa tổng
thống. Các nghị quyết của Nội các không thể ràng buộc quyết định của Tổng thống.

❖ Nhánh Tư pháp

Nền Tư pháp Hàn Quốc là Hệ thống tòa án gồm Tòa án Tối cao, Tòa án Hiến
pháp, các Tòa án cấp cao ở 5 thành phố lớn và các Tòa án cấp quận/huyện. Tòa án Tối
cao gồm 1 Chánh án có nhiệm kỳ 6 năm không tái nhiệm cùng 13 thẩm phán có nhiệm
kỳ 6 năm có thể tái nhiệm. Tòa án Hiến pháp độc lập với Tòa án Tối cao, chịu trách nhiệm
hoàn toàn với việc xem xét Hiến pháp và với các quyết định buộc tội thành viên Hội đồng
Nhà nước. Tòa án Hiến pháp gồm 1 chánh án và 8 thẩm phán, bảo đảm sự độc lập của
thẩm phán là nguyên tắc nền tảng của Tòa án Hiến pháp. Cơ quan Tư pháp từ trung ương
đến địa phương có chức năng bảo đảm sự tuân thủ pháp luật của công dân, duy trì quyền
lực Nhà nước nhằm xây dựng một trật tự xã hội ổn định, đồng thời bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.

❖ Tổ chức chính quyền địa phương

8
Chính quyền địa phương Hàn Quốc là chính quyền bán tự trị, tổ chức theo hệ
thống Hội đồng - Thị trưởng. Thành viên của hệ thống này gồm có: Uỷ viên Hội đồng địa
phương và lãnh đạo cơ quan Hành pháp địa phương.

Hội đồng địa phương là cơ quan Lập pháp đại diện cho quyền lợi dân chúng ở địa
phương. Nhiệm vụ của Hội đồng địa phương là:

- Xem xét các vấn đề về hoạt động của cơ quan Hành pháp địa phương;
- Thông qua các thông tư, dự án luật;
- Quyết định những chính sách quan trọng của chính quyền địa phương
- Thành lập và quản lý các loại quỹ
- Nhận khiếu nại của người dân ở địa phương;
- Quản lý, phát triển công nghiệp, môi trường, giáo dục, nghệ thuật, văn hoá,...

Các thành viên của cơ quan này hoạt động theo nhiệm kỳ. Cứ 4 năm được bầu lại
một lần theo phương thức bầu cử phổ thông đầu phiếu. Cơ quan Hành pháp địa phương
có quyền phủ quyết các quyết định của Hội đồng địa phương. Nhiệm vụ của cơ quan
Hành pháp địa phương là:

- Lập và thực hiện các chính sách, vấn đề quản lý tài chính; lập và thực hiện các
chính sách về quản lý biên chế
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao trực tiếp từ chính quyền trung ương như:
định các loại giá; quản lý các phương tiện; quản lý tài sản công cộng,...

Mặc dù Hội đồng địa phương và cơ quan Hành pháp địa phương thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau, song có tác động qua lại, có thể hỗ trợ và có quyền giám sát, kiểm
tra hoạt động của nhau trên cơ sở nguyên tắc cân bằng quyền lực pháp lý, không chồng
chéo chức năng nhằm hoạt động có hiệu quả.

Chương 3: KINH TẾ HÀN QUỐC


1. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc
1.1. Khái quát
Kinh tế Hàn Quốc là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với kỹ
thuật, công nghệ cùng mức độ công nghiệp hóa cao, đây là quốc gia châu Á thứ
hai trong lịch sử của châu lục này có nền kinh tế đạt tới ngưỡng phát triển chỉ sau Nhật
Bản. Hàn Quốc là một trong “Bốn con Rồng kinh tế” của châu Á cùng với Hồng
Kông, Đài Loan và Singapore đồng thời nền kinh tế nước này cũng đứng thứ 11 trên thế
9
giới vào năm 2018. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc đang thuộc hàng cao nhất
thế giới hiện nay, khoảng 10% mỗi năm.

Thành phố thủ đô là Seoul cũng là thành phố lớn nhất và là trung tâm công
nghiệp chính của đất nước. Nơi đây có cơ sở hạ tầng, thông tin truyền thông hiện đại bậc
nhất thế giới. Các công ty công nghệ cao, tập đoàn, công ty đa quốc gia lớn trên thế giới
cũng có trụ sở tại thành phố này. Seoul đứng thứ 7 trong nhóm các thành phố bền vững
nhất thế giới.

1.2. Các chỉ số vĩ mô

Tháng 12 năm 1996, Hàn Quốc trở thành quốc gia thứ 29 gia nhập OECD, tổ chức
bao gồm hầu hết các quốc gia phát triển. Nền kinh tế Hàn Quốc sau khi vượt qua cuộc
khủng hoảng tài chính năm 1977 đã tiếp tục tăng trưởng vững chắc. Tổng sản phẩm quốc
nội đã tăng gấp 3 lần từ 504,6 tỷ đô la vào năm 2001 lên 1.619,8 tỷ đô la vào năm 2018.
Đây là quy mô kinh tế lớn thứ 12 trên thế giới. Ngoại trừ giai đoạn khủng hoảng kinh tế,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc cao mức 4 - 5 % mỗi năm. Đặc biệt, vào năm
2008, 2009 và 2010, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng, Hàn Quốc
vẫn đạt được tăng trưởng kinh tế đáng kinh ngạc là 6,3 %. Sự tăng trưởng này được các
cơ quan truyền thông nước ngoài đánh giá là một ví dụ điển hình vượt qua khủng hoảng.

Sản lượng xuất khẩu của Hàn Quốc đã tăng từ 32,82 triệu đô la vào năm 1960
lên 10 tỷ đô la vào năm 1977 và tiếp tục tăng mạnh lên 60,49 tỷ đô la vào năm 2018. Vào
thời điểm thành lập chính phủ năm 1953, thu nhập bình quân đầu người chỉ là 67 đô la,
thế nhưng đến năm 2018, con số này đã tăng lên tới 31.349 đô la.

Hàn Quốc đã nhảy vọt lên trở thành nước xuất khẩu lớn thứ 7 trên thế giới vào
năm 2010 và trong 4 năm liên tiếp từ 2011 đến 2014, Hàn Quốc liên tục ghi nhận thành
tích mậu dịch trên 1 nghìn tỷ đô la mỗi năm. Tuy thành tích này đã chững lại vào năm
2015 và 2016 nhưng đã phục hồi mức 1 nghìn tỷ đô la vào năm 2017. Năm 2018, Hàn
Quốc sở hữu 403,7 tỷ đô la ngoại hối và tỷ lệ nợ nước ngoài ngắn hạn là 31,4 %, nằm ở
mức trung bình trong số các nước G20. Hơn nữa, cộng đồng quốc tế đánh giá cao thành
quả kinh tế này và xếp hạng tín dụng của Hàn Quốc vẫn đang duy trì mức độ ổn định. 4
năm liên tiếp từ 2011 đến 2014, Hàn Quốc liên tục ghi nhận thành tích mậu dịch trên 1
nghìn tỷ đô la mỗi năm. Tuy thành tích này đã chững lại vào năm 2015 và 2016 nhưng
đã phục hồi mức 1 nghìn tỷ đô la vào năm 2017. Năm 2018, Hàn Quốc sở hữu 403,7 tỷ

10
đô la ngoại hối và tỷ lệ nợ nước ngoài ngắn hạn là 31,4 %, nằm ở mức trung bình trong
số các nước G20. Hơn nữa, cộng đồng quốc tế đánh giá cao thành quả kinh tế này và xếp
hạng tín dụng của Hàn Quốc vẫn đang duy trì mức độ ổn định.

2. Các ngành kinh tế Hàn Quốc


2.1. Ngành nông nghiệp:
Trong những năm đầu tiên sau khi bán đảo Triều Tiên bị chia cắt, nông nghiệp
đóng góp gần 50% GDP của quốc gia, nhưng. Ngành nông nghiệp, bao gồm các ngành
như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp cũng như săn bắn và đánh cá hiện chỉ sử dụng
4,73% dân số và đóng góp một phần nhỏ khoảng 1,8% vào GDP tính đến năm 2019.

Một trong những vấn đề ảnh hưởng lớn nhất đến nông nghiệp chính là địa hình
hiểm trở của Hàn Quốc không có nhiều khả năng cũng như tác dụng cho canh tác nông
nghiệp, chỉ có 14,6% tổng diện tích đất là đất có thể trồng trọt. Do đó, quốc gia này phải
phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nông sản và nguyên liệu thô để chế biến.

Các sản phẩm chủ yếu từ ngành chăn nuôi ở Hàn Quốc là: Thịt bò, thịt lợn và sữa.
Lượng tiêu thụ các sản phẩm này ngày càng tăng. Tuy nhiên, số lượng các trang trại chăn
nuôi lại giảm dần từ những năm 1990 cho đến nay.

Đánh bắt cá từ lâu đã được coi là nguồn xuất khẩu quan trọng của Hàn Quốc vì
đây là thực phẩm giàu protein nên rất được ưa chuộng. Hàn Quốc đã trở thành một trong
những quốc gia lớn về đánh bắt cá ở vùng nước sâu trên thế giới. Thủy sản ven biển và
nuôi trồng thủy sản nội địa cũng phát triển rất tốt.

Với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và chi phí lao động tăng cao, người dân Hàn
Quốc đã dần bỏ lĩnh vực nông nghiệp. Các khu vực sản xuất, nuôi trồng nông nghiệp nhỏ
phải phụ thuộc chủ yếu vào trợ cấp của chính phủ và các chính sách bảo hộ thương mại.

2.2. Ngành công nghiệp:

Sự phát triển của ngành công nghiệp là động lực chính để phát triển nền kinh tế ở
Hàn Quốc. Năm 2019, các ngành công nghiệp chiếm khoảng 34% GDP và 25% lực lượng
lao động. Nhận được sự khuyến khích, đầu tư mạnh mẽ của chính phủ cũng như của các
nhà đầu tư nước ngoài, Hầu hết các ngành công nghiệp của Hàn Quốc đã đưa công nghệ,
máy móc hiện đại, tiên tiến để thay thế các cơ sở, thiết bị cũ từ đó gia tăng được sản lượng
và chất lượng của hàng hóa - đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu sang thị trường nước

11
ngoài. Việc áp dụng các công nghệ trong ngành công nghiệp đã giúp phát triển nền kinh
tế của đất nước, thu hút hàng triệu lao động làm việc tại các nhà xưởng, khu công nghiệp,
từ đó giải quyết vấn đề về việc làm.

❖ Công nghiệp điện tử

Năm 1987, Hàn Quốc được coi là một trong những nước sản xuất các thiết bị điện
tử lớn. Bao gồm các sản phẩm tiêu biểu như: tivi màu, máy ghi video, điện thoại di động,
đài, máy tính cá nhân, đồng hồ…. Năm 1988, ngành công nghiệp điện tử đạt 23 tỷ USD
trở thành nước có nền công nghiệp điện tử lớn thứ sáu thế giới. Tổng giá trị của các bộ
phận và linh kiện (bao gồm cả chất bán dẫn) được sản xuất năm 1988 đạt 9,7 tỷ USD, lần
đầu tiên vượt qua sản phẩm điện tử tiêu dùng (9,2 tỷ USD). Theo Báo cáo của Hiệp hội
Điện tử Hàn Quốc, ngành công nghiệp điện tử của nước này đạt giá trị 121,7 tỷ USD
trong năm 2017, tăng 10,3% so với 2016, đưa nước này lên vị trí nhà sản xuất thiết bị
điện tử lớn thứ ba trên thế giới, sau Trung Quốc và Mỹ, chiếm 6,8% sản lượng toàn cầu.

❖ Công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô

Trên thực tế mâu thuẫn với tiềm lực của Hàn Quốc trước đây là thị trường nội địa
nhỏ, yếu kém về công nghệ, hạn chế nhân lực, các ngành công nghiệp kém phát triển,..
Để bắt kịp với các nhà sản xuất hàng đầu thế giới chính phủ Hàn Quốc đã bắt buộc các
tập đoàn nước ngoài gia nhập thị trường thông qua con đường liên kết liên doanh. Năm
1976, chiếc xe đầu tiên 100% xuất xứ tại Hàn Quốc chính thức được bán ra ở thị trường
nội địa. Điều này đã đánh dấu một trang mới cho nền công nghiệp ô tô của nước này.

Đến nay, công nghiệp ô tô Hàn Quốc đã lớn thứ năm thế giới theo doanh số. Trong
11 tháng đầu năm 2011, tổng doanh số của Hyundai và Kia là 1.037.028 chiếc xe, cao
hơn tổng doanh số của những thương hiệu Châu Âu khác.

❖ Công nghiệp thép

Chính phủ Hàn Quốc đã xác định ngành thép là một trong các ngành kinh tế cơ
sở quan trọng nhất, là một trong những ngành kinh tế thu hút một lượng vốn đầu tư lớn,
vừa đóng vai trò tập hợp vốn, kiến thức và công nghệ, vừa là nguồn của các sáng tạo trong
công nghệ. Năm 1989, Hàn Quốc là nhà sản xuất thép lớn thứ 10 thế giới, chiếm 2,3%
sản lượng thép thế giới. Bằng sự nỗ lực của mình sản lượng thép Hàn Quốc trong mười
năm trở lại đây đã tăng lên xếp hạng thứ năm hoặc thứ sáu thế giới, với sản lượng thép

12
thô sản xuất tương ứng các năm 2014, 2015 và 2016 là 71.5 triệu tấn, 69.7 triệu tấn và
68.6 triệu tấn. Nhu cầu trong nước chiếm 70% tổng nhu cầu về các sản phẩm thép, chủ
yếu là do sự gia tăng của các ngành tiêu thụ thép như ô tô, đóng tàu và điện tử.

❖ Công nghiệp đóng tàu

Trong 10 nhà máy đóng tàu được xếp hạng đứng đầu trên thế giới, có sáu nhà
máy đóng tàu là của Hàn Quốc. Hàn Quốc là đất nước sở hữu 3 công ty đóng tàu lớn nhất
thế giới lần lượt là Hyundai, Samsung và Daewoo.

Năm 1993, lần đầu tiên Hàn Quốc trở thành nhà sản xuất tàu lớn nhất trên thế
giới, vượt qua cả Nhật Bản. Bản. Nhiều năm liên tục, Hàn Quốc dẫn đầu về lượng đơn
đặt hàng đóng tàu với 44% thị phần thế giới. Hàn Quốc có số đơn hàng đóng tàu mới đạt
kỷ lục vào năm 2000 là 10,5 triệu DWT.

❖ Công nghiệp giải trí

Nhắc đến Hàn quốc, chắc chắn chúng ta không thể không nhắc đến ngành công
nghiệp giải trí của đất nước này. Làn sóng văn hóa thông qua âm nhạc, phim ảnh vẫn
đang xoay vần và lớn mạnh trong suốt 20 năm qua.

Với sự hình thành của các nhóm nhạc vào những năm 2000 như BIGBANG,
Super Junior, 2NE1 hay hiện tại là các nhóm đình đám như BTS, BLACKPINK… họ có
hàng triệu fan hâm mộ trên toàn thế giới. Từ đó Hàn Quốc rất dễ dàng quảng bá về văn
hóa, đất nước và con người nơi đây. Theo báo cáo năm 2017 của Cục Nội dung Sáng tạo
Hàn Quốc, quy mô ngành công nghiệp âm nhạc nước này đã lên tới 5 tỷ USD. Làn sóng
quảng bá văn hóa đã thực sự tạo ra nhiều cơ hội cho các công ty Hàn Quốc trong mọi lĩnh
vực. Họ có cơ hội tăng doanh thu, mở rộng hoạt động, thậm chí tấn công sang thị trường
mới. Các công ty nước ngoài cũng coi Hàn Quốc là thị trường tiềm năng mới cho đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI).

2.3. Ngành dịch vụ

Hàn Quốc là quốc gia đi đầu trong ngành công nghiệp du lịch tại Châu Á nói
chung và trên thế giới nói riêng. Hàng năm lượng du khách đến tham quan đất nước này
không ngừng tăng lên, mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ khổng lồ, phát triển đất nước.
Hàn Quốc tập trung vào việc sử dụng hình ảnh các nhóm nhạc, ca sĩ, diễn viên nổi tiếng

13
để quảng bá văn hóa, cảnh đẹp, cũng như giới thiệu về con người Hàn Quốc. Chiến lược
này đã mang lại những kết quả thật sự ấn tượng, đưa Hàn Quốc đến với nhiều người hơn.

Năm 2018, dịch vụ đóng góp khoảng 57% vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
của Hàn Quốc, đây là ngành có ảnh hưởng lớn nhất đến GDP của Hàn Quốc.

Tuy nhiên, doanh thu của lĩnh vực dịch vụ trong năm 2019 đã giảm và chỉ đạt
2,188 triệu tỷ won (2.000 tỷ USD), tăng 2,2% so với năm trước đó. Đây là mức tăng thấp
nhất kể từ năm 2013. Nhu cầu trong nước suy yếu là nguyên nhân dẫn đến kết quả này.

3. Các trung tâm kinh tế


3.1. Seoul
Là thủ đô của Hàn Quốc, Seoul đóng vai trò là một trung tâm phồn thịnh và phát
triển mạnh cả về chính trị, kinh tế, văn hóa và giáo dục. Seoul là một trong 10 thành phố
lớn nhất thế giới, một thành phố thuộc “đẳng cấp thế giới” về nhiều mặt.

Sản xuất là một trong những ngành hàng đầu trong thành phố. Các ngành công
nghệ thông tin và điện tử đã và đang thay thế các ngành công nghiệp truyền thống như
sản xuất hàng dệt may, máy móc và hóa chất.

Ngành dịch vụ chiếm tỉ lệ lực lượng lao động cao nhất thành phố. Các nhà tuyển
dụng lớn bao gồm nhiều tập đoàn thương mại và đa quốc gia có trụ sở chính tại Seoul,
các công ty tài chính và bảo hiểm, các công ty dịch vụ chuyên nghiệp và kinh doanh.
Seoul là trung tâm tài chính của đất nước.

Seoul cũng là trung tâm của đời sống chính trị, văn hóa và kinh tế của Hàn Quốc,
Seoul với sự tập trung của các tiện nghi và di tích lịch sử là điểm đến du lịch hấp dẫn của
đất nước. Đây là địa điểm thường xuyên của các hội thảo quốc tế, đồng thời cũng làm
việc với nhiều tổ chức để phát triển cả lĩnh vực kinh doanh và du lịch giải trí.

3.2. Incheon

Thành phố Incheon hội tụ những lợi thế đặc trưng về vị trí - nằm giữa bán đảo
Hàn Quốc, trung tâm của biển Tây, gần nhiều thành phố quan trọng của Trung Quốc và
Nhật Bản - là điều kiện để hình thành mạng lưới giao thương hàng hải và hàng không
quốc tế, tháng 8/2003, Incheon được lựa chọn trở thành một trong ba đặc khu kinh tế đầu
tiên của Hàn Quốc.

14
Cách thủ đô Seoul 28 km về phía tây, đây là điều kiện thuận lợi để Incheon tiếp
cận với nguồn nhân lực chất lượng cao. Ngoài ra Incheon còn có tiềm năng du lịch với
nhiều cảnh quan đẹp gồm các hòn đảo lớn nhỏ, những công viên xanh và di tích cổ.

Từ năm 2013, Incheon đã được chính phủ bình chọn là “thành phố tốt nhất Hàn
Quốc”. Và mới đây, Viện nghiên cứu Economics của Anh đã đánh giá đây là thành phố
có tiềm năng phát triển lớn thứ hai thế giới cho tới năm 2025.

3.3. Daegu

Daegu là một trong những khu vực đô thị lớn nhất của Hàn Quốc. Thành phố nằm
trong một thung lũng được bao quanh bởi những ngọn núi thấp có độ cao khoảng 3.500
feet (1.100 mét). Các ngành công nghiệp dệt may của thành phố đặc biệt quan trọng, ngoài
ra còn có các ngành công nghiệp chế tạo máy và kim loại. Tuy nhiên, Daegu được biết
đến nhiều nhất bởi chất lượng của những cây táo được trồng ở khu vực xung quanh, được
xuất khẩu khắp Đông và Đông Nam Á. Ngành trồng táo ở địa phương bắt đầu phát triển
sau khi các nhà truyền giáo từ Hoa Kỳ vào đầu thế kỷ 20 ghép cành giâm từ cây táo Mỹ
vào cây táo của khu vực

3.4. Busan

Busan là cảng lớn nhất và là thành phố lớn thứ hai của đất nước. Ngành công
nghiệp ở Busan rất phát triển. Các ngành công nghiệp nổi bật ở đây bao gồm đóng tàu, ô
tô, điện tử, thép, gốm sứ, hóa chất và giấy. Các khu công nghiệp đang thu hút nhiều nhà
sản xuất công nghệ cao. Ngoài ra, ngành du lịch ngày càng trở nên quan trọng, Các khu
nghỉ mát và suối nước nóng ở bãi biển Haeundae, các bãi biển Songjeong và Gwangalli
nằm ở phía đông của thành phố là những địa điểm du lịch tuyệt vời.

3.5. Daejeon

Daejeon là đô thị nằm ở phía Tây Nam của Hàn Quốc. Các ngành công nghiệp
bao gồm sản xuất hàng dệt bông, máy móc, hóa chất và chế biến da sống. Daejeon là
trung tâm giáo dục của Hàn Quốc, ở đây có Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Hàn
Quốc và Viện Nghiên cứu Năng lượng Nguyên tử Hàn Quốc một trung tâm dành cho các
trường đại học, viện nghiên cứu khoa học và các doanh nghiệp công nghệ cao ở phía bắc
thành phố. Daejeon còn vinh dự là thành phố đăng cai tổ chức một số trận đấu tranh chức
vô địch World Cup 2002 của Hàn Quốc.

15
3.6. Ulsan

Ulsan trước đây chủ yếu là thị trường của các sản phẩm nông nghiệp (đặc biệt là
lê) từ đồng bằng Ulsan và đồng bằng sông Taehwa. Vào cuối kế hoạch kinh tế 5 năm đầu
tiên (năm 1966), thành phố đã trở thành một cảng mở với các nhà máy sản xuất lớn, và
vào cuối thế kỷ 20, Ulsan trở thành một trong những trung tâm công nghiệp quan trọng
nhất của đất nước. Một khu thương mại tự do được thành lập tại Ulsan vào đầu thế kỷ 21.
Các ngành công nghiệp chính của thành phố là sản xuất ô tô, hóa dầu và đóng tàu.

3.7. Kwangju

Kwangju cũng là một trung tâm văn hóa và nghệ thuật. Thành phố có nhiều di
tích lịch sử, và có những ngôi đền cổ và lăng mộ trên những ngọn đồi xung quanh. Bắt
đầu từ năm 1995, Gwangju nổi lên như một địa điểm tổ chức triển lãm nghệ thuật đương
đại và biểu diễn âm nhạc và khiêu vũ. Trong số các điểm thu hút khách du lịch khác của
thành phố có Bảo tàng Quốc gia Gwangju - bảo tàng dân gian nơi lễ hội kim chi được tổ
chức vào tháng 10 hàng năm.

4. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Hàn Quốc

Từ tháng 12 năm 2019 đến nay, đại dịch Covid-19 trên toàn cầu đã ảnh hưởng ít
nhiều đến nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Hàn Quốc cũng không thoát khỏi ảnh hưởng
của Covid-19. Xuất khẩu của Hàn Quốc giảm sút nhanh chóng khi đại dịch lây lan ra
ngoài Trung Quốc. Vào tháng 4 năm 2020, xuất khẩu đã giảm 24,3%, đánh dấu mức giảm
xuất khẩu trong tháng lớn nhất kể từ Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 11 năm trước
đó. Trong cả quý thứ hai, xuất khẩu hàng hóa giảm 11,5% và dịch vụ giảm 22,1%. Tuy
nhiên nền kinh tế Hàn Quốc kết thúc năm chỉ giảm 1%, mức giảm nhỏ nhất so với bất kỳ
thành viên nào của OECD.

Truớc thực trạng trên, Chính phủ Hàn Quốc đã công bố 2 hướng tiếp cận trong
việc quản lý chính sách kinh tế nhằm hỗ trợ phục hồi "nhanh và mạnh" cũng như chuẩn
bị cho quá trình chuyển tiếp sang "phát triển mạnh mẽ" thời kỳ hậu Covid-19. Trước hết,
nhằm khôi phục đà phục hồi kinh tế, Hàn Quốc dự định sẽ duy trì chính sách tài khóa mở
rộng trong năm 2021, đồng thời dành 63% chi tiêu ngân sách. Để thúc đẩy nhu cầu nội
địa, Bộ Tài chính và Kinh tế Hàn Quốc cũng dự định áp dụng chính sách ưu đãi thuế. Bên

16
cạnh đó, chính phủ cũng sẽ tập trung tạo việc làm, hỗ trợ thương nhân và các doanh
nghiệp quy mô nhỏ bị thiệt hại nặng bởi đại dịch.

5. Các chính sách kinh tế đang áp dụng


5.1 Kế hoạch tổng hợp

Đối mặt với đại dịch Covid, Hàn Quốc gặp phải nhiều khó khăn trong việc
phát triển kinh tế. Để hạn chế những khó khăn và phục hồi kinh tế một cách hiệu quả
chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra “Kế hoạch tổng hợp Chính sách kinh tế mới phiên bản
Hàn Quốc”. Chính sách kinh tế mới phiên bản Hàn Quốc là dự án toàn diện của Chính
phủ nhằm khai thác các ngành công nghiệp mới, mở rộng mạng lưới an sinh xã hội.
Do đại dịch Covid-19, kinh tế toàn cầu đang đối mặt với khủng hoảng tương tự thời
kỳ Đại suy thoái, Hàn Quốc cũng không phải ngoại lệ. Trong bối cảnh này, các quốc
gia sẽ đầu tư mạnh vào các động cơ tăng trưởng cho tương lai. Hàn Quốc cần nuôi
dưỡng các ngành công nghiệp mới, thay đổi mô hình kinh tế để kéo lại tốc độ tăng
trưởng đang sụt giảm mạnh. Để đạt mục tiêu đó, Chính phủ đã đưa ra kế hoạch tổng
hợp về Chính sách kinh tế mới phiên bản Hàn Quốc.

5.2. Kế hoạch theo từng lĩnh vực

Hướng tới các động lực tăng trưởng trong tương lai, Chính phủ đã công bố
“Chính sách kinh tế mới kỹ thuật số” và “Chính sách kinh tế mới xanh”. Trong Chính
sách kinh tế mới kỹ thuật số, Seoul sẽ tập trung vào các công nghệ nền tảng của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong kỷ nguyên hậu COVID-19, thúc đẩy các
ngành công nghiệp liên quan đến dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, công nghiệp số không tiếp
xúc. Đây là các lĩnh vực có thể biến Hàn Quốc từ một nền kinh tế “rượt đuổi” thành
nền kinh tế dẫn đầu. Trong khi đó, Chính sách kinh tế mới xanh sẽ biến nền kinh tế
dựa vào nguyên liệu hóa thạch sang nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. Các
thành phố, cơ sở hạ tầng sẽ có thể tự cung cấp năng lượng. Chính phủ cũng thúc đẩy
các mô hình xanh, trường học thông minh, các công nghệ giao thông tương lai thân
thiện môi trường như xe điện, xe chạy nhiên liệu hydro.
Chương 4: QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM - HÀN QUỐC
Quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính
thức giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc vào ngày
22/12/1992. Hai quốc gia tuy khác nhau về địa lý, thể chế chính trị nhưng lại có nhiều nét

17
tương đồng về con người, lịch sử và văn hóa. Trải qua gần 30 năm, quan hệ giữa hai nước
đã phát triển nhanh chóng và đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực.

1. Hợp tác về chính trị

Năm 2001, Việt Nam và Hàn Quốc đã nhất trí nâng cấp quan hệ hợp tác hữu nghị
hai nước lên “Quan hệ đối tác toàn diện trong thế kỷ XXI”. Mối quan hệ giữa hai bên tiếp
tục được nâng cấp vào năm 2009 và trở thành quan hệ “Đối tác hợp tác chiến lược”. Trong
những năm qua, các nhà lãnh đạo của hai quốc gia thường xuyên duy trì những chuyến
thăm và gặp gỡ cấp cao hàng năm. Qua các chuyến thăm đó, nhiều hiệp định quan trọng
được ký kết, sự hiểu biết và tin cậy giữa hai bên ngày càng được tăng cường.

2. Hợp tác về kinh tế

Trong gần 30 năm qua, quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc đã
phát triển nhanh chóng. Hàn Quốc đã trở thành một trong những đối tác kinh tế quan
trọng hàng đầu của Việt Nam.

Về thương mại, năm 2019, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt
Nam, là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam.

Về đầu tư trực tiếp nước ngoài, các doanh nghiệp Hàn Quốc tiếp tục là thành phần
quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, đóng góp 30% vào tổng giá trị xuất khẩu của Việt
Nam. Tính đến tháng 10/2020, Hàn Quốc đã có khoảng 8.900 dự án còn hiệu lực với tổng
vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 70,4 tỷ đôla Mỹ, đứng thứ nhất về tổng vốn đăng ký đầu
tư và tổng số dự án đầu tư tại Việt Nam. Việt Nam hiện có 49 dự án đã đầu tư sang Hàn
Quốc với tổng số vốn đầu tư là 35,24 triệu đôla Mỹ.

Về viện trợ phát triển chính thức, Việt Nam tiếp tục là đối tác ưu tiên hàng đầu
mà Hàn Quốc cung cấp ODA. Gần đây, tổng viện trợ của Hàn Quốc dành cho Việt Nam
hàng năm đạt hơn 300 triệu USD. Hợp tác phát triển Việt Nam – Hàn Quốc được ưu tiên
cho những lĩnh vực: hạ tầng giao thông, đô thị, y tế, giáo dục, công nghệ thông tin…

Về hợp tác lao động, hiện có hơn 37.000 lao động đi theo Chương trình cấp phép
việc làm cho lao động nước ngoài tại Hàn Quốc (Chương trình EPS) trong 4 ngành chế
tạo, xây dựng, nông nghiệp và ngư nghiệp.

18
3. Hợp tác về văn hóa – thể thao – du lịch

Về văn hóa, trong thời gian qua, hai nước đã có nhiều hoạt động giao lưu văn hóa.
Năm 2020, Lễ hội Văn hóa Việt – Hàn đã được tổ chức thành công. Ngoài ra, hai nước
cũng có nhiều hoạt động hợp tác sản xuất nội dung, âm nhạc, chiếu phim…

Về du lịch, Hàn Quốc là thị trường lớn thứ hai đối với du lịch Việt Nam. Năm
2019, Việt Nam tiếp đón 4,3 triệu lượt khách Hàn Quốc, tăng 10 lần sau 10 năm. Ở chiều
ngược lại, lượng khách Việt Nam đến xứ sở kim chi năm 2019 đạt 523.000 lượt.

Về thể thao, Hàn Quốc đã giúp huấn luyện, tạo điều kiện cho nhiều vận động viên
Việt Nam tham gia thi đấu, tập huấn ở Hàn Quốc, như đội tuyển bóng đá nam và đội
tuyển bắn súng Việt Nam.

Ngoài các lĩnh vực chính trên, Hàn Quốc và Việt Nam cũng hợp tác chặt chẽ, hiệu
quả trong các lĩnh vực như công nghiệp - năng lượng, hạ tầng - giao thông - xây dựng, tài
chính - ngân hàng, khoa học - công nghệ, giáo dục, tài nguyên - môi trường….

Chương 5: KẾT LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ HÀN QUỐC


1. Điểm mạnh

Đầu tiên, môi trường kinh doanh mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng ở thị
trường trong nước và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Theo Ngân hàng Thế giới,
Hàn Quốc được xếp thứ 4 về chỉ số Dễ kinh doanh (DB) tổng thể năm 2018. Trong
danh sách các tiêu chí, Hàn Quốc chiếm ưu thế trong việc dễ dàng bắt đầu kinh
doanh và thực hiện các hợp đồng. Tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong
việc khuyến khích đầu tư, sản xuất, truyền thông và tăng trưởng kinh tế.

Thứ hai, Hàn Quốc dành sự quan tâm đặc biệt cho phát triển và đổi mới
công nghệ để thúc đẩy tăng trưởng. Đổi mới công nghệ là yếu tố chính củng cố khả
năng cạnh tranh xuất khẩu của Hàn Quốc và thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong
những thập kỷ qua. Trên thực tế, Hàn Quốc hiện đang dành phần lớn GDP cho
nghiên cứu và phát triển (R&D), thậm chí lớn hơn cả Hoa Kỳ và Nhật Bản. Từ năm
1996 đến 2015, cường độ R&D của Hàn Quốc đã tăng 88,5%.

2. Điểm yếu

Năm 2020, Kinh tế Hàn Quốc cùng với nhiều doanh nghiệp hàng đầu tiếp tục
đối mặt với những khó khăn do tăng trưởng kinh tế thế giới yếu và tình trạng căng
19
thẳng thương mại trên toàn cầu. Xuất khẩu của Hàn Quốc đã sụt giảm trong 11
tháng liên tiếp kể từ tháng 12/2018, một phần do sự sụt giảm của thị trường bán dẫn
toàn cầu và căng thẳng thương mại kéo dài giữa Mỹ và Trung Quốc - các thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Hàn Quốc. Sự suy giảm thương mại toàn cầu sẽ tiếp tục tác
động tiêu cực tới các ngành sản xuất nội địa của Hàn Quốc, nhất là các lĩnh vực
đang trong chu kỳ suy giảm như bán dẫn và hóa chất.

Dịch covid 19 không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng mà còn tác
động tiêu cực đến nền kinh tế Hàn Quốc. Theo đó, tốc độ tăng trưởng GDP năm
2020 của Hàn Quốc đạt -1%, lần đầu tiên tăng trưởng âm sau 22 năm.

Tình trạng tiết kiệm chi tiêu tác động tiêu cực đến nền kinh tế Hàn Quốc.Tỷ
lệ tiết kiệm hộ gia đình của nước này có xu hướng tăng trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế do dịch viêm đường hô hấp Covid-19 chưa có dấu hiệu dừng lại, qua đó xu
hướng hồi phục của tiêu dùng nội địa có thể bị kìm hãm. Xu hướng phục hồi tiêu
dùng chậm có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp kích thích kinh tế của chính
phủ nhằm thúc đẩy nhu cầu trong nước.

3. Thách thức với nền kinh tế Hàn Quốc

Cho đến nay, ngành ô tô, đóng tàu, hóa chất vẫn dẫn dắt nền kinh tế Seoul, nhưng
tỷ trọng các ngành công nghiệp truyền thống trong nền kinh tế đang dần thu hẹp,
các ngành công nghiệp mới đang phát triển biến các doanh nghiệp mới thành công ty
toàn cầu. Các ngành công nghiệp truyền thống cần nâng cao năng lực cạnh tranh, ứng
dụng công nghệ thông tin.

Chính quyền mới của Mỹ chính thức ra mắt dự kiến sẽ có nhiều tác động lớn đến
nền kinh tế Hàn Quốc. Với chính sách "người Mỹ dùng hàng Mỹ" và yêu cầu bảo hộ
doanh nghiệp của các công ty Mỹ của chính quyền Joe Biden đưa ra, dự kiến Washington
vẫn sẽ tiếp tục các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm chống bán phá giá. Theo đó,
Seoul cần có chiến lược phù hợp với doanh nghiệp khi mở rộng đầu tư tại Mỹ.

Ngoài ra, xung đột thương mại Mỹ-Trung cũng là một vấn đề Hàn Quốc cần chú
ý. Có phân tích cho rằng Mỹ có khả năng sẽ mời Hàn Quốc tham gia vào cơ chế thương
mại đa phương mới mà không có Trung Quốc. Điều này có nghĩa là căng thẳng thương
mại giữa Washington và Bắc Kinh vẫn tiếp tục, trong khi Trung Quốc lại là đối tác xuất

20
khẩu lớn nhất của Hàn Quốc, nên nhiều khả năng Seoul tiếp tục chịu nhiều áp lực trong
cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.

Liên tục gặp phải những thách thức lớn, nhưng rào cản lớn nhất là đại dịch Covid-
19 với hậu quả không lường trước được, tạo ra một cơn sóng lớn đánh vào nền kinh tế
Hàn Quốc. Xuất khẩu - đòn bẩy tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế Hàn Quốc, đang
bị ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu.

Những vấn đề tồn đọng trước đại dịch vẫn chưa được giải quyết triệt để, điển hình
là tốc độ già hóa dân số của Hàn Quốc trở nên chóng mặt. Đây là quốc gia có dân số già
nhanh nhất trong OECD. Dân số trong độ tuổi lao động thu hẹp sẽ ảnh hưởng đến tăng
trưởng GDP trong những thập kỷ tới.

4. Cơ hội với nền kinh tế Hàn Quốc


Chính sách "người Mỹ dùng hàng Mỹ" của Chính phủ Joe Biden là một cơ hội tốt
vì doanh nghiệp Hàn Quốc đang tập trung đầu tư vào các dự án xe ô tô điện và năng lượng
tái tạo mới. Với Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) vào ngày 15/11/2020,
Seoul có thể xuất khẩu sang 15 nước mà không gặp phải rào cản thương mại. Đây thực
sự là một điều tốt lành cho nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào xuất khẩu như Hàn Quốc.
Theo Viện nghiên cứu kinh tế Hàn Quốc (KERI), nếu xung đột thương mại Mỹ-Trung
kéo dài, xuất khẩu của Hàn Quốc dự đoán sẽ giảm 75% và nhập khẩu tăng 181%. Song,
khi RCEP chính thức ra mắt, mức giảm xuất khẩu sẽ dừng lại ở mức 22% trong khi nhập
khẩu sẽ được giữ nguyên như hiện tại. Xét về trung và dài hạn, GDP của Hàn Quốc sẽ
tăng thêm 1,1%, và người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi 1,1 tỷ USD từ giảm thuế.

Nhìn chung, Hàn Quốc đang chứng tỏ khả năng phục hồi mạnh mẽ trong giai
đoạn khủng hoảng mà nền kinh tế thế giới đang trải qua, mặc dù cuộc suy thoái toàn cầu
đang ảnh hưởng đến xuất khẩu. Hàn Quốc cũng có những quân bài mạnh để tận dụng
những cơ hội mới và giải quyết những thách thức dài hạn mà nước này đang phải đối mặt.

21
KẾT LUẬN

Hàn quốc là một quốc gia có nền văn hóa đa dạng và hội nhập, có bộ máy chính
trị phức tạp và có một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Hàn Quốc có thị trường kinh doanh
đầy tiềm năng và thu hút rất nhiều các nhà đầu tư trên thế giới, cùng với đó là sự quan
tâm đặc biệt của Hàn Quốc đối với việc nghiên cứu và phát triển công nghệ. Trên thực tế
Hàn Quốc là một nước với nền kinh tế cực phát triển với mực độ tăng trưởng 10% mỗi
năm và là 1 trong “4 con rồng Châu Á”, Hàn Quốc đã và đang vươn xa tới là con rồng
của toàn thế giới. Đầu năm 2020, sự xuất hiện của Covid 19 đã làm chao đảo toàn bộ nền
kinh tế thế giới, khiến cho nhiều nền kinh tế trên thế giới đồng loạt rơi vào suy thoái,
nhưng vào nửa sau của năm nền kinh tế Hàn Quốc đã dần hồi phục.

Trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng, phức tạp, hai nước Việt
Nam và Hàn Quốc cần tiếp tục chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, tăng cường trao đổi, hợp
tác tại các diễn đàn đa phương quốc tế và khu vực, để giải quyết tốt các thách thức mang
tính toàn cầu, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định, an toàn và tự do hàng hải
của khu vực cũng như trên thế giới dựa trên luật pháp quốc tế và các nguyên tắc cơ bản
của Hiến chương Liên hợp quốc.

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Khái luận về kinh tế - chính trị Hàn Quốc” - Quỹ giao lưu quốc tế Hàn Quốc; Khoa
Đông Phương học, Trường ĐHKHXH&NV dịch.

Các trang web

https://vi.m.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Ba_l%C3%BD_H%C3%A0n_
Qu%E1%BB%91c?fbclid=IwAR2bZLROI0vCBer8CaAebeL3cONg48kgbBUr9Nl5D
egBPLtsEP1CmMq_qQ#:~:text=H%C3%A0n%20Qu%E1%BB%91c%20kh%C3%B
4ng%20c%C3%B3%20c%C3%A1c,d%E1%BB%8Dc%20theo%20con%20s%C3%B
4ng%20l%E1%BB%9Bn

https://duhochanquoc.org/kham-pha-dac-diem-dia-ly-han
quoc/?fbclid=IwAR3Xi8ArQu9RHc0czavYHoHlBfGGPAI3QbDJZFa7A4RVkszt1Ci
fFQZyJjU

https://dangcongsan.vn/kinh-te/viet-nam-va-han-quoc-danh-dau-quan-he-doi-tac-
chien-luoc-toan-dien-568091.html

http://songoaivu.tiengiang.gov.vn/han-quoc/-
/asset_publisher/QSpp7P8RukDa/content/quan-he-viet-nam-han-quoc

https://baotintuc.vn/thoi-su/viet-han-tang-cuong-hop-tac-du-lich-van-hoa-the-thao-
20190627174450686.htm

https://thongtinhanquoc.com/han-quoc-hoa-rong/

https://m.korea.net/vietnamese/AboutKorea/Economy/The-Miracle-on-The-Hangang

23

You might also like