Professional Documents
Culture Documents
PHCN Kiệt -Đề-cương
PHCN Kiệt -Đề-cương
Câu 3: Các kĩ thuật PHCN: rất phong phú và đa dạng bao gồm
Cấp bậc 1: Nhu cầu sinh tồn (nhu cầu căn bản).Nhu cầu căn bản nhất của con người đó là
ăn , mặc, đi lại và các nhu cầu khác
Cấp bậc 2: Nhu cầu an toàn, bao gồm an toàn tính mạng, tài sản ,nghề nghiệp ,lao
động,môi trường và an toàn về tâm lí
Cấp bậc 3: Nhu cầu giao tiếp , bao gồm giao tiếp xã hội ,giao tiếp giữa con người với con
người…Hi vọng được bạn bè, người thân quan tâm, yêu thương
Cấp bậc 4 :Nhu cầu tôn trọng .Mong muốn có địa vị , được yêu mến , được người khác
tôn trọng , tin cậy và đánh giá cao.
Cấp bậc 5: Nhu cầu thể hiện bản thân.Đây là mục tiêu cao nhất trong nhu cầu của con
người ,bao gồm việc cố gắng phát huy tiềm năng của bản thân , trở thành người thành đạt
.
Câu 5: Lượng giá chức năng SH hằng ngày theo FIM
Định nghĩa:
Sinh hoạt hàng ngày: (ADL: Activities of Daily Living) là từ để chỉ những hoạt động cơ
bản cần thiết cho cuộc sống hàng ngày; các hoạt động này liên hệ tới môi trường đặc biệt
của mỗi cá nhân người bệnh.
- Giãn mạch tại chỗ hoặc toàn thân (thông qua tác dụng tại chỗ và phản xạ), tăng lưu
thông máu
- Giảm đau, giảm phù nề, giảm viêm
- Tăng tính kéo giãn của các mô liên kết
- Giảm hiện tượng cứng khớp
- Tăng chuyển hóa
NHIỆT LẠNH
Các Teo cơ - Tập luyện bằng các bài tập mạnh cơ , thể tích cơ sẽ
thương trở lại như cũ
tật thứ - Phát hiện teo cơ bằng cách đo chu vi cơ
phát và Co cứng cơ - Duy trì bài tập theo tầm vận động khớp ngăn
cách ngừa cứng khớp ,sử dụng dụng cụ chỉnh hình để
phòng duy trì tư thế đúng càng lâu càng tốt.
tránh Co rút cơ -
Cứng khớp + -
biến dạng
khớp
Loét đè ép - Giảm hoặc loại bỏ vật đè ép
- Kích thích tuần hoàn
- Chăm sóc vệ sinh da
- Tập vận động
- Dinh dưỡng tốt
Huyết khổi - Loại bỏ các yếu tố nguy cơ
TM o Ứ trệ tuần hoàn ngoại biên
o Dung thuốc chống đông
- Vận động sớm
- Tất chân hoặc băng chun
Cốt hóa lạc - Tập duy trì tâm vận động khớp hàng ngày
chỗ - Thuốc chống viêm chống tạo xương
Loãng xương - Vận động trị liệu đặc biệt là các bài tập kháng trở
và chiều trọng lực
- chế độ dinh dưỡng cân đối tăng cường canxi và
vitamin D
- Phòng trượt ngã dụng cụ trợ giúp thay đổi cấu trúc
đường đi
Hạ HA tư thế - Vận động sớm là cách hiệu quả nhất
- Thay đổi tư thế Từ từ giup bệnh nhân thích nghi
- Phân biệt co cứng và co rút cơ bằng cách khi cử động thụ động chi của người bệnh nếu
bị co cứng, khớp có thể cử động được hết tầm. Nếu co rút thì khớp không thể cử động
được hết tầm, gân của cơ nổi lên căng cứng, khi kéo giãn người bệnh bị đau
- Co cứng
+ Cơ bị giảm độ đàn hồi
+ giảm sự linh hoạt giữa các sợi cơ, bó cơ
+ tăng sinh mô mỡ
+ cơ còn có sự nhượng bộ khi vận động
- Co rút
+ cơ mất độ đàn hồi
+ mất sự linh hoạt giữa các sợi cơ, bó cơ
+ mô cơ, gân cơ bị xơ hóa, có thể lắng động canci
+ cơ cứng đờ, không thực hiện được động tác
3. Các bậc thử cơ
CÁC Có nhiều hệ thống bậc cơ được Trong trường hợp sức cơ không đủ để
BẬC đề xuất. Để đơn giản sử dụng xếp vào mức của một bậc trên nhưng lại
THỬ CƠ thử cơ bằng số, được chia từ 0 – lớn hơn mức của bậc dưới kế tiếp thì
5 và được quy định như sau: dùng phương pháp xác định bằng cách
- Bậc 0: không có sự co cơ. ghi thêm dấu (+) hoặc (-) theo quy ước.
- Bậc 1:( rất yếu) co cơ nhẹ, - Bậc 0: không có sự co cơ.
có thể sờ thấy nhưng không - Bậc 1: có sự co cơ nhưng không có
tạo cử động. cử động.
- Bậc 2:( yếu) cử động hết - Bậc 1+: cử động được 1/3 tầm hoạt
tầm độ nhưng không kháng động không có trọng lực.
được trọng lực. - Bậc 2-: cử động được 1/2 tầm hoạt
- Bậc 3:( khá) cử động hết động không có trọng lực.
tầm độ đối trọng lực. - Bậc 2+: cử động được 1/3 tầm hoạt
- Bậc 4,5 : ( tốt) cử động hết động đối trọng lực.
tầm độ đối trọng lực và sức - Bậc 3 -: cử động được 1/2 tầm hoạt
đề kháng tối đa ở cuối tầm động với đối trọng lực.
độ. - Bậc 3: cử động hết tầm hoạt động
với đối trọng lực.
- Bậc 3+: cử động hết tầm hoạt động
với đối trọng lực và sức đề kháng tối
thiểu ở cuối tầm.
- Bậc 4 -: cử động hết tầm hoạt động
với đối trọng lực và sức đề kháng từ
tối thiểu đến vừa phải ở cuối tầm.
- Bậc 4: cử động hết tầm hoạt động
với đối trọng lực và sức đề kháng
phải ở cuối tầm.
- Bậc 4+: cử động hết tầm hoạt động
với đối trọng lực và sức đề kháng từ
vừa phải đến tối đa.
- Bậc 5: cử động hết tầm hoạt động
với đối trọng lực và sức đề kháng tối
đa ở cuối tầm hoạt động.
Phân biệt - Ban đầu liệt mềm, sau chuyển sang liệt cứng (tổn thương trung ương)
liệt cứng với tăng trương lực cơ, phản xạ gân xương, cảm giác. Mẫu co cứng
và liệt thường xuất hiện ở giai đoạn hồi phục, thể hiện bằng hiện tượng co
mềm
cứng gấp ở chi trên và co cứng duỗi ở chi dưới.
- Liệt nửa người do TBMMN lúc đầu là liệt mềm (nhẽo) sau đó dần
chuyển sang liệt cứng với mẫu co cứng rất đặc trưng: cánh tay khép,
cẳng tay gấp, ngón chân gấp, chân duỗi và đổ ra ngoài, bàn chân duỗi,
đầu nghiêng bên liệt. Cùng với tăng trương lực cơ bệnh nhân không còn
khả năng điều khiển bên liệt theo ý muốn. Mẫu co cứng bệnh lý này đã
trở ngại lớn cho vận động. Cho nên ngay từ đầu càng sớm càng tốt cần
có biện pháp chống mẫu co cứng bệnh lý từ trong giai đoạn liệt mềm.
- Liệt mềm là liệt khiến các cơ của bạn co lại và trở nên nhão hơn và là
hậu quả của tình trạng yếu cơ. Liệt cứng liên quan đến việc cơ bắp bị co
cứng và có thể gây ra tình trạng co giật không kiểm soát được
1.5. Thể phối hợp bại não thể co cứng và múa vờn Có các dấu hiệu sau:
- Trương lực cơ thay đổi: Tứ chi lúc tăng mạnh lúc bình thường.
- Vận động vô ý thức: Ngón tay - ngón chân cử động ngoằn ngoèo; miệng
- lưỡi vận động liên tục, có thể có rung giật các chi giống bại não thể múa vờn.
Vận động khối: Toàn thân vận động khi trẻ muốn thực hiện một hoạt động giống trẻ bại
não thể co cứng.
3. Phân loại theo mức độ nặng nhẹ của các hoạt động chức năng
Loại nhẹ:
- Tự đáp ứng các nhu cầu hàng ngày
- Di chuyển không cần trợ giúp
- Theo học ở trường như trẻ bình thường khác
- Giao tiếp được
- Không cần PHCN
Loại vừa:
- Chăm sóc di chuyển khó, cần có trợ giúp
- Giao tiếp khó khăn
- Cần PHCN
Loại nặng:
- Chăm sóc, di duyển, giao tiếp rất kém
- Phụ thuộc về chức năng, cần PHCN đặc biệt.
CÂU 1: Vị trí tổn thương và biểu hiện lâm sàng của NMN vùng thái dương.
- Vị trí tổn thương:
- Nhồi máu não vùng thái dương thường do tắc nhánh nông của động mạch não
giữa, chi phối cho vùng trước thuỳ thái dương, bề mặt ngoài vỏ não và phần sau
thuỳ trán dọc rãnh bên
- Ngoài ra, có thể do tắc nhánh nuôi phần đáy-bên của thuỳ thái dương ( xuất phát
từ động mạch não sau)
- Biểu hiện lâm sàng:
Các triệu chứng thần kinh diễn tiến từ từ, không rầm rộ như trong XH não
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là khiếm khuyết về vận động: liệt nửa người - yếu hoặc liệt
một tay, một chân cùng bên kèm liệt mặt và bất thường trương lực cơ.
Các biểu hiện khác:
- Rối loạn ý thức: lơ mơ, hôn mê
- Rối loạn về ngôn ngữ: khó nói (dysphasia) hoặc thất ngôn (aphasia) (trường hợp
tổn thương bán cầu não trội).
- Rối loạn về tâm thần kinh (dễ khóc, dễ cười hoặc buồn bã, trầm cảm),
- Rối loạn về cảm nhận không gian và định vị cơ thể (tổn thương bán cầu não phải
kèm liệt nửa người trái)
- Rối loạn cảm giác: mất hoặc giảm cảm giác nông, sâu bao gồm cảm giác đau,
nóng lạnh, rung, cảm giác sờ, vị trí
- Khiếm khuyết về giao tiếp:
- Thất ngôn: thất ngôn Broca (diễn đạt), thất ngôn Wernicke (tiếp nhận), thất ngôn
toàn thể.
- Khiếm khuyết giao tiếp có thể do khó nói (Dysarthria , khó vận ngôn): tình trạng
BN khó nói ra từ do yếu hoặc không thể kiểm soát các cơ phát âm.
Câu 2: Đặc điểm mẫu co cứng
– Đầu: đầu nghiêng về bên liệt, mặt quay sang bên lành.
– Tay liệt: co cứng gập:
o Bả vai bị kéo ra sau, khớp vai khép, xoay trong.
o Khớp khuỷu gấp.
o Cẳng tay quay sấp.
o Khớp cổ tay gập về phía lòng, bàn tay nghiêng về phía trụ.
o Các ngón tay gấp, khép.
– Thân mình bên liệt: co ngắn và kéo dài ra sau.
– Chân liệt: co cứng duỗi:
o Hông bị kéo ra sau, lên trên, khớp háng duỗi, khép, và xoay trong.
o Khớp gối duỗi.
o Cổ chân gập mặt lòng, xoay trong, các ngón chân gập, khép