Professional Documents
Culture Documents
Vũ Đình Tiến
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------------------- ---------------------------------
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Phương Nam Số hiệu sinh viên: 20152578
Khoá: K60 Viện: Kỹ thuật hoá học Ngành: Máy & thiết bị Công nghiệp Hóa
Chất
Thiết kế kho tồn chứa nhựa đường nóng dung tích 3000 m3
i
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
ii
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
TRƯỜNG ĐHBK HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-------------o0o-----------
iii
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
TRƯỜNG ĐHBK HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-------------o0o-----------
Đề tài: Thiết kế kho tồn chứa nhựa đường nóng dung tích 3000 m3
NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Về nội dung của đồ án:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
iv
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
v
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
MỤC LỤC
vi
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
vii
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
3.3 Tính toán tổn thất nhiệt trong bể chứa nhựa đường...................................60
3.3.1 Nhiệt tổn thất qua thành bể..............................................................60
3.3.2 Nhiệt tổn thất qua đáy bể.................................................................63
3.3.3 Nhiệt tổn thất qua mái bể.................................................................65
3.3.4 Lựa chọn công suất lò đốt dầu tải nhiệt...........................................68
viii
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Phụ lục 1: Công suất của lò đốt dầu tải nhệt GFT.............................................93
ix
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ các lưu thể............................70
x
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
xi
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Bảng 1.1: Bảng kết quả phân tích các nguyên tố trong nhựa đường [1]..............5
Bảng 1.2: Giá trị một số tiêu chuẩn kỹ thuật của nhựa đường đặc..................17
Bảng 1.3: Nhu cầu tiêu thụ nhựa đường của Việt Nam trong một số năm......18
Bảng 2.3: Kích thước đặc trưng của bể trên mặt đất theo ETW......................39
Bảng 2.7: Chiều cao qui đổi của các lớp vỏ thành bể......................................47
Bảng 2.9: Chiều dày tấm vành khan theo API 650 [8]....................................49
xii
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
LỜI CẢM ƠN
Trải qua những năm tháng tại trường Bách Khoa quả là quãng thời gian
đẹp nhất mà em từng có. Thời điểm mà em không còn được ngồi trên giảng
đường, nghe những bài học của thầy cô sắp tới, lúc này em mới nhận ra những
cảm xúc về ngôi trường Bách Khoa về bộ môn Máy Hóa về bạn bè, thầy cô lại
nhiều và đẹp đến như thế. Em nhớ những ngày là con nghiện game học tập bết
bát, nhớ lời người bạn động viên kéo em ra khỏi cơn mê, nhớ những đêm ngồi
học ôn thi đến sáng, nhớ những lần thi trượt, nhớ những lần được điểm A, nhớ
đến một người mình thương đã đánh mất, nhớ những kỷ niệm bên bạn bè, nhớ
những bài học đầy tâm huyết của thầy cô và rồi… Ở đây có chứa đựng mọi hỉ,
nộ, ái, ố vừa hạnh phúc vừa buồn thương những cảm xúc ấy như vỡ òa, vậy là
mình sắp phải rời xa ngôi trường này. Em xin ghi nhớ tất cả những bài học
những điều tuyệt đẹp ở nơi đây, nơi tạo đã nên con người của em cũng như
bao sinh viên Bách Khoa khác, một con người luôn sẵn sàng học hỏi, luôn biết
cố gắng và nỗ lực chấp nhận mọi thách thức để có thể ra ngoài thế giới và tự
hào nói rằng tôi là kỹ sư ngành Máy và Thiết bị Công nghiệp Hóa chất của
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Em xin cảm ơn PGS.TS.Vũ Đình Tiến trong suốt thời gian qua đã tận tình
hưỡng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thiện bản đồ án. Em cảm ơn bộ môn
đã tạo điều kiện cho chúng em học tập, hoàn thiện bản thân, trang bị cho
chúng em những kiến thức quý báu để trở thành một kỹ sư.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe các thầy, cô trong bộ môn Máy và Thiết Bị
Công nghiệp Hóa chất và gia đình dồi dào sức khỏe, công tác tốt, chèo lái con
thuyền Máy Hóa đến những thành công tuyệt vời nhất! Em xin chân thành
cảm ơn!
xiii
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây Việt Nam đang nổi lên là một trong những
quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế hang đầu khu vực, vị thế đất nước ngày
càng được nâng cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên thực trạng hiện nay ở nước
ta là cơ sở hạ tầng chưa hiện đại chưa đáp ứng được kịp thời tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Chính vì vậy hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng, cũng như vật liệu xây dựng, đặc biệt là trong lĩnh vực hệ thống
đường xá giao thông vận tải đang đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia nói tiếng và sự phát triển
kinh tế của Việt Nam nói chung.
Việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải với tốc độ nhanh
chóng và bền vững là một nước đi đúng đắn của Đảng và nhà nước Việt Nam.
Đúng là như vậy, các công tác xây dựng hạ tầng của Việt Nam đã phát triển
rất mạnh trong thời nay để theo kịp tốc độ phát triển kinh tế, đặc biệt các công
trình giao thông vận tải là trọng điểm của Nhà nước và được đầu tư với tỷ lệ
30% vốn tài trợ và vay của nước ngoài. Nhiều tuyến đường mới được mở
nhiều Quốc lộ được cải tạo nâng cấp dẫn đến nhu cầu tiêu thụ nhựa đường trên
thị trường tăng đáng kể. Đồng thời với sự phát triển kinh tế của đất nước,
những công nghệ tiên tiến đã được áp dụng vào sản xuất.
Nhựa đường là một trong những vật liệu chính phục vụ cho quá trình xây
dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Trong tương lai, đây sẽ là một trong những
mặt hàng chiến lược. Việc kinh doanh nhựa đường sẽ là lĩnh vực thu hút được
nhiều nhà đầu tư không chỉ trong nước mà còn cả nhà đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên Việt Nam lại chưa có ngành công nghiệp sản xuất nhựa đường, nhập
khẩu là phương pháp duy nhất giúp đáp ứng được nhu cầu sử dụng nhựa
đường ngày càng tăng ở thị trường trong nước.
Việc tính toán thiết kế kho chứa nhựa đường cũng là một sự chuẩn bị, thu
thập kiến thức cho một thị trường tiềm năng và đầy cạnh tranh sắp tới.
xiv
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Sau quá trình học tập và giúp đỡ của các thầy em nhận đề tài : Thiết kế
kho tồn chứa nhựa đường dung tích chứa 3000 m 3. Trong đồ án này em trình
bày những vấn đề sau:
* Tính toán hệ thống gia nhiệt cho bể, trở lực dàn ống
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã nhận được sự hướng dẫn chỉ
bảo của thầy Vũ Đình Tiến. Tuy nhiên do thời gian và lượng kiến thức còn
hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận
được sự đóng góp của quý thầy cô để phần kiến thức của em được hoàn thiện
và đồ án của em được thành công.
xv
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
NỘI DUNG
Nhựa đường là một dẫn xuất của dầu mỏ và lần đầu tiên được sử dụng hơn
5000 năm trước khi mà người ta nhận ra rằng các dẫn xuất sôi cao hơn (không
bay hơi trong các điều kiện sử dụng) của dầu mỏ (nhựa đường) có thể được sử
dụng làm vật liệu cho việc hàn kín các mối nối, chống thấm nước, chất kết
dính cho mục đích xây dựng[1].
Khoảng 2000 năm trước, các nhà khoa học Ả Rập đã phát triển các
phương pháp chưng cất dầu mỏ được đưa vào châu Âu. Sự quan tâm đến dầu
mỏ cũng được ghi nhận ở Trung Quốc, nơi dầu mỏ gặp phải khi khoan muối
và xuất hiện trong các tài liệu của quảng cáo thế kỷ thứ ba. Ngành công nghiệp
dầu mỏ hiện đại bắt đầu vào năm 1859 với việc phát hiện và thương mại hóa
dầu mỏ ở Pennsylvania (Bell, 1945). Chính từ thời điểm này, ngành công
nghiệp dầu khí hiện đại đã phát triển thành hình thức hiện tại và việc sử dụng
nhựa đường được mở rộng một cách nhanh chóng.
Nhựa đường là một trong các sản phẩm của nhà máy lọc dầu, được xử lý
bằng cách thổi khí hoặc bằng phương pháp dung môi để tạo ra một sản phẩm
đáp ứng các thông số kỹ thuật cho nhiều công trình xây dựng đường/đường
cao tốc và các mục đích sử dụng khác, theo thống kê 70% mục đích sử dụng
của nhựa đường là trong lĩnh vực xây dựng đường xá. Tuy nhiên, thuật ngữ
nhựa đường là một thuật ngữ đã được sử dụng một cách không thống nhất và
dễ gây hiểu nhầm [1].
Trong khoa học vật liệu và kỹ thuật, cả hai thuật ngữ "Asphalt" và
"Bitumen" thường được sử dụng, mặc dù có sự khác biệt theo khu vực. Trên
toàn thế giới, các nhà địa chất có xu hướng ủng hộ thuật ngữ "bitumen" cho
vật liệu tự nhiên. Đối với nguyên liệu sản xuất, là phần dư tinh chế từ quá
Trang: 1
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
trình chưng cất dầu thô thì "bitumen" là thuật ngữ phổ biến ở nhiều nơi trên
thế giới; tuy nhiên, trong tiếng Anh Mỹ, "asphalt" được sử dụng phổ biến hơn.
- Trong tiếng Anh Anh, "Bitumen" được sử dụng thay vì "Asphalt". Thay
vào đó, từ "Asphalt" được dùng để chỉ bê tông nhựa, một hỗn hợp của cốt
liệu xây dựng và nhựa đường (còn được gọi là "đường nhựa" theo cách nói
chung). Bitum trộn với đất sét thường được gọi là "Asphaltum", nhưng
thuật ngữ này ít được sử dụng ngày nay.
- Trong tiếng Anh Úc, từ "Asphalt" được sử dụng để mô tả hỗn hợp tổng
hợp xây dựng. "Bitumen" dùng để chỉ chất lỏng có nguồn gốc từ cặn nặng
từ quá trình chưng cất dầu thô.
- Trong tiếng Anh Mỹ, "Asphalt" tương đương với "Bitumen" của Anh. Tuy
nhiên, "Asphalt" cũng thường được sử dụng như một dạng rút gọn của " bê
tông nhựa " (do đó tương đương với "nhựa đường" hoặc "đường nhựa" của
Anh).
Theo định nghĩa, nhựa đường là một loại vật liệu bitum vì nó là vật liệu
hydrocarbon có thể hòa tan trong carbon disulfide và nhiều dung môi thơm.
Nhựa đường là một vật liệu nhiệt dẻo có màu đen trong khi nó dần dần hóa
lỏng khi được nung nóng. Ở nhiệt độ môi trường, nhựa đường thường là vật
liệu bán tổng hợp, nhưng ở nhiệt độ cao (120-165°C, 250-325°F) ở dạng lỏng
và có thể được bơm qua đường ống, phun qua vòi phun hoặc trộn với cốt liệu,
với điều kiện nhiệt độ cao được duy trì. Khi nhựa đường nguội đi, nó trở lại
dạng bán rắn và có thể được sử dụng làm vật liệu xi măng và chống thấm, đó
là hai thuộc tính tạo ra độ bền và tính linh hoạt của nhựa đường [1].
Trang: 2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Sản xuất nhựa đường từ dầu thô như một sản phẩm của các nhà máy lọc
dầu vào đầu thế kỷ XX và sự phổ biến ngày càng tăng của ô tô đã mở rộng
đáng kể ngành công nghiệp nhựa đường.
Nhựa đường là một vật liệu kỹ thuật và được sản xuất để đáp ứng nhiều
thông số kỹ thuật dựa trên tính chất vật lý, là phần dư sản phẩm từ quá trình
chưng cất dầu thô trong lọc dầu ở áp suất khí quyển hoặc chân không, nó khác
với các sản phẩm bitum từ than đá hay nhựa than đá…, những sản phẩm này
chưa được tinh chế và không được sản xuất bằng cách tinh chế dầu thô và
thường chứa tỷ lệ chất khoáng cao (lên tới 37%, w/w) trái ngược với bitum do
nhà máy sản xuất (có nguồn gốc như một dư lượng chưng cất), bitum tự nhiên
cũng có thể chứa các thành phần sôi thấp, dẫn đến mất khối lượng từ thấp đến
đáng kể khi đun nóng [1].
1.1.2 Thành phần hóa học, cấu trúc và đặc tính lưu biến của nhựa
đường
Nhựa đường là một hỗn hợp các hợp chất hữu cơ bao gồm các dẫn xuất
aliphatic tuyến tính, cycloaliphatic và thơm. Các hợp chất aliphatic tuyến tính
là các hợp chất carbon tuyến tính bão hòa (ví dụ: n-heptane). Các hợp chất
cycloaliphatic là các cấu trúc vòng bao gồm các nguyên tử carbon bão hòa (ví
dụ: cyclohexane), hoặc các cấu trúc mạch vòng có số lượng nhóm không bão
hòa thấp (ví dụ như cyclohexene) và các hợp chất thơm là những hợp chất có
ít nhất một vòng thơm (ví dụ như benzen) [1].
Trang: 3
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Các thành phần của nhựa đường thường được phân tách thành các lớp dựa
trên các tham số như độ hòa tan, độ phân cực hoặc kích thước thủy động lực
[1]
.
Phương pháp phổ biến nhất để mô tả nhựa đường là bằng phương pháp
lưu biến học. Lưu biến học là khoa học liên quan đến dòng chảy và biến dạng
của vật chất. Các đặc tính lưu biến của nhựa đường ở nhiệt độ cụ thể được xác
định bởi cả hiến pháp (thành phần hóa học) và cấu trúc (sắp xếp vật lý) của
các phân tử trong vật liệu. Thay đổi thành phần, cấu trúc hoặc cả hai sẽ dẫn
đến thay đổi về lưu biến học [1].
1.1.2.1 Thành phần hóa học
Nhựa đường chủ yếu bao gồm các phân tử hydrocarbon, với một số loài dị
vòng và các nhóm chức có chứa các nguyên tử lưu huỳnh, nitơ và oxy. Nhựa
đường cũng chứa một lượng kim loại như niken, vanadi, sắt, canxi và magiê,
xuất hiện dưới dạng muối kim loại, oxit hoặc trong cấu trúc porphyrin.
Porphyrin là các hợp chất hữu cơ phức tạp xảy ra một cách tự nhiên: ví dụ,
huyết sắc tố, được tìm thấy trong máu và diệp lục, được tìm thấy trong thực
vật xanh, là những ví dụ về porphyrin liên quan đến các nguyên tử kim loại.
Porphyrin chứa bốn nguyên tử nitơ, mỗi nguyên tử có thể liên kết với một
nguyên tử kim loại để tạo ra một metallicoporphyrin.
Phân tích nguyên tố của nhựa đường được sản xuất từ nhiều loại dầu thô
cho thấy hầu hết có chứa [1]:
Carbon: 82–88%
Hydrogen: 8–11%
Oxygen: 0–1.5%
Sulfur: 0–6%
Nitrogen: 0–1%
Thành phần cấu tạo hóa học của nhựa đường là cực kỳ phức tạp, do vậy
việc phân tích thật đầy đủ về nhựa đường, nếu có thể, sẽ cực kỳ vất vả và sẽ
Trang: 4
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
tạo ra một khối lượng số liệu vô cùng lớn, do đó việc triển khai các dự án phân
tích tỷ mỹ về thành phần nhựa đường để phục vụ cho việc nghiên cứu về đặc
tính lưu biến của nhựa đường là không khả thi [1].
Dưới đây là một số phương pháp thường được sử dụng để phân tách nhựa
đường ra thành các thành phần khác nhau:
- Chiết xuất bằng dung môi
- Hấp thụ bằng các chất rắn nhỏ mịn và loại bỏ chất không được hấp thụ
bằng quá trình lọc
- Phổ sắc ký
- Sử dụng phương pháp chưng cất phân tử kết hợp với một trong các phương
pháp trên.
Bảng 1.1: Bảng kết quả phân tích các nguyên tố trong nhựa đường [1]
Nhựa đường có thể được tách ra làm 4 nhóm: asphalten, nhựa, chất thơm
và hydrocacbon no.
- Asphalten
Đây là những chất rắn không kết dính, vô địa hình, màu nâu hoặc đen
không tan trong n-heptan, ngoài thành phần chính là cacbon và hydro ra còn
chứa nitơ, lưu huỳnh và oxy.
Asphalten được coi là chất thơm phức hợp phân cực cao, có trọng lượng
phân tử tương đối cao. Các phương pháp khác nhau để xác định trọng lượng
phân tử đưa ra các giá trị khác nhau trong phạm vi rộng từ 600 – 300.000, phụ
thuộc vào kỹ thuật tách được sử dụng.
Trang: 5
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Chất nhựa là chất tan trong n-heptan, cũng giống như asphalten chúng có
thành phần chính là hydro và cacbon, ngoài ra còn chứa một lượng nhỏ nitơ,
lưu huỳnh và oxy.
Các chất thơm bao gồm các hợp chất naphthen thơm có trọng lượng phân tử
thấp nhất trong nhựa đường và chiếm phần lớn môi trường phân tán cho các
asphalten peptit hóa. Chúng chiếm từ 40 đến 65% thành phần nhựa đường.
Chất thơm là chất lỏng nhớt màu nâu. Trọng lượng phân tử trung bình nằm
trong phạm vi từ 300 đến 2.000. Chúng gồm các chuổi cacbon không phân
cực, trong đó các hệ vòng chưa no chiếm phần lớn. Chúng có khả năng hòa tan
cao đối với các hydrocacbon có trọng lượng phân tử cao khác.
- Các chất no
Các chất no gồm các hydrocacbon béo dạng chuổi thẳng hoặc phân nhánh,
cùng với alkyl-naphthen và một số alkyl thơm. Chúng là các dầu nhớt không
phân cực có màu trắng hay màu vàng rơm. Phân tử lượng nằm trong phạm vi
tương tự các chất thơm và thành phần gồm có cả các chất no parafin. Các chất
no chiếm từ 5 đến 25% thành phần nhựa đường.
Nhựa đường được coi là một hệ keo bao gồm các micelle asphaltene trọng
lượng phân tử cao phân tán hoặc hòa tan trong môi trường dầu có trọng lượng
phân tử thấp hơn. Các micelle asphaltenes cùng với vỏ được hấp thụ của nhựa
thơm hoạt động như một lớp hòa tan ổn định. Xa khỏi trung tâm của micelle,
có một sự chuyển dần dần sang các loại nhựa thơm ít phân cực hơn, các lớp
này kéo dài ra bên ngoài đến môi trường phân tán dầu ít thơm hơn [1].
Trang: 6
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Nếu đủ số lượng nhựa và chất thơm với khả năng hòa tan thích hợp, các
asphalten được tạo ra hoàn toàn và các micelle thu được có khả năng di động
tốt trong nhựa đường. Chúng được gọi là nhựa đường loại sol [1].
Các asphalten trong mô hình này phù hợp với cấu trúc được gọi là cấu trúc
‘đảo (tức là nơi có một hạt nhân đa sắc trung tâm với chuỗi bên aliphatic). Các
lõi đa sắc của asphaltenes dẫn đến hành vi xếp chồng được đề xuất. Có ý kiến
cho rằng các cốt liệu nano được hình thành bởi khoảng sáu phân tử asphaltene.
Lõi polyaromatic của asphaltenes được báo cáo có chứa trung bình bảy vòng
thơm hợp nhất. Các cụm asphaltene của cốt liệu nano tạo thành phần keo của
nhựa đường [1].
Trang: 7
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
1.1.2.3 Mối quan hệ giữa thành phần, cấu trúc với đặc tính lưu biến của
nhựa đường
Ảnh hưởng của các thành phần đến các tính chất của nhựa đường đã được
nghiên cứu trước đây. Nó đã được quan sát, bằng cách giữ nồng độ
asphaltenes không đổi trong một mẫu trong khi thay đổi các thành phần khác,
đó là:
- Tăng hàm lượng chất thơm với nhựa ở tỷ lệ bão hòa không đổi ít ảnh hưởng
đến lưu biến học.
- Duy trì tỷ lệ nhựa không đổi với chất thơm và tăng độ bão hòa làm mềm
nhựa đường
- Việc bổ sung nhựa làm cứng nhựa đường và giảm chỉ số xâm nhập và độ
nhạy cắt, nhưng làm tăng độ nhớt.
Khoa học đã được chứng minh rằng các tính chất lưu biến của nhựa đường
phụ thuộc vào mạnh vào hàm lượng asphaltene. Với một nhiệt độ không đổi,
độ nhớt của nhựa đường tăng lên khi nồng độ của asphalten được trộn vào
malten gốc tăng lên.[1].
Độ nhớt của nhựa đường phụ thuộc hình dạng của hạt asphalten. Kích
thước hạt chỉ quan trọng khi hình dáng thay đổi đáng kể làm cho kích thước
tăng lên. Ở nhiệt độ cao, sự liên kết do hydro tạo ra giữa các tấm hình đĩa
trong asphalten bị phá vỡ dẫn đến sự thay đổi cả kích thước và hình dạng của
các asphalten. Quá trình phân tách của các asphalten tiếp tục cho đến thời
điểm các tấm cấu trúc gồm vòng naphthen và vòng thơm ngưng tụ được hình
thành. Kết quả là độ nhớt sụt giảm khi nhiệt độ tăng lên. Tuy nhiên, khi nhựa
đường nguội đi, sự liên kết giữa các asphalten lại xuất hiện, làm các tấm rộng
hơn. Lúc đó các asphalten lại kết hợp với các loại hóa chất khác trong nhựa
đương (chất thơm, nhựa) để tạo ra các hạt asphalten riêng biệt [1].
Trang: 8
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Nhựa đường có một số công dụng, mặc dù nó được sử dụng làm vật liệu
xây dựng đường bộ được biết đến nhiều nhất, trong đó nó được biết đến như là
bê tông nhựa (hỗn hợp cốt liệu nhựa đường). Tuy nhiên, có một số dạng nhựa
đường khác nhau: nhựa đường rắn, nhựa đường lỏng, nhũ tương nhựa đường
[2]
nhựa đường oxy hóa, nhựa đường biến tính… . Dưới đây là mốt số loại
nhựa đường phổ biến.
1.1.3.1 Nhựa đường đặc
Là nhựa đường dạng bán rắn ở nhiệt độ thường được gọi là nhựa đường
đặc, là vật liệu cơ bản được sử dụng để xây dựng mặt đường bê tông nhựa.
được chứa trong thùng phuy, trong bao polymer ở nhiệt độ môi trường. Khi sử
dụng phải đun nóng chảy để trở về trạng thái lỏng [2].
Nhựa đường đặc khi được đun nóng tới nhiệt độ thích hợp và được phối
trộn cùng các vật liệu đá, cát, sỏi theo tỷ lệ thích hợp thì sẽ tạo thành bê tông
nhựa đường. Ứng dụng chính của nhựa đường đặc là sản xuất bê tông nhựa
đường, nhựa đường lỏng và nhũ tương nhựa đường phục vụ thi công đường bộ
và các công trình giao thông. Ngoài ra nhựa đường đặc còn có thể sử dụng làm
vật liệu xử lý bề mặt, chống thấm hoặc gắn kết các ván ốp trong công nghiệp
xây dựng.
Trang: 9
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Nhựa đường lỏng được sản xuất khi nhựa đường đặc được trộn với dầu,
Nhựa đường đặc khi nhũ hóa với nước và một tác nhân nhũ hóa tạo ra nhựa
đường nhũ hóa hay nhũ tương nhựa đường. Các sản phẩm nhựa đường lỏng có
thể được sản xuất cho các mục đích sử dụng khác nhau [2].
1.1.3.2 Nhựa đường lỏng
Nhựa đường lỏng là nhựa đường được hóa lỏng bằng cách thêm chất pha
loãng (thường là dung môi dầu mỏ) và thường được chỉ định là nhựa đường
lỏng để phân biệt sản phẩm này với chất kết dính nhựa đường điển hình với
chất kết dính nhựa đường đặc [2].
Nhựa đường lỏng được sử dụng trong cả hoạt động lát và lợp, tùy thuộc
vào việc nó được sử dụng như nhựa đường hoặc nhựa đường lợp, và được hóa
lỏng. Nó được phân loại thêm theo dung môi được sử dụng để hóa lỏng xi
măng nhựa đường để sản xuất nhựa đường nhanh, trung bình hoặc xử lý chậm.
Trên cơ sở tốc độ bay hơi tương đối, nhựa đường lỏng được chia thành ba
loại: (i) đông đặc nhanh, (ii) đông đặc trung bình và (iii) đông đặc chậm [2].
Trong những ngày đầu của ngành công nghiệp lát đường cao tốc, nhựa
đường lỏng đã được sử dụng rộng rãi và thành công trong nhiều ứng dụng.
Việc sử dụng chính của nhựa đường lỏng trong ngành công nghiệp nhựa
Trang: 10
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
đường hiện đại là sản xuất vật liệu vá nhựa đường và làm ứng dụng phun sơn
phủ [2].
1.1.3.3 Nhựa đường nhũ tương
Nhựa đường nhũ hóa là một dạng nhựa đường lỏng. Nó là hỗn hợp của hai
thành phần thường bất biến (nhựa đường và nước) và một chất nhũ hóa
(thường là xà phòng). Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là chất kết dính
nhựa đường là vật liệu cơ bản đã được hóa lỏng bằng cách làm lỏng lại bằng
dung môi [2].
Nhựa đường nhũ hóa được sử dụng để bịt kín các lớp phủ trên mặt đường
nhựa, mái xây dựng và các lớp phủ chống thấm khác. Nhựa đường nhũ hóa
được phân loại tiếp theo tỷ lệ thiết lập của nó (tức là, nhanh, trung bình và
chậm). Nhựa đường nhũ hóa được sử dụng trong xây dựng và bảo trì đường bộ
[2]
.
1.1.3.4 Nhựa đường oxy hóa
Nhựa đường oxy hóa (nhựa đường thổi khí, nhựa đường tinh luyện không
khí) là nhựa đường đã được xử lý bằng cách thổi không khí qua nó ở nhiệt độ
cao để tạo ra các tính chất vật lý cần thiết cho sử dụng công nghiệp của sản
phẩm cuối cùng. Nhựa đường oxy hóa thường được sử dụng trong các hoạt
động lợp mái, sơn ống, lót cho mặt đường bê tông xi măng Portland, và các
Trang: 11
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
ứng dụng thủy lực. Nhựa đường oxy hóa thường được phân loại theo giá trị
thâm nhập và điểm làm mềm [2].
Là nhựa đường đã được xử lý thêm bằng cách thổi khí, kết tủa dung môi
hoặc khử khí propan. Một sự kết hợp của các quá trình này có thể được sử
dụng để tạo ra các loại khác nhau của nhựa đường được phân loại theo giá trị
thâm nhập của chúng.
Trang: 12
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Phân loại nhựa đường bằng phương pháp thử nghiệm độ kim lún, dựa trên
tiền đề rằng nhựa đường ít nhớt sẽ thể hiện sự xâm nhập của kim sâu hơn so
với nhựa đường nhớt hơn, nhựa đường có độ kim lún cao (nhựa đường mềm)
được sử dụng cho khí hậu lạnh, trong khi nhựa đường với độ kim lún thấp
(nhựa đường cứng) được sử dụng cho khí hậu ấm áp [2].
1.1.3.6 Nhựa đường biến tính polymer
Nhựa đường biến tính polymer là loại nhựa đường thu được bằng cách
biến đổi cường độ và tính chất lưu biến của nhựa đường loại thâm nhập. Ở đây
cho 2 đến 8% polymer được thêm vào. Với polymer được thêm vào, giúp nó
có thêm sức mạnh, độ kết dính cao và khả năng chống mỏi, tước và biến dạng,
làm cho nó trở thành vật liệu thuận lợi cho cơ sở hạ tầng [2].
Một số phẩm chất được nhựa đường biến tính polymer thể hiện là: Độ
cứng cao hơn, tăng khả năng chống biến dạng, tăng khả năng chống lại các vết
nứt và tước, đặc tính chống nước tốt hơn, độ bền cao [2].
Trang: 13
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Độ kim lún đặc trưng cho độ đặc quánh của vật liệu nhựa đường biểu thị
bằng khoảng cách tính bằng phần mười của milimét kim tiêu chuẩn theo chiều
dọc xuyên qua một mẫu của vật liệu trong các điều kiện đã biết của tải trọng,
thời gian và nhiệt độ [3].
Mẫu được nấu chảy (nếu bắt đầu ở nhiệt độ môi trường) và được làm mát
trong điều kiện được kiểm soát. Độ lún của kim được đo bằng máy đo độ sâu
bằng phương tiện tiêu chuẩn được áp dụng cho mẫu trong các điều kiện cụ thể
[3]
.
Điều kiện thông thường xác định độ kim lún là: Tải trọng 100g,thời gian
0
5s và nhiệt độ 25 C . Độ kim lún là đại lượng tống quát nhất và giá trị của nó
được dùng để ghi nhãn hiệu nhựa đường. Độ kim lún cao thì nhựa đường có
độ quánh nhỏ hơn và ngược lại, độ kim lún thấp thì nhựa đường có độ quánh
lớn hơn.
Hiện nay nhựa đường được gắn mác theo độ kim lún.
1.1.4.2 Độ kéo dài
Đặc trưng cho độ dẻo của vật liệu bitum được đo bằng khoảng cách mà nó
sẽ kéo dài trước khi phá vỡ liên kết giữa hai đầu của mẫu vật liệu, vật liệu
được kéo ra ở một điểm cụ thể tốc độ và ở một nhiệt độ xác định. Trừ khi có
quy định khác, thử nghiệm xác định độ kéo dài phải được thực hiện ở nhiệt độ
25 ± 0,5°C và với tốc độ 5 cm/phút ± 5,0%. Ở nhiệt độ khác, tốc độ phải được
chỉ định [3].
Độ kéo dài theo mác nhựa đường ở 25°C 5cm/phút chia theo độ kim lún
lần lượt là: 40, 100, 100, 100, 100, 100 (cm).
1.1.4.3 Điểm hóa mềm
Nhựa đường là vật liệu nhớt, không có điểm nóng chảy được xác định rõ
ràng; chúng dần trở nên mềm hơn và ít nhớt hơn khi nhiệt độ tăng. Điểm hóa
Trang: 14
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
mềm rất hữu ích trong việc phân loại nhựa đường, vì yếu tố thiết lập tính đồng
nhất của các lô hàng hoặc nguồn cung cấp [3].
Cách xác định điểm hóa mềm: Hai đĩa nhựa đường nằm ngang, được đúc
trong các vòng bằng đồng có vai, được nung nóng ở tốc độ được kiểm soát
trong bể chất lỏng trong khi mỗi đĩa có một quả bóng thép. Điểm làm mềm
được báo cáo là giá trị trung bình của nhiệt độ mà nhựa đường mềm đủ để cho
phép mỗi quả bóng chìm xuống khoảng cách 25 mm [3].
1.1.4.4 Điểm cháy, điểm chớp cháy
Điểm cháy là nhiệt độ thấp nhất đã được hiệu chỉnh về áp suất 101,3 kPa
(760 mm Hg), tại nhiệt độ này dưới tác dụng của nguồn gây cháy làm hơi
bùng cháy và giữ được trong vòng ít nhất 5 giây dưới điều kiện xác định của
phép thử [3].
Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất đã được hiệu chỉnh về áp suất 101,3
kPa (760 mm Hg), tại nhiệt độ này dưới tác dụng của nguồn gây cháy (nguồn
lửa mồi) làm hơi của mẫu bùng cháy dưới điều kiện xác định của phép thử [3].
Điểm chớp cháy là một chỉ tiêu xác định khuynh hướng của mẫu thử để
cùng với không khí dưới điều kiện kiểm soát của phòng thử nghiệm tạo hỗn
hợp dễ bắt cháy. Đây chỉ là một trong nhiều đặc tính cần phải xem xét khi
đánh giá tổng thể nguy cơ gây cháy của vật liệu [3].
1.1.4.5 Tổn thất khối lượng sau gia nhiệt
Một màng vật liệu nhựa đường được làm nóng trong lò trong 5 giờ ở
163ºC (325ºF). Ảnh hưởng của nhiệt và không khí được xác định từ những
thay đổi xảy ra trong các tính chất vật lý được đo trước và sau khi xử lý lò.
Một quy trình tùy chọn được cung cấp để xác định sự thay đổi trong khối
lượng mẫu.
Phương pháp này cho thấy sự thay đổi gần đúng về tính chất của nhựa
đường trong quá trình trộn nóng thông thường ở khoảng 150ºC (300ºF) như
được biểu thị bằng độ nhớt, độ xuyên thấu hoặc độ dẻo. Nó mang lại một dư
lượng gần đúng với điều kiện nhựa đường như được kết hợp trong mặt đường.
Trang: 15
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Nếu nhiệt độ trộn khác nhau đáng kể so với mức 150ºC (300ºF), sẽ có ít nhiều
ảnh hưởng đến các tính chất.
1.1.4.6 Khối lượng riêng
Khối lượng trên một thể tích tương đối của nhựa đường, được xác định
bằng cách: Đặt mẫu trong tỷ trọng kế đã hiệu chuẩn. Cân cả tỷ trọng kế và
mẫu, sau đó dùng nước điền đầy. Đưa tỷ trọng kế về nhiệt độ của phương
pháp thử và sau đó đem cân. Khối lượng riêng của mẫu được tính từ khối
lượng mẫu và khối lượng nước bị mẫu choán chỗ trong tỷ trọng kế [3].
1.1.4.7 Độ nhớt động lực
Độ nhớt của nhựa đường được xác định bằng cách đo thời gian để một thể
tích mẫu thí nghiệm chảy hết qua một ống mao dẫn của nhớt kế dưới tác dụng
hút chân không ở điều kiện thí nghiệm tiêu chuẩn. Độ nhớt được tính là tích số
của thời gian đo được (tính bằng giây, ký hiệu là s) và hệ số hiệu chuẩn của
nhớt kế [3].
Bảng 1.2: Giá trị một số tiêu chuẩn kỹ thuật của nhựa đường đặc
Trang: 16
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trang: 17
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
1.1.5 Nhu cầu tiêu thụ nhựa đường tại Việt Nam
Nhu cầu toàn cầu đối với sản phẩm nhựa đường đã tăng mạnh trong vòng
10 năm qua và sẽ tiếp tục tăng trong những năm sắp tới. Việt Nam là một
trong những nới có tốc độ tăng trưởng về nhu cầu tiêu thụ nhựa đường nhanh
nhất thế giới do nhu cầu về xây dựng, nâng cấp sửa chữa cơ sở hạ tầng đường
xá đang trở nên ngày càng cấp thiết.
Bảng 1.3: Nhu cầu tiêu thụ nhựa đường của Việt Nam trong một số năm
Nhìn vào kết quả thống kê ta có thể thấy rõ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
nhựa đường trên thị trường trong nước không ngừng tăng trong những năm
qua, tuy nhiên mức tăng trưởng không đều. So với năm 2015 mặc dù lượng
tiêu thụ nhựa đường trên thị trường của năm 2016 không có sự gia tăng đáng
kể, tuy nhiên đó là do trong bối cảnh giá cả sản phẩm nhựa đường nhập khẩu
trên thị trường thế giới tăng cao, dẫn tới chi phí đầu tư cho các dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng lớn, các dự án ít được thông qua hơn nên thực trạng này có thể
hiểu được.
Sang năm 2017 khi mà giá sản phẩm nhựa đường có sự điều chỉnh mạnh,
giảm nhiều so với các năm trước, đã có nhiều dự án được thông qua hơn khiến
nhu cầu nhựa đường tăng mạnh trở lại.
Với tình hình các năm gần đây và đặc biệt trong nửa đầu năm 2020 giá
dầu thô và các sản phẩm từ dầu thô giảm mạnh thì giá của sản phẩm nhựa
đường cũng giảm theo xu hướng chung thì nhu cầu tiêu thụ nhựa đường tại
Việt Nam có thể sẽ ngày càng tăng trong thời gian tới.
Trang: 18
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Vì hầu hết các loại nhựa đường đều rắn ở nhiệt độ môi trường, để cho
phép chúng được di chuyển qua hệ thống vận chuyển dưới dạng chất lỏng,
chúng phải được nung nóng đến nhiệt độ trong khoảng từ 140°C đến hơn
200ºC, tùy thuộc vào cấp nhựa đường.
Khi được xử lý đúng cách, nhựa đường có thể được hâm nóng hoặc duy trì
ở nhiệt độ cao trong một thời gian đáng kể mà không ảnh hưởng xấu đến tính
chất của nó. Tuy nhiên, việc xử lý sai nhựa đường bằng cách quá nóng hoặc
cho phép vật liệu tiếp xúc với các điều kiện thúc đẩy quá trình oxy hóa có thể
ảnh hưởng xấu đến tính chất của nhựa đường và có thể ảnh hưởng đến hiệu
suất dài hạn của hỗn hợp có chứa nhựa đường.
Mức độ đông cứng (hoặc, trong một số trường hợp nhất định, làm mềm)
được tạo ra do xử lý sai là một hàm của một số tham số như nhiệt độ, sự hiện
diện của không khí, tỷ lệ bề mặt so với thể tích của bitum, phương pháp sưởi
ấm và thời gian tiếp xúc với các điều kiện này.
1.2.1 Vận chuyển nhựa đường bằng phương tiện chuyên dụng
Tàu chở nhựa đường có các khối chứa hàng độc lập, mỗi khối được tạo
thành từ các bể chứa. Các thùng hàng tiếp xúc với nhiệt độ lên tới 250ºC đã
được cách nhiệt. Để phù hợp với sự khác biệt về nhiệt độ và sự giãn nở, co lại
liên quan đến việc vận chuyển chất lỏng ở nhiệt độ cao, con tàu có một hệ
thống hỗ trợ bể đặc biệt. Điều này không chỉ phù hợp với sự chênh lệch nhiệt
độ cao mà còn làm giảm sự mất năng lượng thông qua lớp mạ [4].
Trang: 19
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Bể chứa có thể mở rộng theo ba hướng mà không có bất kỳ tác động bất
lợi nào trên cấu trúc tàu. Để đạt được điều này, các bể đã được gắn trên các
thanh đỡ bằng thép được hàn vào thân tàu, trong đó nhiều lớp cao su khác
nhau đã được niêm phong. Mục đích chính của sự kết hợp của cao su là để hấp
thụ nhiệt sinh ra, do đó nhiệt độ hàng hóa tối đa 250°C được giảm xuống 80ºC
chấp nhận được. Việc làm nóng bể được thực hiện bằng hệ thống dầu nhiệt [4].
Vỏ tàu hai lớp bao quanh hai khoang chứa hàng với một khối thùng chứa
hàng được lắp đặt trong mỗi khoang. Chúng được xây dựng bằng thép nửa
cứng và được đặt trên các giá đỡ composite trên mặt bể, cho phép di chuyển tự
do dưới tác động của sự giãn nở nhiệt và giảm truyền nhiệt từ các bể đến cấu
trúc đáy [4].
Trang: 20
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Tương tự, toàn bộ hệ thống đường ống được gắn linh hoạt để có thể bù lại
sự giãn nở mà không cần khớp nối ống thổi. Tất cả các bề mặt bên ngoài của
các khối được cách nhiệt bằng hệ thống len khoáng hai lớp, một phần được
làm bằng thép [4].
Nhựa đường được xử lý từ một phòng bơm trung tâm nằm giữa các
khoang, sử dụng hai máy bơm thủy lực. Có thể rút hàng từ mỗi bể và chuyển
nó qua hệ thống hàng hóa đến hai đường giao nhau trên boong. Các đường rót
liên kết với hệ thống này và sự kết nối giữa đường hút và đường thả cho phép
lưu thông nhựa đường giữa các bể. Nhựa đường có thể được tải hoặc xả ra
khỏi bể chứa cùng một lúc [4].
Hệ thống xếp/dỡ hàng được điều khiển từ xa từ phòng điều khiển hàng
hóa, với thiết bị giám sát nhiệt độ, dằn và hầm, áp suất và mức độ, và được
liên kết với một máy tính.
Việc làm nóng nhựa đường được thực hiện bằng hai lò đốt công suất lớn
đặt trong phòng máy. Bằng cách đốt nhiên liệu nặng làm nhiệt độ của dầu
diathermic có thể tăng lên đến 290°C để duy trì độ nhớt của nhựa đường ở
mức yêu cầu. Một hệ thống thứ cấp được làm nóng bằng khí thải, cung cấp
chất lỏng ở 180°C để phục vụ các bể chứa [4].
Nhựa đường nóng chảy và các sản phẩm liên quan khác thường được vận
chuyển ở nhiệt độ cao có thể tới 250°C trong các bể độc lập và được hỗ trợ
thông qua các phương tiện chuyên dụng [5].
Trang: 21
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Loại phương tiện này được sử dụng để vận chuyển hàng hóa đặc biệt như
lưu huỳnh, phenol lỏng và nhựa đường/bitum. Trailer xe tăng có thời gian bảo
quản nhiệt dài [5].
Các bể thường được cách nhiệt tốt để giữ nhiệt bên trong. Để quan tâm
đến sự khác biệt về nhiệt độ và sự co/giãn nở liên quan đến sự vận chuyển của
các vật liệu nhiệt độ cao này, có một tính năng đặc biệt kèm theo nó. Nó giúp
điều chỉnh cả sự khác biệt cao về nhiệt độ và đồng thời làm giảm sự mất năng
lượng thông qua lớp mạ. Các bồn chứa có xu hướng mở rộng theo ba hướng
khác nhau mà không gây ra bất kỳ ảnh hưởng bất lợi nào đến cấu trúc và hệ
thống hỗ trợ của nó. Để đạt được điều này, các bồn chứa thường được gắn trên
các giá đỡ bằng thép cao cấp thường được hàn vào thân xe, nơi một số lớp cao
su khác nhau được chồng lên nhau đã được niêm phong. Mục tiêu của việc có
các kết hợp cao su này là để giúp hấp thụ nhiệt được tạo ra để nhiệt độ hàng
hóa tối đa được giảm xuống một giá trị chấp nhận được, ví dụ như 80°C. việc
làm nóng bể thường được thực hiện thông qua hệ thống dầu nhiệt [5].
Các ống sưởi ấm thường được lắp đặt bên ngoài bể để tránh gây ô nhiễm
chất lỏng trong quá trình vận chuyển. Các ống có thể gây ô nhiễm chất lỏng
nếu chúng bị vỡ. Người ta phải lắp đặt các ống sưởi và hệ thống sưởi, lớp cách
nhiệt để vận chuyển [5].
Có ba mô hình chính của máy sưởi được sử dụng trong xe kéo thùng cách
nhiệt. Các mô hình bao gồm các mô hình đầu đốt diesel, điện và đốt than [5]:
Trang: 22
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
- Loại đầu đốt Diesel: Mô hình đầu đốt diesel làm nóng nhanh và có hiệu
quả cao. Tuy nhiên nó đắt tiền và có một yêu cầu cao về an toàn. Tuy
nhiên, sự đốt cháy của loại đầu đốt diesel là không đủ. Nó cũng tạo ra khí
thải.
- Loại đầu đốt than: Máy sưởi an toàn và có cấu trúc đơn giản. Nó đòi hỏi
bảo trì dễ dàng và do đó nó có hiệu quả chi phí. Tuy nhiên, nó không hiệu
quả và bất tiện khi sử dụng.
- Loại sưởi ấm bằng điện: Loại hệ thống sưởi ấm này có liên quan đến hiệu
quả cao và không gây ô nhiễm. Tuy nhiên, đó là một lựa chọn tốt, nhưng
giá thiết bị cao hơn hai loại trên.
Thép được sử dụng để chế tạo các lớp bên ngoài và bên trong của rơ moóc
xe tăng cách nhiệt. Các vật liệu cách điện được sử dụng để làm cho lớp xen kẽ.
Các vật liệu cách điện bao gồm bông đá khoáng và polyurethane. Các ống
sưởi ấm được đặt ở dưới cùng của bể. Do đó, tỷ lệ tổn thất nhiệt là khác nhau
đối với các phần khác nhau của bể. Sự mất nhiệt ở đỉnh bể cao hơn khoảng
30% so với tỷ lệ ở các bộ phận khác.
Đường ống là cách vận chuyển hydrocarbon an toàn nhất. Để vận chuyển
một cách kinh tế, việc giảm áp suất trong đường ống phải được hạ xuống để
giảm thiểu công suất bơm cần thiết để đẩy dầu đi một quãng đường dài. Tuy
nhiên, do độ nhớt cao ở điều kiện thường, đường ống thông thường không đủ
để vận chuyển nhựa đường.
Các phương pháp được sử dụng để vận chuyển nhựa đường qua đường
ống là:
Ví dụ: làm nóng sơ bộ nhựa đường và gia nhiệt tiếp theo cho đường ống, pha
trộn và pha loãng với dung môi, nhũ hóa thông qua sự hình thành nhũ tương…
Trang: 23
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Ví dụ: bôi trơn đường ống thông qua việc sử dụng dòng chảy hình khuyên lõi,
phụ gia kéo.
(c) nâng cấp một phần dầu thô nặng để tạo ra sự đồng bộ với độ nhớt được cải
thiện
Thông thường để vận chuyển người ta thường dùng tới phương pháp giảm
độ nhớt bằng cách làm nóng sơ bộ nhựa đường và gia nhiệt tiếp đường ống.
Để sử dụng phương pháp gia nhiệt đường ống cần đạt các điều kiện kỹ
thuật nhất định.
Nhiệt độ vận hành và lắp đặt của đường ống nhựa đường nóng là [6]:
Chênh lệch giữa nhiệt độ vận hành và nhiệt độ môi trường lớn. Điều này
dẫn đến ứng suất nhiệt vượt quá giới hạn chấp nhận được theo mã thiết kế. Do
đó, đường ống cần được gia nhiệt trước đến nhiệt độ phù hợp, được lấp đầy và
nén ngay lập tức để giảm ứng suất nhiệt và khả năng bị kẹt trong quá trình vận
hành [6].
Việc lắp đặt đường ống nhựa đường nóng đòi hỏi phải xem xét cẩn thận
liên quan đến phương pháp thiết kế và xây dựng.
Có 2 loại đường ống: Đường ống chôn và đường ống trên mặt đất.
Với đường ống chôn: Đường ống nhựa đường nóng được thiết kế độc đáo
và phức tạp do nhiệt độ hoạt động cao (140° đến 150°C). Kỹ thuật lắp đặt
mang lại vai trò chính trong các khu vực gặp phải nhiệt độ lắp đặt thấp. Sự
khác biệt giữa nhiệt độ vận hành và lắp đặt bị giới hạn bởi yêu cầu ứng suất
thiết kế. Trong những trường hợp như vậy, đường ống cần được gia nhiệt
trước đến nhiệt độ phù hợp trong quá trình lắp đặt để vượt qua ứng suất phát
triển do nhiệt độ vận hành cao [6].
Trang: 24
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Nhiệt độ hoạt động của đường ống chôn sẽ được duy trì bằng cách cách
nhiệt đường ống bằng ống bọc polyurethane (PUR) và ống bọc polyetylen mật
độ cao (HDPE).
Lớp PUR được liên kết với bề mặt đường ống thép bên ngoài và lớp
HDPE được liên kết với lớp PUR. Hệ thống được thiết kế để mở rộng hoặc
hợp đồng như một toàn bộ đơn vị, với sự thay đổi nhiệt độ hoặc ứng suất cơ
học trên hệ thống đường ống, đảm bảo tính toàn vẹn lâu dài. Lớp polyetylen
cung cấp một bảo vệ rất mạnh mẽ chống lại thiệt hại cơ học trong quá trình lắp
đặt và vận hành đường ống [6].
Các ống và uốn cong cách nhiệt được nối bằng kỹ thuật hàn nhiệt dẻo làm
bằng vật liệu ống nhựa HDPE. Trong quá trình lắp đặt, khi đường ống được
nung nóng thành công đến nhiệt độ phù hợp, đường ống phải được lấp đầy
ngay lập tức với độ nén phù hợp để tránh co rút đường ống do điều kiện môi
trường thấp hơn. Tình trạng của hệ thống cách nhiệt PUR được theo dõi bởi
bốn dây đồng được nhúng trong mỗi góc phần tư theo dõi sự xâm nhập của
hơi ẩm trong hệ thống cách nhiệt PUR [6].
Với đường ống trên mặt đất được cách nhiệt với độ dày thích hợp của
bông khoáng cách nhiệt để duy trì nhiệt độ vận hành thiết kế cần thiết.
Nhà cung cấp vật liệu cách nhiệt sẽ xác định vật liệu và độ dày cần thiết
của hệ thống cách nhiệt dựa trên các thông số thiết kế đường ống. Hệ thống
Trang: 25
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
cách nhiệt phải được chọn trong toàn bộ thời gian sử dụng mà không làm suy
giảm hệ thống cách nhiệt.
Các ống và uốn cong cách nhiệt phải được nối trong quá trình lắp đặt theo
tiêu chuẩn sau: EN 489:2009 - Hệ thống ống ngoại quan cách nhiệt cho mạng
nước nóng chôn trực tiếp - Lắp ráp cho ống thép, cách nhiệt polyurethane và
vỏ ngoài bằng polyetylen.
Rãnh đường ống được yêu cầu phải đào đến độ sâu cần thiết bằng máy
đào thông thường. Đáy rãnh sẽ được làm sạch một cách thích hợp và vật liệu
lót cát sẽ được đặt trên đáy rãnh trước khi hạ ống cách nhiệt vào rãnh [6].
Làm nóng sơ bộ đường ống bằng các ống dẫn dầu tải nhiệt được đi kẹp
song song với ống dẫn nhựa đường, gồm một đường dầu đi và một đường đầu
về [6].
Nhựa đường nóng lỏng được vận chuyển trực tiếp bằng tầu chuyên dụng
có hệ thống gia nhiệt và bảo ôn để giữ nhiệt độ khoảng 120 - 130ºC (để giảm
độ nhớt của nhựa xuống và có thể bơm chuyển được dễ dàng) từ nhà máy lọc
dầu đến cảng cần thiết. Tại cảng nhập, nhựa đường được bơm theo đường ống
dẫn lên khu bể chứa có bọc bảo ôn và có hệ thống gia nhiệt ở nhiệt độ 110°C.
Hệ thống đường ống cũng được bọc bảo ôn và có ống gia nhiệt bằng 2 ống
kẹp song song. Từ khu bể chứa, qua bộ gia nhiệt ở đầu ống hút, nhiệt độ của
nhựa đường lại được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết để bơm qua bể trung
chuyển đặt trên cao hoặc bơm thẳng vào xe chuyên dụng hoặc ra cần đóng
phuy...
Cầu cảng tiếp nhận nhựa đặc nóng tại các kho nhựa đường, các cầu cảng
này được thiết kế đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật thao tác xuất nhập hàng hoá và
an toàn phòng chống cháy nổ của ngành hàng xăng dầu đặc thù.
Ống mềm làm nhiệm vụ dẫn nhựa từ họng bơm của tầu lên đầu ống nhập.
Để đảm bảo an toàn và phù hợp với ống nhập, ống mềm có mặt bích và chiều
Trang: 26
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
dài chuẩn, phải đảm bảo chịu nhiệt đến 200ºC. Đây là loại ống chuyên dùng
cho nhựa đặc nóng.
Giai đoạn đầu mới đưa vào sử dụng, tại một số kho thường sử dụng khí
nén của tầu chuyên chở nhựa đường để đuổi nhựa dồn về bể chứa. Sau khi đưa
vào sử dụng sẽ trang bị thêm hệ thống khi nén để đảm bảo chủ động dồn hết
nhưạ, thông sạch các đường ống xuất nhập phục vụ công tác bơm rót nhanh
chóng cũng như đảm bảo chất lượng hàng hoá trong quá trình bảo quản.
Hệ thống ống xuất và nhập, van và các phụ kiện dùng cho nhựa đường
thường có lớp bảo ôn để tránh tổn thất nhiệt. Còn các đường ống ngắn để xả
cặn hay được thông sạch bằng máy nén khí không cần bảo ôn hay gia nhiệt.
Các ống nhập nhựa từ tầu được đi kẹp song song với ống gia nhiệt và
được bọc bảo ôn bằng bông thuỷ tinh. Hệ thống đường ống nhập được nối với
ống mềm qua mặt bích, qua nắp bể và dẫn nhựa xuống đáy bể chứa theo
đường ống dẫn xuống gần đáy bể. Trước khi nhập tầu, ống nhập được hâm
nóng đến nhiệt độ cần thiết, đảm bảo ống không tắc. Sau khi nhập ống này
được làm sạch nhờ khí nén bơm từ tầu để dồn nhựa chảy vào bể chứa hoặc hệ
thống khí nén của kho nhựa đường. Để đảm bảo an toàn, ống được thiết kế
bằng các đoạn co giãn kiểu chữ U để cho phép sự dãn nở do nhiệt. Van chuyên
dụng cho nhựa đường có lớp bọc bảo ôn hoặc dạng đóng nhanh và có hệ thống
khí nén để làm sạch sau mỗi lần xuất hàng.
Trang: 27
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Có khoảng 275 nhà máy nhựa đường ở Anh sản xuất khoảng 20 triệu tấn
nhựa đường mỗi năm. Điều này tương đương với khoảng 1000 bể chứa nhựa
đường nóng với sản lượng hàng năm khoảng 1 triệu tấn nhựa đường.
Nhựa đường được lưu trữ tại các nhà máy lọc dầu và kho lớn với bể cố
định làm bằng thép tấm nhẹ, có khả năng chứa từ 100 đến 10.000 tấn. Hơi
nước hoặc dầu nóng được bơm thông qua các cuộn dây gia nhiệt trong các bể
cách nhiệt mạnh để nhựa vẫn còn lỏng. Kho nhỏ hơn lưu trữ nhựa đường trong
các bể nhỏ cố định hoặc bán di động công suất lên tới 60 tấn, thường được đốt
nóng bằng điện hoặc lửa ống sưởi.
Bể chứa đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp được
thành lập đặc biệt là trong các nhà máy chế biến như nhà máy lọc dầu và công
nghiệp hóa dầu. Chúng được sử dụng để lưu trữ vô số các sản phẩm khác
nhau. Chúng có nhiều kích cỡ từ nhỏ đến thực sự khổng lồ, phạm vi lưu trữ
sản phẩm từ nguyên liệu thô đến thành phẩm, từ chất khí đến chất lỏng, chất
rắn và hỗn hợp của chúng [7].
- Bể hình cầu, hình giọt nước: tuỳ theo vị trí của bể trong không gian chúng có
thể đặt cao hơn mặt đất (trên gối tựa), đặt trên mặt đất, ngầm hoặc nửa ngầm
dưới đất hoặc dưới nước.
- Bể chứa có thể tích thay đổi (mái phao – ngoài mái cố định còn có mái cố
định nổi trên mặt chất lỏng, hoặc mái nổi – bản thân là mái phao).
Trang: 28
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
- Bể chứa áp lực thấp: khi áp lực dư P ≤ 0.002 MPa. Và áp lực chân không
Po ≤ 0.00025 MPa.
a) Loại bể sử dụng
Loại bể hình trụ thẳng đứng được sử dụng phổ biến nhất trong các kho
chứa nhựa đường lớn.
Trong một bể chứa hình trụ thẳng đứng, nó được chia thành nhiều loại
khác nhau như bể mái cố định, mái nổi bên ngoài và bể mái nổi bên trong.
Loại bể chứa được sử dụng cho sản phẩm được chỉ định chủ yếu được xác
định bởi sự an toàn và yêu cầu môi trường. Chi phí hoạt động và hiệu quả chi
phí là chính các yếu tố trong việc lựa chọn loại bể chứa [7].
Trong các thiết kế bể hiện đang được sử dụng, bể có mái cố định là ít tốn
kém nhất để xây dựng và thường được coi là thiết bị tối thiểu có thể chấp nhận
để lưu trữ. Bể chứa loại này để lưu trữ chất lỏng với các điểm chớp cháy cao
(ví dụ: dầu nhiên liệu, nước, dầu diesel, dầu hỏa, nhựa đường, v.v.) Bể chứa
mái cố định cũng có thể được chia thành bể chứa mái hình nón, bể chứa mái
vòm và mái ô bể chứa bao gồm một vỏ thép hình trụ với mái hình nón hoặc
mái vòm được gắn vĩnh viễn vào vỏ bể. Tất cả các mái nhà này được cách
nhiệt để ngăn chặn sự tắc nghẽn của một số vật liệu, trong đó nhiệt được cung
cấp cuộn hơi trong bể chứa. Hầu hết các bể được xây dựng gần đây đều có vỏ
thép hàn và được thiết kế để vừa lỏng vừa kín hơi với lớp vỏ bên ngoài bằng
nhôm, hầu như không cần bảo trì [7].
Đối với bể có mái cố định, công suất danh nghĩa là thể tích hình học từ
đáy bể cho đến góc lề, là góc kim loại được hàn dọc theo ngoại vi ở đỉnh của
phần hình trụ của bể. Công suất làm việc cho phép của bể là 90% công suất
danh nghĩa [7].
Trang: 29
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trang: 30
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Nhựa đường là một sản phẩm phụ dầu mỏ dính, dày đặc và có độ nhớt cao
được sử dụng trong các ứng dụng lợp, chống thấm và lát. Độ nhớt cao của
nhựa đường đưa ra một số thách thức trong quá trình bơ. Vì nhựa đường cũng
rất nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ, điều cần thiết là phải có một máy bơm
duy trì nhiệt độ hoạt động thích hợp để giữ cho vật liệu ở độ nhớt khả thi.
Biến động nhiệt độ làm thay đổi cấu trúc hóa học và đặc tính chất lỏng của
nhựa đường, đòi hỏi một máy bơm xử lý các nhiệt độ và độ nhớt khác nhau
của chất lỏng và bán rắn. Bản chất dính của nhựa đường cũng gây căng thẳng
cho phớt cơ khí và các thành phần bơm khác. Do những yếu tố này, điều cần
thiết là phải có các bộ phận bơm bên trong được thiết kế để chịu được nhiệt và
căng thẳng liên quan đến quá trình bơm nhựa đường.
Các loại máy bơm nhựa đường thường được sử dụng bao gồm bơm bánh
răng và bơm trục vít, tất cả các bơm này đều có vỏ bọc bằng dầu nóng hoặc
hơi nước làm nóng nhựa đường trong bơm, vật liệu làm bơm thường là thép
đúc chịu nhiệt độ cao.
Trang: 31
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Ống nhập: Dùng để nhập nhựa đường từ cảng vào các bồn bể chứa trong
kho. Ống nhập được làm từ thép hợp kim có lớp sơn phủ chống ăn mòn, được
bọc lớp cách nhiệt PUR và lớp vỏ HDPE. Trên hệ thống đường ống có các van
an toàn cũng như các van chặn để phòng ngừa và ngăn chặn khi có sự cố xảy
ra.
Ống xuất: Ống xuất được làm từ thép hợp kim có lớp sơn phủ chống ăn
mòn, được bọc lớp cách nhiệt bằng bông khoáng với độ dày cần thiết. Trên
các ống xuất có các hệ thống van an toàn và van 1 chiều.
Hệ thống đường ống dẫn dầu tải nhiệt được bọc bảo ôn.
- Van chặn là loại van được dùng để ngăn dòng chảy hoặc một phần dòng
chảy nhằm đạt được một dòng chảy mới ở sau van.
- Van cửa được thiết kế để làm việc như một van chặn. Khi làm việc, van
loại này thường là đóng hoàn toàn hoặc là mở hoàn toàn.
- Van cầu truyền thống dùng để chặn dòng chảy. Mặc dù van cầu tạo nên tổn
thất áp lực cao hơn van thẳng (Ví dụ: van cửa, xả, bi…).
- Van điều chỉnh được sử dụng thêm cho hệ thống đường ống để điều chỉnh
dòng chất lỏng, phụ thuộc vào mục đích ban đầu là điều khiển dòng chảy,
Trang: 32
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
áp lực hay là nhiệt độ mà nhiệm vụ đặt ra là tăng hoặc giảm dòng chất lỏng
qua van nhằm thoả mãn tín hiệu từ bộ điều chỉnh áp suất, lưu lượng hoặc
nhiệt độ.
- Van nút còn gọi là van lẫy, thường được dùng để duy trì lưu lượng đầy đủ
giống như van cửa ở nơi cần phải tác động nhanh. Nó thường được dùng
cho hơi, nước, dầu, khí và các áp dụng hoá chất lỏng.
- Van kiểm tra thường được dùng để ngăn dòng chảy ngược, đó là dạng van
có đĩa van tự tác động, mở cho dòng chảy và đóng rất nhanh khi có dòng
chảy ngược lại.
- Van an toàn và van xả áp suất: Các van an toàn và van xả áp suất là các
thiết bị tự động xả áp suất sử dụng bảo vệ quá áp trong đường ống và thiết
bị.
Hiện nay hệ thống gia nhiệt cho bể chứa nhựa đường được sử dụng
thường là máy sưởi dầu nóng.
Máy sưởi dầu nóng, còn được gọi là máy sưởi chất lỏng nhiệt, hoặc máy
sưởi dầu nhiệt, chất lỏng nhiệt nhiệt được thiết kế cho các ứng dụng truyền
nhiệt. Lò sưởi chất lỏng nhiệt an toàn hơn và dễ bảo trì hơn so với nồi hơi.
Chất lỏng nhiệt được làm nóng ra khỏi lò sưởi dầu nóng và được lưu thông
qua đường ống truyền nhiệt, truyền nhiệt cho các thiết bị của người dùng cuối
như bể chứa nhựa đường tại các nhà máy nhựa đường hoặc tại các trạm lưu trữ
chất lỏng số lượng lớn. Chất lỏng nhiệt sau đó trở lại lò sưởi, hoàn thành mạch
dầu nóng.
Các nhà máy có silo lưu trữ, nhiều bể nhựa đường và các thành phần bổ
sung thường có thể được hưởng lợi từ việc sử dụng nhiều mạch dầu nóng.
- Bơm tuần hoàn ly tâm, được gắn trên ống sưởi, lưu thông dầu truyền nhiệt
qua lò sưởi. Vòng đệm trục Viton cung cấp một con dấu đáng tin cậy mà
hầu như không có rò rỉ. Nếu lò sưởi được trang bị bộ trao đổi nhiệt ngăn
xếp tùy chọn, dầu trước tiên sẽ đi vào bộ trao đổi, nơi nó được làm nóng
Trang: 33
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
bằng khí thải nóng. Dầu sau đó thoát ra khỏi bộ trao đổi nhiệt stack và đi
vào cuộn xoắn ốc, nơi nó được đốt nóng bởi khí nóng từ đầu đốt.
- Đầu đốt điều chế hoàn toàn bảo tồn nhiên liệu, giảm quá mức nhiệt độ và
loại bỏ việc tái chế đầu đốt liên tục. Đầu đốt bắn vào trung tâm mở của
cuộn xoắn ốc, tạo ra luồng khí đốt nóng đầu tiên. Khí đốt sau đó quay ở
cuối cuộn dây, tạo một luồng thứ hai dọc theo bề mặt ngoài của cuộn dây.
- Các cuộn xoắn ốc được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn. Nó được thiết
kế để cung cấp diện tích bề mặt truyền nhiệt lớn, tốc độ từ thông thấp và
tốc độ chất lỏng lý tưởng là 7 đến 11 feet mỗi giây.
- Bộ trao đổi nhiệt ngăn xếp là một tùy chọn có sẵn có thể tăng 5% hiệu suất
nhiệt của lò sưởi. Khí đốt nóng ra khỏi lò sưởi đi qua một bộ ống vây có
răng cưa dày đặc bên trong bộ trao đổi nhiệt. Dầu nhiệt chảy bên trong các
ống được làm nóng trước khi đi vào cuộn xoắn ốc.
Trong các bể chứa dầu thô và các sản phẩm dầu thô và các sản phẩm dầu
mỏ, người ta thường sử dụng các dụng cụ đo để xác định:
- Các thông số hóa lý của sản phẩm như nhiệt độ, áp suất …
Trang: 34
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
- Các thông số nói lên tính an toàn của sản phẩm trong tồn trữ như độ bay
hơi, áp suất hơi bão hòa trên bề mặt, nhiệt độ, áp suất, …
- Các thông số liên quan đến vấn đề vận chuyển như lưu lượng, khối lượng,
mực chất lỏng, …
- Các tính chất bất biến như: độ chính xác, độ ổn định, …
- Các tính chất động như: độ nhạy, độ tin cậy, …
Tất cả các thông số trên có nhiều hình thức hiển thị khác nhau tùy theo
loại dụng cụ sử dụng: thang chia vạch (scale), dạng số (digital), lưu đồ
(recorder) hay trên màn hình máy tính (monotor).
Trang: 35
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Với đặc điểm nhựa đường và công suất tồn chứa lớn, ta chọn phương án
tồn chứa là bể trụ đứng nhằm mục đích giảm chi phí đầu tư ban đầu và tiết
kiệm không gian lắp đặt. Dựa trên những quy tắc thiết kế kho, bể chứa và đề
bài yêu cầu thiết kế kho chứa nhựa đường với năng suất chứa 5000 m3.
Nếu coi thể tích 3000 m3 nhựa đường là thể tích làm việc cho phép thì cần
thể tích danh nghĩa là 3000/0,9 = 3333,3 m3.
Bể trụ đứng là loại bể phổ biến nhất trên thế giới sử dụng trong các kho
chứa nhựa đường.
Trong một bể chứa hình trụ thẳng đứng, nó được chia thành nhiều loại
khác nhau như bể mái cố định, mái nổi bên ngoài và bể mái nổi bên trong.
Loại bể chứa được sử dụng cho sản phẩm được chỉ định chủ yếu được xác
định bởi sự an toàn và yêu cầu môi trường. Chi phí hoạt động và hiệu quả chi
phí là chính các yếu tố trong việc lựa chọn loại bể chứa.
Việc chọn hình dạng mái phụ thuộc vào tải trọng tác dụng lên mái bể và
thể tích bể: Khi mái bể chủ yếu chịu tải trọng tác dụng từ trên xuống (trọng
lượng mái, các lớp cách nhiệt, chân không) và thể tích bể V ≤ 5000 m 3 thì
dùng mái dạng hình nón.
Từ các thông tin trên ta chọn thiết kế bể trụ đứng mái nón cố định.
Để tính toán và thiết kế kết cấu bể chứa trụ đứng ta dùng phương pháp
tính của tiêu chuẩn API-650.
Trang: 36
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Vì nhựa đường có trạng thái rắn ở nhiệt độ môi trường, để cho phép chúng
được di chuyển qua hệ thống phân phối dưới dạng chất lỏng, chúng phải được
nung nóng. Các sản phẩm nhựa đường thường được lưu trữ trong phạm vi
140°C - 190 °C tùy theo mác nhựa đường.
- Thép tấm chịu nhiệt A516 GR 415: là loại thép thường dùng trong ngành
đóng tàu, thuyền, kết cấu nhà xưởng, bồn bể, cơ khí, xây dựng, nồi hơi...
Ứng suất thử thủy tĩnh tối đa cho phép, St = 165 MPa
Trang: 37
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Với nhiệt độ làm việc trong khoảng trên cần xem xét đến yếu tố giảm cường
độ năng suất vật liệu do nhiệt xét trong bảng [8]
Với độ bền uốn < 310 MPa ta có tỉ lệ cường độ năng suất ở nhiệt độ tối đa
200°C là 0,85 [8].
Trang: 38
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Dung tích làm việc của bể bằng 90% dung tích khả dụng của bể [8].
Bảng 2.6: Kích thước đặc trưng của bể trên mặt đất theo ETW
Với bể chứa có dung tích 3000 m3 có đường kính danh nghĩa bể D = 18,98
m và chiều cao bể là H = 12 m. Vậy Vbể = 3395,2 m3
Trang: 39
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trang: 40
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Độ dày thân yêu cầu phải lớn hơn độ dày thiết kế, bao gồm mọi dung sai ăn
mòn hoặc độ dày thân thử thủy tĩnh, nhưng độ dày thân bể không nhỏ hơn [8]:
Thân bể là bộ phận chịu lực chính, gồm nhiều đoạn thép tấm hàn lại. Chiều
cao mỗi đoạn thân chính bằng chiều rộng thép tấm định hình. Thân bể trong
thiết kế ở đây làm bằng thép A516 GR 415 và có bề rộng không nhỏ hơn 1,8
m ta lấy bề rộng tấm là hi = 2 m.
H 12
n= = =6 đoạn ( 2.2 )
hi 2
Thân bể được thiết kế có chiều dày thay đổi. Bề dày các đoạn thân bể
được thiết kế theo phương pháp một điểm biến thiên.
Phương pháp 1 – foot tính toán độ dày cần thiết tại các điểm thiết kế 0,3 m
(1 ft) phía trên đáy của mỗi lớp vỏ. Phương pháp này không được sử dụng cho
các bể có đường kính lớn hơn 60 m.
Ta có:
Độ dày tối thiểu cần thiết của các tấm vỏ phải lớn hơn các giá trị được tính
theo các công thức sau CT(5-13) [8]:
4.9 D ( Hc−0,3 ) G
t d= +CA ( 2.3 )
0,85. S d
4.9 D ( Hc−0,3 )
t t= ( 2.4 )
0,85. St
Trang: 41
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trong đó:
Mức chất lỏng thiết kế với dung tích chứa 3000 m3 thì tấm đáy có Hi = 10,6 m
Ứng suất thử thủy tĩnh tối đa cho phép, St = 165 MPa
Trang: 42
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Ta có kết quả tính toán chiều dày bể, theo quy phạm thiết kế chiều dày các
đoạn thân bể tthân ≥ 6 mm nên từ các số liệu tính toán trên ta chọn chiều dày
các đoạn như sau:
Bảng 2.9:
Chiều Chiều cao (m) Chiều dày tính Chiều dày lựa dày thân
bể theo toán (mm) chọn (mm) độ cao
10÷12 2,22 t6 = 6
8÷10 3,65 t5 = 6
6÷8 5,1 t4 = 6
4÷6 6,54 t3 = 8
2÷4 7,98 t2 = 10 Trang: 43
0÷2 9,42 t1 = 12
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Kích thước tối thiểu của vành cắt gió trên đỉnh được xác định bằng công thức
CT(5-56) [8]:
D n2 H V 2
Z=
17
.( )
190
( 2.5 )
Trong đó:
18,9922 12 160 2
Z=
17
.( )
190
=180,55 cm3
Tra bảng thép góc đều cạnh và chọn loại thép No25 làm vành cắt gió.
Chọn kích thước vành cắt gió trên đỉnh là 200x200x20 mm có Z = 190,7 cm3
A đỉnh 7600 Kg
W đỉnh = 6
∗7,86∗1000= 6
∗7,85∗1000=59,66 (2.6)
10 10 m
Trang: 44
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Vành cắt gió có tác dụng làm giảm chiều cao tính toán của thành bể, giúp
cho bể ổn định, không bị biến dạng dẻo, tính toán thiết kế vành chống gió dựa
trên việc so sánh giữa chiều cao ổn định của thành bể và chiều cao quy đổi của
thành bể (tiêu chuẩn API 650)
Chiều cao lớn nhất của thành bể không bị biến dạng dẻo được tính theo
công thức sau CT(5-57) [8]:
t 3 190 2
H 1=9,47. t .
√( D )( )
.
V
( 2.8 )
Trong đó:
- H1: khoảng cách theo phương đứng giữa vành chống gió trung gian với
thép góc ở đỉnh bể hay là khoảng cách lớn nhất không cần gia cường
- t: bề dày của thành bể tầng trên cùng (t = 6 mm)
- D: đường kính bể thiết kế (D = 18,98 m)
- V: Vận tốc gió giật trong 3s ta lấy 160 km/h.
t 3 190 2 6 3 190 2
H 1=9,47. t .
√( D )( )
.
V
=9,47.6 .
√( )( )
18,98
.
160
=14,24 m
Bề rộng các lớp vỏ thành bể sẽ được quy đổi theo công thức CT(5-58) [8]:
t uniform 5
W tr =W
√( t actual) ( 2.9 )
Trong đó:
Trang: 45
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Bảng 2.10: Chiều cao qui đổi của các lớp vỏ thành bể
Có Hqd < H1 nên không cần vành gia cường chống gió trên thân bể nên tải
trọng vành cắt gió trên thân bể là 0 kN.
2.2.2.3 Tải trọng của thân bể
Trọng lượng của các tấm thân bể được tính theo công thức:
ti 9,81
Ps =π . D n .h i .ρ . ( 2.10 )
1000 vl 1000
Trong đó:
Trang: 46
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
1 12 110,27
2 10 91,89
3 8 73,52
4 6 55,14
5 6 55,14
6 6 55,14
Vậy tổng trọng lượng vỏ bể là
Theo tiêu chuẩn API 650 ta có bảng chiều dày tấm vành khăn [8]
Bảng 2.12: Chiều dày tấm vành khan theo API 650 [8]
Với chiều dày tấm vỏ đầu tiên t ≤ 19 mm và ứng suất cho phép tấm vỏ đáy là
220 MPa ta có chiều dày tấm đáy hình vành khăn lấy bằng tb =7 + 2 = 9 mm.
Trang: 47
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trong trường hợp độ rộng của tấm vành khăn lớn hơn yêu cầu thì tính
toán theo công thức CT(5-10) [8]:
215 t b
( 2.11 )
( H . G )0,5
Trong đó:
215 t b 215.12
0,5
= =805 mm
( H . G) ( 10,6.0,968 )0,5
Tất cả các tấm đáy phải có độ dày danh nghĩa tối thiểu là 6 mm [8].
Tải trọng các tấm vành khăn được xác định bằng công thức:
Các tấm đáy hình vành khăn phải có một hình chiếu 75 mm bên ngoài vỏ, tải
trọng tấm vành khan là:
tb π 50 2 805 75 2
9,81
P a= . . Do +
1000 4 ((
1000
− D o− ) ( −
1000 1000 ) ) . ρ . 1000
vl =2 5,11 kN ( 2.12 )
Trang: 48
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Tải trọng các tấm đáy được xác định bằng công thức:
2
td π 50 805,4+2.50 9,81
P b=
1000 4 ((
. . D o +2.
1000
− )
1000
. ρvl . )
1000
( 2.13 )
ρ vl = 7850 kg/m3 là khối lượng riêng của vật liệu làm đáy bể.
2
8 π 75 805+2. 75 9,81
P b=
1000 4 ((
. . 19,004+2.
1000
−
1000 ).7850.
1000 )
=160,25 kN
Mái nón tự hỗ trợ phải đáp ứng các điều kiện sau [8]:
Rr = (D/2)/Cosθ = 9,64 m
Dr = 19,28 m (15,184 < 19,28 < 22,776 thỏa mãn điều kiện của API 650)
( Dn) (18,992 )
Hr= tan θ= tan 10=1,675 m ( 2.14 )
2 2
Trang: 49
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Rr 9,64
Lr = = =9,79 m ( 2.15 )
cos θ cos 10
Dn Dn 2 18,992 2
A=π
2 √( 2 ) 2
+ H mái =π
18,992
2 √( 2 ) 2 2
+1,675 =287,69 m ( 2.16 )
t mái π Do 2 9,81
D LR= . .
1000 4 cos θ ( )
. ρvl
1000
( 2.17 )
Trong đó:
Trang: 50
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
6 π 19,004 2 9,81
D LR= . .(
1000 4 cos 10 )
.7850 .
1000
=135,1 kN
Áp lực gió sinh ra trên mặt chiếu đứng của vỏ bể hình trụ được xác định bằng
công thức CT(5-6) [8]:
V 2(
PWs=0,86. ( )
190
2.18 )
160 2
PWs=0,86.
190( )=0,61 kPa
Tải trọng gió tác dụng lên thân bể được xác định bằng công thức:
F Ws=PWs . Dn . H ( 2.19 )
Trong đó:
F Ws=0,61.18,992.12=139 kN
Áp lực gió sinh ra lên mái bể được đưa ra bởi tiêu chuẩn API 650 CT(5-6) [8]:
V 2(
PWr =1,44. ( )
190
2.20 )
Trang: 51
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trong đó: V là vận tốc gió giật trong 3s lấy V = 160 km/h
160 2
PWr =1,44. ( )
190
=1,02 kPa
Tải trọng gió gây ra tác dụng lên mái bể được xác định bằng công thức:
Trong đó:
F Wr =0,5.1,02.18,992 .1,675=16,22 kN
- Momen do tải trọng của gió tác dụng lên thân bể được xác định bằng công
thức:
H
M Ws=F Ws . ( 2.22 )
2
Trong đó:
MWs là momen do tải trọng gió tác dụng lên thân bể (kN.m)
139.12
M Ws= =834 kN . m
2
Trang: 52
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
- Momen do tải trọng của gió tác dụng lên mái bể được xác định bằng công
thức [8]:
Dn
M Wr =FWr . ( 2.23 )
2
Trong đó:
MWr là momen do tải trọng gió tác dụng lên mái bể (kN.m)
16,22.18,992
M Wr = =154 kN .m
2
∑ M W =834+154=988 kN . m
2.6 Kiểm tra tính ổn định của bể
Theo tiêu chuẩn API 650, đối với bể không được neo giữ, momen do tải trọng
gió gây ra không được vượt quá 2/3 giá trị của momen chống lật. Việc kiểm tra
được thực hiện theo công thức sau:
2 W.D
M≤
3( 2 )
( 2.24 )
Trong đó:
Trang: 53
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Vậy điều kiện chống lật được đảm bảo, bể không cần neo giữ.
Trang: 54
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Cách gia nhiệt cho bể nhựa đường là sử dụng máy sưởi, có thể chạy bằng điện
hoặc dầu để gia nhiệt nhựa đường trong vài giờ để đảm bảo nhựa đường ở trạng
thái lỏng trong một khoảng thời gian nhất định. Để lưu trữ nhựa đường người ta
thường duy trì nhiệt độ của nhựa đường trong khoảng 140-160ºC
Chọn nhiệt độ lưu trữ nhựa đường ở Tb = 150ºC với các thông số sau:
t stb =
∑ ts = 12+10+8+6 +6+6 =8 mm
6 6
Trang: 55
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Vật liệu bảo ôn được sự dụng là bông khoáng Rockwool trên thị trường hay
còn gọi là Len đá; hay Bông khoáng cách nhiệt. Rockwool được sản xuất, tác chế
từ đá và quặng nung chảy có tính năng cách nhiệt, cách âm và chống cháy rất
cao.
Bông khoáng Rockwool loại cuộn sử dụng để cách nhiệt thân bể, loại tấm để
cách nhiệt mái bể với thông số:
Nhiệt truyền qua thành bể được biểu diễn bằng hình vẽ dưới:
Trang: 56
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trong đó:
Vì đường kính bể rất lớn so với chiều dày của thân bể nên ta có thể coi quá
trình dẫn nhiệt là qua tường phẳng nhiều lớp.
Ta tính được lượng nhiệt mất mát trung bình của khối nhựa đường trong 24
giờ bằng công thức:
m .C p . ∆T
Q̇ l= (3.1)
24
Trang: 57
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trong đó:
Nhiệt độ tổn thất trong bể chứa nhựa đường là không lớn, lấy ΔT = 5ºC và thay
vào công thức ta được:
3000.968 .2,1.5 kJ
Q̇ l= =1,27. 106
24 h
Diện tích bề mặt truyền nhiệt qua thân bể A 1 được xác định bằng công
thức:
F 1=π . D . H ( 3.2 )
Trong đó:
Ta có D = 18,98 (m)
H = 12 (m)
Diện tích bề mặt truyền nhiệt qua đáy bê xác định bằng công thức:
D2 18,982 2
F 2=π . =π =282,93m (3.3)
4 4
Trang: 58
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Vậy tổng diện tích bề mặt trao đổi nhiệt là F = 715,53 + 282,93 + 287,69 =
1286,15 m2, giả sử nhiệt truyền qua các diện tích thân, đáy, mái bể là như nhau ta
có:
T p 1−T p 4 145−40 2 C
R= = =0,383 m . (3.5)
q 274,3 W
0,008 0,001
R2=R−R1−R 3=0,383− − =0,3828(3.6)
52 46,5
Vậy chiều dày lớp cách nhiệt nhỏ nhất được xác định bằng công thức:
Vậy với chiều dày lớp cách nhiệt tối thiểu là 13 mm ta chọn trên thị trường bông
khoáng Rockwool được bán với chiều dày 50 mm.
3.3 Tính toán tổn thất nhiệt trong bể chứa nhựa đường
Nhiệt lượng bị tổn thất qua thành bể được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
Trang: 59
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
1
K 1= ( 3.9 )
1 σ1s σ2s σ 3s 1
+ + + +
α b −t λ1 s λ 2 s λ3 s α a +α bx
Trong đó:
* Xác định hệ số tỏa nhiệt đối lưu tự nhiên của nhựa đường
Nhựa đường trong bể là đối lưu tự nhiên, ta có công thức xác định hệ số cấp
nhiệt đối lưu của nhựa đường là:
0,15. λb Pr 0,25
α b−t =
Hc ( )
.(Gr . Pr)0,33 .
Pr T
(3.10)
Trong đó:
Trang: 60
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
v b . C p−b . ρb
Pr ¿ (3.11)
λb
Với Pr được tính theo nhiệt độ của nhựa đường trong bể, Pr T được tính theo
nhiệt độ của nhựa đường ở thành bể.
Ta có:
Vậy ta có hệ số cấp nhiệt đối lưu của nhựa đường tới thành bể là:
0,25
0,15.0,1267 3209
α b−t =
10,6
.(0,383. 109 . 3209)0,33 .
4019 ( ) =16,5 W /m 2 C
* Xác định hệ số tỏa nhiệt đối lưu cưỡng bức của không khí
Đường kính ngoài của bể bao gồm cả cách nhiệt và tôn chống thấm là D ot =
19,106 m
v wind . D ot 3,8.19,106 6
ℜa= = =4,8.10 (3.12)
va 1,516.10 −5
Hệ số tỏa nhiệt đối lưu cưỡng bức của không khí là:
Trang: 61
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
2984 −T a 4
−8
4
−8 298 −293
4
W
α bx =E .C o .10 . =0,8.5,768 .10 . =4,76 2 (3.14)
298−T a 298−293 m C
1 W
K 1= =0,62
1 0,008 0,05 0,001 1 m2 C
+ + + +
16,5 52 0,034 46,5 6,43+ 4,76
Nhiệt lượng tổn thất qua đáy bể được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
Trang: 62
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
F2 = 282,93 m2
Dưới các tấm thép đáy là lớp cát khô dày 1m, nhiệt được truyền từ nhựa đường
tới đất dưới đáy bể.
1
K 2= (3.17)
1 σ 1b σ 2 b
+ +
α b −d λ1 b λ 2b
Trong đó:
* Hệ số tỏa nhiệt đối lưu của nhựa đường được xác định bằng công thức:
Nhựa đường trong bể là đối lưu tự nhiên, ta có công thức xác định hệ số cấp
nhiệt đối lưu của nhựa đường là:
0,5. λ b Pr 0,25
α b−d =
D
.(Gr . Pr)0,25 .
( )
Pr d
(3.18)
Trong đó:
v b . C p−b . ρb
Pr ¿ (3.20)
λb
Trang: 63
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Với Pr được tính theo nhiệt độ của nhựa đường trong bể, Pr T được tính theo
nhiệt độ của nhựa đường ở thành bể.
Ta có:
Vậy ta có hệ số cấp nhiệt đối lưu của nhựa đường tới thành bể là:
0,25
0,5.0,1267 3209
α b−d =
18,98
.(2,23. 109 .3209)0,25 . (
6451 ) =4,6 W /m2 C
1
K 2= =0,515 W /m2 C
1 0,008 1
+ +
4,6 52 0,58
Nhiệt lượng tổn thất qua mái bể được xác định bằng công thức sau:
q r=F 3 . K 3 . ( T b −T a ) (3.22)
Trong đó:
Trang: 64
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
F3 = 287,69 m2
1
K 3= ( 3.23 )
1 σ1r σ2r σ3r H k 1
+ + + + +
α r λ 1 r λ 2r λ3 r λ e α a +α bx
Trong đó:
Trang: 65
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Hệ số tỏa nhiệt của mái bể được xác định bằng công thức:
α r=1,14.(T b −T k )0,33=2,79 W /m 2 C
Hm 1,675
H k =H −Hc+ =12−10,6+ =1,96 m(3.24)
3 3
W
λ e =Ek . λ k =50,42.0,0327=1,65 (3.28)
mC
Lấy hệ số tỏa nhiệt đối lưu cưỡng bức của không khí bên ngoài bằng
α a=6,7 W /m2 C
1
K 3= =0,322W /m2 C
1 0,006 0,05 0,001 1,96 1
+ + + + +
2,79 52 0,034 46,5 1,65 4,76+ 6,7
Trang: 66
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
K3 0,322
T m=T k − ( T −T a ) =135− ( 135−20 )=121,3 ° C (3.29)
αm k 2,79
Tổng nhiệt lượng tổn thất của bể qua thành bể, đáy bể và mái bể là:
Q 7,534. 106
T b−24=150− =150− =148,7 ° C(3.32)
m .C p 3000.968.2,1
Lò đốt dầu cần truyền một nhiệt lượng trong 2 giờ bằng với nhiệt lượng mất
mát trong 24 giờ, vậy công suất tối thiểu của lò đốt dầu là:
Q
=1046,4 kW (3.33)
2.3600
Tham khảo trên thị trường ta chọn mẫu lò đốt của hãng PIROBLOC
Chất tải nhiệt được sử dụng để cấp nhiệt cho bể nhựa đường là dầu truyền
nhiệt, ta chọn HTRS-32 là loại dầu truyền nhiệt gốc khoáng cao cấp, có áp suất
hơi thấp, độ bền nhiệt cao, nhiệt dung riêng lớn, và tính dẫn nhiệt cao. Đây là giải
pháp tuyệt vời cho cho hệ thống truyền nhiệt trong các thiết bị sấy công nghiệp,
Trang: 67
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
ngành công nghiệp cao su và chất dẻo, hệ thống gia nhiệt bể chứa nhựa đường và
dầu FO….
Dầu tải nhiệt với nhiệt độ làm việc từ 200-240°C lấy nhiệt độ trung bình
của dầu là 220°C, từ đó ta lấy nhiệt dung riêng của dầu C p-o = 2,6 kJ/kg°C, độ
dẫn nhiệt là λo =0,119 W/mºC, Độ giãn nở nhiệt βo = 0,00077, khối lượng
riêng ρo = 864 kg/m3 ở 15°C, khối lượng riêng ở 220°C là ρo = 746 kg/m3
Q= ṁo . C p −o . ∆ T o (3.35)
Trong đó:
Suy ra
ṁ o=10,06 kg/ s
Trang: 68
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Với khối lượng riêng của dầu tải nhiệt là ρo = 864 kg/m3
Ta coi như dầu truyền nhiệt và nhựa đường chuyển động ngược chiều.
Hình 3.18: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ các lưu thể
Hiệu số nhiệt độ trung bình logarit được xác định bằng công thức:
Trang: 69
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Lựa chọn ống trao đổi nhiệt là ống thép trao đổi nhiệt ASTM A179 có
đường kính ngoài 48,3 mm chiều dày ống 2,77 mm với hệ số dẫn nhiệt
λ p=58 W /m. C
Diện tích trao đổi nhiệt của 1m chiều dài ống là:
48,3
F ống =π . d ng .1=π . .1=0,152m 2 (3.37)
1000
Với trường hợp d2/d1 = 48,3/42,76 = 1,13 < 2 (d1, d2 lần lượt là đường kính
kính trong và ngoài của ống truyền nhiệt)
Hệ số truyền nhiệt K có thể được xác định bằng công thức truyền nhiệt qua
tường phẳng:
1 1 δ δc 1
= + + + + R + R (3.38)
K α 1 λ λc α 2 1 2
Trong đó:
- R1 , R 2 lần lượt là trở nhiệt của ở bên dòng nóng và lạnh (m2C/W)
Trang: 70
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
kg
ṁ o=10,06
s
Chia đều cho 3 tầng mỗi tầng chia làm 2 dàn ống trao đổi nhiệt mỗi nửa có
lưu lượng dầu vào ra là 10,06/6 = 1,68 kg/s, lưu lượng thể tích là:
1,68
V̇ o = =2,25. 10−3 m 3 (3.39)
746
Vận tốc của dầu đi trong ống được xác định bằng công thức:
V˙ o 2,25. 10−3 m
w o= 2
= =1,57 (3.40)
dtr 42,76 2
s
π. ( )
2 π.( )
1000
2
Độ nhớt động học của dầu truyền nhiệt ở 220°C là 1 cSt = 0,78.10-6 m2/s
Dầu truyền nhiệt đi trong ống nên chuẩn số Re của dầu được xác định
bằng công thức:
1,57.42,76
wo . d tr 1000
ℜo = = =86068(3.41)
vo 0,78. 10−6
Re > 104 nên chế độ chảy của dầu trong ống là chảy xoáy.
Chuẩn số Pr của dầu truyền nhiệt được xác định bằng công thức:
Giả thiết nhiệt độ bề mặt trong của ống truyền nhiệt là TT = 217°C có:
Trang: 71
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Khi lưu thể chảy xoáy trong ống thẳng ta có công thức xác định chuẩn số :
0,25
Pr
0,8
Nu o=0,021. ε k . ℜ . Pr 0,43
.( )
Pr T
(3.43)
0,25
12,7
0,8
Nu o=0,021. 86068 . 12,7 0,43
( )
.
13
=552,3
α o . d tr
Nu o=
λo
Nuo . λ o 552,3.0,11935 W
α o= = =1541,6 2 (3.44)
d tr 42,76 m C
1000
Nhựa đường đối lưu tự nhiên trong bể chứa qua dàn ống có đường kính
ngoài các ống là 48,3 mm.
Nhiệt độ trung bình giữa ống trao đổi nhiệt và nhựa đường là:
220+150
T tb = =185° C
2
Trang: 72
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
C p −b . μb 2,1.103 .0,06
Pr b= = =994,5(3.45)
λb 0,1267
β . g .d n3
Gr= . ∆T (3.46)
v2
Trong đó:
Khối lượng riêng của nhựa đường ở 185°C là ρb −185 =957 kg/m 3
3
48,3
Gr=
0,00041.9,81. ( 1000 ) .35=3996,5
2
( 6,3.10−5 )
Chuẩn số Nu của nhựa đường được xác định bằng công thức:
1 2
(
Nub= 0,6+
1+
0,387 Ra 6
0,559
[ ( )]
Pr b
9 8
16 27
) ( 3.47)
Trang: 73
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
1 2
( )
6 6
0,387(3,97. 10 )
Nub= 0,6+ =29,67
9 8
0,559
[ ( )]
1+
994,5
16 27
Với Nub = 51,37 thay số liệu vào công thức tính hệ số cấp nhiệt đối lưu ta được:
Nub . λ b 29,67.0,1267 W
α b= = =77,83 2 (3.48)
dn 48,3 m C
1000
1 1 2,27 0,002 1
= + + + +0,00002+0,00002=0,0182 m 2 C /W
K 1541,6 58.1000 0,47 88,22
α b ( T o −T T )=K . ∆ T tb (3.49)
Với giả thiết nhiệt độ mặt trong thành ống trao đổi nhiệt là 217°C ta thấy thỏa
mãn.
Q 1046,4. 103 2
F= = =276,8 m (3.50)
K . ∆ T tb 54,95.68,8
Vậy chiều dài ống trao đổi nhiệt cần thiết là:
Trang: 74
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
F 276,8
Lống = = =1821m(3.51)
Fống 0,152
Tổn thất áp suất trong một dàn ống trao đổi nhiệt được xác định bằng công thức:
N
∆ P=∆ Pms +∆ Pc +∆ P g +∆ Po
( )
m2
(3.52)
Trong đó:
l ω2
∆ Pms =ξ . . ρo . (3.53)
d 2
Trong đó:
- ω là vận tốc của dầu chảy trong ống (m/s) ω=1,57 m/s
- ξ là hệ số ma sát
0,25 0,25
∆ 68 0,05 68
ξ=0,11 ( +
d ℜ ) =0,11 ( +
42,76 86068 ) =0,023 (3.54)
Vậy tổn thất áp suất do ma sát trong đường ống dẫn dầu truyền nhiệt:
1821/3 1,572 5 2
∆ Pms =0,023 . .746 . =3.10 N / m
0,04276 2
- Tổn thất áp suất cục bộ được xác định bằng công thức:
Trang: 75
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
ω2
∆ Pms =ξ . ρo . (3.55)
2
Trong đó:
- ξ là hệ số trở lực cục bộ của ống cong (ξ=0,5¿
- ρo là khối lượng riêng trung bình của dầu ( ρo =746 kg /m 3)
- ω là vận tốc của dầu chảy trong ống (m/s) ω=1,57 m/s
Ống truyền nhiệt được uốn cong và dòng chảy theo hình zic zac, tổng
chiều dài ống truyền nhiệt được chia thành 3 tầng dàn ống theo chiều cao thân
bể, số đoạn ống cong mỗi dàn ống là: 25, khoảng cách giữa 2 ống liên tiếp là
280 mm, dàn cách dàn 400 mm, dàn ống dưới cùng cách đáy bể 500 mm.
1,572 2
∆ Pms =25.0,5.746 . =11493 N /m
2
Trong đó:
N
∆ Pg=ρ2 . w 22−ρ1 w12=756,3. 1,572−736,4. 1,572=49
m2
∆ Po=g . h . ρ(3.57)
Trong đó:
Trang: 76
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
∆ Po = 0, Vậy tổng trở lực của dàn ống truyền nhiệt là:
Trang: 77
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Bể chứa nhựa đường có ông nhập nhựa đường ống xuất nhựa đường, ống
xuất, ống nhập từ mái bể, ống xuất ở thân bể, cửa người một ở thân bể và một
ở mái bể, ống vào ra của dầu tải nhiệt, ngoài ra còn có các lỗ trên vỏ bể để gắn
các cảm biến, việc lựa chọn kích thước lỗ mở trên thân bể, mái bể, kích thước
bích, đệm đều được tiêu chuẩn API650 qui định.
- Với cửa người chọn kích thước là 600 mm, chiều cao mức chất lỏng là
11m ta có một số kích thước yêu cầu trong tiêu chuẩn API650:
Do =1255 mm
DR = 613 mm
T = 12 mm
Trang: 78
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
OD = 735 mm
ID = 600 mm
Chiều dày t = 3 mm
tc = 14 mm
tf = 11 mm
Db = 756 mm
Dc = 820 mm
Số bulong: 20
Bulong M30
4.1.1.2 Cửa người mái bể
Trang: 79
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Dc = 750 mm
Db = 690 mm
ID = 600 mm
Dp = 615 mm
DR = 1150 mm
Số bulong 20
Bulong M30
OD = 750 mm
ID = 600 mm
Chiều dày 3 mm
Trang: 80
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Q = 32 mm
A = 485 mm
B = 323,8 mm
C = 430 mm
D = 380 mm
Số bulong: 12
Bulong M22
Do = 685 mm
DR = 327 mm
T = 12 mm
Ống dẫn dầu truyền nhiệt không cần tăng cứng, với các kích thước của ống và
bích nối như sau:
Q = 17 mm
A = 125 mm
B = 50 mm
C = 98 mm
D = 73 mm
Trang: 81
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Số bulong: 4
Bulong M14
- Bulong và đai ốc ta chọn theo tiêu chuẩn DIN 933 và DIN 934, cấp bền 4.8
- Với bulong cho cửa người ta chọn bulong M30 với các kích thước:
K = 18,7 mm
s = 46 mm
d = 30 mm
Trang: 82
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
- Với bulong cho cửa xuất nhựa đường ta chọn bulong M22 với kích thước:
K = 14 mm
s = 32 mm
d = 22 mm
- Với bulong cho ống dẫn dầu tải nhiệt ta chọn bulong M14 với kích thước:
K = 8,8 mm
s = 22 mm
d = 14 mm
m = 24 mm
s = 46 mm
m = 18 mm
s = 32 mm
m = 11 mm
s = 12 mm
Trang: 83
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
d1 min = 30,5 mm
d2 max = 48,2 mm
h max =16,1 mm
b = 8 mm
s = 6 mm
d1 min = 22,5 mm
d2 max = 35,9 mm
h max =10,4 mm
b = 6 mm
s = 4 mm
d1 min = 14,2 mm
d2 max = 24,1 mm
h max = 8 mm
b = 4,5 mm
s = 3 mm
Chiều cao tối thiểu tính từ đáy bể đến trục đối xứng cửa người là:
L 1255
H mh= +75= +75=702,5 mm(4.1)
2 2
Trang: 84
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Ta lấy chiều cao Hmh = 750 mm, tại chiều cao này có áp suất là:
N
P=P a+ ρ. g . h=101325+ 968.9,81. ( 10,6−0,75 )=1,95.10 5 (4.2)
m2
Lực mà nắp cửa người phải chịu được xác định bằng công thức:
D b2 5 0,7562
F=P . A=P . π . =1,95. 10 . π . =87532 N (4.3)
4 4
F 87532
F bulong= = =4377 N (4.4 )
20 20
F bulong 4377 N
σ= 2
= 2
=6,2 (4.5)
. dbl 30 mm2
π π.
4 4
Chiều cao tối thiểu tính từ đáy bể đến trục đối xứng cửa xuất nhựa đường là:
Do 685
Ho= +75= +75=417,5 mm(4.6)
2 2
Ta lấy chiều cao Hmh = 450 mm, tại chiều cao này có áp suất là:
N
P=P a+ ρ. g . h=101325+ 968.9,81. ( 10,6−0,45 )=1,98.10 5 (4.7)
m2
Lực mà nắp cửa người phải chịu được xác định bằng công thức:
C2 5 0,432
F=P . A=P . π . =1,98. 10 . π . =28753 N (4.8)
4 4
F 28753
F bulong= = =2396 N (4.9)
20 12
Trang: 85
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
F bulong 2396 N
σ= 2
= 2
=6,3 (4.10)
. dbl 22 mm2
π π.
4 4
Vậy với cấp bền của bulong là 4.8 thì các bulong đều đủ bền.
Trang: 86
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Dầu tải nhiệt được chia ra làm 3 dàn ống trong bể, mỗi dàn ống có 1 bơm
cung cấp dầu truyền nhiệt, mỗi dàn ống có lưu lượng khối lượng đầu vào là
10,06/3 = 3,353 kg/s, ống dẫn dầu truyền nhiệt từ bơm tới hệ thống dàn ống có
đường kính trong là 42,76 mm.
Nhựa đường với bể chứa dung tích 3000 m 3, nhựa đường từ bể sang trạm
bơm nhựa đường, ở đây nhựa đường được xuất bằng máy bơm với lưu lượng
115 m3/h. Để thuận tiện cho việc bơm hút nhựa đường ra khỏi bể, ta bố trí
them một dàn ống gia nhiệt cục bộ với diện tích bề mặt trao đổi nhiệt F = 82
m2, đường ống trao đổi nhiệt Ø32.
Tổn thất áp suất bao gồm tổn thất ma sát đường ống, tổn thất cục bộ do
van hoặc đổi hướng, tổn thất áp suất do trọng lực và tổn thất áp suất trong thiết
bị:
Trong đó
lρ ω2
∆ pms =λ . (5.2)
d 2
Trong đó:
Trang: 87
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
0,25
∆ 68
(
λ=0,11 + ℜ
d ) ( 5.3)
ω2
∆ pcb =ξρ . (5.4)
2
Trong đó:
* Tổn thất áp suất do trong lực được xác định theo công thức:
∆ p g=ρ . g .h (5.5)
Trong đó:
Trên đường ống có 1 ống nối chữ T chia thành 2 nhánh, 1 van một chiều và
bốn đoạn ống nối 90°
Σ ξ=2,5+2+4.1,5=10,5
ρo =746(kg /m3)
Trang: 88
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
l = 20 (m)
3,13.42,76
wo . d tr 1000
ℜo = = =171588
vo 0,78. 10−6
0,25 0,25
∆ 68 0,05 68
ξ=0,11 ( +
d ℜ ) =0,11 ( +
42,76 171588 ) =0,022
l ρ o ω o2 20 ×746 ×3,132
∆ pms =ξ . . =0,022 =37602( Pa)
d 2 0,04276 × 2
ω o2 3,13 2
∆ pcb =ξ ρo . =10,5 × 746× =38370(Pa)
2 2
∆ p g=ρ . g .h=746.9,81.1,3=9514
∆ pt =3,12. 105 ( Pa )
∆ p o 3,975. 105
H= = =54,31m(5.5)
g . ρo 9,81.746
Trang: 89
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
w . d 1,8.0,15
ℜb= = =1350
v 2. 10−4
64 64
λ= ℜ = =0,047
1350
lρ ω2 40.968 1,82 2
∆ pms =λ . =0,047. . =19654 N /m
d 2 0,15 2
ω b2 1,82 2
∆ pcb =∆ p cb=ξ ρb . =7.5 .968 . =11761 N /m
2 2
∆ po =∆ pms + ∆ p cb +∆ p g ≈ 88391 ( Pa )
Chọn bơm hang Blackmer là bơm cánh gạt với thông số bơm như sau:
Model: NP4
Trang: 90
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
KẾT LUẬN
Qua quá trình tính toán, được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của bộ môn
Máy và Thiết bị trong Công nghiệp Hóa Chất trường Đại Học Bách Khoa Hà
Nội, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Vũ Đình Tiến, em đã hoàn
thành nhiệm vụ đồ án được giao.
Với đề tài tốt nghiệp: “Thiết kế kho tồn chứa nhựa đường nóng dung tích
3000m3 ” , trong quá trình tính toán em học hỏi thêm được rất nhiều điều bổ
ích về nhựa đường, bể chứa và công nghệ tồn chứa nhựa đường, hệ thống cấp
nhiệt cho bể, qua đó em đã trau dồi thêm kiến thức chuyên nghành qua các
phần nghiên cứu như sau:
Do thời gian có hạn, và kiến thức thực tế còn hạn chế, nên bản đồ án này
của em không tránh khỏi những thiếu sót nên em rất mong nhận được sự góp ý
và chỉ bảo thêm của thầy cô trong bộ môn, cùng toàn thể các bạn đọc.
Trang: 91
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Phụ lục 1: Công suất của lò đốt dầu tải nhệt GFT
Trang: 92
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trang: 93
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trang: 94
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
Trang: 95
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư PGS.TS. Vũ Đình Tiến
[1]. Robert N. Hunter, Andy Self and Professor John Read, The Shell Bitum
handbook – 6th edition, Shell International Petroleum Company Ltd (2015)
[4]. Jan Babicz, Encyclopedia of ship technology 2nd edition, Wärtsilä (2014)
[8]. API 650 - Welded Tanks for Oil Storage 7th edition, American Petroleum
Institute, (2007).
[9]. Hoàng Đình Tín, Truyền nhiệt & Tính toán thiết bị trao đổi nhiệt, Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội (2001).
[10]. Nguyễn Bin, Quá trình & Thiết bị trong Công nghệ Hóa chất và Thực
phẩm 3, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, (2004).
[11]. Nguyễn Bin, Quá trình & Thiết bị trong Công nghệ Hóa chất và Thực
phẩm 1, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, (2004).
Trang: 96