Professional Documents
Culture Documents
FILE 20200121 101651 JLL VN Vietnam Property Market Overview 1q19
FILE 20200121 101651 JLL VN Vietnam Property Market Overview 1q19
jllvietnam.com
COPYRIGHT © JONES LANG LASALLE IP, INC. 2019. All Rights Reserved
Mục lục
TỔNG QUAN KINH TẾ 3
Các thương hiệu quốc tế tiếp tục gia nhập thị trường. Thị trường chào đón nguồn cung mới
Việc đóng cửa các TTBH và di dời khách thuê dẫn đến tăng
Tỉ lệ lấp đầy tăng nhẹ
diện tích trống
Giá thuê ổn định Giá thuê ổn định
GHI CHÚ
Kể từ đầu năm 2019, Bộ phận Nghiên cứu JLL áp dụng hệ thống đánh giá và phân hạng mới cũng như phương pháp ghi nhận
mới trong việc cập nhật số liệu thị trường nhằm đảm bảo tính phù hợp với diễn biến thị trường. Do đó, một số dữ liệu quá khứ
có thể sẽ thay đổi, bao gồm số liệu về giá bán, giá thuê, và nguồn cung cầu trên thị trường.
COPYRIGHT © JONES LANG LASALLE IP, INC. 2019. All Rights Reserved
TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM
Kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng Biểu đồ 1: Tăng trưởng GDP ( so cùng kỳ năm trước )
trưởng tốt: Trong bối cảnh tình hình kinh
%
tế thế giới đang “bất ổn” và có xu hướng 8
tăng trưởng chậm lại, Việt Nam vẫn ghi 6
nhận mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng, 4
đạt 7,02% năm 2019, vượt mục tiêu của 2
Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8%. Tính riêng 0
Q4.19, tăng trưởng GDP đạt 6,97% so với
Q4.13
Q4.14
Q4.15
Q4.16
Q4.17
Q4.18
Q4.19
cùng kỳ năm trước, tương đương với chỉ
GDP Trong Quý GDP Từ Đầu Năm
số quý trước, và cao hơn quý I và quý II.
4
TP. Hồ Chí Minh
Thị trường Văn phòng
Giá thuê [1] Thị trường văn phòng: cán cân nghiêng về chủ nhà
USD 29,1 Diện tích thuê ròng trong quý ghi nhận ở mức trên 50.000 m2, chủ yếu đến từ các dự án mới hoàn
thành bao gồm Lim Tower 3 và Phú Mỹ Hưng Tower. Với nhu cầu mạnh mẽ trong khi nguồn cung
giá thuê thuần
trên m2 NFA/tháng mới hạn chế, các chủ nhà thường đề xuất mức giá chào thuê khá cao, thậm chí một số chủ nhà có
xu hướng chọn lọc khách thuê có danh tiếng và tiềm năng ổn định cao hơn.
Các văn phòng làm việc linh hoạt mở rộng khá nhanh, đóng góp một lượng lớn trong diện tích
Tăng giá thuê theo năm thuê mới quý này.
Mặc dù có nguồn cung mới, diện tích trống vẫn tiếp tục hạn chế với tỷ lệ trống Hạng A&B chỉ ở mức
6,5% tại thời điểm cuối năm 2019. Các lựa chọn diện tích thuê trong khu vực Trung tâm tâm vẫn
Giai đoạn trong chu kỳ giá
tiếp tục khan hiếm. Chỉ có Lim Tower 3 là tòa nhà Hạng A duy nhất, cùng với 10 tòa nhà Hạng B
Giá thuê tăng khác là có thể cung cấp một mặt sàn có diện tích lớn hơn 1.000 m 2.
Sự bất ổn trong tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến ngân sách của khách thuê trong
khi giá thuê ở các văn phòng Hạng A đã ở mức cao. Vì vậy, nhu cầu sẽ giảm trong giai đoạn 2020-22
so với giai đoạn 2017-2019.
Văn phòng làm việc linh hoạt ngày càng phổ biến, không chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp khởi
nghiệp và doanh nghiệp nhỏ như trước. Xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục trong tương lai.
Biểu đồ 7: Tổng nguồn cung văn phòng Biểu đồ 8: Giá thuê văn phòng trung bình
(‘000 m2 NLA) (USD/m2/tháng)
3,000 100% 50
2,500 80%
40
2,000
60%
1,500 30
40%
1,000
20% 20
500
0 0% 10
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2020
1Q16
2Q16
3Q16
4Q16
1Q17
2Q17
3Q17
4Q17
1Q18
2Q18
3Q18
4Q18
4Q19
Hạng A Hạng B
Hạng C Nguồn cung tương lai Hạng A Hạng B
Tỷ lệ lấp đầy -Hạng A&B (RHS)
Chú thích:
[1] Giá thuê thuần trung bình của văn phòng Hạng A và Hạng B, không bao gồm VAT và phí quản lý.
[2] Không gian làm việc linh hoạt: là các loại hình văn phòng mang đến cho khách thuê sự linh hoạt trong thời hạn cũng như không gian thuê.
[3] Quận 1 được xem là khu vực trung tâm (CBD), Khu vực Ngoài trung tâm bao gồm các quận/huyện còn lại
Nguồn: BP. Nghiên cứu JLL 5
TP. Hồ Chí Minh
Thị trường Bán lẻ
Giá thuê [1] Các thương hiệu quốc tế tiếp tục gia nhập thị trường
USD 45,9 Trong Q4.19, nhiều thương hiệu bán lẻ quốc tế mới đã tham gia vào thị trong khi những thương
hiệu sẵn có tiếp tục mở rộng mặt bằng. Đáng chú ý, Uniqlo - thương hiệu bán lẻ hàng may mặc
giá thuê gộp
trên m2 GLA/tháng của Nhật Bản - đã mở cửa hàng đầu tiên tại Việt Nam với quy mô 3.097 m2 gồm ba tầng tọa lạc ở
Parkson Đồng Khởi tại Quận 1.
Mặt khác, thị trường cũng chứng kiến sự đóng cửa hàng loạt cửa hàng Vinpro, ảnh hưởng đến tỷ lệ
Tăng giá thuê theo năm lấp đầy tại các trung tâm thương mại (TTTM) thuộc chuỗi Vincom.
Trong khi đó, giai đoạn 2 của TTTM Cresent Mall vừa mới gia nhập thị trường trong quý này, đóng
Giai đoạn trong chu kỳ giá
góp khoảng 16.000 m2 sàn xây dựng. Giai đoạn mới này tập trung vào các nhãn hàng phân khúc
Ổn định Trung-Cao cấp và ghi nhận tỷ lệ lấp đầy tốt, ước tính đạt trên 90%.
Như một xu hướng mới trên thị trường, cả nhà bán lẻ và nhà phát triển TTTM đều không ngừng đổi
mới, tập trung hơn vào ngành hàng ăn & uống và các dịch vụ mang tính trải nghiệm. Bên cạnh đó,
chủ đầu tư mong muốn tập trung vào dịch vụ khách hàng, sử dụng công nghệ, phân tích dữ liệu để
tăng cường mức độ nhận diện và lượng khách hàng.
Biểu đồ 9: Tổng nguồn cung bán lẻ Biểu đồ 10: Giá thuê bán lẻ trung bình
(‘000 m2 GLA) (USD/m2/tháng)
1,500 100% 90
1,200 80% 70
900 60%
50
600 40%
300 20% 30
0 0% 10
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2020
4Q19
2020
1Q16
2Q16
3Q16
4Q16
1Q17
2Q17
3Q17
4Q17
1Q18
2Q18
3Q18
4Q18
4Q19
USD 2.889 Nhu cầu vẫn duy trì tốt. Tuy nhiên, lượng bán trong Q4.19 giảm một nửa so với Q4.18, chủ yếu do
nguồn cung mới hạn chế bởi thủ tục phê duyệt cấp phép tiếp tục là bị trì hoãn. Tính chung năm
trên m2 thông thủy
2019, tổng lượng bán ra đạt hơn 30.000 căn, mặc dù thấp hơn 35% so với năm cao điểm 2017,
nhưng vẫn cao gấp 5-6 lần giai đoạn suy thoái 2012-13.
Các dự án phân khúc Trung cấp với giá giao dịch từ 1.200-1.700 USD/m2 thu hút nhiều người mua
Tăng giá theo năm nhất, chiếm hơn 70% số căn bán được trong năm 2019 nhờ vào vị trí dự án tốt, có đầy đủ tiện nghi,
78,3% trong bối cảnh giá vẫn có thể tăng, vì vậy hấp dẫn đối với cả người mua để ở lẫn người mua đầu tư.
Nguồn cung mới vẫn tiếp tục hạn chế do thủ tục phê duyệt kéo dài
Sau một quý đặc biệt với hơn 10,000 căn được tung ra thị trường từ phân khu Rainbow của dự án
Vinhomes Grand Park, thị trường đã trở lại yên lặng với chỉ 3.600 căn chính thức mở bán vào Q4.19
do quá trình phê duyệt tiếp tục bị trì hoãn. Tính cả năm 2019, lượng mở bán chính thức [2] đạt gần
Giai đoạn trong chu kỳ giá 30,000 căn, thấp hơn 20% so với năm 2018 và thấp hơn 30% so với năm cao điểm 2017.
Tăng nhanh Giá bán tiếp tục đạt mức cao kỷ lục
Trong Q4.19, mức giá trung bình trên thị trường đạt mức cao kỷ lục, gần USD 2.900/m2 , tăng 78,2%
theo năm, và 39,8% theo quý. Mức tăng đột biến được ghi nhận chủ yếu do i)các dự án có giá phải
chăng đã được bán hết, vì thế giỏ hàng sơ cấp chỉ còn lại những dự án có giá cao hơn mức trung
bình; và ii) các nhà đầu tư có dự án được tung ra trong quý này cũng tự tin đề xuất giá bán cao hơn
do nguồn cung khan hiếm. Trong khi đó, sự thay đổi mắt xích trên các dự án hiện hữu được ghi
nhận ở mức 22,9% theo năm và 1,7% theo quý, nhờ nhu cầu được duy trì ở mức cao.
Nhu cầu sẽ vẫn tiếp tục tăng trong tương lai và sẽ đẩy giá cao hơn nữa ở tất cả các phân khúc. Tuy
nhiên, nhu cầu trong phân khúc cao cấp, đặc biệt là nhu cầu từ các nhà đầu tư, có thể sẽ chậm lại
trong dài hạn vì mức giá cao và hiệu suất cho thuê thấp làm cho kênh đầu tư trở nên kém hấp dẫn
hơn so với những năm trước đây.
Biểu đồ 11: Tổng nguồn cung chào bán[2] Biểu đồ 12: Giá bán căn hộ trung bình
(‘000 căn) (USD/m2)
420 100% 8,000
350 7,000
80%
6,000
280 5,000
60%
210 4,000
40% 3,000
140
20% 2,000
70 1,000
0 0% 0
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
4.629 USD Lượng bán ra đạt 186 căn trong Q4.19, tạo nên mức thấp kỷ lục mới kể từ khi thị trường phục hồi từ
năm 2014, bị tác động bởi nguồn cung hạn chế. Tuy nhiên, nhu cầu đối với các sản phẩm nhà liền
trên m2 đất
kề Bình dân có khoảng giá từ 170.000-250.000 USD/căn (tương đương 4-6 tỷ đồng/căn) vẫn còn
cao, chiếm hơn 70% số căn được bán trong Q4. Người mua để ở là đối tượng chính trong những dự
án này, vì đa phần các dự án chào bán trong quý này đều đã gần hoàn thành và không còn hấp
dẫn đối với nhà đầu tư.
Tăng giá theo năm
24,7% Nguồn cung mới vẫn hạn chế
Lượng mở bán mới đạt 147 căn. Trong quý này, nguồn cung chủ yếu đến từ những dự án mở bán
mới có quy mô nhỏ, chỉ khoảng 50-100 căn cho một dự án.
Nguồn cung hạn chế tại thị trường Nhà liền thổ bán đến từ việc trì hoãn trong quy trình xin giấy
phép xây dựng và việc chuẩn bị các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện mở bán của các Chủ đầu tư.
Giai đoạn trong chu kỳ giá Đây cũng là tình trạng chung của thị trường đã diễn ra trong suốt năm 2019 nhưng dự kiến sẽ được
Tăng nhanh cải thiện sau Tết 2020 khi nhiều dự án mới dự kiến sẽ được mở bán.
Việc nguồn cung từ các dự án mới khá hạn chế ở cả hai thị trường Căn hộ và Nhà liền thổ, đi kèm
với việc các dự án hiện hữu có chất lượng phát triển tốt hơn đã lý giải hiện tượng tăng giá bán sơ
cấp ở thị trường Nhà liền thổ.
Tâm lý thị trường dự kiến vẫn duy trì ở mức tốt, cùng với nguồn cung hạn chế sẽ khiến giá bán tiếp
tục tăng.
Hình 13: Tổng nguồn cung chào bán[2] Biểu đồ 14: Giá bán nhà trung bình
(‘000 căn) (USD/m2 đất)
30 100% 5,000
25 80% 4,000
20
60%
15 3,000
40%
10
2,000
5 20%
0 0% 1,000
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
USD 101 Trong Q4.19, mặc dù nhu cầu cao nhưng lượng hấp thụ ròng không cao. Tình trạng này là do giá
đất đã tăng cao và do việc thiếu quỹ đất có sẵn để cho thuê ở một số thị trường. Tỉ lệ lấp đầy trung
trên m2/chu kỳ thuê
bình do đó chỉ tăng nhẹ ở mức khiêm tốn, khoảng 100 đpt so với Q2.19 và đạt 82% trong Q4.19
trên năm thị trường công nghiệp hàng đầu tại khu kinh tế trọng điểm miền nam (KTTĐMN). Mặc dù
có rất nhiều yêu cầu thuê đất, tuy nhiên, nhiều thỏa thuận trong số đó đã không thể chốt thành
các giao dịch thành công trong quý vừa qua.
Tăng giá theo năm
12,2% Thiếu quỹ đất sẵn sàng cho thuê
Không có KCN mới nào được đưa vào thị trường trong quý vừa qua. Ngoài ra, thị trường đang phải
trải qua tình trạng thiếu quỹ đất sẵn sàng cho thuê, đây là kết quả của những khó khăn trong việc
bồi thường và giải phóng mặt bằng, chủ yếu ghi nhận tại các KCN ở Đồng Nai và TP HCM.
Nhà xưởng xây sẵn – lựa chọn yêu thích của các doanh nghiệp vừa và nhỏ - có giá thuê dao động
từ 3,5-5,0 USD/m2/tháng, tăng nhẹ ở Bình Dương, TP HCM, Long An và giữ mức ổn định ở các tỉnh
còn lại so với Q2.19.
Dù đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã đạt được giai đoạn đầu, nhưng đây chỉ được
coi là một “lệnh ngừng bắn”. Xu hướng chuyển đổi sản xuất vẫn sẽ tiếp tục và đem lại lợi ích cho
nền công nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, các chủ đầu tư KCN nên xem lại chiến lược định giá, đặc biệt
là khi bảng giá đất mới từ chính phủ sẽ ra mắt vào đầu năm 2020 và kết hợp phát triển logistics/cơ
sở hạ tầng để thu hút đầu tư.
Biểu đồ 15: Tổng nguồn cung và Công suất thuê Biểu đồ 16: Giá thuê đất và nhà xưởng[2]
(ha) (USD/m2/ chu kỳ thuê) (USD/m2/tháng)
8,000 100% 200 6
80%
6,000 150
4
60%
4,000 100
40%
2
2,000 50
20%
0 0% 0 0
Bình Đồng BR - Long TP.HCM Bình Đồng BR - Long TP.HCM
Dương Nai VT An [3] Dương Nai VT An
Diện tích đất cho thuê (ha) Tỷ lệ lấp đầy (RHS) Giá thuê đất Giá thuê nhà xưởng (RHS)
Chú thích:
[1] Thị trường Khu công nghiệp Nam Bộ trong báo cáo này được hiểu bao gồm các tỉnh TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Long An.
[2] Giá thuê trung bình không bao gồm phí duy tu hạ tầng, phí dịch vụ và thuế VAT.
[3[Tổng nguồn cung của TP.HCM không bao gồm Khu công nghệ cao Sài Gòn do tính chất đặc thù của khu công nghệ.
Nguồn: BP. Nghiên cứu JLL 9
Hà Nội
Thị trường Văn phòng
Giá thuê [1] Nhu cầu tiếp tục ổn định
17,8 USD Trong Q4.19, cả phân khúc Hạng A&B đều ghi nhận lượng hấp thụ ròng tăng so với Q3.19, cho thấy
nguồn cầu của thị trường tiếp tục được giữ vững. Tỉ lệ lấp đầy trung bình toàn thị trường tiếp tục
giá thuê thuần
trên m2 NFA/tháng tăng, đạt mức 93,0%, trong đó Hạng A đạt mức 94,0%. Diện tích sàn hấp thụ ròng phân khúc Hạng
A chủ yếu đến từ tòa nhà TNR Tower và ThaiHoldings Tower, hai tòa nhà mới nhất trên thị trường.
Văn phòng Hạng B ghi nhận diện tích hấp thụ ròng trong quý cao hơn Hạng A nhờ nguồn cung
phong phú hơn trong phân khúc này.
Tăng giá thuê theo năm
6,0% Thêm nguồn cung Hạng B mới gia nhập thị trường
Trong khi thị trường không chào đón thêm nguồn cung Hạng A mới nào, thị trường Hạng B tiếp tục
đón nhận 2 tòa nhà mới, Coninco Tower và Peakview Tower, giúp tổng nguồn cung của thị trường
văn phòng Hạng A&B đạt xấp xỉ 1,8 triệu m2. Cả hai tòa nhà mới đều nằm trong Quận Đống Đa,
một trong những khu vực tập trung văn phòng chính của Hà Nội. Trong năm 2019, đây cũng là
quận được bổ sung lượng nguồn cung lớn nhất. Với chất lượng xây dựng tốt và giá chào thuê hợp
Giai đoạn trong chu kỳ giá
lý, hai tòa nhà mới đã đạt hiệu suất cho thuê khả quan ngay trong quý đầu tiên khai trương.
Giá thuê tăng Giá thuê tiếp tục tăng nhẹ
chậm
Trong Q4.19, giá thuê của thị trường văn phòng Hạng A&B Hà Nội tăng nhẹ 0,3% so với Q3.19 và
tăng 6,0% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhờ nguồn cầu thuê ổn định, giá thuê toàn thị trường liên tục
tăng trong năm 2019, mặc dù có dấu hiệu giảm tốc vào cuối năm. Giá thuê ở khu vực CBD, dẫn
đầu là Quận Đống Đa, tăng nhanh hơn so với khu vực tập trung văn phòng mới như quận Cầu Giấy
và Nam Từ Liêm do nguồn cầu vẫn tập trung chủ yếu ở các quận trung tâm. Ngoài ra, việc bổ sung
thêm nguồn cung mới với chất lượng xây dựng tốt tại khu vực CBD cũng giúp đẩy giá thuê khu vực
này lên cao.
Nguồn cầu được dự đoán sẽ giữ ở mức ổn định, với nhu cầu chủ yếu đến từ việc mở rộng hoặc
thay đổi văn phòng. Tuy vậy, trong bối cảnh nguồn cung tăng mạnh, các Chủ đầu tư nên linh hoạt
trong chiến lược cho thuê để thích ứng với sự thay đổi của thị trường và nhu cầu của khách thuê.
Biểu đồ 17: Tổng nguồn cung văn phòng Biểu đồ 18: Giá thuê văn phòng trung bình
(‘000 m2) (USD/m2/tháng)
2,500 100% 30
2,000 80% 25
20
1,500 60%
15
1,000 40%
10
500 20% 5
0 0% 0
2013
2014
2015
2016
2017
2018
3Q19
4Q19
4Q20
4Q16
1Q17
2Q17
3Q17
4Q17
1Q18
2Q18
3Q18
4Q18
1Q19
2Q19
3Q19
4Q19
4Q20
Hạng A Hạng B
Hạng C Nguồn cung tương lai
Hạng A Hạng B
Tỷ lệ lấp đầy-Hạng A&B (RHS)
Chú thích:
[1] Giá thuê thuần trung bình của văn phòng Hạng A và Hạng B, không bao gồm VAT và phí quản lý.
[2] Khu vực Trung tâm (CBD) bao gồm các quận Hoàn Kiếm (khu lõi trung tâm – core CBD), Đống Đa, Ba Đình và Hai Bà Trưng. Khu vực Ngoài trung
tâm bao gồm tất cả các quận còn lại.
Nguồn: BP. Nghiên cứu JLL 10
Hà Nội
Thị trường Bán lẻ
Giá thuê [1] Thị trường chào đón nguồn cung mới
29,3 USD Trong Q4.19, Aeon Mall khai trương TTTM thứ hai tại Hà Nội (thứ năm toàn quốc) ở Quận Hà Đông
với 74.000 m2. Bên cạnh những thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng Hà Nội, Aeon Mall Hà
giá thuê gộp
trên m2 GLA/tháng Đông cũng mang tới luồng gió mới với nhiều thương hiệu bán lẻ lần đầu tiên có mặt ở Hà Nội. Điều
này đã giúp TTTM Aeon Hà Đông thu hút một lượng lớn khách hàng tới tham quan và mua sắm
trong những tuần lễ đầu tiên.
Tăng giá thuê theo năm Tính đến hết Q4.19, tổng nguồn cung bán lẻ của thị trường Hà Nội đạt gần 1,2 triệu m2, trong đó
1,6% TTTM vẫn chiếm tỉ lệ gần như tuyệt đối, trong khi TTBH và mặt bằng bán lẻ cao cấp không ghi
nhận sự tăng trưởng khả quan nào.
Tăng chậm cũng ghi nhận một số TTTM nằm trong chuỗi bán lẻ Vincom vẫn đang điều chỉnh chiến lược cho
thuê, ví dụ như Vincom Phạm Ngọc Thạch đang trong giai đoạn nâng cấp với nhiều cửa hàng đang
đóng cửa và dự kiến sẽ mở lại vào cuối tháng 2/2020.
2014
2015
2016
2017
2018
3Q19
4Q19
4Q20
1.501 USD Trong Q4.19, lượng bán đạt 7.429 căn, tuy vẫn ở mức cao nhưng giảm so với quý trước do đợt nghỉ
lễ cuối năm. Tuy lượng bán giảm trong quý, lượng hàng tồn vẫn ở mức thấp vào cuối năm 2019
trên m2 thông thủy
giữa lúc khan hiếm nguồn cung, giảm khoảng 18% so với cùng kỳ năm trước.
Cần lưu ý rằng tâm lý mua trong quý này đối với các dự án mở bán mới vẫn tiếp tục khá lạc quan,
chẳng hạn như dự án Vinhomes Symphony ở quận Long Biên và Mipec Rubik 360 ở quận Cầu Giấy,
Tăng giá theo năm đã đạt được tỷ lệ bán lần lượt là 90% và 70% chỉ trong một tuần. Ngoài ra, khách mua nước ngoài
3,9% đóng góp khá tích cực vào tỷ lệ hấp thụ ghi nhận tại sự kiện mở bán của các dự án mới do các chủ
đầu tư trong nước đã tăng cường hoạt động tiếp thị quốc tế của họ.
Phân khúc Trung cấp tiếp tục chiếm phần lớn trong nguồn cung
Hơn 7.741 căn đã được mở bán trong Q4.19, nâng tổng nguồn cung năm 2019 đạt con số 32.060
căn, giảm 8,2% theo năm, trong đó căn hộ Trung cấp chiếm phần lớn với tỷ lệ là 75% thị phần.
Giai đoạn trong chu kỳ giá
Việc công bố bảng giá đất mới cho thành phố vào năm 2020 đã khiến các chủ đầu tư trì hoãn các
Tăng chậm đợt mở bán để điều chỉnh lại giá bán dự án của họ.
Thị trường nhà ở vẫn tiếp tục là phân khúc năng động nhất dựa theo đơn hàng đầu tư. Các tập
đoàn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc đang tiếp tục tìm kiếm cơ
hội đầu tư ở những vị trí đắc địa cũng như các khu vực xung quanh.
Biểu đồ 21: Tổng nguồn cung chào bán[2] Biểu đồ 22: Giá bán căn hộ trung bình
(‘000 căn) (USD/m2)
240 5,000
200 4,000
160
3,000
120
2,000
80
40 1,000
0 0
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Biểu đồ 23: Chu kỳ tăng trưởng thị trường Bất động sản Việt Nam, Q4.19
TĂNG GIẢM
Thị trường căn hộ bán Hà Nội CHẬM NHANH
13
Thuật ngữ
Thị trường Văn phòng
Nguồn cung hiện tại
Tổng diện tích văn phòng tích lũy đã xây xong (tính theo NFA) ở một thời điểm nhất định.
Nguồn cung tương lai
Tổng diện tích văn phòng dự kiến sẽ hoàn thành trong tương lai tại một thời điểm nhất định.
Diện tích trống
Tổng diện tích văn phòng có sẵn còn phải được cho thuê bởi (các) chủ dự án ở một thời điểm nhất định. Con số này không bao gồm
diện tích được các khách thuê cho thuê lại (còn gọi là diện tích ngầm), diện tích hiện đang trống nhưng đã được kí thuê từ trước hoặc
được để dành, và diện tích chỉ có thể thuê được trong tương lai.
Diện tích thuê
Nguồn cung hiện tại trừ diện tích trống.”Mức tiêu thụ thuần” chỉ mức độ thay đổi diện tích thuê qua từng quý.
Diện tích sàn xây dựng (GFA)
Tổng diện tích sàn được bao phủ, kể cả cột, tường, lối đi chung, hành lang thang máy và nhà vệ sinh.
Diện tích sử dụng (NFA)
Diện tích có thể sử dụng được, không bao gồm cột, tường, lối đi chung, hành lang thang máy và nhà vệ sinh. Diện tích thuê thuần (NLA)
chỉ lượng diện tích sử dụng (NFA) được dành để cho thuê, không bao gồm phần diện tích tự sử dụng bởi chủ nhà.
Giá thuê thuần
Tiền thuê theo giá thị trường chủ dự án có thể nhận được sau khi trừ các chi phí phát sinh.
Thông lệ thị trường: Giá thuê thuần có thể được báo giá dựa trên GFA hoặc NFA.
Chi phí phát sinh
Chi phí ước tính dành để bảo trì tòa nhà được chủ dự án chuyển sang cho khách thuê dưới hình thức phí dịch vụ / phí quản lý.
Thông lệ thị trường: Phí dịch vụ / phí quản lý có thể có hoặc không được báo giá riêng biệt với giá thuê thuần.
Giá thuê gộp
Tổng tiền thuê có thể đạt được mà khách thuê sẽ phải trả, bao gồm cả phí dịch vụ / phí quản lý. Giá thuê gộp bằng giá thuê thuần cộng
chi phí phát sinh.
Thông lệ thị trường: Giá thuê gộp có thể được báo giá dựa trên GFA hoặc NFA.
Giá trị vốn
Giá trị thị trường hoặc giá bán khả thi của một bất động sản ở một thời điểm nhất định trên quan điểm định giá.
Lợi suất
Tỷ lệ phần trăm thu hồi vốn từ đầu tư bất động sản ở một thời điểm nhất định trên quan điểm định giá. Con số này dựa trên giá thuê thị
trường hiện tại với giả định tòa nhà được cho thuê toàn bộ.
Hạng A
Một tòa nhà Hạng A đáp ứng toàn bộ một nhóm các tiêu chí về cung ứng cho một khách thuê tối tân điển hình. Các tiêu chí này nhìn
chung bao gồm hồ sơ tổng thể, vị trí, tiện ích, tiêu chuẩn bảo trì và các thông số kỹ thuật của tòa nhà.
Hạng B
Một tòa nhà Hạng B đáp ứng một vài trong số một nhóm các tiêu chí về cung ứng cho một khách thuê tối tân điển hình. Các tiêu chí này
nhìn chung bao gồm hồ sơ tổng thể, vị trí, tiện ích, tiêu chuẩn bảo trì và các thông số kỹ thuật của tòa nhà.
Hạng C
Một tòa nhà Hạng C đáp ứng các tiêu chí về cung ứng cho một khách thuê không tối tân điển hình. Các tiêu chí này nhìn chung bao
gồm hồ sơ tổng thể, vị trí, tiện ích, tiêu chuẩn bảo trì và các thông số kỹ thuật của tòa nhà.
COPYRIGHT © JONES LANG LASALLE IP, INC. 2019. All Rights Reserved
Thuật ngữ
Thị trường Bán lẻ
Nguồn cung hiện tại
Tổng diện tích sàn bán lẻ tích lũy hiện đại (thay vì truyền thống) đã xây xong (tính theo GLA) ở một thời điểm nhất định. Con số này bao
gồm diện tích các trung tâm bách hóa, trung tâm mua sắm, trung tâm bán lẻ cao cấp.
Nguồn cung tương lai
Tổng diện tích sàn bán lẻ hiện đại dự kiến sẽ hoàn thành trong tương lai tại một thời điểm nhất định.
Diện tích trống
Tổng diện tích sàn bán lẻ hiện đại có sẵn còn phải được cho thuê bởi (các) chủ dự án ở một thời điểm nhất định. Con số này không bao
gồm diện tích được các khách thuê cho thuê lại (còn gọi là diện tích ngầm), diện tích hiện đang trống nhưng đã được kí thuê từ trước
hoặc được để dành, và diện tích chỉ có thể thuê được trong tương lai.
Diện tích thuê
Nguồn cung hiện tại trừ diện tích trống.”Mức tiêu thụ thuần” chỉ mức độ thay đổi diện tích thuê qua từng quý.
Diện tích cho thuê (GLA)
Tổng diện tích sàn cho thuê được dùng để tính giá thuê và phí dịch vụ, trong đó có thể bao gồm cả các phần diện tích sử dụng chung
dùng để phục vụ lưu lượng người đi bộ.
Giá thuê gộp
Tổng tiền thuê có thể đạt được mà khách thuê sẽ phải trả, bao gồm cả phí dịch vụ / phí quản lý nhưng không bao gồm thuế VAT.
Trung tâm thương mại (TTTM)
Trung tâm thương mại là một tài sản thương mại tập trung các cửa hàng/đơn vị thuê đến từ các thương hiệu bán lẻ và không gian
chung được quy hoạch, thiết kế, xây dựng và điều hành chuyên nghiệp. Tài sản được được thiết kế vá quy hoạch theo chức năng, diện
tích và khu vực phục vụ.
Trung tâm bách hóa (TTBH)
Thông thường là tài sản bán lẻ kinh doanh nhiều loại mặt hàng. Một điểm đặc trưng của Trung tâm bách hóa là hơn 90% diện tích được
điều hành bằng hệ thống thanh toán trung tâm và kinh doanh các ngành hang mỹ phẩm, thời gian và đồ gia dụng.
Mặt bằng bán lẻ cao cấp
Là mặt bằng bán lẻ nằm trong một dự án phức hợp với chất lượng xây dựng tương đương với tổng thể, nằm tại khu vực sầm uất của
thành phố và có chất lượng xây dựng đạt chuẩn quốc tế.
COPYRIGHT © JONES LANG LASALLE IP, INC. 2019. All Rights Reserved
Thuật ngữ
Thị trường Nhà ở bán
Căn hộ thương mại/Căn hộ bán
Là sản phẩm căn hộ thuộc dự án của Chủ đầu tư được chào bán ra thị trường không có giới hạn khách mua và theo một cơ chế thị
trường nhà ở chung.
Theo chuẩn phân Hạng của JLL Việt Nam, thị trường Căn hộ bán Việt Nam được phân loại thành các phân khúc Sang trọng, Cao cấp,
Trung cấp và Bình dân. Chi tiết phân Hạng cụ thể được giải thích ở trang tiếp theo.
Nhà liền thổ bán
Là sản phẩm nhà liền thổ bán được xây sẵn trên đất nền và thuộc dự án của Chủ đầu tư được chào bán ra thị trường không có giới hạn
khách mua dựa trên cơ chế của thị trường nhà ở nói chung, Chủ đầu tư sẽ đầu tư hạ tầng cần thiết cho khu đất dự án, thiết kếmawjt
bằng tổng thế và thiế kế của sản phẩm.
Theo thông lệ thị trường, nhà liền thổ bán được chia thành ba loại bao gồm biệt thự, nhà liền kề và nhà phố thương mại. Chi tiết phân
loại cụ thể được giải thích ở trang tiếp theo.
Nguồn cung hiện tại
Tổng nguồn cung sẵn có để bán, từ thị trường sơ cấp hoặc thứ cấp, bất kể tình trạng xây dựng.
Nguồn cung tương lai
Tổng nguồn cung dự kiến được mở bán trong tương lai.
Nguồn cung hoàn thành
Tổng nguồn cung đã được hoàn thành về thể chất và đã được bàn giao để ở. Còn gọi là nguồn cung hiện có.
Nguồn cung chưa hoàn thành
Tổng nguồn cung chưa được hoàn thành về thể chất và chưa được bàn giao để ở. Bao gồm nguồn cung đang xây dựng và nguồn cung
dự kiến sẽ được xây dựng. Còn gọi là nguồn cung đang được triển khai.
Thị trường sơ cấp
Phần thị trường bao gồm nguồn cung sẵn có để bán trực tiếp từ chủ đầu tư.
Thị trường thứ cấp
Phần thị trường bao gồm nguồn cung sẵn có để bán lại gián tiếp từ người mua trước.
Lượng chào bán (Chào bán chính thức)
Lượng nguồn cung mới (theo số căn hộ) ước tính đã được mở bán chính thức trong một giai đoạn khảo sát. Các dự án chỉ được ghi
nhận mở bán chính thức khi có Hợp đồng Mua bán, thường sẽ được cung cấp sau khi hoàn thành móng của tòa nhà Chung cư và tiện
ích nội khu của dự án,tùy thuộc vào tiến độ của các dự án.
Thông lệ thị trường: Nhiều chủ đầu tư chọn cách mở bán dự án theo từng giai đoạn và có thể được hoặc không được công bố công khai.
Lượng tiêu thụ
Lượng nguồn cung (theo số căn hộ) ước tính đã được bán trong một giai đoạn. Bao gồm các căn hộ đã được bán từ nguồn cung mới
trong giai đoạn đó và nguồn cung trong các giai đoạn trước.
Thông lệ thị trường: Lượng tiêu thụ có thể bao gồm các căn hộ được bán qua hợp đồng góp vốn và hợp đồng mua bán.
Tổng lượng hàng
Tổng số lượng nguồn cung chưa hoàn thành đã được mở bán.
Giá chào bán sơ cấp
Giá chào bán trung bình trọng số theo tỉ trọng nguồn cung trên thị trường sơ cấp.
Giáo chào bán thứ cấp
Giá chào bán trung bình trọng số theo tỉ trọng nguồn cung trên thị trường thứ cấp.
Thay đổi không mắt xích
Là sự thay đổi theo quý hoặc theo năm được ghi nhận bao gồm sự ảnh hưởng của các dự án mới chào bán hoặc rút khỏi thị trường
trong quý/năm theo dõi
Thay đổi mắt xích
Là sự thay đổi theo quý hoặc năm điều chỉnh để loại bỏ sự ảnh hưởng của các dự mới bán chào bán hoặc rút khỏi thị trường trong
quý/năm theo dõi.
Source: JLL Research
COPYRIGHT © JONES LANG LASALLE IP, INC. 2019. All Rights Reserved
Thuật ngữ
Thị trường Nhà ở bán (tiếp theo)
Căn hộ Sang trọng
Một dự án Sang trọng đáp ứng toàn bộ một nhóm các tiêu chí về cung ứng cho một hộ gia đình giàu có điển hình. Các tiêu chí này nhìn
chung bao gồm hồ sơ tổng thể, vị trí, cơ sở vật chất, tiện ích, và tiêu chuẩn quản lý. Một lượng lớn các dự án Sang trọng có vị trí nằm
trong hoặc gần khu trung tâm thành phố.
Mức giá bán điển hình: >USD 3.500 trên m2, không bao gồm VAT và phí bảo trì
Căn hộ Cao cấp
Một dự án Cao cấp đáp ứng một vài trong số một nhóm các tiêu chí về cung ứng cho một hộ gia đình giàu có điển hình. Các tiêu chí này
nhìn chung bao gồm hồ sơ tổng thể, vị trí, cơ sở vật chất, tiện ích, và tiêu chuẩn quản lý. Một lượng lớn các dự án Cao cấp nằm ở các
khu đô thị mới ngoài khu trung tâm thành phố.
Mức giá bán điển hình: USD 2.500-3.500 trên m2, không bao gồm VAT và phí bảo trì
Căn hộ Trung cấp
Một dự án Trung cấp đáp ứng toàn bộ một nhóm các tiêu chí về cung ứng cho một hộ gia đình trung lưu điển hình. Các tiêu chí này
nhìn chung bao gồm hồ sơ tổng thể, vị trí, cơ sở vật chất, tiện ích, và tiêu chuẩn quản lý. Một lượng lớn các dự án Trung cấp nằm ở các
quận nội thành trong thành phố.
Mức giá bán điển hình: USD 1.200-2.500 trên m2, không bao gồm VAT và phí bảo trì
Căn hộ Bình dân
Một dự án Bình dân đáp ứng một vài trong số một nhóm các tiêu chí về cung ứng cho một hộ gia đình trung lưu điển hình. Các tiêu chí
này nhìn chung bao gồm hồ sơ tổng thể, vị trí, cơ sở vật chất, tiện ích, và tiêu chuẩn quản lý. Một lượng lớn các dự án Bình dân nằm ở
các quận ngoại thành trong thành phố.
Mức giá bán điển hình: <USD 1.200 trên m2, không bao gồm VAT và phí bảo trì
Ghi chú: Phương pháp phân hạng căn hộ theo mức giá bán điển hình trên chỉ mang tính ước lệ tương đối và chỉ để tham khảo. Việc phân
hạng căn hộ sẽ còn dự vào các yếu tố khách ngoài giá bán.
Biệt thự
Là sản phẩm sạng trọng và có diện tích lớn được xây trên đất nền, thường được xây cao nhất ba tầng. Mật độ xây dựng thường nhỏ hơn
70%, diên tích còn lại được sử dụng để phát triển không gian xanh.
Phần lớn các sản phẩm biệt thự được xây trên diện tích 200 – 300 m2. Một số sản phẩm biệt thự sang trọng diện tích có thể lên đến
500 – 1000 m2.
Diện tích xây dựng/ diện tích sàn phổ biến vào khoảng 250 – 350 m2 trong khi diện tích đất nền lớn. Vì thế, giá bán tính trên diện
tích đất thường thấp hơn loại hình nhà liền kề.
Thông thường, có hai loại sản phẩm Biệt thư như sau :
− Biệt thự đơn lập : là sản phẩm đứng đơn lập trên một khu đất riêng biệt.
− Biệt thự song lập : là sản phẩm biệt thự gồm hai căn nằm chung trên một khu đất và có chung một mặt tường.;có diện tích và
thiết kế giống hệt nhau.
Nhà Liền kề
Là một căn nhà trong một dãy nhà liền kề có diện tích nhỏ, thường xây cao hơn ba tầng. Mật độ xây dựng thường cao hơn 70%, tập
trung vào diện tích sàn xây dựng.
Phần lớn các sản phẩm nhà liền kề có diện tích đất từ 60 – 100 m2.
Diện tích xây dựng/ diện tích sàn (GFA) phổ biến vào khoảng 150 – 250 m2
Nhà phố thương mại
Là sản phẩm nhà liền kề được kết hợp sử dụng cho cả ở và kinh doanh thương mại
Có diện tích và thiết kế giống nhà liền kề. Diện tích xây dựng/ diện tích sàn phổ biến vào khoảng 250 – 400 m2, với các tầng 3-4 để ở
và các tầng dưới ( hoặc tầng lửng ) được sử dụng cho mục đích thương mại.
Trong một dự án, giá bán Nhà phố thương mại sẽ cao hơn Nhà liền kề do các sản phẩm này thường được bố trí tại các vị trí đẹp của
dự án,quay ra mặt đường lớn.
Ghi chú: Phương pháp phân loại sản phẩm trên chỉ mang tính ước lệ tương đối và chỉ để tham khảo. Việc phân loại bất động sản liền thổ
tại một số dự án có thể khó xác định do không có sự khác biệt rõ ràng trong tính năng, đặc tính giữa các loại sản phầm.
COPYRIGHT © JONES LANG LASALLE IP, INC. 2019. All Rights Reserved
Thuật ngữ
Thị trường Khu công nghiệp
Nguồn cung hiện tại
Tổng diện tích của các khu công nghiệp và khu chế xuất hiện đang hoạt động, được hiểu là tổng diện tích đất dùng để cho thuê tại thời
điểm nghiên cứu.
Tổng diện tích đất cho thuê
Tổng diện tích đất có thể cho thuê dựa trên bản đồ quy hoạch của toàn bộ khu công nghiệp, bất kể tình trạng phát triển của số diện
tích đất này. Tại một thời điểm, tổng diện tích đất cho thuê có thể bao gồm ba loại hình sau:
Đất đã phát triển hạ tầng: Diện tích đất cho thuê đã được chủ đầu tư giải phóng mặt bằng và hoàn thiện hạ tầng nội khu (bao gồm
đường nội bộ, đường điện,…) sẵn sàng cho thuê tại thời điểm nghiên cứu.
Đất chưa phát triển hạ tầng: : Diện tích đất cho thuê đã được chủ đầu tư giải phóng mặt bằng nhưng chưa phát triển hạ tầng. Đất
chưa phát triển hạ tầng vẫn có thể được chủ đầu tư chào thuê nhưng khách thuê thường sẽ phải đợi đến khi hạ tầng nội khu quanh
khu đất được hoàn thiện (thường kéo dài 3-6 tháng)
Đất chưa giải phóng: Diện tích đất cho thuê vẫn chưa được chủ đầu tư giải phóng mặt bằng .
Thông lệ thị trường: Chủ đầu tư thường không phát triển toàn bộ khu công nghiệp một lần mà phát triển theo giai đoạn tùy theo nhu
cầu dự kiến trên thị trường.
Diện tích trống
Tổng diện tích đất công nghiệp/ nhà xưởng xây sẵn còn trống cho khách thuê tại thời điểm nghiên cứu. Con số này không bao gồm
diện tích được các khách thuê cho thuê lại (còn gọi là diện tích ngầm), diện tích hiện đang trống nhưng đã được kí thuê từ trước hoặc
được để dành, và diện tích chỉ có thể thuê được trong tương lai.
Giá thuê đất thuần
Tiền thuê đất theo giá thị trường được áp dụng cho diện tích đất cho thuê và chủ dự án có thể nhận được sau khi trừ các chi phí phát
sinh. Giá thuê thuần không bao gồm VAT và phí dịch vụ. Giá được trích dẫn là giá thuê thuần để phù hợp với thông lệ thị trường.
Thông lệ thị trường: Giá thuê thuần thường được báo giá theo m2 trên một chu kỳ thuê (một chu kỳ xấp xỉ 30-50 năm).
Giá thuê nhà xưởng xây sẵn thuần
Tiền thuê nhà xưởng xây sẵn theo giá thị trường được áp dụng cho diện tích nhà xưởng dùng cho thuê và chủ dự án có thể nhận được
sau khi trừ các chi phí phát sinh. Giá thuê thuần không bao gồm VAT và phí dịch vụ. Giá được trích dẫn là giá thuê thuần để phù hợp với
thông lệ thị trường.
Thông lệ thị trường: Giá thuê thuần có thể được báo giá theo m2 trên tháng.
Nguồn cung tương lai
Tổng diện tích các khu công nghiệp và khu chế xuất trong tương lai dựa trên quy hoạch tổng thể của chính quyền địa phương.
Vùng kinh tế trọng điểm Miền Bắc (KTTĐMB)
Vùng kinh tế trọng điểm Miền Bắc bao gồm bảy tỉnh thành Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc và Quảng
Ninh.
Trong Bản báo cáo Tổng quan thị trường Bất động sản này, Thị trường Khu công nghiệp Miền Bắc được hiểu bao gồm Hà Nội, Hải
Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên.
Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung (KTTĐMT)
Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung bao gồm năm tỉnh Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
Vùng kinh tế trọng điểm Miền Nam (KTTĐMN)
Vùng kinh tế trọng điểm Miền Nam bao gồm tám tỉnh thành TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước,
Tây Ninh và Tiền Giang.
Trong Bản báo cáo Tổng quan thị trường Bất động sản này, Thị trường Khu công nghiệp Miền Nam được hiểu bao gồm TP.HCM, Bình
Dương, Đồng Nai, Long An và Bà Rịa – Vũng Tàu.
COPYRIGHT © JONES LANG LASALLE IP, INC. 2019. All Rights Reserved
JLL Vietnam offices
www.jll.com
About JLL
JLL (NYSE: JLL) is a leading professional services firm that specializes in real estate and investment management. Our vision is to reimagine
the world of real estate, creating rewarding opportunities and amazing spaces where people can achieve their ambitions. In doing so, we will
build a better tomorrow for our clients, our people and our communities. JLL is a Fortune 500 company with annual revenue of $16.3 billion,
operations in over 80 countries and a global workforce of over 90,000 as of December 31, 2018. JLL is the brand name, and a registered
trademark, of Jones Lang LaSalle Incorporated. For further information, visit jll.com
© Copyright 2018 JLL. All rights reserved. The information contained in this document is proprietary to JLL and shall be used solely for the
purposes of evaluating this proposal. All such documentation and information remains the property of JLL and shall be kept confidential.
Reproduction of any part of this document is authorized only to the extent necessary for its evaluation. It is not to be shown to any third party
without the prior written authorization of JLL. All information contained herein is from sources deemed reliable; however, no representation
or warranty is made as to the accuracy thereof.
19