Professional Documents
Culture Documents
Khách hàng P giao dịch gửi tiết kiệm tại ngân hàng X với các thông tin sau:
- Ngày gửi: 2/12/2017.
- Kỳ hạn: 02 tháng, lãnh lãi cuối kỳ.
- Số tiền gửi: 555.000.000 đồng.
- Ngân hàng cấp sổ tiết kiệm số TK71717 cho khách hàng P.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, chính sách của ngân hàng X như sau:
- Nếu khách hàng rút tiền gửi trước hạn, ngân hàng sẽ tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn cho thời hạn đã
gửi với lãi suất không kỳ hạn là 0.2%/năm.
- Nếu đến ngày đáo hạn, khách hàng không đến tất toán sổ tiết kiệm, ngân hàng sẽ tự động tái tục sổ tiết
kiệm thêm 1 kỳ hạn bằng với kỳ hạn đã gửi theo lãi suất vào ngày tái tục
- Sổ tiết kiệm do ngân hàng phát hành có thể cầm cố vay vốn tại ngân hàng, thủ tục vay được giải quyết
trong ngày.
- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng, lãnh lãi cuối kỳ là 5%/ năm được công bố vào ngày
19/9/2017.
- Ngày 13/12/2017, ngân hàng công bố giảm lãi suất, cụ thể lãi suất áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn
2 tháng là 4.7%/năm. Ngày 9/3/2018, ngân hàng lại công bố giảm lãi suất, cụ thể lãi suất áp dụng cho tiền
gửi tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng là 4.3%/ năm.
Yêu cầu:
- Tính số tiền khách hàng nhận được nếu rút tiền tiết kiệm từ sổ tiết kiệm số TK71717 vào ngày
02/6/2018.
- Nếu ngày 12/5/2018, khách hàng đến ngân hàng đề nghị rút hết số tiền tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu vốn
của mình. Tính số tiền khách hàng nhận được khi rút tiền.
- Nếu ngày 12/5/2018, khách hàng cần có 525.000.000 đồng để giải quyết chuyện gia đình. Thay vì rút
tiền tiết kiệm từ sổ tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu vốn của mình, khách hàng được nhân viên ngân hàng tư
vấn: sử dụng chính sổ tiết kiệm này cầm cố cho ngân hàng để vay nợ. Lãi suất cho vay mà ngân hàng áp
dụng cho trường hợp này là 1.0%/ tháng. Theo anh/chị, khách hàng có nên lựa chọn phương án vay nợ
hay không? Giải thích.
Bài giải
1) Lãi suất 5% (2/12/2017 – 2/2/2018)
Tiền lãi = 4.671.233
S1 = gốc + lãi = 550.000.000 + 4.671.233 = 554.671.233
Lãi suất 4,7% (2/2/2018 – 2/4/2018)
Tiền lãi = 4.213.982
S2 = S1 + lãi = 554.671.233 + 4.213.982 = 558.885.215
Lãi suất 4,3% (2/4/2018 – 2/6/2018)
Tiền lãi = 4.016.318
S3 = S2 + lãi = 554.671.233 + 4.016.318 = 562.901.533
2) 2/4/2018-12/5/2018
=>Áp dụng lãi suất không kỳ hạn 0,2%/năm
Tiền lãi = 122.495
S = gốc + lãi = 558.885.215 + 122.495 = 559.007.710
3) TH1: KH rút sổ 525.000.000
Tiền lãi = 122.495
S = gốc + lãi = 558.885.215 + 122.495 = 559.007.710
Số dư còn lại sau khi rút
S’1= 559.007.710 - 525.000.000 = 34.007.710
TH2 : KH vay nợ 525.000.000
Tiền lãi vay =3.675.000
S = nợ gốc + tiền lãi vay = 525.000.000 + 3.675.00 = 528.675.000
Số dư còn lại sau khi trả hết nợ
S’2= 562.901.533 - 528.675.000= 34.226.533
Vì S’1 < S’2 => Chọn cách vay nợ
LÃI VAY
Bài 1: Năm 2016, Ngân hàng S đã nhận được hồ sơ đề nghị cấp tín dụng từ khách hàng cá nhân để tài trợ
cho một dự án đầu tư. Nhu cầu vốn cho dự án đầu tư này là 96.000 USD. Sau khi thẩm định hồ sơ vay
vốn, ngân hàng đồng ý tài trợ 60% nhu cầu vốn cho khách hàng để thực hiện dự án này. Hạn mức trên
được duyệt và được giải ngân làm 4 đợt:
- Ngày 07/02/2016: 30%.
- Ngày 19/4/2016: 20%.
- Ngày 29/7/2016: 30%.
- Ngày 02/12/2016: 20%.
Dự án hoàn thành (hoàn công) vào ngày 28/3/2017.
Ngân hàng có một số quy định như sau:
- Lãi suất tiền vay áp dụng trong thời gian thi công là 1.6%/ tháng, và trong giai đoạn sau khi hoàn công
là 1.8%/ tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.
- Cơ sở tính lãi 365 ngày.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, nếu khách hàng rút tiền gửi trước hạn, ngân hàng sẽ tính
lãi theo lãi suất không kỳhạn là 0.2%/ tháng cho thời hạn đã gửi.
- Ngày 13/02/2020, ngân hàng công bố lãi suất tiền gửi áp dụng cho kỳ hạn 3 tháng, lãnh lãi cuối kỳ là
7%/ năm. Đến 19/9/2020, ngân hàng công bố tăng lãi suất lên 7.5%/ năm đối với tiền gửi kỳ hạn 3 tháng
lãnh lãi cuối kỳ.
Yêu cầu:
1. Tính tiền lãi vay thi công.
2. Hợp đồng tín dụng đã quy định tiền lãi vay thi công nhập vào vốn gốc, thời hạn trả nợ trong 3 năm,
mỗi năm trả nợ 2 lần vào mỗi cuối 6 tháng theo phương thức kỳ khoản giảm dần. Kỳ khoản đầu tiên được
thanh toán sau 6 tháng kể từ ngày hoàn công. Hãy lập bảng kế hoạch trả nợ cho khoản vay này.
3. Ngày đến hạn thanh toán kỳ khoản cuối cùng (28/3/2020), khách hàng vay vốn nhận được một khoản
tiền bán hàng có giá trị 890.000.000 VND. Khách hàng quyết định giao dịch với ngân hàng S mua USD
để thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngân hàng niêm yết tỷ giá USD/VND = 20.200 - 20.450. Sau khi thanh
toán nợ cho ngân hàng, khách hàng gửi số tiền VND còn lại theo tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng
lãnh lãi cuối kỳ. Ngân hàng cấp sổ tiền gửi cho khách hàng. Tính số tiền khách hàng nhận được khi tất
toán sổ tiền gửi vào ngày 28/12/2020.
Bài giải
1) Vốn vay: 60% x 96000 = 57600
Lãi suất = 1.6%/30 = 0.00053
3) Số tiền còn lại sau khi trả nợ: 890000000 - (12280.66 x 20450) = 638860445
Bài 2: Dự án đầu tư của công ty S&P có tổng dự toán chi phí là 5.500.000.000 đồng. Nguồn vốn đầu tư
của dự án này được chủ đầu tư tính toán như sau:
- Công ty rút 2.345.000.000 đồng tiền gửi trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng An Nam.
- Số tiền hoàn trái toàn bộ 12.000 trái phiếu kho bạc công ty đang sở hữu và trái phiếu sẽ đáo hạn trước
khi chủ đầu tư thực hiện dự án. Các thông tin của lô trái phiếu như sau:
+ Mệnh giá: 100.000 đồng/ trái phiếu.
+ Giá phát hành: 97.000 đồng/ trái phiếu.
+ Thời hạn: 3 năm.
+ Lãi suất: 10.5%/ năm.
+ Lãi trái phiếu thanh toán một lần vào ngày đáo hạn.
- Công ty sẽ vay dài hạn từ Ngân hàng An Nam phần vốn còn lại.
- Công ty dùng một bất động sản mà công ty có quyền sở hữu hợp pháp để thế chấp cho ngân hàng. Tài
sản này được Trung tâm định giá tài sản của Ngân hàng An Nam định giá là 8.200.000.000 đồng. Chính
sách của ngân hàng An Nam chỉ tài trợ tối đa 70% giá trị tài sản là bất động sản.
Yêu cầu:
1. Số tiền ngân hàng An Nam cho vay trong trường hợp này là bao nhiêu?
2. Giả sử số tiền cho vay được Hội đồng tín dụng của ngân hàng chấp thuận tài trợ với tiến độ giải ngân
như sau:
- Ngày 05/11/2018: 15%.
- Ngày 19/02/2019: 20%.
- Ngày 01/5/2019: 15%.
- Ngày 23/6/2019: 10%.
- Ngày 30/7/2019: 10%.
- Ngày 22/10/2019: còn lại.
Dự án hoàn thành và đưa vào khai thác ngày 13/12/2019.
Hãy tính lãi vay thi công của dự án đầu tư này, biết rằng ngân hàng áp dụng mức lãi suất cho vay là 13%/
năm trong thời gian thi công và 15%/ năm sau khi dự án hoàn công.
3. Hợp đồng tín dụng quy định tiền lãi vay thi công được nhập vào số tiền vay tích lũy, thời hạn trả nợ
trong 6 năm, mỗi năm trả nợ 1 lần vào cuối kỳ với tổng số tiền thanh toán đều nhau mỗi kỳ hạn, tiền lãi
tính theo số dư nợ thực tế. Hãy lập bảng kế hoạch trả nợ cho khoản vay này.
4. Hãy lập bảng đánh giá khả năng trả nợ của dự án biết rằng:
- Khấu hao TSCĐ hình thành từ vốn vay là 350.000.000 đồng/ năm.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn đầu tư của dự án là:
+ Từ năm thứ 1 đến năm thứ 3: 20%/ năm.
+ Năm thứ 4 và thứ 5: 25%/ năm.
+ Năm thứ 6 trở đi: 27%/ năm.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%/năm.
- Công ty trích 32% lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức, phần còn lại dùng để thanh toán nợ vay ngân hàng.
Bài giải
1) Số tiền An Nam cho vay = 5500000000 - 2345000000 - (12000 x 100000 x (1+3 x 10.5%)) =
1577000000
Bài 3: DADT mở rộng sản xuất của công ty An Thuyên có tổng dự toán là 150.000.000, trong đó công ty
có vốn tham gia 20%, còn lại xin vay ngân hàng. NHTM ABC đồng ý cho vay theo kế hoạch với lãi suất
14,4%/năm. Vốn vay được giải ngân thành 4 đợt như sau:
Yêu cầu:
1. Tính tiền lãi phát sinh trong thời gian thi công (lãi thi công). Xác định tổng dư nợ cuối cùng của dự án,
biết rằng lãi thi công được nhập vốn.
- Gốc trả đều, lãi vay được tính theo thời gian sử dụng vốn gốc với lãi suất 8%/năm
Bài giải
1) Vốn vay = 120.000.000
14,4 %
Lãi vay thi công: i = 29.050.000.000 × = 11.460.822
365
Hối phiếu
1 110.000 30/9/2013 30/1/2014 Công ty X Công ty A Công ty A
XC89
Lãi suất
Tín phiếu Ngân hàng Ngân hàng
2 1.120.000 5/2/2013 5/2/2014 Công ty N 10%/năm, trả
02/14 Bill Gate Bill Gate
lãi đầu kỳ
Lãi suất
Trái phiếu
3 950.000 13/4/2011 13/4/2014 Kho bạc Y Kho bạc Y Công ty A 13%/năm, trả
04/988D
lãi cuối kỳ
Lệnh phiếu
4 280.000 1/10/2013 1/4/2014 Công ty B Công ty B Công ty N
DR21
Lãi suất
Trái phiếu Ngân hàng Ngân hàng
5 740.000 12/12/2010 12/12/2013 Công ty A 12%/năm, trả
G56 Susan Susan
lãi đầu kỳ
Chính sách chiết khấu của ngân hàng Bill Gate như sau:
- Tiền lãi chiết khấu tính trên giá trị đáo hạn của chứng từ với lãi suất chiết khấu là 15%/năm.
- Hoa hồng phí chiết khấu tính trên mệnh giá chứng từ quy định như sau:
ü Chứng từ có giá do ngân hàng Bill Gate phát hành: 0,1%
ü Chứng từ có giá do đơn vị khác phát hành: 0,15%
Sau khi nhận các chứng từ đề nghị chiết khấu trên, ngân hàng thực hiện thẩm định các chứng từ đề nghị
chiết khấu và thực hiện chiết khấu cho khách hàng ngay trong ngày.
Yêu cầu:
1. Tính số tiền ngân hàng thanh toán cho Công ty A khi chiết khấu các chứng từ theo bảng kê trên.
2. Ngày 4/11/2013 Công ty A có nghĩa vụ thanh toán một hợp đồng nhập khẩu hàng hóa từ Nauy đến
hạn thanh toán với số tiền 340.000 EUR, phí dịch vụ thanh toán do công ty A thanh toán cho ngân hàng là
0,1% trên số tiền thanh toán. Công ty A sử dụng số tiền chiết khấu các chứng từ có giá trên mua EUR từ
ngân hàng Bill Gate để thanh toán nợ, phần EUR còn thiếu công ty vay từ ngân hàng Bill Gate. Tỷ giá do
ngân hàng Bill Gate niêm yết trong ngày giao dịch như sau: EUR/VND = 28.050 - 28.116; USD/VND =
21.343 - 21.612
Ngân hàng Bill Gate đồng ý cho vay với nội dung hợp đồng tín dụng như sau:
- Thời hạn cho vay: 10 tháng
- Kỳ hạn nợ: 2 tháng
- Lãi suất cho vay: 3.85%/năm
- Phương thức trả nợ: Tiền vay hoàn trả vào cuối kỳ với vốn gốc hoàn trả đều nhau mỗi kỳ hạn, tiền
lãi tính trên số dư nợ thực tế.
Hãy lập bảng kế họach trả nợ cho khoản vay này.
Bài giải
1) CÁCH 1:
- Số tiền thanh toán cho công ty A khi chiết khấu Hối phiếu XC89 :
106.202,9 – 165 = 106.037,9
- Số tiền thanh toán cho công ty A khi chiết khấu Trái phiếu 04/988D :
1.239.029,6 – 1.425 = 1.237.604,6
- Số tiền thanh toán cho công ty A khi chiết khấu Trái phiếu G56 :
728.621,5 – 1.110 = 727.511,5
CÁCH 2
Trái phiếu 950.000 1.320.500 4/11/2013 13/4/2014 160 86.827,4 1.425 1.232.247,6
04/988D