Professional Documents
Culture Documents
NguyenTuongVy 1921005796 MmixVinacafé
NguyenTuongVy 1921005796 MmixVinacafé
KHOA MARKETING
NGUYỄN TƯỜNG VY
MSSV: 1921005796
LỚP: CLC – 19DMA08
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
i
BỘ TÀI CHÍNH
KHOA MARKETING
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Phân tích chiến lược marketing Sản phẩm Cà phê Hòa tan 3
trong 1 của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa” không chỉ nhờ sự nỗ lực tìm hiểu
của bản thân em mà còn nhờ vào những kiến thức từ quý Thầy Cô khoa Marketing đã
truyền đạt, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên hướng dẫn. Chính vì thế,
em xin trân trọng gửi lời cám ơn chân thành nhất đến quý Thầy Cô, đặc biệt là Cô
Ngô Minh Trang, đã đưa ra các nhận xét và chỉ ra hướng đi cũng như phương pháp
làm bài hiệu quả và cách trình bày rõ ràng để đề tài được hoàn thiện một cách tốt
nhất.
Với kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài của em không tránh khỏi những sai sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ dạy của Cô để em có thể làm tốt hơn trong
lần làm bài kế tiếp.
Cuối cùng, em xin chúc Cô có thật nhiều sức khỏe, tràn đầy năng lượng, nhiệt huyết
và thật nhiều thành công trong sự nghiệp bản thân. Em xin trân trọng kính chào!
Sinh viên
Nguyễn Tường Vy
ii
LỜI CAM ĐOAN
Người viết xin cam đoan đề tài: “Phân tích chiến lược marketing Sản phẩm Cà phê Hòa
tan 3 trong 1 của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa” là một công trình nghiên cứu
độc lập không có sự sao chép của người khác. Đề tài là thành quả mà người viết đã nỗ lực
nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường. Trong quá trình viết bài có sự tham khảo
các tài liệu có nguồn gốc rõ ràng đã được nêu trong phần Tài liệu tham khảo. Nếu phát
hiện bất kì sự sao chép nào từ báo cáo khác, người viết xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước khoa và nhà trường.
Nguyễn Tường Vy
iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
KHOA MARKETING
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH.................................................Error! Bookmark not defined.iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ.................................................................................ix
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI.........................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...................................................................................2
1.6 Bố cục đề tài...........................................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC
MARKETING – MIX..................................................................................................3
2.1 Tồng quan về Marketing.......................................................................................3
2.1.1 Khái niệm về Marketing.....................................................................................3
2.1.2 Quá trình Marketing..........................................................................................4
2.1.3 Vai trò của Marketing........................................................................................5
2.1.4 Chức năng của Marketing..................................................................................5
2.1.5 Chiến lược S – T – P...........................................................................................6
2.1.6 Khái niệm chiến lược Marketing.......................................................................9
2.2 Tổng quan về marketing hỗn hợp (Marketing – Mix)........................................9
2.2.1 Khái niệm marketing - mix................................................................................9
2.2.2 Chiến lược sản phẩm........................................................................................10
2.2.3 Chiến lược giá cả...............................................................................................15
2.2.4 Chiến lược phân phối........................................................................................17
2.2.5 Chiến lược chiêu thị..........................................................................................19
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................23
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA SẢN PHẨM
CÀPHÊ HÒA TAN 3 TRONG 1 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN
HÒA............................................................................................................................ 24
3.1 Tổng quan về thị trường cà phê tại Việt Nam...................................................24
3.1.2 Sản xuất.............................................................................................................24
3.1.2 Tiêu thụ.............................................................................................................. 24
3.1.3 Diễn biến giá......................................................................................................29
v
3.1.4 Dự báo................................................................................................................ 29
3.2 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa...........................................30
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................31
3.2.2 Sứ mệnh và giá trị cốt lõi..................................................................................34
3.2.3 Vị thế công ty.....................................................................................................35
3.2.4 Lĩnh vực kinh doanh.........................................................................................35
3.2.5 Đối thủ cạnh tranh............................................................................................36
3.2.6 Sơ đồ tổ chức công ty........................................................................................36
3.2.7 Chiến lược phát triển và đầu tư.......................................................................37
3.2.8 Định hướng phát triển của công ty..................................................................37
3.2.9 Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh..........................................................38
3.2.10 Tổng kết tình hình kinh doanh......................................................................39
3.2.11 Thành tích và giải thưởng..............................................................................40
3.2.12 Các sản phẩm VINACAFÉ............................................................................41
3.3 Phân tích các yếu tố môi trường tác động đến chiến lược marketing - mix của
Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa........................................................................43
3.3.1 Môi trường vi mô..............................................................................................43
3.3.2 Môi trường vĩ mô..............................................................................................46
3.4 Chiến lược S – T – P............................................................................................48
3.4.1 Phân khúc thị trường........................................................................................48
3.4.2 Thị trường mục tiêu..........................................................................................48
3.4.3 Định vị sản phẩm..............................................................................................49
3.5 Phân tích chiến lược marketing – mix cho sản phẩm cà phê hòa tan 3 trong 1
VINACAFẾ của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa...........................................50
3.5.1 Chiến lược sản phẩm........................................................................................50
3.5.2 Chiến lược giá....................................................................................................52
3.5.3 Chiến lược phân phối........................................................................................53
3.5.4 Chiến lược chiêu thị..........................................................................................53
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................56
CHƯƠNG 4: NHẬN ĐỊNH – ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX CỦA SẢN
PHẨM CÀ PHÊ HOÀ TAN 3 TRONG 1 VINACAFÉ...........................................57
4.1 Nhận xét chung về chiến lược marketing của sản phẩm cà phê hòa tan 3 trong
1 VINACAFẾ.............................................................................................................57
4.2 Mục tiêu marketing của công ty cho sản phẩm cà phê hòa tan 3 trong 1
VINACAFÉ trong thời gian tới...............................................................................58
vi
4.3 Phân tích ma trận SWOT...................................................................................58
4.4 Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing - mix của Công
ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa..................................................................................61
TÓM TẮT CHƯƠNG 4............................................................................................62
CHƯƠNG 5: PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................63
TÀI LIỆU KHAM KHẢO.........................................................................................64
BÁO CÁO KIỂM TRA ĐẠO VĂN..........................................................................65
vii
DANH MỤC HÌNH
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 : Chủng loại xuất khẩu cà phê trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2020
(nguồn: tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục hải quan)....................................26
Bảng 2: Chủng loại cà phê nhập khẩu của Nga trong 9 tháng năm 2020...................26
Bảng 3: 10 nguồn cung cà phê lớn nhất cho Nga trong 9 tháng năm 2020 (nguồn:
tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan).................................................27
Bảng 4: Tổng kết tình hình kinh doanh.......................................................................39
Bảng 5: Thành tích & giải thưởng..............................................................................40
Bảng 6: Tập hợp sản phẩm Cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé.................................51
Bảng 7: So sánh giá sản phẩm với đối thủ cạnh tranh...............................................53
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn cung cà phê cho Nga (nguồn: Cục Xuất-nhập khẩu)..........27
Biểu đồ 2: Diễn biến giá cà phê tháng 11 (nguồn: tổng hợp số liệu từ
Tintaynguyen.com)......................................................................................................29
Biểu đồ 3: Nhu cầu tiêu thụ cà phê theo khu vực (nguồn: lehoangdiepthao.com).......45
Biểu đồ 4: Xuất khẩu cà phê trong giai đoạn 2009-2021( nguồn: giaodich24.vn ).....45
Biểu đồ 5: Mức độ nhận diện thương hiệu (nguồn: vinaresearch.com).......................50
ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
x
TÓM TẮT
Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, hoạt động kinh tế xã hội cụ thể như xuất khẩu bị trì
trệ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đa ngành, kinh tế giảm tỉ trọng. Trong hai năm gần đây
nhận thức được tầm ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid, Công ty Cổ phần Vinacafe
cũng đã đề ra những chiến lược và biên pháp khắc phục. Thông qua bài luận phân tích
hoạt động Marketing của công ty, bản thân sinh viên thực hiện có thể phân tích được các
chiến lược hoạt động của công ty và nhận xét những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của họ. Từ đó, xác định được mục tiêu mở rộng trong tương lai, truyền tải
những kiến thức quan trọng về sự chuyển đổi số trong kinh doanh, xuất nhập khẩu. Đây
cũng là tiền đề để bộ phận Marketing tiếp tục duy trì những điểm mạnh nổi bật đang làm
tốt và đề xuất những chiến lược cải thiện hoạt động trong năm tiếp theo.
Từ khoá: marketing mix, cà phê hòa tan, Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa, thị
trường cà phê Việt Namđiêṇ tử, xuất nhập khẩu.
xi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ ĐÀI
Hiện nay, ngành sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về cà phê tại Việt Nam
vẫn đang là một ngành đầy tiềm năng. Cà phê là một thức uống từ lâu đã gắn với
đời sống xã hội và văn hóa của con người trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Thói quen dùng cà phê buổi sáng đã trở thành thói quen của tất cả người dân
từ lao động chân tay đến lao động trí thức. Theo nhịp sống ngày càng phát triển,
người Việt có nhu cầu hiện đại hóa các thói quen tiêu dùng để cuộc sống trở nên
tiện lợi hơn. Từ sự nghiên cứu dựa trên hành vi người tiêu dùng, các thương hiệu
cà phê hòa tan ra đời với mong muốn đánh vào phân khúc thị trường người dùng
có thói quen uống cà phê với sữa mà không phải chờ cà phê nhỏ giọt qua phin.
Khi nói đến những thương hiệu sản xuất cà phê hòa tan in sâu vào tâm trí
những người đam mê cà phê thì không thể không nhắc đến cái tên VinaCafé.
Thương hiệu Vinacafé ra đời vào năm 1983 tạo cho mình một chỗ đứng riêng, bắt
nguồn từ hướng đi riêng. Nắm được tâm lí về hành vi sử dụng cà phê của người
dùng Việt Nam rằng họ vẫn luôn giữ thói quen uống cà phê rang xay pha phin,
chưa thông dụng thói quen sử dụng cà phê hòa tan. Vì vậy, Nhà máy đã tung ra thị
trường sản phẩm Cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé, với thành phần đường và bột
kem trộn với cà phê hòa tan, đóng sẵn từng gói nhỏ. Sự thành công của sản phẩm,
trong đó có không ít sự truyền bá từ những người đã từng lao động và học tập tại
Đông Âu về nước, đã giúp nhãn hiệu Vinacafé nhanh chóng chiếm lĩnh được thị
trường cà phê hòa tan trong nước. Với niềm tin về sự nguyên bản - những giá trị
thuộc về cội rễ, bản chất, tự nhiên không chịu sự tác động của bàn tay con người,
Vinacafé đã luôn trung thành với 3 nguyên tắc vàng trong triết lý kinh doanh của
mình. Đó là tinh hoa chắt lọc từ những hạt cà phê hảo hạng, bí quyết công thức hạt
100% và sự thấu hiểu cà phê đến tận cùng của những con người đam mê, đầy nhiệt
huyết. Ba nguyên tắc vàng này chính là tôn chỉ hành động tạo nên sự khác biệt
giúp thương hiệu đứng vững trước bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trong thị trường
cà phê hòa tan.
Tuy nhiên, cà phê hòa tan 3 trong 1 của Vinacafé vẫn chịu sự cạnh tranh gay
gắt đến từ các đối thủ lớn như cà phê hòa tan G7 của tập đoàn Trung Nguyên, cà
phê hòa tan Nescafé của tập đoàn Nestlé. Có thể nói thị trường cà phê hòa tan là
một miếng đất màu mỡ được các ông lớn trong ngành thực phẩm và thức uống tiếp
cận. Vì vậy, người viết quyết định chọn đề tài: “Phân tích chiến lược Marketing
Sản Phẩm Cà phê hòa tan 3 trong 1 của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa”
R STP MM I C
4
Quá trình biến những chiến lược, kế hoạch marketing thành hành động. Để chiến
lược marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp sẽ tổ chức, thực hiện chiến lược thông qua
việc xây dựng các chương trình hành động cụ thể, tổ chức nguồn nhân lực thực hiện nó.
C (Control): Kiểm tra, đánh giá chiến lược marketing
Bước cuối cùng của quá trình marketing là kiểm soát. Một doanh nghiệp thành công
không ngừng học hỏi, rút kinh nghiệm. Họ phải thu thập thông tin phản hồi từ thị trường,
đánh giá, đo lường kết quả hoạt động marketing có đạt được mục tiêu đặt ra hay không, và
nếu doanh nghiệp thất bại trong việc thực hiện mục tiêu của mình, họ cần phải biết
nguyên nhân nào nằm sau thất bại đó để từ đó thiết kế hành động điều chỉnh.
5
Hướng dẫn nhu cầu : Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao: Khi nên kinh tế phát triển,
thu nhập và mức sống của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao, nhu cầu của họ sẽ
trở nên đa dạng, phong phú hơn. Hoạt động nghiên cứu marketing phải luôn luôn nghiên
cứu đưa ra sản phẩm mới với những ích dụng mới nhằm nâng cao, tối đa hóa chất lượng
cuộc sống.
Chức năng hiệu quả kinh tế: Thỏa mãn nhu cầu chính là cách thức giúp doanh
nghiệp có doanh số và lợi nhuận, kinh doanh hiệu quả và lâu dài.
Chức năng phối hợp: Phối hợp các bộ phận khác trong doanh nghiệp nhằm đạt được
mục tiêu chung của doanh nghiệp và hướng tới sự thỏa mãn của khách hàng.
6
c/ Yêu cầu phân khúc
Tính đo lường: Quy mô và mãi lực thị trường có thể đo lường được, các phân khúc
có sự khác biệt nhau về sự lựa chọn sản phẩm, khách hàng trong mỗi phân khúc đồng nhất
nhau trong cách đáp ứng những chương trình marketing từ doanh nghiệp.
Tính quan trọng: Các phân khúc có quy mô đủ lớn để có đủ khách hàng và lợi nhuận
khi doanh nghiệp hướng những nỗ lực marketing của mình vào đó.
Tính tiếp cận: Doanh nghiệp có khả năng vươn đến và phục vụ các phân khúc một
cách có hiệu quả.
Tính thực tiễn và khả thi: Doanh nghiệp có khả năng triển khai, thực hiện những
chương trình marketing hướng tới những khúc thị trường phù hợp với nguồn lực của
mình.
Chọn thị trường mục tiêu
a/ Khái niệm chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là thị trường mà các doanh nghiệp lựa chọn dựa trên cơ sở phân
tích nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh và tận dụng nguồn lực của doanh nghiệp một
cách hiệu quả nhất, nhờ đó doanh nghiệp có thể xây dựng một hình ảnh riêng, khác biệt
thông qua hoạt động marketing.
b/ Đánh giá các khúc thị trường
Có 3 tiêu chí đánh giá các khúc thị trường
Quy mô và mức độ tăng trưởng của khúc thị trường
Tính hấp dẫn của các khúc thị trường
Mục tiêu và khả năng về nguồn lực của doanh nghiệp
c/ Chọn thị trường mục tiêu
Có 3 cách thức đáp ứng thị trường mà doanh nghiệp có thể vận dụng :
Marketing không phân biệt
Phân tích khách hàng Xác định lợi thế cạnh Định vị dựa vào thuộc
Phân tích đối thủ cạnh tranh có thể tận dụng tính sản phẩm
tranh trong chiến lược định vị Định vị dựa vào lợi ích
Phân tích doanh nghiệp Khác biệt sản phẩm mà sản phẩm có thể
Khác biệt về dịch vụ đem đến cho khách
hàng
Định vị dựa vào đối
tượng khách hàng
Định vị so sánh
9
Phân loại sản phẩm
Phân loại sản phẩm tiêu dùng Phân loại sản phẩm tư liệu sản xuất
10
Nội dung chiến lược sản phẩm
12
Thiết kế bao bì sản phẩm
Thiết kế bao bì là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất những
bao gói hay đồ đựng sản phẩm, bao bì gồm có 3 lớp:
Bao bì tiếp xúc: Lớp bao bì trực tiếp đựng hoặc gói sản phẩm
Bao bì ngoài: Nhằm bảo vệ lớp bao bì tiếp xúc, bảo đảm an toàn cho sản phẩm
và gia tăng tính thẩm mỹ cho bao bì.
Bao bì vận chuyển: Được thiết kế để bảo quản, vận chuyển sản phẩm thuận
tiện.
Trong quá trình thiết kế bao bì sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có những quyết định cơ
bản như: chọn nguyên liệu để sản xuất bao bì, thiết kế bao bì sản phẩm (các lớp bao bì cho
sản phẩm, hình dáng, kích thước bao bì,…), thiết kế nhãn gắn trên bao bì sản phẩm.
Trong quá trình kinh doanh, ngoài sản phẩm cơ bản, doanh nghiệp cần thiết kế và
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng. Tùy thuộc vào đặc tính sản phẩm, đặc điểm
sử dụng và yêu cầu của khách hàng mà dịch vụ cung ứng có thể khác nhau. Các doanh
nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ sau để hỗ trợ cho sản phẩm:
Bảo hành, bảo trì và sửa chữa sản phẩm
Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm
Cung ứng chi tiết, phụ tùng thay thế
Tư vấn tiêu dùng
Sử dụng thử sản phẩm
Phát triển và
hình thành ý Ước tính lợi
Sàn lọc ý tưởng thử nghiệm mô
tưởng nhuận
hình
13
Giai đoạn giới thiệu: Sản phẩm bắt đầu được tung ra trên thị trường. Sản lượng
và doanh thu tăng chậm do sản phẩm chưa được nhiều người tiêu dùng biết đền hoặc vẫn
chưa từ bỏ thói quen sử dụng sản phẩm hiện tại.
Giai đoạn phát triển: Sản lượng sản phẩm tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã
chấp nhận sản phẩm mới, tuy nhiên cạnh tranh trên thị trường cũng bắt đầu tăng.
Giai đoạn chín muồi: Sản lượng tiêu thụ và doanh thu đạt tối đa, tuy nhiên mức
độ tăng trưởng rất chậm do nhu cầu tiêu thụ trên thị trường ở mức bão hòa. Có sự cạnh
tranh diễn ra mạnh mẽ trong giai đoạn này.
Giai đoạn suy thoái: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận giảm sút một
cách nghiêm trọng.
14
Là yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng
sinh lời
Là một công cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường, thu hút và giữ khách hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược giá
a/ Các yếu tố nội vi
* Các mục tiêu marketing
Giá phải phục vụ các mục tiêu marketing của doanh nghiệp bởi vì các mục tiêu
marketing là những gì doanh nghiệp muốn đạt được cuối cùng khi sử dụng marketing mix.
Các mục tiêu marketing của doanh nghiệp thường là: Tối đa hóa lợi nhuận; Dẫn đầu về thị
phần; Dẫn đầu về chất lượng; Đảm bảo sống sót.
* Các biến số marketing mix
Các quyết định về giá phải được đặt trong một chiến lược tổng thể của 4P. Chiến
lược giá không thể tách rời hay độc lập với các chiến lược khác của marketing mix vì nếu
tách ra thì chiến lược giá không có ý nghĩa.
* Chi phí sản xuất
Chi phí đóng vai trò quan trọng vì chi phí là một trong những cơ sở để
định giá bán. Khoảng giữa giá bán và chi phí là lợi nhuận của người bán. Chi phí là
yếu tố quyết định lỗ lãi trong kinh doanh.
15
Hai là khách hàng sẽ từ bỏ nhu cầu nếu họ cảm nhận rằng giá của sản
phẩm đó thoát ly lợi ích do nó đem lại quá xa.
Các yếu tố tâm lý của khách hàng
Æ Yếu tố tâm lý ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức về giá của khách hàng.
Hiện tượng này rất phổ biến ở những hàng hóa phi vật chất hoặc ở những hàng hóa mà sự
hiểu biết của khách hàng về sản phẩm còn hạn chế.
Sản phẩm, giá cả và chi phí của đối thủ cạnh tranh
b) Sản phẩm, giá cả và chi phí của đối thủ cạnh tranh
Khi định giá sản phẩm, doanh nghiệp phải so sánh sản phẩm của mình so với đối thủ
xem có lợi thế, bất lợi thế nào. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải dự kiến được phản ứng
của đối thủ trước giá cả sản phẩm của doanh nghiệp khi tung ra thị trường để tránh cuộc
chiến giá cả có thể xảy ra nhất là khi doanh nghiệp định giá thấp hơn đối thủ.
Các phương pháp định giá
a) Định giá trên cơ sở chi phí
Định giá bằng cách cộng thêm vào chi phí
Định giá bằng cách phân tích mức hòa vốn và định giá theo lợi nhuận mục
tiêu.
b) Định giá dựa trên cảm nhận của người mua đối với giá cả và giá trị
c) Định giá dựa vào cạnh tranh
Định giá theo thời giá
Định giá theo đấu thầu
16
Định giá khuyến mại
Định giá theo địa lý
Định giá sản phẩm quốc tế
Định nghĩa
Chiến lược phân phối là tập hợp các nguyên tắc nhờ đó các doanh nghiệp có
thể đạt mục tiêu phân phối trên thị trường mục tiêu. Các nguyên tắc bao gồm các
quyết định liên quan đến việc thiết lập các kênh phân phối, lựa chọn các giải pháp,
thiết lập mối liên hệ trong kênh và mạng lưới phân phối và các vấn đề liên quan
đến phân phối vật chất
Vai trò của chiến lược phân phối:
Góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm
sẵn sàng có mặt trên thị trường, đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu dùng.
Giúp doanh nghiệp liên kết hoạt động sản xuất của mình với khách hàng, trung
gian và triển khai tiếp các hoạt động khác của marketing.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt chiến lược phân phối giúp doanh nghiệp tạo
sự khác biệt cho thương hiệu và trở thành công cụ cạnh tranh.
Chiến lược phân phối cùng với các chiến lược khác của marketing–mix thực hiện
đồng bộ giúp doanh nghiệp đạt các mục tiêu marketing đề ra.
17
Các cấu trúc kênh phân phối
Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng cá nhân
Hình 8 Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng cá nhân
18
Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm công nghiệp
Hình 9: Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm công nghiệp
Cấu trúc kênh phân phối dọc: Là các kênh phân phối trong đó các nhà sản xuất, nhà
bán sỉ và các nhà bán lẻ hành động như một thể thống nhất. Cấu trúc này tồn tại trong điều
kiện một thành viên sở hữu các thành viên kia, hoặc dưới dạng liên kết với nhau bằng hợp
đồng, hoặc sử dụng những quyền lực thực sự để có thể điều khiển buộc các thành viên
khác phải hợp tác với nhau.
Cấu trúc kênh phân phối ngang: Là dạng cấu trúc kênh phân phối được liên kết bởi
hai hay nhiều doanh nghiệp trên một cấp độ của kênh để khai thác những cơ hội mới xuất
hiện trên thị trường.
Hình thức bán lẻ phân theo quyền sở hữu: cửa hàng bán lẻ độc lập, doanh nghiệp
bán lẻ gồm nhiều cửa hàng, cửa hàng bán lẻ do ngời sản xuất/tập thể người tiêu
dùng/chính phủ làm chủ, doanh nghiệp bán lẻ cổ phần/liên doanh…
Hình thức bán lẻ tại cửa hàng: cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bách hóa tổng
hợp/trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ giá thấp/hạ giá, phòng trưng bày
cataloge…
Hình thức bán lẻ không qua cửa hàng: bán lẻ trực tiếp, bán lẻ qua mạng viễn thông
và bưu điện, bán hàng qua máy bán hàng tự động…
19
2.2.5 Chiến lược chiêu thị
20
Æ Chức năng thông tin: thông tin về doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, giá cả,
chất lượng, địa điểm, phân phối,…
Æ Chức năng thuyết phục: tác động đến tâm lý của người nhận tin, làm thay
đổi nhận thức của họ đối với sản phẩm, thuyết phục họ đi đến một hành động cụ thể.
Æ Chức năng nhắc nhở: đối với các thương hiệu đã có uy tín, quảng cáo nhằm
nhắc nhở khách hàng về sự tồn tại của sản phẩm, duy trì niềm tin của họ đối với nhãn
hiệu.
Các phương tiện thông tin quảng cáo
Æ Báo chí: là phương tiện phổ biến và quan trọng nhất, có phạm vi rộng và chi
phí không quá cao, có thể đưa thông tin đến các loại độc giá riêng biệt.
Æ Radio: có tầm hoạt động lớn, chi phí rẻ, tuy nhiên do chỉ có âm thanh nên
hạn chế về khả năng gây ảnh hưởng.
Æ Truyền hình: là phương tiện quảng cáo cho phép kết hợp âm thanh, màu
sắc, hình ảnh có hiệu quả nhất, có phạm vi hoạt động rộng, cho phép lập lại nhiều lần
thông điệp quảng cáo. Tuy nhiên, chi phí cao là hạn chế lớn nhất.
Æ Quảng cáo ngoài trời: bằng các pa-nô, bảng hiệu, bảng điện, băng rôn,…
quảng cáo ngoài trời có thể gây tác động nhờ vào kích thước, hình ảnh và vị trí thích hợp.
Tuy nhiên, lượng thông tin bị hạn chế và không có độc giả riêng.
Æ Ấn phẩm gửi trực tiếp (Derect mail): Folder, brochure, cataloge, leaflet,…
Æ Các phương tiện khác như: mạng Internet, quảng cáo trên không, phương
tiện vận chuyển, vật phẩm quảng cáo,…
22
e/ Marketing trực tiếp (Direct Marketing)
Khái niệm: Là phương thức truyền thông trực tiếp mà doanh nghiệp sử dụng
để tiếp cận khách hàng mục tiêu dưới các hình thức như: thư chào hàng, phiếu hàng, mua
hàng, gửi phiếu góp ý,… được gửi trực tiếp đến các đối tượng đã xác định thông qua thư
tín, email, fax,… với đáp ứng nhận được sự đáp ứng tức thời.
Các hình thức marketing trực tiếp
Æ Quảng cáo đáp ứng trực tiếp: Là một dạng quảng cáo nhưng có đối tượng
xác định và đặt mục tiêu tạo những đáp ứng nhất thời.
Æ Thư chào hàng: Hình thức chào hàng qua các phương tiện truyền thông
như fax mail, email, voice mail, sms,…
Æ Derect mail: Ấn phẩm gửi trực tiếp đến khách hàng qua bưu điện như
catalogue, brochure, leaflet…, hoặc băng video, CD-ROM, DVD giới thiệu chi tiết sản
phẩm/doanh nghiệp.
Æ Marketing trực tuyến (Marketing Online), E-Commerce, M-Commerce.
23
Và nội dung cuối cùng là những lý thuyết về công cụ chiêu thị. Đây là công cụ nhằm
quảng bá hình ảnh của sản phẩm và công ty đến với người tiêu dùng nên những lý thuyết
chính về chiêu thị được nhắc đến là vai trò, chức năng và những công cụ mà chúng ta có
thể sử dụng để tiếp cận người tiêu dùng.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM CÀ
PHÊ HÒA TAN 3 TRONG 1 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ
BIÊN HÒA
24
Hình 11: Ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam
(nguồn: TRADINGFOE-Báo cáo Thị trường Cà Phê tháng 11/2020)
Giá trị xuất khẩu cà phê tăng mạnh tại các thị trường:
Ngược lại, giá trị xuất khẩu cà phê giảm tại thị trường Anh
Hình 12: Giá trị xuất khẩu cà phê tại các thị trường nước ngoài
(nguồn: TRADINGFOE-Báo cáo Thị trường Cà Phê tháng 11/2020)
Giá cà phê xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2020 đạt 1.733,1 USD/tấn,
tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2019. Ước tháng 11, giá cà phê xuất khẩu bình
quân đạt 1.957 USD/tấn, tăng 6% so với tháng 10/2020 và tăng 11,8% so với cùng
kỳ năm 2019. Lũy kế 11 tháng đầu năm 2020, giá cà phê xuất khẩu bình quân đạt
1.744 USD/tấn.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê robusta
tháng 10 đạt 76,8 nghìn tấn, trị giá 119,25 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và tăng
9,1% về trị giá so với tháng 10/2019. Trong 10 tháng năm 2020, xuất khẩu cà phê
robusta đạt 1,14 triệu tấn, trị giá 1,71 tỷ USD, giảm 1,1% về lượng và giảm 2,4%
về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu cà phê robusta sang một số thị trường chính giảm, như:
Mỹ, Tây Ban Nha, Nga, Bỉ, Thái Lan, Malaysia, Anh, Ấn Độ, Pháp; ngược lại,
xuất khẩu cà phê robusta sang các thị trường khác tăng, gồm: Đức, Italy, Nhật Bản,
Philippines…
25
Bảng 1 : Chủng loại xuất khẩu cà phê trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2020
(nguồn: tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục hải quan)
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Nga, nhập khẩu cà phê của nước
này trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 171 nghìn tấn, trị giá 468,81 triệu USD, tăng
3,6% về lượng, nhưng giảm 0,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Bảng 2: Chủng loại cà phê nhập khẩu của Nga trong 9 tháng năm 2020
(nguồn: tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục hải quan)
9 tháng năm 2020, Nga tăng nhập khẩu chủng loại cà phê arabica hoặc
robusta chưa rang, chưa khử cafein (HS 090111), chiếm 86,8% tỷ trọng trong tổng
lượng cà phê nhập khẩu, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 148,4 nghìn tấn.
Ngược lại, Nga giảm nhập khẩu chủng loại cà phê arabica hoặc robusta đã
rang, chưa khử cafein (HS 090121), giảm 0,4% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 22,2
nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 13% trong tổng lượng nhập khẩu cà phê của Nga.
9 tháng năm 2020, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Nga đạt mức 2.741
USD/ tấn, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, giá nhập khẩu cà phê
của Nga từ một số nguồn cung chính giảm, như: Việt Nam, Brazil, Indonesia;
ngược lại, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Nga từ Italy, Colombia, Honduras,
Trung Quốc tăng.
26
Bảng 3: 10 nguồn cung cà phê lớn nhất cho Nga trong 9 tháng năm 2020
(nguồn: tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan)
9 tháng năm 2020, Nga đẩy mạnh nhập khẩu cà phê từ các thị trường Brazil,
Indonesia, Đức, Trung Quốc, Uganda, nhưng giảm nhập khẩu từ Việt Nam, Italy,
Colombia, Ấn Độ. Cụ thể, nhập khẩu cà phê của Nga từ Việt Nam trong 9 tháng
năm 2020 giảm 4,4% về lượng và giảm 10,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019,
đạt 66,35 nghìn tấn, trị giá 111,62 triệu USD.
Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Nga chiếm
38,8% trong 9 tháng năm 2020, thấp hơn so với 42,1% trong 9 tháng đầu năm
2019.
Ngược lại, 9 tháng năm 2020 Nga đẩy mạnh nhập khẩu cà phê từ Indonesia
với mức tăng cao 112,1% về lượng và tăng 77,4% về trị giá so với cùng kỳ năm
2019, đạt 11,4 nghìn tấn, trị giá 19,5 triệu USD.
Thị phần cà phê của Indonesia trong tổng lượng nhập khẩu của Nga tăng
mạnh từ 3,3% trong 9 tháng đầu năm 2019, lên 6,7% trong 9 tháng năm 2020.
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn cung cà phê cho Nga (nguồn: Cục Xuất-nhập khẩu)
27
Cà phê chế biến
Theo trang Tin nhanh Chứng khoán, số liệu của Cục Xúc tiến
thương mại cho thấy Việt Nam đã xuất khẩu cà phê đến hơn 80 thị
trường trên thế giới. Trong đó, Đức và Mỹ là hai thị trường dẫn đầu
với lượng nhập khẩu trên 10% cà phê của Việt Nam, xếp sau lần lượt là
các thị trường Tây Ban Nha, Italy và Nhật Bản.
Tuy là nước xuất khẩu cà phê nhiều thứ 2 thế giới (riêng cà phê
robusta, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới với tổng sản
lượng xuất khẩu khoảng hàng năm đạt khoảng 11,6 - 11,8 triệu tấn,
kim ngạch khoảng 2,6 - 2,8 tỷ USD), thế nhưng giá trị xuất khẩu của
Việt Nam chưa bao giờ ở mức cao do sản phẩm được xuất khẩu chủ
yếu là cà phê nhân, là loại cà phê chưa qua chế biến. Các loại khác
bao gồm cà phê rang xay và cà phê hòa tan xuất khẩu giữ mức thấp,
khi tổng tỷ trọng 2 loại này chỉ ở mức trên dưới 5%.
Trong khi đó, theo ông Lương Văn Tự, Chủ tịch Hiệp hội cà phê
ca cao Việt Nam, cà phê rang xay, hòa tan hiện đang được các nước
trên thế giới ưa chuộng. Đặc biệt, trong đại dịch COVID-19, khi nền
kinh tế của toàn cầu bị ảnh hưởng nặng nề nhưng nhu cầu tiêu thụ cà
phê vẫn không hề giảm mà ngày càng tăng.
Việt Nam cũng không ngoại lệ, xu hướng tiêu dùng cà phê trong
nước cũng tăng mạnh. Đối với xuất khẩu, cà phê rang xay, hoà tan
cũng đang được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng nên kim ngạch
xuất khẩu cũng tăng theo, chiếm 12% trong tổng lượng xuất khẩu cả
phê cả nước.
Bàn về vấn đề này, ông Nguyễn Nam Hải, Phó Chủ tịch thường
trực Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam, cho biết theo đánh giá của các tổ
chức nước ngoài, tiêu thụ cà phê hòa tan trên thế giới tăng trưởng mạnh
trong những năm qua cũng như trong thời gian tới. Số liệu gần đây cho
thấy, cà phê hòa tan chiếm 14% nhu cầu tiêu dùng cà phê trên thế giới
và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới. Do đó, Việt Nam đang có
cơ hội sẽ trở thành quốc gia sản xuất cà phê hòa tan hàng đầu thế giới
do sở hữu nguồn cà phê robusta dồi dào, là nguyên liệu chính để chế
biến cà phê hòa tan.
Dự kiến năm nay, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt khoảng
1,3 triệu tấn với kim ngạch xuất khẩu khoảng hơn 2 tỷ USD. “Tuy
nhiên, từ nay đến cuối năm, ngành cà phê đang cố gắng sẽ xuất khẩu
bằng năm ngoái với 1,6 triệu tấn cà phê, đạt kim ngạch xuất khẩu 2,8
tỷ USD.
Nếu có giảm thì chỉ giảm ít, nhưng lượng xuất khẩu cà phê rang
xay, hoà tan phải tăng thêm trong sản lượng xuất khẩu”, ông Lương
Văn Tự cho biết thêm.
Theo ông Lương Văn Tự, từ ngày 1/8/2020, Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực, cà phê hòa tan xuất
khẩu vào EU được hưởng thuế xuất bằng 0% so với mức từ 10 - 20%
trước đây, là một lợi thế lớn cho các doanh nghiệp cà phê. Mức thuế
mới tạo lợi thế cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cà phê hòa tan
vào thị trường lớn này.
28
3.1.3. Diễn biến giá
Theo Bộ NN&PTNT, thị trường cà phê trong nước giữ ổn định
trong tháng qua. Giá cà phê vối nhân xô các tỉnh Tây Nguyên hiện ở
mức 32.500 - 33.000 đồng/kg, tăng 400 - 700 đồng/kg so với tháng
trước. Giá cà phê cao nhất ở khu vực tỉnh Đắk Lắk và thấp nhất tại khu
vực tỉnh Lâm Đồng.
Cà phê robusta giá FOB tại cảng TP HCM đạt mức 34.700
đồng/kg, giảm 200 đồng so với trung tuần tháng 11.
Biểu đồ 2: Diễn biến giá cà phê tháng 11 (nguồn: tổng hợp số liệu từ Tintaynguyen.com)
29
Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 11 ước đạt mức 1.963 USD/tấn, tăng
5,7% so với tháng 10/2020 và tăng 12,2% so với tháng 11/2019. Trong 11 tháng
năm 2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê ước đạt mức 1.745 USD/tấn, tăng 1,1%
so với cùng kỳ năm 2019.
3.1.4. Dự báo
Giá cả và sản lượng
Cục Chế biến và Phát triển Nông sản cho biết giá cà phê được dự
báo sẽ tiếp tục xu hướng tăng bởi diễn biến của thời tiết ở miền Trung
và Tây Nguyên tương đối phức tạp, sẽ làm ảnh hưởng nhiều đến
nguồn cung trong nước. Cà phê chín muộn do mưa nhiều sẽ đẩy thời
gian thu hoạch kéo dài.
Cục Xuất nhập khẩu dự báo giá cà phê toàn cầu sẽ tiếp tục xu
hướng tăng trong tháng cuối năm. Nhu cầu tiêu dùng cà phê tại nhà
tăng trong bối cảnh dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp, nhiều
quốc gia khối EU và Bắc Mỹ gia tăng các biện pháp giãn cách xã hội.
Giá cà phê sẽ được hỗ trợ bởi thông tin thời tiết không thuận lợi
tại khu vực phía Nam Brazil, làm giảm triển vọng năng suất cây trồng
tại nước này trong niên vụ tới.
Dự báo thời tiết
Theo Trung Tâm Khí tượng Thuỷ văn, trong tháng 12, trên các
sông thuộc khu vực Tây Nguyên có khả năng xuất hiện 1-2 đợt lũ,
đỉnh lũ thượng lưu các sông ở mức báo động 1- báo động 2, có nơi
trên báo động 2, hạ lưu ở mức báo động 1.
Bối cảnh tình hình cà phê hòa tan trong nước năm 2020:
- Năm 2020, do chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid 19
trên thế giới và trong nước khiến cho việc xuất khẩu cà phê hòa tan
ra nước ngoài gặp nhiều khó khăn dẫn đến các doanh nghiệp sản
xuất cà phê trong nước chuyển hướng sang đẩy mạnh và chú trọng
đến thị trường tiêu thụ trong nước, việc này được xem là giải pháp
vượt qua lúc khó khăn bằng việc nhiều doanh nghiệp đã xây dựng
hệ thống nhà máy cà phê rang xay, hòa tan tạo nhiều sản phẩm có
chất lượng; nhiều quán café, chuỗi quán café mang phong cách hiện
đại, tiện lợi được phát triển thu hút được nhiều khách hàng trẻ tìm
và thưởng thức café.
- Thị trường tiêu dùng về ngành đồ uống đặc biệt là café khá
sôi động, nhiều sản phẩm cà phê nguyên chất, hữu cơ, độc đáo về
chất lượng (cà phê có hạnh nhân, sữa dừa, café viên nén…) được ra
mắt.
3.2 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
30
THÔNG TIN VỀ CÔNG TY
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN
Tên giao dịch
HÒA
Tên viết bằng tiếng
Vinacafé Bien Hoa Joint Stock Company
Anh
Tên viết tắt VINACAFÉ BH
Mã chứng khoán VCF
Sàn niêm yết chứng Sở Giao dịch Chứng khoán TP,HCM
khoán (HOSE)
Năm 1977 – Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan
Vào đúng dịp kỷ niệm 2 năm ngày Việt Nam thống nhất, mẻ cà phê hòa tan
đầu tiên ra lò trước sự vui mừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy.
Trong suốt hai năm trước đó, tập thể các kỹ sư, công nhân đã ngày đêm cùng nhau
tìm tòi, nghiên cứu để có thể vận hành thành công nhà máy. Năm 1977 đánh dấu
một cột mốc quan trọng của Nhà máy cà phê Biên Hòa và cũng là của ngành cà
phê Việt Nam: Lần đầu tiên, Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan.
Theo Nghị định thư Việt Nam ký kết với các nước trong hệ thống XHCN về
hàng đổi hàng, từ 1978, Nhà máy Cà phê Biên Hòa bắt đầu xuất khẩu cà phê hòa
tan đến các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu.
Vào cuối những năm 1980, các đơn đặt hàng cà phê hòa tan Vinacafé ngày
càng giảm, theo cùng với tốc độ diễn biến bất lợi của hệ thống XHCN ở Liên Xô
và Đông Âu. Năm 1990, Vinacafé chính thức quay trở lại thị trường Việt Nam dù
trước đó một số sản phẩm của Nhà máy Cà phê Biên Hòa đã được tiêu thụ ở thị
trường này.
Cùng với những bước chập chững của Vinacafé, người Việt cũng lần đầu tiên
đến với cà phê hòa tan. Cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé ra đời đã được thị
trường đón nhận nhanh chóng. Giải pháp đưa đường và bột kem vào cà phê đóng
sẵn từng gói nhỏ đã giúp người Việt Nam lần đầu tiên được thoả mãn thói quen
uống cà phê với sữa mà không phải chờ cà phê nhỏ giọt qua phin. Cà phê hòa tan 3
trong 1 thành công nhanh đến mức thương hiệu Vinacafé ngay lập tức được Nhà
máy Cà phê Biên Hòa đăng ký sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên
32
thế giới.
Năm 1998 đánh dấu một cột mốc quan trọng về sự lớn mạnh vượt bậc. Nhà
máy chế biến cà phê hòa tan thứ hai được khởi công xây dựng ngay trong khuôn
viên của nhà máy cũ. Nhà máy này có công suất thiết kế 800 tấn cà phê hòa
tan/năm, lớn gấp 10 lần nhà máy cũ. Chỉ sau đó 2 năm, nhà máy mới đã chính thức
được đưa vào vận hành để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa
và xuất khẩu.
Ngày 29 tháng 12 năm 2004, Nhà máy cà phê Biên Hòa chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp - từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Yêu quý đứa con tinh thần, cộng với sự nổi tiếng của thương hiệu Vinacafé,
các cổ đông sáng lập (hầu hết là người của Nhà máy Cà phê Biên Hòa) đã đặt tên
mới cho công ty là: Công ty Cổ phần VINACAFÉ BIÊN HÒA (Vinacafé BH).
Đây cũng là thời điểm mở ra một chương mới cho lịch sử Công ty khi mà nó hoạch
định lại chiến lược phát triển, viết lại sứ mệnh, tầm nhìn mới và xác định những
giá trị cốt lõi của mình, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
2010: Trên đà phát triển, xây nhà máy thứ ba ở Khu Công nghiệp Long Thành
Ngày 15/12/2010, Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa đã khởi công xây
dựng nhà máy chế biến cà phê hòa tan trên khu đất rộng gần 5 ha tại KCN Long
Thành, Đồng Nai. Nhà máy thứ ba này có công suất 3.200 tấn cà phê hòa tan/năm,
dự kiến khi đi vào hoạt động, mỗi năm nhà máy sẽ cung cấp ra thị trường hang vạn
tấn cà phê hòa tan 2 trong 1; 3 trong 1 theo công nghệ hiện đại của Châu Âu. Cùng
trong năm này, vào tháng 11/2010, Công ty đã đưa vào áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
2012: Hợp nhất hệ thống phân phối của Vinacafé Biên Hòa và Masan Consumer
33
Vào quý I/2012, hợp nhất hai hệ thống
phân phối của VinacaféBiên Hòa và Masan
Consumer tạo thành một hệ thống phân phối
chung, phát triển lớn mạnh, rộng khắp và
hoạt động hiệu quả.Quý II/2012, phòng
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm R&D
được thành lập trên cơ sở từ bộ phận Nghiên
cứu sản phẩm mới của phòng KCS đáp ứng
hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới. Cũng trong năm này, quý III/2012,
Công ty đã triển khai hệ thống hoạch định
tài nguyên doanh nghiệp (ERP) và bước đầu
áp dụng hệ thống ERP này trong toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh
2013: Vận hành dây chuyền sản xuất cà phê hòa tan tại Nhà máy Long Thành
Vào quý II/2013, Công ty đã bắt đầu vận hành thử nghiệm dây chuyền sản xuất
cà phê hoà tan tại Nhà máy Long Thành. Báo cáo thường niên.
Tháng 04/2013, nguyên Tổng Giám đốc Công ty – Ông Phạm Quang Vũ được
bầu làm Chủ tịch Hội đồng Quản trị.
Vào tháng 05/2013, Ông Nguyễn Tân Kỷ được bổ nhiệm và chính thức là Tổng
Giám đốc của Công ty.
2014: Khẳng định vị trí hai thương hiệu chủ lực: Vinacafé và Wake-up
Đầu tháng 3/2014: bằng cách thay đổi diện mạo bao bì mới, Công ty đã tái giới
thiệu các sản phẩm cà phê sữa vàng truyền thống bao gồm: Cà phê hòa tan 3in1 Gold
Original, Gold Gu đậm và Gold Guđậm hơn, qua đó, khẳng định vị trí số 1 về cà phê
hòa tan trên thịtrường nội địa (chiếm 41% thị phần theo số liệu của Công ty
nghiêncứu thị trường AC Nielsen 12/2014)
Tháng 10/2014, Vinacafé là thương hiệu cà phê duy nhất đại diện cho Việt Nam
đồng hành cùng chương trình Tàu thanh niên Đông Nam Á và Nhật Bản tôn vinh giá
trị Việt.
Đến năm 2017, nhãn hiệu Vinacafé được Bộ Khoa học và Công nghệ kết hợp cùng
Hiệp hội nhãn hiệu quốc tế (INTA) chính thức công nhận là Nhãn hiệu nổi tiếng tại
Việt Nam trong dự án bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam (Vinacafé là 1 trong 6
nhãn hiệu tại Việt Nam được công nhận).
Tháng 12/2020: Vinacafé tiếp tục được lựa chọn là doanh nghiệp đạt Thương
hiệu quốc gia chogiai đoạn 2020 – 2022, đồng thời là doanh nghiệp tự hào đạt Thương
hiệu quốc gia 7 lần liên tiếp.
3.2.2 Sứ mệnh và giá trị cốt lõi
Sứ mệnh
34
Vinacafé Biên Hòa sẽ sở hữu các thương hiệu mạnh và đáp ứng thế giới người tiêu
dùng bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có chất lượng cao và độc đáo trên cơ sở
thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ các giá trị
cốt lõi của công ty.
Giá trị cốt lõi
- Duy trì các sản phẩm cà phê hòa tan là sản phẩm chính, đồng thời phát triển các
mặt hàng thức uống, nước giải khát có nguồn gốc từ cà phê.
- Tìm cách áp dụng một cách nhất quán thông lệ quốc tế vào các vấn đề về quản trị
doanh nghiệp.
- Tiến hành các hoạt động tài chính một cách thận trọng, luôn nhân thức rằng việc
quản lý rủi ro hiệu quả, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản là thiết yếu cho
sự thành công của chúng tôi.
- Phát triển và tiếp thị các sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, xây
dựng danh tiếng của công ty về mức giá cạnh tranh, chất lượng sản phẩm ổn định, dịch vụ
khách hàng tốt cùng với việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
- Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của nhân viên và tạo cho họ cơ hội được
chia sẻ trong sự thịnh vượng chung của doanh nghiệp.
- Tôn trọng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và môi trường.
35
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm
đồ uống về café sữa và café hòa tan. Trồng, sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê,
chè,thức uống nhanh và các sản phẩm thực phẩm. Xuất khẩu các sản phẩm về thực phẩm
đồ uống Nhập khẩu các máy móc trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm
37
3.2.9 Sơ đồ tổ chức công ty
38
PHÓ TGĐ HÀNH PHÒNG HÀNH
CHÍNH CHÍNH
P. TIẾP THỊ
P.NGHIÊN CỨU
BAN KIỂM SOÁT VÀ PHÁT TRIỂN
P.QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ HỘI ĐỒNG QUẢN
ĐÔNG TỔNG GIÁM ĐỐC
TRI
P. NHÂN SỰ
P.PHÁP CHẾ
P.MUA HÀNG
P. KẾ HOẠCH
Phân xưởng
P.KHOPHẨM
THÀNH VĂN
P. KỸ THUẬT
40
3.2.11 Thành tích & giải thưởng
41
3.2.12 Các sản phẩm cafe hòa tan 3 trong 1 của Vinacafé Biên Hòa VINACAFÉ
42
-Trọng lượng: 432g (24 gói x
18g)
-Vinacafé 8 loại hạt cà phê
ngon nhất Việt Nam được
tuyển chọn từ những trái cà
Vinacafé tám
phê chín mọng của 8 vùng
loại hạt cà phê
đặc sản cà phê ngon nhất Việt
ngon nhất VN
Nam
-: 37.000 VNĐ
G
i
á
Hình 16: Danh mục Các sản phẩm cafe hòa tan 3 trong 1 của Vinacafé Biên Hòa
VINACAFÉ
43
3.3 . Phân tích các yếu tố môi trường tác động đến chiến lược marketing - mix của
Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
3.3.1 Môi trường vi mô
a/ Nhà cung cấp
Theo Ông Phạm Quang Vũ, Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Công ty Cổ Phần
Vinacafé Biên Hòa cho biết “Do thiếu nguyên liệu, nhiều loại chất độn đã được sử
dụng để thay thế cà phê, lâu ngày hình thành một gu cà phê pha tạp. Thậm chí,
nhiều loại hóa chất độc hại để tạo màu, tạo mùi, cầm hương đã được đưa vào cà
phê. Tình trạng này dẫn đến một nghịch lý là những cơ sở nhỏ làm cà phê thật thì
giá thành cao, không đủ tiền để quảng bá thương hiệu và triển khai bán hàng, dần
dần không thể cạnh tranh với các nhà sản xuất lớn nhưng chất lượng chưa chắc đã
thật. Đó là một trong những lý do Vinacafé trước đây chỉ tập trung vào cà phê hòa
tan, dù sản phẩm này đòi hỏi đầu tư công nghệ đắt đỏ hơn”
Nguyên liệu sản xuất chủ yếu
- Cà phê xanh (Robusta) là nguyên liệu chính để sản xuất cà phê.
- Đường (RE) được mua từ công ty đường Biên Hòa.
- Bột kem phải nhập khẩu từ Malaysia, Indonesia và Hà Lan.
Vinacafé hiện dẫn đầu về năng lực và công nghệ sản xuất cà phê hòa tan tại
Việt Nam, chiếm khoảng 50% thị trường nội địa, với công suất 3.000
tấn/năm,Trong cơ cấu doanh thu hiện tại của Vinacafé, cà phê hòa tan đóng góp
doanh thu cao thứ nhất trong tổng doanh thu Danh mục sản phẩm của công ty
Vinacafe bao gồm cà phê rang xay (chiếm khoảng 0,6% tổng doanh thu), cà phê
đen hòa tan (1,5%), cà phê sữa 3 trong 1 và cà phê nhân sâm 4 trong 1 (79%) và
ngũ cốc dinh dưỡng (19% ), ta có thể thấy rằng cà phê( đặc biệt là cà phê hòa tan)
là sản phẩm chủ đạo của công ty.
Đối với cà phê nguyên liệu
Hiện nay chưa thiết lập được hệ thống chế biến, tiêu thụ,xuất khẩu mang tính
chuyên nghiệp, dẫn đến Việt Nam là nước có sản lượng cà phê Robusta lớn nhất
thế giới nhưng việc tiêu thụ và xuất khẩu hoàn toàn bị động. Hầu hết các doanh
nghiệp đều áp dụng tiêu chuẩn cũ (phân loại theo độ ẩm, đen vỡ) trong thu mua,
chế biến cà phê, thậm chí mua xô, bán xô không theo một tiêu chuẩn nào. Mối liên
hệ giữa doanh nghiệp với nông dân còn lỏng lẻo, thiếu sự chia sẻ thông tin, không
thống nhất được với nhau về phương thức tiêu thụ và giá cả dẫn đến tình trạng
tranh mua tranh bán. Mặc dù Vinacafé BH đã thu mua cà phê nguyên liệu theo tiêu
chuẩn riêng với giá tốt hơn cho nông dân, nhưng các đối tác cung cấp cà phê
nguyên liệu cho Vinacafé BH có lúc vẫn gặp phải khó khăn do tâm lý chạy theo số
lượng hơn chất lượng của bà con nông dân.
Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất có nhiều bất ổn khi diện tích cà phê già cỗi
tăng nhanh song việc tái canh tác cây cà phê đang gặp khó khăn. Hiện diện tích cà
phê trên 15 năm tuổi chiếm gần 50%, trong đó có khoảng 20% diện tích cà phê
44
trên 25 năm tuổi, trong khi vòng đời cây cà phê chỉ 20 năm. Tất cả những yếu tố
trên đã làm phát sinh rủi ro rất lớn đối với nguồn cung, chất lượng cũng như giá cả
nguyên liệu cà phê tại Việt Nam.Trong những năm qua, để đối phó với tình hình
rủi ro trong vấn đề thu mua nguyên liệu cà phê, Công ty đã xây dựng kế hoạch thu
mua và dự trữ từ rất sớm dựa vào việc quan sát và đánh giá tình hình thực tế. Vì
vậy, rủi ro về nguồn nguyên liệu cũng như biến động giá nguyên liệu cà phê đối
với hoạt động của Công ty là thấp.
Trong khi nhu cầu tăng vọt do tâm lý hoảng loạn mua hàng tích trữ khi đại
dịch COVID-19 xảy ra, tiêu thụ cà phê trong những tháng còn lại của năm nay dự
báo sẽ giảm do áp lực liên tục từ suy thoái kinh tế toàn cầu và sự phục hồi chậm
chạp của việc tiêu thụ bên ngoài, đặc biệt là nhiều quốc gia lại tiếp tục phải đối mặt
với làn sóng COVID-19 thứ hai vào cuối năm.
45
Biểu đồ 3: Nhu cầu tiêu thụ cà phê theo khu vực (nguồn: lehoangdiepthao.com)
So với niên vụ trước, nhu cầu ở 5 thị trường tiêu thụ cà phê hàng đầu, chiếm
63,7% tiêu dùng toàn cầu, đã giảm đáng kể. Theo ICO, xuất khẩu cà phê của Việt
Nam đạt 2,68 triệu bao 60kg trong năm 2019/20 và được kỳ vọng đạt khoảng 2,70
triệu bao 60kg vào năm 2020/21. Riêng xuất khẩu cà phê hòa tan của Việt Nam
giảm 3,2% xuống 1,32 triệu bao
Biểu đồ 4: Xuất khẩu cà phê trong giai đoạn 2009-2021( nguồn: giaodich24.vn )
Nhận thấy khách hàng Việt Nam không quá khó tính lại có truyền thống uống
cà phê từ trước nên dễ phục vụ hơn khách hàng các ở các nước phát triển như Mỹ,
Đức…, tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng nhanh và những yêu cầu về thưởng thức
46
cà phê ngày càng cao thì áp lực từ phía khách hàng là điều mà các doanh nghiệp
phải hết sức chú tâm.
c/ Các đối thủ cạnh tranh chính trong ngành
Theo thống kê của Nielsen tháng 3.2019, trong thị trường cà phê hòa tan,
Vinacafé Biên Hòa đứng đầu, chiếm 41% thị phần, tiếp theo là Nestle (26%) và
Trung Nguyên (16%), Trần Quang (15,3%)...Với những chuyển động này, năm
2018 trở đi, dự báo thị trường cà phê hòa tan Việt Nam sẽ đạt đến 7.000 tỉ
đồng/năm, với mức tăng trưởng từ 8 - 10%/năm. Còn theo thống kê khác của
Euromonitor International tháng 1/2020, Nestle đang chiếm gần 1/3 thị trường cà
phê hòa tan châu Á - Thái Bình Dương trị giá 12,5 tỉ USD. Vì vậy, tình hình cạnh
tranh để giành thị phần giữa các công ty này sẽ ngày càng gay gắt.
Nescafe của Nestlé
Là nhãn hiệu cà phê hàng đầu trên thế giới với bề dày lịch sử 70 năm. Tại
Việt Nam thương hiệu này đã trở nên quen thuộc với hầu hết mọi người và là một
trong những thương hiệu có thị phần cao tại Việt Nam. Hiện tại, Nescafe có một
nhà máy sản xuất café với công suất 1000 tấn/năm cho phép công ty có khả năng
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
Cà phê Trung Nguyên
Ra đời vào giữa năm 1996 - Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê non trẻ của
Việt Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà
phê quen thuộc đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.
Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê
Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6
công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa
tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG). Sản
phẩm của cà phê Trung Nguyên, một thương hiệu cà phê nổi tiếng của Việt Nam.
Cà phê hòa tan G7 đã góp phần đáng kể trong việc phân chia lại thị phần trong
ngành. Trung Nguyên cũng đang xây dựng nhà máy trị giá hàng chục triệu USD để
phát triển tiếp dòng sản phẩm này.
Với sự phát triển nhanh chóng của mình, Trung Nguyên là thật sự là một đối
thủ lớn với bất kì công ty nào hoạt động trong lĩnh vực này
47
hạn chế ở mức trung bình những tác động từ nhóm các yếu tố chính trị pháp luật
trên cơ sở tận dụng được chính những ưu đãi mà nhóm yếu tố này mang lại.
Vinacafé có kinh nghiệm hơn 40 hoạt động trong lĩnh vực chế biến xuất
nhập khẩu cà phê, đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ giao thương làm ăn với
nhiều thị trường nước ngoài, cơ bản tạo dựng được hình ảnh đối với đối tác nước
ngoài, vậy nên khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế thì từ chính
kinh nghiệm của mình mà khả năng phản ứng của Vinacafé BH là rất tốt.
48
Khả năng phản ứng của Vinacafé BH đối với nhóm yếu tố này cũng là khá
tốt: đặt trụ sở tại Đông Nam Bộ - nơi có điều kiện đất đai, khí hậu khá lý tưởng cho
sự phát triển của cây cà phê, đồng thời chú trọng vào công tác đầu tư cho vùng
nguyên liệu và đề phòng thiên tai Vinacafé BH xem như đã chủ động được nguồn
nguyên liệu cho sản xuất cũng như hạn chế được những rủi ro do thiên nhiên mang
lại.
Về yếu tố tự nhiên
- Với một doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng từ cà phê – là một mặt hàng
nông sản, Vinacafé BH cũng như các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản
khác chịu tác động rất lớn từ các yếu tố môi trường như khí hậu, lượng mưa, thiên
tai… Sự thay đổi của yếu tố môi trường có thể quyết định đến nguồn cung ứng
nguyên liệu của doanh nghiệp.
- Thiên tai, hoả hoạn, dịch họa,.v.v... là những rủi ro bất khả kháng ngoài tầm
kiểm soát của Công ty. Các rủi ro này nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con
người và tình hình hoạt động chung của Công ty. Để hạn chế thiệt hại từ các rủi ro
này, Công ty đã thực hiện mua bảo hiểm cho các tài sản như nhà xưởng, hàng hoá
thành phẩm tồn kho, hàng hoá vận chuyển đường biển và con người.
Về yếu tố dân số
Quy mô dân số Việt Nam lớn (năm 2020, dân số Việt Nam là 97,58
triệu người) đây là một thị trường nội địa đầy hấp dẫn có khả năng phát triển cao
đối với doanh nghiệp.
50
Biểu đồ 5: Mức độ nhận diện thương hiệu (nguồn: vinaresearch.com)
Tuy nhiên xét về độ nhận diện thương hiệu theo số liệu khảo sát của
vinaresearch
Nescafe của Nestle, G7 của Trung Nguyên, Vinacafe và Wake up
của Vinacafé Biên Hòa, Cafe Phố của Food Empire Singapore là top 5
thương hiệu cafe hòa tan có mức độ nhận biết cao nhất. Cụ thể:
- G7 đứng đầu về mức độ nhận biết đầu tiên 40.7% và đứng thứ 3 về tổng
độ nhận biết 78.3%.
- Nescafe tuy đứng ở vị trí thứ 2 và có sự cách biệt đáng kể về mức độ
nhận biết đầu tiên so với G7 (31.0%) nhưng lại là thương hiệu có tổng độ nhận
biết cao nhất 84.3%.
- Vinacafé Biên Hòa với 2 thương hiệu nổi bật nhất là Vinacafe và Wake
up lần lượt giữ vị trí thứ 3 và thứ 4 ở cả 2 chỉ số nhận biết đầu tiên (19.0% và
4.8%) và tổng nhận biết (81.7% và 64.3%) .
- Cuối cùng trong top 5 là cafe Phố với độ nhận biết đầu tiên chiếm 2.8%
và tổng nhận biết 63.8%.
Chiến lược định vị của Vinacafé
Định vị dựa vào đối tượng khách hàng: Làm cho khách hàng cảm nhận được
hương vị đậm đà và đặc trưng của cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé cân bằng, hài hòa
giữa 5 vị đặc trưng: chua thanh, đắng nhẹ, ngọt dịu, hơi chát và chút béo của sữa. Không
có nhiều sự khác biệt về lượng sử dụng giữa các nhóm tuổi khác nhau.
51
Định vị dựa vào lợi ích sản phẩm:
Vinacafé đem đến cho người dùng sản
phẩm tiện dụng, dùng để uống hằng ngày,
cần cho sự tỉnh táo tức thời và dành cho
giới văn phòng
3.5 Phân tích chiến lược marketing – mix cho sản phẩm cà phê hòa tan 3 trong 1
VINACAFẾ của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
3.5.1 Chiến lược sản phẩm
Tập hợp sản phẩm
53
Bao bì hộp nhựa: Với hình dáng và phong cách thiết kế dạng túi dạng hình
chữ nhật, bao bì dạng hộp có phần cứng cáp, lịch sự hơn, phù hợp dành làm quà
tặng
Với mong muốn tăng tối đa mức tiêu thụ sản phẩm nên Vinacafé đã chọn cho
mình mục tiêu marketing định vị giá cho sản phẩm cà phê hòa tan 3 trong 1 ở mức
trung bình, giá rẻ tăng tính cạnh tranh không có sự chênh lệch đối với các sản
phẩm thuộc của thương hiệu cạnh tranh
Sau đây là ví dụ về 2 loại sản phẩm nổi bật 3 thườn hiệu Vinacafe, Trung
Nguyên, Neslte
54
Kênh phân phối không thể mạnh hơn, hệ thống phân phối sản phẩm của
Vinacafe được xếp vào hàng mạnh nhất với những nhà đại lý, nhà bán lẻ trên toàn
quốc. Chiến lược Marketing của Vinacafe nhắm sản phẩm cà phê hòa tan có tính
tiện dụng cao và được khách hàng sử dụng thường xuyên có thể là hàng ngày.
Chính vì thế Vinacafe phát triển kênh phân phối của mình với 121 nhà phân phối,
7.000 điểm bán hàng và hơn 59.000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm, 1.000 cửa hàng tiện
lợi và trung tâm phân phối trên cả nước.
Với những kênh phân phối dày đặc này thì Vinacafe hy vọng sẽ có được
những độ phủ, và sức ảnh hưởng đến khách hàng với những sản phẩm chất lượng
của mình. Vinacafe còn tận dụng những người đi tiếp thị với những sản phẩm mới
nhất như Cafe 247 chỉ 2 ngày sau khi thông cáo báo chí ra mắt, ngay lập tức nó
xuất hiện ở những cửa hàng bán lẻ ở nhiều tỉnh thành khác nhau. Đây chính là
điểm cho thấy kênh phân phối của Vinacafe có sức mạnh như thế nào, và đó chính
là lợi thế của Vinacafe so với các đối thủ như Trung Nguyên hay Nescafe.
Hình
20:
Việc tạo dựng dấu ấn thương hiệu là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản
xuất và Vinacafé cũng không ngoại lệ. Vinacafé đã tạo ra cho mình những TVC
quảng cáo về các sản phẩm cà phê hòa tan của mình với những hình ảnh rất ấn
tượng, dễ đi vào lòng người đặc biệt là các bạn trẻ. Các chiến dịch TVC lần lược ra
đời như “Vinacafé – Tinh túy vị thời gian” hay “Vinacafé - Yêu thương thành lời” và
gần đây nhất là phải kể đến là sự thành công của TVC “Vinacafé – Tình yêu lớn trong ly
cà phê nhỏ” được đánh giá cao với nội dung hấp dẫn, cuốn hút và đã tạo được
nhiều tiếng vang khi được tung ra của Vinacafé.
56
Hình 21: TVC quảng cáo 2019 của Vinacafé
Qua Chương 3, người viết đã phân tích và hiểu rõ được quá trình hình thành
và phát triển của Công ty Cổ phần và chiến lược marketing-mix cho thương hiệu
Ca giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2020 thông qua các chiến lược như chiến lược
sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược chiêu thị.
Ngoài ra, để có được những hoạt động marketing như vậy, Vinacafé cũng đã có sự
nghiên cứu tác động của các yếu tố trong môi trường vi mô như: nhà cung ứng, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh và các yếu tố trong môi trường vĩ mô như: yếu tố chính trị – pháp
luật, môi trường kinh tế, môi trường công nghệ môi trường văn hóa, xã hội và môi trường
dân số.
Như vậy, người viết cũng đã nhận ra được các điểm mạnh và điểm yếu cơ bản của
các hoạt động marketing-mix cho thương hiệu cà phê Vinacafé. Điều đó, làm tiền đề cơ
bản để người viết có thể phân tích ma trận SWOT một cách tỉ mỉ hơn. Từ đó, đưa ra các
đề xuất để hoàn thiện hơn chiến lược marketing-mix cho thương hiệu cà phê Vinacafé
trong thời gian sắp tới đem đến cho người đọc cái nhìn mới về Chương 4 hơn.
58
CHƯƠNG 4: NHẬN ĐỊNH – ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX
CỦA SẢN PHẨM CÀ PHÊ HOÀ TAN 3 TRONG 1 VINACAFÉ
4.1 Nhận xét chung về chiến lược marketing của sản phẩm cà phê hòa tan 3 trong
1 VINACAFÉ
- Kết thúc năm 2020, vượt lên khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid 19
kéo dài, khó khăn từ giá nguyên liệu tăng, từ sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ
khác trong thị trường cà phê hòa tan nội địa, với sự cố gắng không ngừng nghỉ,
Vinacafé Biên Hòa đạt doanh thu thuần 2.901 tỷ đồng, tương đương 92% so với kế
hoạch và giảm 6% so với doanh thu thuần năm 2019. Lợi nhuận thuần sau thuế
phân bổ cho cổ đông công ty đạt 724 tỷ đồng, tương đương 99,86% so với kế
hoạch và cao hơn 6% so với kết quả kinh doanh năm 2019.
- CTCP Vinacafé Biên Hòa đang có 3 sản phẩm nằm ở vị trí đầu tư và tăng
trưởng đó là cà phê sữa hòa tan, cà phê rang xay và ngũ cốc dinh dưỡng. Việc đầu
tư và mở rộng hoạt động cho 3 sản phẩm này là đúng và rất có hiệu quả. Công ty
cần giữ gìn duy trì vị thế của mình cho các sản phẩm đặc biệt là nhóm sản phẩm cà
phê hòa tan 3 trong 1 nói chung, cà phê sữa hòa tan 3 trong 1 nói riêng để đạt
thành công với chiến lược mục tiêu của mình.
- Về sản phẩm: riêng dòng cà phê hòa tan-Vinacafé dẫn đầu chiếm 41%
thị trường cà phê hòa tan, đa dạng sản phẩm. Điểm nhấn là ngay từ tên gọi đến
hình ảnh bao bì, in ấn, màu sắc gợi lên cho người dùng một tách cà phê chuẩn
hương vị thiên nhiên , đậm đà chất Việt , đây cũng là thông điệp mà Vinacafé
mong muốn truyền tải đến người dùng.
- Về phân phối: Mạng lưới phân phối sâu, rộng, tăng trưởng vô cùng
nhanh chóng và mạnh mẽ đã giúp các sản phẩm của Vinacafé Biên Hòa được bao
phủ và tiếp cận thị trường sâu rộng nhất, đạt tốc độ tiếp cận thị trường rất nhanh,
đặc biệt khi Công ty tung ra các sản phẩm mới và các sản phẩm khuyến mại.
- Về mức giá: của Vinacafé được cho là hợp lý không quá đắt, phù hợp với chất
lượng, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mục tiêu là những người có mức
thu nhập trung bình trở lên.
- Về chiêu thị: Sau 5 năm vắng bóng trong các chiến dịch quảng cáo TVC,
Vinacafé đã trở lại với TVC mang thông điệp “ Tình yêu lớn trong ly cà phê nhỏ” được
chạy quảng cáo trên kênh Youtube, đem đến khả năng viral cao năm 2019 vừa qua đã
đánh trọng về tâm lý của khách hàng bằng những câu chuyện đơn thuần trong cuộc sống.
Với việc đưa ra các TVC kết hợp với chương trình khuyến mãi đã làm tăng doanh thu lên
đáng kể.
- Tuy nhiên nhận thấy chiến lược chiêu thị của công ty này vẫn còn khá
yếu chưa thật sự gây ấn tượng với người tiêu dùng , điều này dẫn đến việc khó tiếp
59
cận và thu nhận được khách hàng mới mà chỉ đến gần được với các khách hàng
trung thành trước giờ của Vinacafé
4.2 Mục tiêu marketing của công ty cho sản phẩm cà phê hòa tan 3 trong 1
VINACAFÉ trong thời gian tới
Duy trì vị trí dẫn đầu tại thị trường cà phê hòa tan tại Việt Nam.
Xuất khẩu cà phê chế biến đến các thị trường trọng điểm.
Từng bước thâm nhập thị trường đồ uống có nguồn gốc từ cà phê và các sản
phẩm thực phẩm khác.
Đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới, làm cho cà phê hòa tan trở thành một
thức uống được ưa chuộng và sử dụng hàng ngày trên khắp Việt Nam.
Phát triển thương hiệu cà phê hòa tan 3 trong 1 VINACAFÉ rộng khắp, lớn
mạnh, đủ tầm phát triển.
Tiếp tục mô hình “xây dựng thương hiệu” phân phối thông qua hệ thống phân
phối chuyên biệt và rộng lớn của Masan Consumer cho thấy những ưu điểm vượt trội về
khả năng phân phối nhất là ở vùng nông thôn trên cả hai phương diện bao phủ rộng và tốc
độ tiếp cận thị trường nhanh chóng.
4.3 Phân tích ma trận SWOT
Những cơ hội (O) Những nguy cơ (T)
- Dịch COVID-19 tác động to - Dịch COVID-19 diễn biến
lớn đến ngành cà phê trong phức tạp khiến giá cước phí
năm 2020. Tuy nhiên, bước tăng cao, ảnh hưởng đến
S sang năm 2021, thị trường đã nguồn cung ứng toàn cầu
W xuất hiện những tín hiệu tích trong khoảng thời gian đầu
O cực từ việc nguồn cung dần phục hồi
T được thắt chặt, hỗ trợ giá cà - Lạm phát và lãi suất tăng cao.
phê. - Cuộc chiến không còn là sự
- Theo báo cáo của Bộ Nông cạnh tranh của“Ba ông lớn:
nghiệp Mỹ niên vụ 2020- Trung Nguyên Vinacafé Nesté
2021, sản lượng của Việt mà còn đối với các doanh
Nam ước đạt 29 triệu bao, nghiệp tư nhân nhỏ lẻ.
giảm 7% so với năm trước, - Dân số đông dẫn đến xu
trong đó 28 triệu bao robusta hướng và thị hiếu người tiêu
và một triệu bao arabica do dùng luôn luôn luôn thay đổi
ảnh hưởng của thời tiết khắc liên tục. Việc đáp ứng nhu cầu
nghiệt diễn ra trong suốt năm. tiêu dùng có thể tạo ra một cơ
Xuất khẩu cà phê niên vụ hội phát triển tốt mà cũng có
2020 - 2021 của Việt Nam thể gặp nhiều rủi ro trong kinh
giảm nhẹ xuống 26,65 triệu doanh.
bao.Tuy nhiên đây là một cơ - Sản phẩm thay thế đa dạng
hội rất lớn cho Vinnacafé
Biên Hòa trong tương lai.
60
- Việt Nam có dân số đông, thị
trường trong nước tương đối
lớn.
- Đã có lịch sử lâu đời về trồng
và chế biến cà phê. Xuất hiện
văn hóa uống cà phê trong
nước.
Những điểm mạnh (S) Các chiến lược S/O Các chiến lược S/T
- Tiên phong trong lĩnh vực - Chính sách ưu đãi của nhà - Giá cả tăng nhưng thị phần
sản xuất và cung cấp cà phê nước là cơ hội thuận lợi cho đáng kể sẽ không tác động lớn
hòa tan tại Việt Nam, Vinnacafé Biên Hòa phát tới nhu cầu về sản phẩm. Cần
Vinnacafé Biên Hòa là triển mạnh ở thị trường trong có chính sách giá phù hợp và
doanh nghiệp có nhiều kinh nước và mở rộng ra nước chủ động hơn trong việc đảm
nghiệm về kỹ thuật chế biến ngoài bảo nguồn cung nguyên liệu.
cà phê hòa tan. - Việt Nam gia nhập WTO, thị Phải xây dựng chiến lược phù
- Thương hiệu lâu năm và uy trường mở rộng, thị hiếu hợp để giảm chi phí sản xuất
tín lớn. người tiêu dùng hiện đại tất hạ gia thành sản phẩm.
- Tuân thủ nghiêm túc các cả sẽ là cơ hội khai thác triệt - Lãi suất cao là thiệt thòi
cam kết về chất lượng sản để các lợi thế về uy tín và khả chung cho các doanh nghiệp
phẩm. Sản phẩm của năng phù hợp với người tiêu trong nước, nhưng Vinnacafé
Vinnacafé Biên Hòa đều có dùng Việt Biên Hòa đã có chỗ đứng trên
chứng nhận đảm bảo chất - Tối ưu hóa thế mạnh của hệ thị trường nên có đủ tiềm lực
lượng, vệ sinh và an toàn thống phân phối rộng lớn của tài chính để duy trì phát triển
cho người sử dụng. Masan, Đẩy mạnh phân phối các hoạt động của mình
- Nguồn nguyên liệu dồi dào, hàng bằng kênh siêu thị, chợ - Luôn luôn nắm bắt kịp thời sự
sẳn có trong nước nhỏ lẻ. gia tăng nhu cầu của khách
- Có tiềm lực tài chính mạnh. - - Tiếp tục nghiên cứu nhu cầu hàng. Cần làm kĩ công tác
người tiêu dùng để thực hiện nghiên cứu thị trường.
phát triển sản phẩm mới, cải - Mở rộng đối tượng tiêu dùng
tiến các sản phẩm hiện tại ngày phân khúc bình dân.
càng tốt hơn. - Tìm kiếm các thị trường xuất
khẩu còn nhiều tiềm năng mà
sản phẩm Công ty chưa thâm
nhập được, đẩy mạnh phân
phối hàng ở các thị trường quốc
tế hiện tại.
Những điểm yếu (W) Các chiến lược W/O Các chiến lược W/T
- Đầu tư cho việc quảng cáo - Xây dựng chiến lược - Cần phải tập trung vốn đầu
và tiếp thị còn hạn chế, hiện marketing mix phù hợp nhằm tư nhiều hơn cho Vinnacafé
nay chi phí bán hàng tiếp thị thay đổi thói quen, thị hiếu Biên Hòa, tránh mất định
2020 giảm 10 so với 2019 hướng và rối loạn về chính
61
theo báo cáo thường niên của người tiêu dùng. sách và chiến lược.
của Vinacafé 2020. - Tăng cường quảng cáo, - Quản lý tài chính hiệu quả,
- Cà phê rang xay chiếm thị truyền thông và công tác PR thông tin minh bạch, rõ
phần nhỏ, việc phát triển thị - Đầu tư thiết bị máy móc mới, ràng.
phần của nhóm sản phẩm hiện đại và mở rộng quy mô - Tăng cường trình độ quản lý
này tương đối khó khăn do sản xuất kinh doanh nhằm tăng nhân viên; chú trọng đào
thói quen của người tiêu năng suất lao động. Kiểm soát tạo, phát triển nguồn nhân
dùng và sự cạnh tranh gay tốt chi phí theo định mức. lực.
- Cải tiến hệ thống thiết bị máy - Tuyển dụng nhân tài có
gắt từ các nhà cung cấp tư
móc sẵn có, điều chỉnh thông chuyên môn giỏi đáp ứng nhu
nhân nhỏ lẻ
số kỹ thuật máy để phù hợp cầu phát triển của Công ty.
với chương trình sản xuất hiện - Xây dựng, chăm sóc, đào tạo
tại. nguồn nhân lực trẻ, giỏi nhằm
- Đẩy mạnh nghiên cứu các sản mang tính kế thừa
phẩm mới nhằm đáp ứng nhu - Chú trọng công tác đào tạo
cầu ngày càng cao của người nhân lực bằng nhiều hình thức
tiêu dùng, theo đó, cùng với phù hợp nhằm nâng cao tay
việc giữ vững sản phẩm cà phê nghề, chuyên môn, kỹ năng
truyền thống, tiếp tục nghiên làm việc của cán bộ công, nhân
cứu các sản phẩm nước giải viên Công ty.
khát có nguồn gốc từ cà phê.
- Tối ưu hóa thế mạnh của hệ
thống phân phối rộng lớn của
Masan, Đẩy mạnh phân phối
hàng bằng kênh siêu thị, chợ
nhỏ lẻ.
- Tiếp tục nghiên cứu nhu cầu
người tiêu dùng để thực hiện
phát triển sản phẩm mới, cải
tiến các sản phẩm hiện tại ngày
càng tốt hơn.
- Mở rộng đối tượng tiêu dùng
phân khúc bình dân.
- Tìm kiếm các thị trường xuất
khẩu còn nhiều tiềm năng mà
sản phẩm Công ty chưa thâm
nhập được, đẩy mạnh phân
phối hàng ở các thị trường
quốc tế hiện tại.
- Công nghệ số hóa trong quản
lý doanh nghiệp.
62
4.4 Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing - mix của Công ty
Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
Chiến lược sản phẩm:
Đầu tư thiết bị máy móc mới, hiện đại và mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh nhằm tăng năng suất lao động. Kiểm soát tốt chi phí theo định mức.
- Cải tiến hệ thống thiết bị máy móc sẵn có, điều chỉnh thông số kỹ thuật
máy để phù hợp với chương trình sản xuất hiện tại.
- Đẩy mạnh nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng, theo đó, cùng với việc giữ vững sản phẩm cà phê
truyền thống, tiếp tục nghiên cứu các sản phẩm nước giải khát có nguồn gốc từ
cà phê.
- Tăng cường duy trì vị thế cạnh tranh của mình
Chiến lược giá:
Trong giai đoạn dịch Covid-19 hiện nay, nền kinh tế có nhiều biến động,
giá cả của nguyên vật liệu thay đổi liên tục. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho
Vinacafé là phải giữ giá của sản phẩm ổn định để đảm bảo tính cạnh tranh với
các sản phẩm khác của đối thủ. Để làm được điều này, Vinacafé cần duy trì
thực hiện công tác kiểm soát chi phí nguyên vật liệu đầu vào và những biến
động trên thị trường để từ đó tính toán nhu cầu và thời điểm mua nguyên vật
liệu thích hợp, giá mua tốt nhất, thực hiện hợp đồng lâu dài với nhà phân phối
nguyên vật liệu. Đề cao tiêu chí: sản phẩm chất lượng với mức giá bình dân
Chiến lược chiêu thị : Tăng mức độ nhận biết thương hiệu
- Quảng cáo: Trãi qua năm 2020 đầy biến động thị trường vì dịch Covid-19 bùng
nổ, mọi lĩnh vực gần như bị đóng băng. Vì vậy, đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp
đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị để tăng độ cạnh tranh trong thị trường cà phê.
Sau đây la những đề xuất dành cho hoạt động chiêu thị:
- Hình thức quảng cáo online: Youtube-Sử dụng các kênh phổ biến hiện nay như:
KOLs, Influenior hướng tới một nhóm khách hàng mục tiêu nhất định. Ví dụ như:
Quay video đánh giá, so sánh sản phẩm cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé với Trung
Nguyên , Nestlé
- Hình thức quảng cáo offline: truyền hình – xây dựng kịch bản tươi vui bừng
sáng hứng khởi cho ngày mới-những cảm xúc mang lại khi người người tiêu dùng
thưởng thức
- Hình thức quảng cáo trên điện thoại di động : Mạng xã hội – một hình thức khác
tương đương với quảng cáo trên online mang lại hiệu quả cao : dựa vào 3 trang mạng
xã hội đang hot chiếm phần lớn sự để ý của nhóm người tiêu dùng trẻ ngoài Youtube là
Facebook, Instagram, Tiktok , chạy quảng cáo những bài đăng cung cấp thông tin giới
thiệu sản phẩm
63
+ Tăng cường các hoạt động PR tài trợ cộng đồng nâng cao nhận diện thương
hiệu
+ Sử dụng các kênh phổ biến hiện nay như: KOLs, Influenior hướng tới một
nhóm khách hàng mục tiêu nhất định. Ví dụ như: Quay video đánh giá, so sánh sản
phẩm cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé với Trung Nguyên , Nestlé
-Tiếp bước sự thành công của chiến dịch Tết 2015, dưới tình hình dịch bệnh
hiện tại rất nhiều người mong muốn về quê hương, gặp lại gia đình, doanh nghiệp
nên có một chiến dịch với hình thức khuyến mãi tương tự. Ví dụ như : Tặng bộ ly
sứ có lá cờ Việt Nam + khẩu trang vải nhằm mục đích nâng cao ý thức phòng
chống dich bệnh
Chiến lược phân phối:
- Mở rộng xuất khẩu ra thị trường quốc tế đến nhiều nước trên thế giới như
Trung Quốc, Mỹ, Canada, Đài Loan
- Mở rộng đối tượng tiêu dùng phân khúc bình dân.
- Tìm kiếm các thị trường xuất khẩu còn nhiều tiềm năng mà sản phẩm Công ty
chưa thâm nhập được, đẩy mạnh phân phối hàng ở các thị trường quốc tế hiện tại
64
CHƯƠNG 5: PHẦN KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích chiến lược marketing-mix của Công ty Cổ phần
Vinacafé Biên Hòa, ta đã thấy được sự nỗ lực không ngừng nghỉ của tập thể
công ty để đưa thương hiệu cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé vượt qua các đối
thủ đến gần với người dùng và phát triển trên thị trường nước ngoài
Tuy nhiên về mặt quảng cáo thương hiệu trên thị trường thời đại công
nghệ 4.0, Vinacafé còn hạn chế hơn các đối thủ cạnh tranh nhưng điều đó đang
dần dần được Vinacafé khắc phục và cải thiện mang sản phẩm đến gần với
khách hàng, in sâu trong tâm trí người tiêu dùng khi nhắc đến cà phê hòa tan là
sứ mệnh của cả tập thể công nhân viên của Vinacafé
Bên cạnh đó vượt lên những khó khăn đó, bằng nội lực của mình, Vinacafe
đang có những hướng phát triển mới để góp phần đưa ngành cà-phê nước nhà phát
triển ngày một bền vững. Ðó là việc tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh để
đem về lợi nhuận cao hơn, nâng cao đời sống cho công nhân và những người trồng
cà-phê. Trong đó, Vinacafe xác định rõ, tập trung mọi nguồn vốn đầu tư vào tất cả
các khâu từ trồng trọt, đến chế biến, xuất khẩu cà-phê, không đầu tư ra bất cứ
ngành nghề ngoài lĩnh vực nào. Ðồng thời có những biện pháp cụ thể để giữ giá
cho cà-phê Việt Nam, bảo đảm cho người trồng cà-phê có lãi thỏa đáng. Ðặc biệt,
Vinacafe đang hướng tới mục tiêu xuất khẩu trực tiếp từ các công ty đến các nhà
rang xay cà-phê ở I-ta-li-a, Ðức... từng bước nâng cao giá trị hạt cà-phê, đồng thời
tạo dựng uy tín, thương hiệu đúng nghĩa cho cà-phê Việt Nam trên thị trường thế
giới
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIÁO TRÌNH:
1. Tập thể tác giả: Đinh Tiên Minh, Quách Thị Bửu Châu, Nguyễn Văn
Trưng, Đào Hoài Nam. (2014). Giáo trình Marketing căn bản, Trường
Đại học Tài chính-Marketing, TP.HCM
2. Tập thể tác giả: Ngô Thị Thu, Nguyễn Duy Tân, Nguyễn Nam Phong .
(2017). Giáo trình Quản trị Marketing, Trường Đại học Tài chính-
Marketing, TP.HCM
3. Tập thể tác giả: Ngô Thị Thu, Trần Thị Ngọc Trang, Nguyễn Xuân Quế,
Đỗ Thị Đức, Trần Văn Thi, Lâm Ngọc Diệp, Nguyễn Duy Tân, . (2011).
Marketing căn bản, Trường Đại học Tài chính-Marketing, TP.HCM
66
BÁO CÁO KIỂM TRA ĐẠO VĂN
67