You are on page 1of 34

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC




BÁO CÁO THAM QUAN NHÀ MÁY


AJINOMOTO

GVHD: ThS. DIỆP THANH TÙNG

Sinh viên thực hiện:

LÊ THÙY DƯƠNG 15139024


BÙI HỒ HẠNH DUNG 15139023
LÊ THỊ YẾN NHI 15139087
NGUYỄN HOÀNG SƠN 15139107

TP.HỒ CHÍ MINH, 4/2017


PHỤ LỤC

I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY AJINOMOTO………………………………………………....2


1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................2
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty AJINOMOTO Việt Nam...............5
2.3 Các hoạt động xã hội của công ty Ajinomoto...................................................6
2.4 Logo và phương châm của công ty..................................................................8
2.5 Các sản phẩm chính của công ty:...................................................................9
II. VỊ UMAMI- GIA VỊ CỦA CUỘC SỐNG......................................................14
2.1 Sự phát hiện ra vị Umami............................................................................14
2.2. Glutamate- thành phần chính của vị Umami...............................................14
2.3 Các sản phẩm chứa nhiều vị umami................................................................15
III. QUY TRÌNH SẢN XUẤT BỘT NGỌT AJINOMOTO................................16
IV. QUY TRÌNH XỬ LÍ NƯỚC THẢI.................................................................23
V. MÁY MÓC THIẾT BỊ CÓ TRONG NHÀ MÁY..........................................27
VI. CÁCH NHẬN BIẾT BỘT NGỌT AJINOMOTO THẬT..........................28
VII. NHẬN XÉT...................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 31

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................3


Bảng 2: Máy móc thiết bị có trong nhà máy............................................................27
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình I. 1: Trụ sở chính tập đoàn AJINOMOTO ở Nhật Bản......................................6
Hình I. 2: Nhà máy Ajinomoto Việt Nam...................................................................6
Hình I. 3: Lễ trao học bổng cho các em học sinh do công ty Ajinomoto tổ chức........7
Hình I. 4: Dự án bữa ăn học đường do Ajinomoto tổ chức.........................................8
Hình I. 5: Logo công ty Ajinomoto.............................................................................8
Hình I. 6: Bột ngọt Ajinomoto....................................................................................9
Hình I. 7: Giấm gạo Lisa...........................................................................................10
Hình I. 8 Sốt Aji-Mayo.............................................................................................10
Hình I. 9: Nước tương Lisa và Phú Sĩ.......................................................................11
Hình I. 10: Bột nêm Aji-ngon...................................................................................11
Hình I. 11: Bột chiên giòn Aji Quick........................................................................12
Hình I. 12: Aji-Quick® Gia vị nêm sẵn Lẩu Thái......................................................12
Hình I. 13: Cafe lon Birdy........................................................................................13
Hình I. 14: Phân bón hữu cơ sinh học Ami-Ami.......................................................13
Y
Hình II. 1: Umami là một trong những vị cơ bản......................................................14
Hình II. 2: Thành phần cấu tạo nên vị Umami..........................................................14
Hình II. 3: Hàm lượng các axit amin tự do trong sữa mẹ..........................................15
Hình II. 4: hàm lượng Glutamate trong thực phẩm...................................................16
Hình III. 1: Sơ đồ sản xuất bột ngọt..........................................................................16
Hình III. 2: Nguyên liệu sản xuất bột ngọt ở Việt Nam............................................17
Hình III. 3: Mật rỉ đường..........................................................................................18
Hình III. 4: Tinh bột khoai mì...................................................................................18
Hình III. 5: Sơ đồ quá trình lên men.........................................................................19
Hình III. 6: Công thức cấu tạo Acid Glutamic và Monosodium glutamat.................20
Hình III. 7: Hình dạng khác nhau của bột ngọt.........................................................21
Hình III. 8: Bột ngọt Ajinomoto được sản xuất thành sản phẩm...............................22
Hình III. 9: Khu vực đóng gói Ajinomoto.................................................................23

Y
Hình IV. 1: Hệ thống xử lý nước thải của Công ty..................................................23
Hình IV. 2: Sơ đồ xử lý nước thải của công ty Ajinomoto........................................24
Hình IV. 3: Hệ thống nhà máy xử lí nước thải..........................................................26
Hình IV. 4: Nguồn nước thải ứng dụng sau khi được xử lí.......................................26
Hình VI. 1: Mép gói bột ngọt Ajinomoto thật...........................................................28
Hình VI. 2: Huy chương trên gói bột ngọt Ajinomoto thật.......................................28
Hình VI. 3: Phân biệt bột ngọt thật và giả.................................................................29
LỜI MỞ ĐẦU

Song song với quá trình tiếp thu, học tập lí thuyết trên lớp thì nay thông qua môn học Tham
quan nhà máy cùng với sự hỗ trợ, hướng dẫn của các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ hóa học đã
giúp sinh viên chúng em có chuyến tham quan nhà máy Ajinomoto vô cùng thực tế và bổ ích.

Với sự hướng dẫn nhiệt tình, gần gũi của các anh/ chị nhân viên nhà máy Ajinomoto, chúng
em đã được tìm hiểu về lịch sử ra đời và hình thành của công ty, cũng như được quan sát những
máy móc, thiết bị hiện đại và học hỏi những quy trình sản xuất khép kín, tiên tiến.

Chuyến tham quan nhà máy Ajinomoto thực sự đã đem lại cho sinh viên chúng em những
và kiến thức vô cùng quan trọng trong quá trình học tập của mình cũng như là một trải nghiệm quý
giá trong cuộc sống.Trong quá trình làm báo cáo có thể xuất hiện những thiếu sót, chúng em hi
vọng nhận được sự góp ý, nhắc nhở của thầy cô cũng như của các bạn để chúng em sửa chữa và
ngày càng hoàn thiện hơn nữa.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!


I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY AJINOMOTO
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.

Nhà khoa học Nhật Bản, tiến sĩ Kikunae Ikeda sống ở Đức hai năm để học vật
lý sau khi tốt nghiệp Đại học Hoàng gia Tokyo tại Nhật Bản.Trong suốt thời gian
sống tại Đức, ông quan tâm tới vị của nhiều loại thức ăn khác nhau mà lần đầu tiên
ông được thưởng thức như cà chua, pho mát, măng tây và thịt. Vào thời kỳ đó, các
nhà khoa học tin rằng chỉ có bốn vị cơ bản. Tuy nhiên, tiến sĩ Ikeda cảm thấy có thể
có một vị đặc trưng khác với bốn vị cơ bản đó.

Một người nếm thử tinh tế sẽ nhận thấy một điểm chung trong mùi vị phức
tạp của măng tây, cà chua, phomát và thịt. Các loại thực phẩm này có mùi vị rất lạ và
không thể phân loại cùng với bốn mùi vị cơ bản đã được định nghĩa là vị ngọt, chua,
mặn và đắng

Tiến sĩ, nhà hóa học Kikunae Ikeda bắt đầu phát triển
1907 Tháng 9
vị umami từ tảo biển khô.
1908

Tháng 7
Kikunae Ikeda đạt được bằng sáng chế về sản xuất
bột ngọt (glutamate)
Ông Suzuki sở hữu bằng sáng chế nói trên cùng với tiến sĩ.
Tháng 9
Ikeda.

Tháng 11
Thương hiệu được đăng ký - Cô gái &
AJI-NO-MOTO®.
Bắt đầu sản xuất bột ngọt AJI-NO-MOTO® tại nhà máy
Tháng 12
Zushi.
1909 Tháng 5

Bán sản phẩm AJI-NO-MOTO® tại


Nhật Bản vào ngày 20 tháng 5 năm 1909.
1910 Chọn đại lý độc quyền tại Đài Loan và bán sản phẩm AJI-
Tháng 5
NO-MOTO®
Chọn đại lý độc quyền tại Hàn Quốc và bán sản phẩm AJI-
Tháng 8
NO-MOTO®
Khai trương văn phòng mua hàng và kinh doanh tại New
1917 Tháng 8
York.
1918 Tháng 2 Mở văn phòng kinh doanh tại Thượng Hải.
Thành lập The Larrowe Suzuki Company tại Mỹ (giải thể
1926 Tháng 5
năm 1936.)
1927 Tháng 6 Mở văn phòng bán sản phẩm tại Singapore.
1935 Tháng 3 Thành lập Tianjin Kogyo Co. tại Trung Quốc.

1939 Tháng 6
Thành lập Manchuria Nosan Kagaku Kogyo
Co. tại Tianjin, Trung Quốc.

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II

1946 Tháng 2 Đổi tên công ty thành Tập đoàn Ajinomoto.


1947 Tháng 1 Khôi phục xuất khẩu AJI-NO-MOTO® sang Mỹ.
Bắt đầu quảng cáo trên truyền hình tư nhân (thời gian quảng
cáo 1 phút). 

1954 Tháng 5

Bảng 1: Lịch sử hình thành và phát triển.


 Các giá trị, tư tưởng nền tảng và tinh thần lao động của Tập đoàn
o Sáng tạo giá trị mới: Tạo nên những giá trị bằng những ý tưởng mới và không ngừng
sáng tạo trên cơ sở khoa học và công nghệ độc đáo của Ajinomoto.
o Tinh thần tiên phong: Sẵn sàng đón nhận thử thách khi tạo dựng công việc kinh
doanh mới và khai thác thị trường mới.
o Tôn trọng giá trị con người: Tôn trọng mọi cá nhân tham gia vào hoạt động kinh
doanh của Tập đoàn Ajinomoto như là một tổ chức trong đó mọi người có thể phát
triển và thể hiện đầy đủ năng lực của mình. 
o Đóng góp xã hội: Luôn tiếp nhận các yêu cầu của xã hội với thái độ khiêm tốn, trung
thực và đóng góp cho xã hội bằng tất cả khả năng thông qua hoạt động kinh doanh.

 Tầm nhìn tập đoàn Ajinomoto


Với tầm nhìn “Chúng tôi mong muốn trở thành Tập đoàn của nhiều công ty đóng
góp cho sức khỏe con người trên quy mô toàn cầu bằng cách không ngừng
kiến tạo những giá trị độc đáo mang lại lợi ích cho khách hàng”.
o Trở thành một tập đoàn toàn cầu của các công ty thực phẩm tập trung vào ngành kinh
doanh gia vị đứng đầu thế giới.
o Trở thành một tập đoàn toàn cầu của các công ty khoa học axit amin đóng góp cho
nhân loại với côngnghệ axit amin đứng đầu thế giới. 
o Trở thành một tập đoàn của những công ty nâng cao sức khỏe với những nghiên cứu
khoa học về vị ngon và sức khỏe. 
Với thế mạnh về công nghệ sản xuất axit amin và khả năng phát triển đổi mới công
nghệ, Tập Đoàn Ajinomoto hiện đang tiến hành hoạt động kinh doanh trong ba lĩnh vực
chính:
 Thực phẩm,
 Sản phẩm sinh học và hóa chất tinh khiết
 Dược phẩm và Sức khỏe
Hiện nay Tập Đoàn Ajinomoto có 119 nhà máy, nhiều văn phòng đại diện tại 27
quốc gia và vùng lãnh thổ, cùng đội ngũ hơn 33.000 nhân viên trên toàn cầu. Các sản phẩm
đa dạng của Tập đoàn Ajinomoto đang được phân phối đến hơn 130 quốc gia, đóng góp cho
cuộc sống hạnh phúc của con người trên toàn thế giới.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty AJINOMOTO Việt Nam

Hình I. 1: Trụ sở chính tập đoàn AJINOMOTO ở Nhật Bản

Hình I. 2: Nhà máy Ajinomoto Việt Nam


Công ty Ajinomoto Việt Nam (Khu công nghiệp Biên Hòa I, tỉnh Đồng Nai)
được thành lập vào tháng 2 năm 1991, là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc
Tập đoàn Ajinomoto, Nhật Bản, Từ nguồn vốn ban đầu là 8,3 triệu USD với công
suất 5.000 tấn/năm, đến nay tổng vốn đầu tư của công ty đã lên đến hơn 65 triệu
USD với công suất 42.000 tấn/năm.

Hiện công ty Ajinomoto Việt Nam có hai nhà máy: Nhà máy Ajinomoto Biên
Hòa hoạt động từ năm 1991 và Nhà máy Ajinomoto Long Thành được đưa vào vận
hành từ tháng 9 năm 2008. Ngoài ra công ty có 5 trung tâm phân phối lớn tại tỉnh
Hải Dương, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đồng Nai và Cần Thơ cùng hơn 57 kho hàng trên
toàn quốc. tồng số nhân viên làm việc tại Công ty Ajinomoto Việt Nam lên đến gần
2400 người

Song song với quá trình mở rộng nhà máy và tăng công suất, Công ty
Ajinomoto Việt Nam còn chú trọng đến việc đa dạng hóa sản phẩm. Từ sản phẩm
đầu tiên là bột ngọt mang thương hiệu AJI-NO-MOTO, đến nay Công ty đã đưa ra
thị trường nhiều loại sản phẩm chất lượng cao phục vụ nhu cầu người tiêu dùng như
hạt nêm cô đặc Aji-ngon, bột ngọt cao cấp Aji-plus, giấm ăn LISA, mayonnayse
LISA...

Trong quá trình sản xuất, vấn đề bảo vệ môi trường luôn được đặt lên hàng
đầu.Với vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng hệ thống xử lý nước thải của công ty được lắp
đặt theo công nghệ và tiêu chuẩn của Nhật Bản. Bằng phương pháp xử lý vi sinh và
lắng lọc, nước thải của công ty đảm bảo đạt các tiêu chuẩn về môi trường theo quy
định của nhà nước. Công ty Ajinomoto tự hào là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đầu tiên trong ngành chế biến thực phẩm tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO
14001 về hệ thống quản lý môi trường. Công ty cũng đang áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 nhằm đảm bảo sản phẩm đầu ra đạt tiêu
chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng.

Đời sống của Cán bộ-Công nhân viên Công ty cũng ngày càng được nâng cao
và cải thiện. Hàng năm, công ty tổ chức “Ngày hội gia đình Ajinomoto” dành cho
Cán bộ-Công nhân viên và người thân trong gia đình; mỗi nhân viên đều được đi
nghỉ mát 1 lần/năm.
1.3 Các hoạt động xã hội của công ty Ajinomoto
Công ty ty còn quan tâm đến các hoạt động đóng góp xã hội như xây dựng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương, tổ chức đi thăm và tặng quà cho các trung tâm nuôi
dạy trẻ mồi côi, khuyết tật, hội người mù,… trong các dịp lễ tết. Trong năm 2004,
công ty thành lập Quỹ học bổng mang tên “Ajinomoto - cho em đến trường” trị giá
100 triệu đồng mỗi năm dành cho học sinh nghèo hiếu học của tỉnh Đồng Nai.

Hình I. 3: Lễ trao học bổng cho các em học sinh do công ty Ajinomoto tổ chức

Ngày 15/12/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Dinh dưỡng Quốc gia – Bộ
Y tế và Công ty Ajinomoto Việt Nam đã phối hợp tổ chức Hội nghị triển khai Phần
mềm Xây dựng Thực đơn Cân bằng Dinh dưỡng thuộc Dự án Bữa ăn Học đường
cho Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh thành trên quy mô toàn quốc. Phần mềm được
Công ty Ajinomoto Việt Nam phát triển với sự tư vấn chuyên môn của Viện Dinh
dưỡng quốc gia – Bộ Y tế và sự phối hợp triển khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục tiêu của Dự án là “Thực hiện trách nhiệm đóng góp cho giáo dục, nuôi dưỡng
và đào tạo thế hệ tương lai của đất nước bằng các hoạt động cải thiện dinh dưỡng và
sức khỏe, góp phần nâng cao tầm vóc và trí tuệ cho học sinh tiểu học”.
Sau 3 năm triển khai tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng sau là TP. Hải Phòng.
Tiêu chí để xây dựng bộ thực đơn là đáp ứng cân bằng về dinh dưỡng theo lứa tuổi
tiểu học, kết hợp đa dạng thực phẩm sẵn có tại địa phương, phù hợp khẩu vị vùng
miền và lứa tuổi. Được biết, toàn bộ kinh phí triển khai dự án được hỗ trợ bởi Công
ty Ajinomoto Việt Nam.
Hình I. 4: Dự án bữa ăn học đường do Ajinomoto tổ chức

Công ty còn cùng với Ban Quản lý các Khu Công Nghiệp tỉnh Đồng Nai tham
gia hỗ trợ Trường đào tạo dạy nghề số 2, đào tạo công nhân kỹ thuật cung cấp nguồn
nhân lực cho các công ty trong khu công nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho
lực lượng lao động tại địa phương. Theo đó, công ty hỗ trợ một phần kinh phí đào
tạo, phối hợp đào tạo và tổ chức tham quan nhà máy công ty cho các học viên trong
quá trình học tập. Với những kết quả đã đạt được, Công ty Ajinomoto Việt Nam 5
năm liền nhận được bằng khen của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Nai, vinh hạnh
nhận được bằng khen và cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, Huân chương Lao Động
hạng III do Chủ Tịch nước trao tặng

2.4 Logo và phương châm của công ty


Hình I. 5: Logo công ty Ajinomoto
“Góp phần xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọingười trên Trái Đất bằng cách
đóng góp những tiến bộ quan trọng trong các lĩnh vực Thực phẩm và Sức khỏe và bằng
những hoạt động vì Sinh mệnh con người”

“Cam kết cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm an toàn, chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu tạo ra những bữa ăn ngon cho từng gia đình, góp phần mang đến cuộc sống
hạnh phúc cho mọi người cũng như góp phần phát triển nền văn hóa ẩm thực Việt
Nam.”

2.5 Các sản phẩm chính của công ty:


 Các sản phẩm của công ty có thể được chia làm các dạng sau đây:

A. Bột ngọt: Đây là sản phẩm chủ lực của Công ty được chia làm 2 loại:

 Ajinomoto thường: có mặt trên thị trường từ năm 1992 cho đến nay
 Ajinomoto Plus: dòng sản phẩm bột ngọt cao cấp xuất hiện từ năm 1997, chủ
yếu dành cho các nhà hàng, khách sạn. Điểm khác biệt chính là độ tinh khiết
của dòng này cao hơn gấp 3 lần so với sản phẩm bột ngọt thường, nhưng giá
cả thì chỉ mắc hơn 2 lần.

Hình I. 6: Bột ngọt Ajinomoto


B. Gia vị dạng lỏng:

Giấm gạo LISA: được ủ và lên men tự nhiên 100% từ gạo theo quy trình
kiểm soát chất lượng của Nhật Bản, đảm bảo an toàn và tốt cho sức khỏe người sử
dụng. Giấm gạo LISA với vị chua dịu nhẹ và mùi thơm đặc trưng, rất thích hợp để
chế biến nước chấm, trộn gỏi, làm rau trộn hoặc chế biến đồ chua.

Hình I. 7: Giấm gạo Lisa


Aji-mayo : Xốt trứng gà tươi, được làm
từ trứng gà tươi, dầu hạt cải và giấm lên men
tự nhiên, có vị chua béo hài hòa phù hợp
với khẩu vị người Việt, mang đến vị ngon tuyệt
vời cho nhiều món ăn như rau trộn, bánh mì,
hải sản và thịt chiên (rán) hoặc nướng…
Hình I. 8 Sốt Aji-Mayo

Nước tương LISA, Phú Sĩ : Được làm từ nguyên liệu đậu nành chọn lọc
bằng phương pháp lên men tự nhiên, đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng, mang đến một hương vị tinh tế,
đậm đà cho món ăn. Đặc biệt thích hợp dùng để làm nước chấm, làm gia vị ướp thức
ăn hay nêm nếm trong các món xào, kho,…

Hình I. 9: Nước tương Lisa và Phú Sĩ

C. Hạt nêm Aji-ngon

Hạt nêm Aji-ngon được làm từ nước dùng của xương hầm và thịt cùng với
một lượng cân đối các gia vị khác như muối, đường, mononatri glutamate,…làm
tăng hương vị thơm ngon cho các món ăn. Với tinh chất xương hầm và thịt, Hạt nêm
Aji-ngon mang đến hương thơm, vị ngon ngọt và đậm đà cho món ăn.
D. Gia vị tiện dụng:

Bột tẩm chiên giòn Aji Quick:Là sự kết hợp giữa gia vị nêm sẵn và bột chiên
khô. Aji Quick giúp các món chiên ngon hơn với vị hài hoà, hương thơm đặc trưng và
có độ giòn tự nhiên, không làm khô cứng mà vẫn giữ được vị ngọt, dinh dưỡng của
nguyên liệu Aji Quick, tiện lợi sử dụng vì không cần phải tẩm ướp nguyên liệu hay pha
bột với nước.

Aji-Quick  Gia vị nêm sẵn Lẩu Thái: Là sự kết hợp hài hòa của các gia vị đặc
®

trưng cho món Lẩu Thái như Me, Ớt, Sả, Riềng. Aji-Quick  Lẩu Thái giúp bạn chế biến
®

món Lẩu Thái thật nhanh chóng và dễ dàng.

Hình I. 11: Bột chiên giòn Aji Quick


E. Cafe lon Birdy: Là sản phẩm của tập đoàn Calpis, một tập đoàn lớn của
Nhật chuyên sản xuất nước uống, phân phối thông qua hệ thống bán hàng của
Ajinomoto. Là cafe đóng lon đầu tiên tại Việt Nam. Sản xuất theo công nghệ tiên
tiến tại Nhật Bản giúp giữ nguyên hương vị của những hạt café.

Hình I. 12: Aji-Quick® Gia vị nêm sẵn Lẩu Thái

Hình I. 13: Cafe lon Birdy

F. Phân bón sinh học Ami-Ami

Phân bón hữu cơ sinh học AMI-AMI được sản xuất bằng công nghệ lên men vi
sinh hiện đại của Nhật Bản, hình thành từ quy trình lên men sản xuất axít amin với
nguyên liệu chính là rỉ đường và tinh bột khoai mì. Sau khi ủ lên men rồi ly tâm,
dịch lên men được tách ra thành 2 phần: axít amin dùng để phục vụ cho sản xuất
thực phẩm và dược phẩm, axít glutamic để sản xuất bột ngọt và phần khác là nước
cái. Nước cái chứa rất nhiều đạm vi sinh và thành phần khoáng vi lượng được trung
hòa, sau khi được điều chỉnh độ đạm, độ pH,… cho ra thành phẩm phân bón hữu cơ
sinh học AMI-AMI dạng lỏng.
II. VỊ UMAMI- GIA VỊ CỦA CUỘC SỐNG.
2.1 Sự phát hiện ra vị Umami

Khi nếm thức


Hìnhăn,I. chúng ta cảm nhậncơđược
sinh cảm giác ngon thông qua việc sử
14: Phân bón hữu học Ami-Ami
dụng tất cả năm giác quan như khứu giác, thị giác và xúc giác. Tất nhiên trong đó vị
giác là giác quan quyết định. Những yếu tố quan trọng của khả năng chấp nhận thực
phẩm chính là các vị: “ngọt”, “chua”, “mặn”, “đắng” và “umami” – được biết đến
như các vị cơ bản. Một vị cơ bản là một vị độc lập và không thể được tạo thành ngay
cả khi tổng hợp từ các vị khác.
Trong các vị cơ bản, umami được giáo sư Kikunae Ikeda khám phá vào năm
1908. Ông tập trung vào vị của kombu dashi (nước dùng nấu từ tảo bẹ), và khám phá
ra rằng thành phần của vị chính là glutamate. Ông đã đặt tên cho vị này là “Umami”.

Hình II. 1: Umami là một trong những vị cơ bản

2.2. Glutamate- thành phần chính của vị Umami.

Glutamate là dạng tồn tại khi axit glutamic liên kết với một gốc khoáng chất. Natri
và kali là các khoáng chất phổ biến nhất trong thực phẩm tự nhiên.
Các tinh thể mononatri glutamate là thành phần lý tưởng nhất giúp
bổ sung vị Umami vào món ăn dưới dạng gia vị giống như đường
hoặc muối, vì chất này dễ tan trong nước. Ngày nay, mononatri glutamate còn được
gọi là bột ngọt (mỳ chính) hay gia vị Umami và được sử dụng phổ biến trong chế
biến món ăn hàng ngày trên toàn cầu.

 Glutamate trong cơ thể người

Trong cơ thể chúng ta, gần 70% thể trọng là nước, 20% là protein và khoảng
2% là Glutamate. Glutamate có thể tìm thấy trong cơ, não, thận, gan; một số cơ quan
và mô khác. Một người trung bình hấp thụ khoảng 10 – 20 gam Glutamate liên kết
và 1 gam Glutamate tự do từ thực phẩm mỗi ngày. Bên cạnh đó, hàng ngày cơ thể
người cũng tổng hợp khoảng 50 gam Glutamate tự do.

 Glutamate trong sữa mẹ

Trong số 20 axit amin tự do trong sữa mẹ, Glutamate có hàm lượng cao nhất.
Nó chiếm tới hơn 50% tổng số axit amin tự do. Sự có mặt của Glutamate có thể ảnh
hưởng tới sự chấp nhận vị đối với trẻ nhỏ. Cụ thể, hàm lượng Glutamate trong sữa
mẹ cao gấp gần 10 lần lượng Glutamate trong sữa bò
2.3 Các sản phẩm chứa nhiều vị umami
Glutamate (chất tạo vị Umami) là một thành phần chính của protein thực
phẩm (rau củ quả và thịt). Thêm vào đó, Glutamate tự do tồn tại tự nhiên trong phần
lớn thực phẩm như thịt gia súc gia cầm, hải sản và rau củ quả.
Cà chua đặc biệt giàu Glutamate, và đây là một trong những lý do cà chua là loại quả
được sử dụng rộng rãi trên thế giới giúp mang lại vị Umami cho rất nhiều món ăn
khác nhau.

Hình II. 3: Hàm lượng Glutamate trong thực phẩm


III. QUY TRÌNH SẢN XUẤT BỘT NGỌT AJINOMOTO

Bột ngọt (mì chính) có tên khoa học là Natri Glutamat (C5H8NO4Na), là muối natri
của axit glutamic. Chất muối này có vị ngọt của nước ninh xương, nước luộc gà và nấm
thơm, kích thích thích vị giác mạnh. Axit glutamic là axit amin chiếm tỉ lệ lớn nhất trong
các axit amin tạo protit cơ thể (15-20% trọng lượng).
 Nguyên liệu và xử lí :
Nguồ n nguyên liệu mà cô ng ty Ajinomoto sử dụ ng để sả n xuấ t bộ t ngọ t ở
cá c nướ c khô ng giố ng nhau. Việc chọ n nguồ n nguyên liệu sẻ đưa và o cá c tiêu chí
sau:
 Nguồ n nguyên liệu phả i dồ i dà o, đả m bả o cung cấ p cho quá trình sả n xuấ t
 Ưu tiên chọ n nguồ n nguyên liệu có tính cạ nh tranh về mặ t kinh tế(chi phí
thấ p), nhưng phả i đả m bả o mộ t số yêu cầ u về hà m lượ ng có thể trích ly
đượ c nhiều dung dịch rỉ đườ ng nhấ t
VD: Ở Trung Quô c, cô ng ty sử dụ ng nguồ n nguyên liệu chủ yếu từ ngô (bắ p). Cò n
ở cá c nướ c Đô ng Nam Á như Việt Nam, Thá i Lan thì họ ưu tiên sử dụ ng nguồ n
nguyên liệu là mía đườ ng hoặ c khoai mì...
Khoai mì được vận chuyển vào nhà máy bằng xe tải dưới dạng tinh bột khoai
mì. Mía được vận chuyển vào nhà máy bằng đường sông cập vào cầu cảng dưới
dạng mật mía đường. Tại cầu cảng, mật mía đường được hút vào nhà máy.

Hình III. 2: Nguyên liệu sản xuất bột ngọt ở


Việt Nam

 Mật rỉ đường:

 Thu mua mậ t rỉ đườ ng từ nhữ ng nhà má y sả n xuấ t đườ ng. Mậ t rỉ là phế thả i củ a
nhà mấ y sả n xuấ t đườ ng. Nó chứ a hà m lượ ng đườ ng lớ n,nhưng bị lẫ n tạ p chấ t
khá nhiều, mộ t trong số đó là ion Ca2+ . Mậ t rỉ phả i đạ t đượ c hơn 48% (lượ ng
đườ ng) thì mớ i đạ t chuẩ n cho quá trình sả n xuấ t
 Khử Canxi: Tiến hành xử lí để tá ch lượ ng Ca trong mặ t rỉ đườ ng tạ o thà nh dung
dịch đườ ng đơn giả n, hó a chấ t thườ ng đượ c sử dụ ng cho quá trình nà y thườ ng
là H2SO4 đậ m đặ c và phả i đả m bả o mô i trườ ng củ a phả n ứ ng và o khoả ng Ph=2,2
– 3,5 trong 40h. Sau khi qua cô ng đoạ n này mậ t rỉ sẻ tá ch đượ c ion Ca2+ dướ i
dạ ng CaSO4 . Bằ ng phương phá p ly tâ m, tá ch CaSO 4 ra khỏ i dung dịch. Nhà má y
khô ng thả i bỏ CaSO4 ra bên ngoà i mà bá n lạ i cho cá c nhà má y sản xuấ t vậ t liệu
xâ y dự ng để là m trầ n thạ ch cao. Cò n đườ ng đô i saccharide trong mậ t rỉ đườ ng
sẻ bị phâ n cắ t mạ ch để tạ o thà nh đườ ng đơn glucose.

Hình III.3: Mật rỉ đường

 Tinh bột khoai mì:

Tinh bộ t khoai mì đượ c nhậ p từ nhà má y dướ i 2 dạ ng là tinh bộ t ướ t và


tinh bộ t khô , tinh bộ t ướ t có ưu điểm là dễ xử lí, có thể đưa ngay và o dâ y chuyền
nhưng bị khuyết điểm là khô ng thể bả o quả n trong thờ i gian dà i. Cò n tinh bộ t
khô tuy khô ng thể đưa ngay và o dâ y chuyền sả n xuấ t nhưng có thể bả o quả n lâ u

Cô ng đoạ n xử lí tinh bộ t khoai mì nhằ m mụ c đích bẻ gã y cá c liên kết


glicozit trong phâ n tử tinh bộ t và tạ o ra cá c phâ n tử đườ ng đơn. Qua khỏ i cô ng
đoạ n nà y dung dịch đườ ng đơn gồ m có glucose và fructose
Hình III. 4: Tinh bột khoai mì

 Quá trình lên men

Hình III. 5: Sơ đồ quá trình lên men

 Điểm khá c biệt về chấ t lượ ng củ a cá c sản phẩ m bộ t ngọ t chính là ở giai đoạ n
nà y. Đâ y là “bí mậ t cô ng nghệ” củ a mỗ i cô ng ty bên cạ nh quy trình xử lí nướ c
thả i. Quá trình lên men dung dịch đườ ng rỉ đượ c thự c hiện mộ t cá ch rấ t nghiêm
ngặ t
 Thanh trù ng để dung dịch đườ ng sau khi hó a hợ p khô ng bị lẫ n tạ p chấ t và cá c
chấ t gâ y hạ i có thể là m chết vi sinh vậ t. Thô ng số lên men đượ c kiểm soá t tự
độ ng, có trung tâ m theo dõ i hệ thố ng má y mó c. Toà n bộ quá trình lên men đều
đượ c điều khiển thô ng qua cá c cả m biến dặ t trên cá c đườ ng ố ng và bồ n lên men.
 Trướ c khi thự c hiện quá trình lên men ngoà i thự c tế ,cá c kĩ sư sẽ mô phổ ng quá
trình lên men củ a vi sinh vậ t trong phò ng thí nghiệm, từ đâ y sẽ đưa ra cá c số
liệu cụ thể và chính xá c về nhiệt độ ,độ ẩ m, á p suấ t, cũ ng như nguồ n thứ c ă n và
nguồ n sinh khô i như thế nà o thì tố i ưu hó a quấ trình. Quá trinh lên men
đượ cthự c hiện vớ i vi sinh vậ t hiếu khí và lên men bá n liên tụ c. Qua kiểm tra qua
bả o quả n nghiêm ngặ t tạ i phò ng thí nghiệm( cấ t giữ trong nhiệt độ cự c lạ nh
-850C), cá c thô ng số kĩ thuậ t đượ c điều khiển nghiêm ngặ t tạ i phò ng điều khiển
trung tâ m nhằ m đả m bả o giai đoạ n lên men ổ n định.
 Trướ c tiên cá c vi sinh vậ t sẻ đượ c cấ y và o hệ thố ng nhâ n giố ng cấ p 1, sau đó
đượ c đưa qua nhâ n giố ng cấ p 2 và cuố i cù ng là nhâ n giố ng cấ p 3. Sau khi qua
khỏ i hệ thố ng nhâ n giố ng sinh khố i củ a vi sinh vậ t đã đượ c nhâ n lên rấ t nhiều
và bắ t đầ u đượ c và o qui trình lên men. Quá trình sẻ đượ c xú c tá c bằ ng mộ t số
enzyme đặ c thù . Cá c vi sinh vậ t sẻ ă n cá phâ n tử đườ ng đơn và thả ra axit
glutamic
 Quá trình cò n phụ thuộ c và o nhiệt độ nướ c, sự cung cấ p oxi từ khô ng khí và từ
oxi hó a lỏ ng, điều chỉnh pH do NH3
 Sau qua trình lên men họ sẻ thu hồ i đượ c acid glutamic là 1 trong 20 loạ i acid
amine quan trọ ng trong cơ thể. Ngoà i ra sả n phẩ m thu hồ i cò n có mộ t số chấ t
phụ củ a quá trình lên men. Cá c sả n phẩ m này sẻ đượ c tá ch riêng ra và họ sẻ tậ n
dụ ng nguồ n này cho việc sả n xuấ t phâ n bó n Ami Ami cũ ng là mộ t sả n phẩ m củ a
cô ng ty.

 Thu hồi và trung hòa

Acid glutamic sau khi được thu hồi sẽ đi vào giai đoạn trung hòa. Hóa chất
được sử dụng cho quá trình này là soda dưới dạng bột ( Na2CO3) để tạo thành công
thức chính của bột ngọt là Natri Glutamate.
Toà n bộ quá trình đượ c giá m soá t bở i cá c cả m biến cô ng nghiệp, giú p cá c kĩ sư
có thể đổ i mô i trườ ng tiến hà nh phả n ứ ng trung hò a mộ t cá ch liên tụ c hạ n chế
việc tạ o ra cá c sả n phẩ m phụ . Để tạ o đượ c Natri glutamate hoàn chỉnh, thì mô i
trườ n là yếu tố quyết định. Ajinomoto đã tìm ra mô i trườ ng thích hợ p cho việc
thích hợ p là pH từ 6,7-7.

Hình III. 6: Công thức cấu tạo Acid Glutamic và Monosodium glutamat

 Lọc màu

Do chỉ số màu của sản phẩm lúc này rất cao do màu nâu đỏ của mật rỉ đường,
chính vì thế phải trải qua thêm công đoạn lọc màu. Việc lọc màu sẽ được tiến hành
nhờ lớp than hoạt tính (3 lớp) để khử màu, tạo thành dung dịch bột ngọt trắng trong

 Kết tinh
Quá trình kết tinh được thực hiện trong bồn khuấy, môi trường trong bồn là
môi trường chân không, chứa hơi nước có nhiệt độ từ 60 – 65 oC, cho dung dịch đạt
tới trạng thái bão hòa sau đó cho mầm kết tinh bột ngọt vào và tiến hành khuấy liên
tục, từ đó tinh thể bột ngọt sẽ được sàng lọc. Tùy vào kích cỡ của bột ngọt, công ty
sẽ phân loại riêng ra và mỗi loại như vậy sẽ được bán với giá khác nhau, tùy vào
mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Cô ng đoạ n sà n phâ n loạ i: cá c tinh thể sau cô ng đoạ n sau kết tinh sẻ đượ c
chuyển qua mộ t hệ thố ng sà n rung. Mụ c đích là đẻ phâ n loạ i cá c cỡ hạ t và là m
điều kích cỡ trướ c khi chuyển và o giai đoạ n cuố i cù ng là đó ng gó i
Thường bột ngọt khi sàng lọc có 5 kích cỡ khác nhau: quá bé, bé, vừa, lớn,
quá lớn. Đối với loại quá bé và quá lớn, sẽ tiến hành pha loãng và kết tinh lại hoặc sẽ
chuyển qua quy trình sản xuất bột nêm Ajingon,…Ba loại còn lại sẽ được bán ra thị
trường cho người tiêu dùng.

Hình III. 7: Hình dạng khác nhau của bột ngọt

 Đóng gói

Đó ng gó i thà nh phẩ m: cô ng đoạ n cuô i cù ng củ a dâ y chuyền nhưng lạ i cự c


kì quan trọ ng vì thà nh phẩ m rấ t dễ bị nhiễm bẩ n và khô ng đạ t cá c chỉ tiêu về vệ
sinh an toà n thự c phẩ m. Chính vì vậ y mà khép kín quy trình và đả m bả o thsnh
trù ng toà n bộ khu vự c đó ng gó i. Ajinomoto đã tự độ ng toà n bộ khâ u đó ng gó i từ
cô ng đoạ n nạ p thà nh phẩ m và o bao bì, đó ng gó i, kiểm tra câ n bằ ng. Cá c cô ng
nhâ n là m trong giai đoạ n đó ng gó i này đều phả i đượ c bả o vệ về sứ c khỏ e, bả o
hộ lao độ ng, vệ sinh trướ c khi bướ c và o giá m sá t quá trình.

Hình III.8: Bột ngọt Ajinomoto được


sản xuất thành sản phẩm
Kiểm tra trọ ng lượ ng tự độ ng, vớ i sai số cho phép là 0.05 gam. Nhâ n viên
lấ y mẫ u bấ t kì từ mộ t lô sả n phẩ m vớ i số lượ ng ít nhấ t là 0,003% tổ ng lượ ng
hà ng
Cá c tiêu chuẩ n ISO 9001:2008, ISO 14001:2004, OHSAS
18001:2007,..đượ c nhà má y tuâ n thủ nghiêm ngặ t để đả m bả o quá trình sả n
xuấ t sả n phẩ m ít lỗ i nhấ t.
Sau đó có ngườ i kiểm tra bao bì có thể dù ng kéo để tỉa nếu xấ u quá thì
loạ i bỏ . Bao đó ng gó i mua từ cô ng ty bên ngoà i.. Lỗ i thườ ng gặ p trong quá trình
đó ng gó i dư hoặ c thiếu khố i lượ ng. Nhâ n viên kiểm tra ngoạ i quan thô ng qua
bao bì ,in ấ n, kích thướ c.

Hình III.9 Dây chuyền đóng gói bột ngọt


IV. QUY TRÌNH XỬ LÍ NƯỚC THẢI
Từ năm 1997, công ty đã đầu tư hệ thống xử lý chất thải nhằm đảm bảo cam
kết bảo vệ môi trường. Hệ thống xử lý nước thải của công công ty được đầu tư khá
hiện đại, và đạt chất lượng nước thải ra sông là A. Đây cũng là một trong những
chiến lược của công ty nhằm tạo ra sự thân thiện và an tâm nơi người tiêu dùng
Hình IV. 1: Hệ thống xử lý nước thải của
Công ty
 Đầu tiên, nước thải từ các phân xưởng sản xuất, từ khối văn phòng sẽ được
vận chuyển vào bồn chứa nước thải ban đầu, gồm 11 bể. 11 bể này sẽ chia làm 2
loại: 
Từ 1-4 bể chứa dung dịch đặc,chất thải ở dạng này sẽ được xử lí nhỏ giọt 
nhằm hạn chế sự tạo muối

Từ 5-11: Bể chứa dung dịch lỏng

 Sau đó, toàn bộ chất thải sẽ được đưa vào bồn ổn định, thêm một số hóa chất
như H2SO4 hay NaOH để trung hòa và tọa tủa một số chất.
 Xử lý vi sinh ban đầu và tiến hành lọc.
 Chất thải sau khi được lọc sơ bộ sẽ được tiến hành xử lý vi sinh thông qua các bể
yếm khí và sục khí:
- Khử nitrate (YKI): do tính chất của nước thải của nhà máy chứa nhiều N, nên cần
phải tiến hành xử lí khử nitrate từ : NO3- → NO2- →NH4+ →N2O →N2
- Nitrate hóa (SKI, SKII, SKIII) : việc nitrate hóa này sẽ giúp cho sự oxy hóa các
hợp chất hữu cơ thành CO 2 và H2O, bên cạnh đó, do lượng NH4 được tạo ra trong bể
YKI nhiều, mặc dù cần thiết cho việc cung cấp dinh dưỡng tham gia vào quá trình
khử nitrate, tuy nhiên khi lượng này quá nhiều sẽ gây ra sự ức chế ngược. Chính vì
thế, cần phải tiến hành nitrate hóa lại một phần lượng NH 4+ để đảm bào sự hoạt động
tốt của các vi sinh vật này
 Đến đây, toàn bộ lượng chất thải sẽ được hoàn lưu lại đến bể YKII và thực
hiện quy trình như YKI, sau đó đến bể SKI →SKII→SKIII→SKIV. Ngoài việc thiết
lập lại quá trình hoàn lưu như lần I, lượng glucose sẽ được bổ sung ở giai đoạn này
nhằm cung cấp dinh dưỡng cho vi sinh vật.
 Lượng chất thải sẽ được đưa vào bể chứa lớn. Tại đây, cặn polymer sẽ được
tách riêng ra và đưa đến máy ép bùn để tham gia vào một quy trình khác tạo ra phân
bón Ami Ami, lượng lỏng còn lại sẽ tiếp tục được hoàn lưu lại thêm một lần nữa.
 Sau khi được hoàn lưu, nước thải sẽ kết thúc quá trình xử lý vi sinh sẽ chuyển
sang giai đoạn xử lý hóa lý. Lượng chất thải sẽ theo đường ống đến bể tẩy màu. Bể
này sẽ được chia làm 3 bể nhỏ, quy trình xử lý là liên tục lần lượt qua từng bể:
- Bể 1: Được cho thêm các hóa chất như H 2SO4, alume, nhằm đông tụ các chất vô
cơ pH ở bể này thường thấp khoảng 4-5
- Bể 2: Thêm vào polymer, NaOH nhằm nâng pH lên trung tính, tạo bông
- Bể 3: Thêm vào polymer và Chlorine nhằm khử trùng trước khi được thải ra sông
 Sau khi qua bể tẩy màu, nước thải sẽ được chuyển đến buồng lắng cuối. Tại
đây, sẽ có các cánh khuấy, nhằm lọc ra các cặn bông đưa đến máy ép bùn xử lý,
tham gia vào quá trình tạo phân bón Ami Ami. Đến đây, lượng nước về mặt cảm
quan đã có màu trong xanh. Tuy nhiên, trước khi chính thức ra sông, thì lượng
nước sẽ lại được kiểm tra tại thông qua các máy đo các chỉ số như DRC, PU,
COD bằng phương pháp Bùn hoạt tính. Nếu được đảm bảo, sẽ được thải ra sông,
nếu không sẽ có tín hiệu báo và các công nhân trong hệ thống sẽ tiến hành sữa
chữa hệ thống nhằm đảm bảo tính an toàn của nước thải. 

Hình IV. 3: Hệ thống nhà máy xử lí nước thải

Hình IV. 4: Nguồn nước thải ứng dụng sau khi được xử lí
V. MÁY MÓC THIẾT BỊ CÓ TRONG NHÀ MÁY

HÃNG SẢN
STT TÊN MÁY NĂNG SUẤT CÔNG DỤNG
XUẤT
Hòa tan các hổn hợp,
1 Bồn hòa tan Nhật 15,000 lit/h
mật mía,
2 Bồn khuấy Nhật Kết tinh bột ngọt
9,000 Gói/h Đóng gói sản phẩm
Phân loại kích thước
sản phẩm ( bột
ngọt…)
Nghiền các loại hạt,
3 Máy đóng gói Nhật tạo ra sản phẩm có
độ mịn.
Tạo ra các hạt rắn
Máy sang
4 Nhật kết tinh ở dạng bột,
phân loại
dạng cốm.
V. CÁCH NHẬN BIẾT BỘT NGỌT AJINOMOTO THẬT

Nhận biết dựa vào 3 tiêu chí:


 Mép hàn của bột ngọt Ajinomoto bén và không chứa bọt khí

Hình VI. 1: Mép gói bột ngọt Ajinomoto thật

 Huy chương vàng in trên bao bì một cách rõ ràng

 NSX được dập nổi ở mép bao bì bên dưới và được đọc ngược từ phía sau
( đặc biệt: HSD của bột ngọt Ajinomoto là 5 năm và HSD không in trên bao
bì)

Hình VI. 2: Huy chương trên gói bột ngọt Ajinomoto thật
Hình VI. 3: Phân biệt bột ngọt thật và giả

VI. NHẬN XÉT

Sau khi đến tham quan nhà máy em cảm thấy như sau:
o Nhà xưởng của công ty Ajnomoto được thiết kế tách biệt rõ ràng đối với mỗi loại sản
phẩm. Các công đoạn sản xuất được chia làm các phòng riêng ví dụ như phòng nạp
liệu, xử lí, dây chuyền sản xuất đóng gói… và các công đoạn ở mỗi phòng vẫn nối
tiếp nhau liên tục. Việc chia ra các phòng giúp dễ kiểm soát các công đoạn sản xuất.
Vị trí thiết bị của các công đoạn sản xuất của nhà máy được đặt ở các vị trí tối ưu
nhất nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về vi sinh.
o Nhà máy bố trí dây chuyền sản xuất công việc được chuyên môn hóa rõ ràng, đúng
với ngành nghề mà nhân viên nhà máy được đào tạo đảm bảo chất lượng và hiệu suất
làm việc cao nhất
o Là một nhà máy xanh, sạch đẹp với rất nhiều cây xanh, khuôn viên rộng rãi thoáng
đãng.
o Nhà máy đã tổ chức tiếp đón chu đáo, nhân viên hướng dẫn nhiệt tình , cung cấp cho
chúng em những thông tin cần thiết và bổ ích
o Quy trình sản xuất sản phẩm ở nhà máy Ajinomoto rất tiên tiến và hiện đại, được
thực hiện rất nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính an toàn khi làm việc phải trải qua
nhiều cuộc kiểm tra nghiêm ngặt về sức khỏe và vệ sinh. Vấn đề về môi trường và an
toàn trong công tác phòng cháy chữa cháy cũng được nhà máy cân nhắc kỹ lưỡng
như phân loại rác thải trong nhà máy, tăng cường mảng xanh, xử lý nước thải theo
tiêu chuẩn Nhật Bản và dành một khoảng sân để kịp thời di tản sản phẩm khi có sự
cố về lửa xảy ra 100% tin tưởng cho mọi người dân.
o Nhà máy có chế ưu đã cho nhân viên của nhà máy rất cao. Luôn quan tâm tới đời
sống vật chất và tinh thần của công nhân viên trong nhà máy.

Đề xuất:

o Hi vọng nhà máy Ajinomoto sẽ ngày càng mở rộng và phát triển về quy mô, số
lượng nhà máy ở Việt Nam cũng như ngày càng có nhiều sản phẩm có nhiều hương
vị và mẫu mã đa dạng hơn.
o Hi vọng nhà máy sẽ luôn và làm tốt quá trình xử lý nước thải để góp phần bảo vệ
mội trường tại Việt Nam
o Hi vọng nhà máy áp dụng nhiều công nghệ cải tiến hơn trong việc in ấn bao bì sản
phẩm để hạn chế tối đa các sản phẩm giả trên thị trường, đảm bảo chất lượng và an
toàn cho người tiêu dùng.
o Chúc cho tập đoàn Ajinomoto phát triển ngày càng mạnh ở Việt Nam và các nước
khác trên thế giới

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Trang chủ Ajinomoto: http://Ajinomoto.com.vn
2. http://www.ajinomoto.com.vn/visit/photo-library
3. http://www.ajinomoto.com.vn/product/index/gia-vi-hat-nem
4. http://text.123doc.org/document/2268065-bao-cao-tham-quan-ajinomoto.htm
5. http://www.hutech.edu.vn/khoacnshtpmt/tin-tuc/tin-tuc-su-kien/14555949-tham-
quan-thuc-te-tai-ajinomoto-long-thanh

You might also like