You are on page 1of 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN ĐIỆN
-----    -----

BÁO CÁO ĐIỀU KHIỂN QUÁ TRÌNH


Đề tài: Tìm hiểu quy trình chưng cất dầu thô tại nhà máy lọc dầu
Dung Quất.
Tìm hiểu thiết bị van khí nén

Giảng viên: TS. Đinh Thị Lan Anh

Nhóm sinh viên thực hiện:


STT Họ và tên MSSV
1 Bùi Tăng Trọng 20181791
2 Trần Công Vinh 20181846
3 Nguyễn Hải Đăng 20181379
4 Phạm Biên Cương 20181368
5 Trần Quốc Thắng 20181758

Hà Nội, năm 2021


MỤC LỤC:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT ....................... 3
1.1 Tổng quan. ................................................................................................................. 3
1.2 Nhà máy lọc dầu Dung Quất .................................................................................... 4
1.2.1 Vị trí địa lý, quy mô nhà máy ............................................................................ 4
1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển: ................................................................. 5
1.2.3 Các sản phẩm của nhà máy ............................................................................... 6
1.2.4 Các phân xưởng chính trong NMLD Dung Quất ............................................ 6
1.2.5 Quy trình hoạt động của NMLD ....................................................................... 8
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT DẦU THÔ TẠI PHÂN
XƯỞNG CDU NMLD DUNG QUẤT ............................................................................... 9
2.2 Phương pháp chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển ........................................... 9
2.2.1 Nguyên lý chưng cất dầu thô ............................................................................. 9
2.2.2 Phương pháp chưng cất dầu thô ở áp xuất khí quyển .................................. 11
2.2 Phân xưởng chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển (CDU) ............................... 13
2.2.1 Tổng quan .......................................................................................................... 13
2.2.2 Chi tiết phân xưởng .......................................................................................... 15
2.3 Lưu đồ P&ID của các quá trình ............................................................................ 16
2.3.1 Quá trình khử mặn cho dầu ............................................................................ 16
2.3.2 Hệ thống làm nóng thô H-1101 ........................................................................ 18
2.3.3 Tháp chưng cất chính ....................................................................................... 19
2.3.4 Quá trình xử lý Naphta .................................................................................... 23
2.3.5 Quá trình xử lý Kerosene, LGO, HGO........................................................... 25
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH KHÍ NÉN VÀ XY LANH
KHÍ NÉN ........................................................................................................................... 27
3.1 Cơ cấu chấp hành trong tự động hoá .................................................................... 27
3.2 Cơ cấu chấp hành khí nén ...................................................................................... 27
3.2.1 Ưu điểm.............................................................................................................. 27
3.2.2 Nhược điểm ....................................................................................................... 28
3.3 Van điều khiển khí nén ........................................................................................... 29
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
1.1 Tổng quan.
Dầu mỏ là nguồn nhiên liệu hóa thạch đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế của tất cả các quốc gia trên thế giới. Không những là nguồn nhiên liệu truyền
thống, nó vòn là nguồn nhiên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp hóa dầu. Phát
triển công nghệ lọc hóa dầu là chỉ số đánh giá sự công nghiệp háo của mỗi quốc gia,
bởi đây là ngành công nghiệp mũi nhọn có vai trò nền tảng với những ảnh hưởng sâu
rộng đễn cục diện của một nền kinh tế. Dự án Nhà máy lọc dầu (NMLD) ở nước ta
được Đảng và Chính phủ có chủ trương từ rất sớm, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo an
ninh năng lượng và nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong khu vực
châu Á, chúng ta thấy có rất nhiều quốc gia tuy phải nhập khẩu hoàn toàn dầu thô
nhưng đã xây dựng được cho mình khá nhiều các NMLD để đảng bảo nguồn cung
cấp nhiên liệu trong nước thậm trí còn xuất khẩu như Hàn Quốc (6 NMLD), Đài
Loan (4 NMLD), Indonexia (8 NMLD), Trung Quốc (95 NMLD),…
Việt Nam là quốc gia có trữ lượng dầu thô vào hàng đầu so với các nước Đông
Á, chỉ sau Trung Quốc, Indonexia và Malaysia. Hiện nay trữ lượng dầu khí của Việt
Nam vào khoảng 4 – 4,5 tỷ tấn dầu quy đổi, trữ lượng xác minh khoảng 1,8 tỷ tấn.
Năm 2019, sản lượng khai thác dầu khí của Việt Nam đạt 13,08 triệu tấn dầu và 10,22
tỷ m3 khí. Bên cạnh việc tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trong nước, Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam đã triển khai 7 đề án hợp tác thăm dò, khai thác dầu khí ở
nước ngoài.
Là quốc gia xuất khẩu dầu thô nhưng hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu toàn
bộ xăng dầu. Năm 2005, Việt Nam đã nhập khẩu xăng dầu các loại đạt gần 13 triệu
tấn, trị giá gần 4 tỷ UDS và Nhà nước đã phải bỏ ra hàng chục nghìn tỷ đồng để bù
lỗ cho việc nhập khẩu xăng dầu nhằm đáp ứng nhu câu trong nước. Việc xây đầu tư
xây dựng NMLD Dung Quất cho phép chúng ta chế biến dầu thô trong nước, đảm
bảo từng bước về an ninh năng lượng, giảm phụ thuộc vào nguồn cung cấp xăng dầu
từ nước ngoài, góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Bên cạnh đó, việc đầu tư xây dựng NMLD Dung Quất còn là động lực to lớn
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh thành phố lân cận và
là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng, góp phần thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược hiện nay là xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.2 Nhà máy lọc dầu Dung Quất
1.2.1 Vị trí địa lý, quy mô nhà máy

Hình 1. Các nhà máy của PetroVietNam

Nhà máy lọc dầu Dung Quất, thuộc Khu kinh tế Dung Quất, là nhà máy lọc
dầu đầu tiên của Việt Nam xây dựng thuộc địa phận xã Bình Thuận và Bình Trị,
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, chính thức khởi công vào ngày 28 tháng 11
năm 2005. Đây là một trong những dự án kinh tế lớn, trọng điểm quốc gia
của Việt Nam trong giai đoạn đầu thế kỷ 21. Dự án nằm trong quy hoạch của
Khu kinh tế Dung Quất với hệ thống cảng biển nước sâu và vịnh gió tạo nên một
vị trí chiến lược ở phía Bắc vịnh Cam Ranh, xác lập hệ thống phòng thủ ven biển
bảo vệ các khu vực đặc quyền kinh tế và hỗ trợ các hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí tại thềm lục địa Việt Nam.
Hình 2. Sơ đồ bố trí mặt bằng NMLD Dung Quất

Quy mô, diện tích sử dụng: Khoảng 956 ha (bao gồm cả 140 ha mở rộng trong
tương lai) bao gồm 485 ha mặt đất và 471 ha mặt biển, trong đó (hiện tại):
- Khu nhà máy chính 110 ha;
- Khu bể chứa dầu thô 42 ha;
- Khu bể chứa sản phẩm 43,83 ha;
- Khu tuyến dẫn dầu thô, cấp và xả nước biển 17 ha;
- Tuyến ống dẫn sản phẩm 77,46 ha;
- Cảng xuất sản phẩm 135 ha
- Hệ thống phao nhập dầu không bến, tuyến ống ngầm dưới biển và khu vực
vòng quay tàu 336 ha.
1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển:
- 22/2/2009: NMLD Dung Quất sản suất dòng sản phẩm đầu tiên.
- 6/1/2010: Lễ khánh thành NMLD Dung Quất.
- 30/5/2010: Petrovietnam và Tổ hợp nhà thầu Technip tổ chức lễ bàn giao
NMLD Dung Quất. Từ khi nhận bàn giao, nhà máy luôn vận hành ổn định ở
mức 100%.
- 8/2011: NMLD Dung Quất dừng hoạt động để mở rộng công suất 10 triệu
tấn/năm.
- 5/8/2012: NMLD Dung Quất dừng hoạt động để khắc phục một số sự lỗi kỹ
thuật.
- 16/8/2012: Nhà máy đã hoạt động trở lại với 100% công suất.
1.2.3 Các sản phẩm của nhà máy
Nguyên liệu đầu vào :100% Dầu thô từ mỏ Bạch Hổ (Việt Nam) hoặc dầu hỗn
hợp ( 85% dầu mỏ Bạch Hổ và 15% dầu chua Dubai)
Với công suất tối đa của nhà máy là 6,5 triệu tấn dầu thô/năm tương đương
148.000 thùng/ngày, nhà máy dự kiến đáp ứng khoảng 30% nhu cầu tiêu thụ
xăng dầu ở Việt Nam. Các sản phẩm chính của nhà máy bao gồm:

1.2.4 Các phân xưởng chính trong NMLD Dung Quất


NMLD gồm 14 phân xưởng chế biến công nghệ, 10 phân xưởng năng lượng,
phụ trợ và 8 hạng mục ngoại vi. Toàn bộ các phân xưởng công nghệ và phụ trợ của
Nhà máy được điều hành tại Nhà điều khiển trung tâm thông qua hệ thống điều khiển
phân tán DCS hiện đại có chức năng điều khiển, giám sát, ghi nhận, lưu trữ và hiển
thị dữ liệu về quá trình vận hành của Nhà máy. Các phân xưởng công nghệ (gồm 14
phân xưởng):
- Phân xưởng chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển (CDU)
- Phân xưởng xử lý Naphta bằng Hyđrô (NHT)
- Phân xưởng reforming xúc tác liên tục (CCR)
- Phân xưởng cracking xúc tác cặn dầu (RFCC)
- Phân xưởng thu hồi Propylen (PRU)
- Phân xưởng tái sinh Amine (ARU)
- Phân xưởng xử lý LPG (LTU)
- Phân xưởng xử lý nước chua (SWS)
- Phân xưởng trung hòa kiềm (CNU)
- Phân xưởng xử lý Kerosene (KTU)
- Phân xưởng thu hồi Lưu huỳnh (SRU)
- Phân xưởng xử lý Naphta của RFCC (NTU)
- Phân xưởng đồng phân hóa Naphta nhẹ (IZOMER hóa)
- Phân xưởng xử lý LCO bằng Hydro (LCO-HTD)

Để phục vụ cho các phân xưởng công nghệ hoạt động, Nhà máy có 10 phân xưởng
phụ trợ như Nhà máy điện, các phân xưởng cung cấp khí nén và khí điều khiển, hóa
chất, nước làm mát, nước cứu hỏa và nước sinh hoạt, khí nhiên liệu, dầu nhiên liệu,
phân xưởng xử lý nước thải v.v. để đảm bảo quá trình hoạt động của các phân xưởng
công nghệ và các hạng mục liên quan khác.
1.2.5 Quy trình hoạt động của NMLD
Dầu thô được nhập vào nhà máy lọc dầu để chế biến thông qua hệ thống phao rót dầu
một điểm neo (SPM) và đường ống dẫn dầu từ phao đến khu bể chứa dầu thô dài
khoảng 4,2km.
- Dầu thô được bơm vào khu bể chứa dầu thô gồm 08 bể có dung tích bằng nhau
mỗi bể là 65.000m3. Sau đó dầu thô được bơm vào tháp chưng cấp khí quyển
có công suất 140 ngàn thùng một ngày để tách thành các phân đoạn như: Gas,
Naptha, Kerosen, Gas oil nặng và nhẹ và cặn khí quyển.
- Khí Gas được đưa đến phân xưởng chế biến Gas và thu hồi Propylene để cho
ra khí hóa lỏng và Propylene đưa qua nhà máy Polypropylene để chế biến hạt
nhựa.
- Naptha được đưa đến các phân xưởng công nghệ để nâng cao chỉ số octan phối
trộn xăng.
- Kerosen được đưa đến phân xưởng xử lý kerosen để cho ra nhiên liệu phản
lực Jet A1 và dầu hỏa.
- Gas oil nặng và nhẹ được đưa đến các phân đoạn xử lý cho ra dầu diesel.
- Cặn khí quyển được đưa đến phân xưởng xử lý để cho ra các sản phẩm: xăng,
diesel, dầu nhiên liệu…
- Các sản phẩm của nhà máy được chứa trong 22 bể chứa thành phẩm và xuất
bán bằng đường bộ và cảng xuất bằng đường biển để xuất bán tất cả các sản
phẩm của Nhà máy.
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT DẦU THÔ TẠI PHÂN
XƯỞNG CDU NMLD DUNG QUẤT
2.2 Phương pháp chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển
2.2.1 Nguyên lý chưng cất dầu thô
Chưng cất là quá trình tách một dung dịch bằng cách đun sôi nó, rồi ngưng tụ
hơi bay ra để được 2 phần: Phần nhẹ là distillat có nhiệt độ sôi thấp, chứa nhiều chất
dễ sôi, còn phần nặng còn lại là cặn chưng cất (redue). Chưng cất dầu và sản phẩm
dầu với mục đích tách dầu thô thành các phân đoạn, được thực hiện bằng phương
pháp sôi dần hoặc sôi nhiều lần.
Chưng cất dầu trong công nghiệp hoạt động liên tục ở nhiệt độ không quá
370 C – nhiệt độ hydrocarbon bắt đầu phân hủy – cracking. Từ dầu thô nhận được
o

các sản phẩm sáng như xăng, dầu hỏa, diesel. Sau khi chưng cất khí quyển (AR) cặn
mazut được đưa sang cụm chưng cất chân không (VR) trong
liên hợp chưng cất khí quyển – chân không (AVR).

Các phương pháp chưng cất chủ yếu:


- Chưng cất bay hơi dần dần: Chủ yếu dùng trong phòng thí nghiệm để xác định
đường cong chưng cất Enghen. Chưng cất bay hơi một lần: Cho phép nhận
được phần chưng cất lớn hơn so với bay hơi một lần.
- Chưng cất bay hơi nhiều lần: là phương pháp chưng cất đơn giản cho phép quá
trình tách các phân đoạn theo mong muốn thông qua nhiều lần chưng cất ở các
nhiệt độ khác nhau.

- Chưng cất có hồi lưu: Để nâng cao khả năng phân chia hỗn hợp lỏng,
người ta tiến hành cho hồi lưu một phần sản phẩm đỉnh. Nhờ sự tiếp xúc thêm
mộy lần giữa pha lỏng (hồi lưu) và pha hơi trong tháp được làm giàu thêm cấu
tử nhẹ nhờ đó mà độ phân chia cao hơn.
- Chưng cất có tinh luyện: Dựa vào quá trình trao đổi chất nhiều lần giữa pha
lỏng và hơi nhờ vào các đĩa hay đệm. Chưng cất sẽ có độ phân chia cao hơn
nếu kết hợp với hồi lưu.

- Chưng cất chân không & chưng cất với hơi nước: Độ bền nhiệt các cấu tử
trong dầu phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ và thời gian lưu. Đối với các phân
đoạn có nhiệt độ sôi cao, người ta cần tránh sự phân huỷ chúng (giảm độ nhớt,
độ bền oxy hoá…) bằng cách hạn chế nhiệt độ (320o– 420oC) chưng cất. Nếu
nhiệt độ sôi cao hơn nhiệt độ phân huỷ chúng ta dùng chưng cất chân không
hay chưng cất hơi nước. Hơi nước làm giảm áp suất hơi riêng phần làm chúng
sôi ở nhiệt độ thấp hơn.
2.2.2 Phương pháp chưng cất dầu thô ở áp xuất khí quyển
Đây là phương pháp chưng cất dầu thô ở áp xuất khí quyển, là sự kết hợp của
các phương pháp chưng cất khác nhau như chưng cất có hồi lưu, chưng cất tinh
luyện,… nhằm tách dầu và các sản phẩm của dầu thành các phân đoạn hẹp. Phương
pháp này được đưa ra nhằm khắc phục hạn chế của phương pháp chưng cất sôi dần
và sôi một lần. Cả hai phương pháp chưng cất này đều không thể phân tách dầu và
sản phẩm dầu thành các phân đoạn hẹp vì có một lượng thành phần có nhiệt sôi cao
rơi vào phần nhẹ (distillat) và một phần phân đoạn nhiệt độ sôi thấp ở lại trong pha
lỏng. Với chưng cất khí quyển, hơi tạo thành khi chưng cất hầu như không chứa
thành phần sôi cao, được làm lạnh trong thiết bị ngưng tụ hồi lưu và chuyển sang thể
lỏng – phần hồi lưu. Chất hồi lưu chảy xuống dưới, lại gặp hơi tạo thành. Nhờ trao
đổi nhiệt thành phần sôi thấp của phần hồi lưu hóa hơi, còn phần có nhiệt độ sôi cao
trong hơi sẽ ngưng tụ. Trong quá trình tiếp xúc này sự phân tách sẽ tốt hơn.
Tinh cất là sự tiếp xúc giữa dòng hơi bay lên và dòng lỏng chảy xuống – phần
hồi lưu. Để tinh cất tốt phải tạo điều kiện tiếp xúc giữa pha hơi và pha lỏng. Sự tiếp
xúc này thực hiện được nhờ vào thiết bị tiếp xúc phân bố trong tháp (đệm, mâm..).
Mức phân tách của các thành phần phụ thuộc nhiều vào số bậc tiếp xúc và lượng hồi
lưu chảy xuống gặp hơi.

Sơ đồ nguyên tắc chưng cất dầu ở áp suất 1

Lò nung dạng ống (1), tháp chưng cất (2), thiết bị làm lạnh (3), bộ trao đổi nhiệt (4).
I- Dầu thô; II- sản phẩm trên (xăng); III- Kerosel; IV- dầu diesel; V- cặn chưng cất
khí quyển (mazut); VI- hồi lưu; VII- chất cấp nhiệt ( hơi nước).
Hình trên là sơ đồ nguyên tắc cụm chưng cất dầu ở áp suất khí quyển. Dầu thô
được bơm vào bộ trao đổi nhiệt 4, trong đó nó được gia nhiệt, sau đó đưa vào lò nung
(1) và dầu được nung nóng đến nhiệt độ cần thiết và được dẫn vào khoang bay hơi
(vùng cấp) của tháp chưng cất (2). Trong quá trình nung nóng, một phần dầu chuyển
sang pha hơi. Dầu ở thể hai pha lỏng – hơi được đưa vào tháp cất, trong đó do giảm
áp một phần hơi nước được tạo thành, pha hơi tách ra khỏi pha lỏng và bay lên trên
dọc theo tháp, còn pha lỏng chảy xuống dưới.
Trong tháp chưng cất có các mâm chưng cất, trên đó có sự tiếp xúc giữa pha
hơi bay từ dưới lên và pha lỏng chảy từ trên xuống. Để cất phần lỏng của nguyên
liệu ở dưới tháp người ta đưa nhiệt vào mâm cuối cùng. Nhờ đó phần nhẹ của sản
phẩm đáy chuyển sang pha hơi và do đó tạo hồi lưu hơi. Hơi hồi lưu này bay lên từ
mâm cuối cùng và tiếp xúc với pha lỏng chảy xuống và khiến cho pha lỏng giàu các
chất có nhiệt độ sôi cao.
Trong tháp trưng cất có các đĩa chưng cất gọi là đĩa Tray. Trong quá trình
chưng cất, hơi nguyên liệu sẽ bay lên đỉnh tháp và phần lỏng sẽ chảy xuống phần
dưới tháp. Sự tiếp xúc giữa hai dòng này được thực hiện một cách đặc biệt nhờ các
đĩa. Tại các đĩa xảy ra quá trình trao đổi nhiệt giữa dòng hơi và dòng lỏng. Đồng thời
tại đây cũng xảy ra quá trình trao đổi chất, phần nhẹ trong pha lỏng bay hơi theo pha
hơi, phần nặng trong pha hơi ngưng tụ theo dòng lỏng. Như vậy, khi dòng hơi lên
đến đỉnh thì rất giàu cấu tử nhẹ, còn dòng lỏng đi xuống đáy lại giàu cấu tử nặng
hơn.
2.2 Phân xưởng chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển (CDU)
2.2.1 Tổng quan
Phân xưởng chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển (CDU) là phân xưởng “cửa ngõ”
của NMLD Dung Quất, là phân xưởng cung cấp nguồn nguyên liệu cho hầu hết các
phân xưởng khác trong NMLD.

Tháp chưng cất chính của phân xưởng CDU 1

Nhiệm vụ: Chưng cất dầu thô thành các phân đoạn khác nhau để cấp liệu cho các
quy trình khác.
Công suất: 6,5 triệu tấn/1 năm, sau khi mở rộng là 10 triệu tấn/ 1 năm
Các thiết bị chính: + Thiết bị tách muối
+ Lò đốt
+ Tháp chưng cất chính và tháp tách phụ
+ Tháp ổn định

Các sản phẩm đầu ra:


- Phần nhẹ: đưa qua cụm xử lý phân xưởng RFCG, sau đó qua phân xưởng xử
lý hóa lỏng LPG
- Phân đoạn naptha: đưa đến phân xưởng NHT để xử lý
- Phân đoạn kerosene: đưa đến phân xưởng KTU
- Phân đoạn LGO, HGO: để pha trộn DO, đưa đến phân xưởng xử lý LCO
- Phần cặn: đưa đến phân xưởng RFCC

Sơ đồ khối quá trình chưng cất dầu 1


2.2.2 Chi tiết phân xưởng

Sơ đồ khối phân xưởng CDU 1

Toàn bộ các quá trình chính xảy ra trong phân xưởng CDU của NMLD Dung
Quất bao gồm: khử muối cho dầu thô tại A-1101, gia nhiệt cho dầu sau khi khử muối
tại H-1101, chưng cất khí quyển dầu thô bằng tại tháp chưng cất chính T-1101, làm
ổn định Naphta tại tháp ổn định T-1107, các quá trình loại bỏ hơi nước của Kerosene
(dầu hỏa), LGO (dầu khí nhẹ), HGO (dầu khí nặng) tại các cột T-1102, T-1103, T-
1104, các quá trình sấy khô tại của LGO, HGO tại tháp T-1105, T1106. Ngoài ra còn
có các quá trình gia nhiệt , làm lạnh, khuấy trộn khác,…
Dầu thô từ bồn chứa sẽ được khử muối 2 lần bằng nước ở 2 bể khử muối. Dầu
thô sau khi được khử muối sẽ qua 2 lần làm nóng tại thiết bị gia nhiệt sơ bộ và hệ
thống làm nóng thô H-1101 trước khi được đưa vào tháp chưng cất.
Sau khi thực hiện chưng cất, phần cặn (residue) sẽ được lấy ra, được làm nguội
rồi đưa vào tăng chứa hoặc đưa sang phân xưởng RFCC. Các sản phẩm khác như
Kerosne, LGO, HGO, một phần sẽ được bơm trở lại tháp chính, một phần sẽ được
đưa vào cột loại bỏ hơi nước. Phần hơi ở đỉnh sau chưng cất sẽ được đưa quay trở lại
tháp chưng cất chính, còn sản phẩm đáy sẽ được gia nhiệt rồi đưa vào tháp làm khô.
Sau khi làm khô các sản phẩm sẽ được khấy trộn rồi được đưa sang phân xưởng khác
hoặc cất giữ vào tăng chứa.
Đối với phân đoạn Naphta sau khi được chưng cất từ tháp chính, sản phẩm
này sẽ được khấy trộn, gia nhiệt rồi được đưa vào tháp ổn định T-1107 nơi LPG (sản
phẩm đỉnh của tháp) được tách ra khỏi Naphta ổn định. Sản phẩm trên cùng của tháp
sẽ được khuấy trộn trước khi được đưa vào bình hồi lưu. Sau khi đi qua bình hồi lưu
sẽ được khí gas và LPG. LPG có thể được đưa trở lại tháp ổn định. Sản phẩm đáy
của tháp ổn định là Naphta ổn định. Nhiệt độ của Naphta ổn định sau khi vừa ra khỏi
tháp sẽ được dung để làm nóng cho nguyên liệu đầu vào của tháp. Naphta sau đó
được khấy trộn, làm mát bằng nước trước khi được cất trữ trong tăng chứa hoặc được
đưa sang phân xưởng NHT. Tháp ổn định này được cấp nhiệt bằng hệ thống hơi
nước.
Các hệ thống gia nhiệt được sử dụng trong phân xưởng thì được cấp nhiệt bằng
dầu thô hoặc tận dụng nhiệt từ các sản phẩm ngay sau quá trình xử lý. Các hệ thống
làm mát thì được sử dụng bằng nước mát.
2.3 Lưu đồ P&ID của các quá trình
2.3.1 Quá trình khử mặn cho dầu
Các muối vô cơ được loại bỏ bằng cách nhũ hóa dầu thô với nước và tách chúng
trong chất khử muối. Hệ thống khử muối bao gồm một tàu khử mặn đôi (A-1101-
D- 01/02), làm giảm hàm lượng muối hòa tan có thể chiết xuất trong nước. Mục
tiêu của hệ thống này là kiểm soát sự chênh lệch nhiệt độ của hai dòng song song
rời khỏi bộ làm nóng sơ bộ lạnh (TDIC-007) trong khi giảm thiểu áp suất được đưa
ra bởi các van điều khiển.
- Kiểm soát đầu vào
Dòng dầu vào thô sẽ được đi qua các van điều khiển để đến các thiết bị gia nhiệt rồi
được đưa đến bể tách muối. Sách lược được sử dụng là sách lược phản hồi cộng bù
nhiễu. Nhiệt độ được đo tại 2 dòng sau gia nhiệt để đưa đến bộ phân tích, so sánh với
điển đặt, điều khiển, kết hợp với đo áp suất đầu ra sau quá trình khử muối của bình.
- Kiểm soát mức tại bể tách muối
Kiểm soát mức giao diện là một trong những tham số quan trọng nhất để vận hành
bộ khử muối. Cả hai bộ khử muối, A-1101-D-01 và A-1101-D-02, đều được cung
cấp mức điều khiển, lần lượt là 011-LIC-503 và 011-LIC-506
Dầu thô được đưa qua thiết bị gia nhiệt trước khi đưa vào bể thứ nhất. Sau khi đi qua
bể thứ nhất, dầu sẽ được đưa vào bể thứ 2 hoặc được đưa ra ngoài. Sau khi qua bể
thứ 2 thì 1 phần dầu sẽ được đưa ra ngoài, 1 phần sẽ được đưa quay trở lại.
Sách lược được sử dụng ở đây là sách lược phản hồi. Bộ điều khiển mức tại 2 bể khử
muối sẽ đưa thông tin về bộ chuyển đổi rồi các bộ điều khiển lưu lượng để điều khiển
các van.
2.3.2 Hệ thống làm nóng thô H-1101

Mục tiêu:
- Để duy trì tổng lưu lượng đến bộ gia nhiệt nạp thô ở mức mong muốn giá trị
do người vận hành đặt và để cân bằng lối thoát cá nhân nhiệt độ, để điều chỉnh
thủy lực và nhiệt có thể sự mất cân bằng.
- Tổng tất cả các điểm đặt lưu lượng phải bằng giá trị mong muốn được đặt bởi
hệ thống.
- Tốc độ nhiên liệu vào lò được điều chỉnh để duy trì mức mong muốn nhiệt độ
đầu ra kết hợp như một phần của kiểm soát quá trình đốt cháy (như mô tả sau)
Sách lược điều khiển: điều khiển tầng (phản hổi + truyền thẳng). Nhiệt độ đầu ra
của dòng gia nhiệt được đo (TT-224/225/226), hiển thị (TI-224/225/226) và phản hồi
về bộ điều khiển, so sánh với giá trị đặt tại bộ điều khiển trung tâm FIC-069. Lưu
lượng dòng cấp nhiệt cũng được đo (FT-071/072/073) và đưa về bộ điều khiển. Bộ
điều khiển lưu lượng sẽ thực hiện điều khiển các van FO.
2.3.3 Tháp chưng cất chính
Việc kiểm soát bộ phân đoạn chính đạt được chủ yếu bằng cách loại bỏ nhiệt
trong bốn các dòng chảy xung quanh. Hệ thống bơm trên cùng được sử dụng để
điều khiển đỉnh tháp nhiệt độ bằng cách loại bỏ nhiệt từ phần trên cùng của tháp.
Các hệ thống bơm khác: Dầu hỏa, Dầu khí nhẹ (LGO) và Dầu khí nặng (HGO).
Các bơm này sẽ đưa các sản phẩm sau khi tách nước quay trở lại tháp chính một
lân nữa.
- Điều khiển nhiệt độ ở đỉnh:
Phân đoạn dưới đĩa tray số 4 sẽ được đưa ra khỏi tháp chính, được khấy trộn
hoặc không, rồi được đưa quay trở lại tháp chính từ đĩa tray số 1 đến 4. Sản phẩm
đỉnh ở đầu ra chính là Naphta không ổn định. Sách lược được sử dụng: tập trung
(phản hồi + truyền thẳng + bù nhiễu). Nhiệt độ của sản phẩm đỉnh được đo, phản
hồi về bộ điều khiển trung tâm. Lưu lượng được đo để điều khiển các van. Nhiệt độ
dòng nguyện liệu được đo trước và sau bơm dùng để bù nhiễu.
- Điều khiển ở phân đoạn Kerosene
Mục tiêu của bơm dầu Kerosene là loại bỏ nhiệt từ T-1101. Trong hoạt động bình
thường, lưu lượng qua các mạch xung quanh máy bơm vẫn còn không đổi và nhiệm
vụ kiểm soát nhiệt được thực hiện bằng cách kiểm soát dòng chảy nhiều hơn hoặc ít
hơn xung quanh các bộ trao đổi nhiệt.
Sách lược: phản hồi + truyền thẳng + bù nhiễu. Nhiệt độ đầu ra được phản hồi về
bộ điều khiển, lấy hiệu với đầu vào, so sánh với giá trị đặt tại bộ điều khiển trung
tâm. Lưu lượng đầu vào cững được đo và đưa về bộ điều khiển. Bộ điều khiển thực
hiện điều khiển các van.
- Điều khiển phân đoạn LGO
Tương tự như phân đoạn Kerosene
- Điều khiển phân đoạn HGO
Hệ thống này kiểm soát lượng nhiệt thoát ra khỏi HGO pumparound trong
Crude/HGO Exchanger (E-1109) và Kerosene Stripper Reboiler (E-1110) và kiểm
soát dòng chảy của máy bơm. Nhiệm vụ của Kerosene Stripper Reboiler (E-1110)
với phần dư thừa được sử dụng để làm nóng Thô trong Bộ trao đổi dầu thô / HGO
Pumparound (E-1109). Nhiệm vụ là điều khiển nhiệt bằng cách đi qua dòng chảy
nhiều hơn hoặc ít hơn xung quanh bộ trao đổi đầu.

Hệ thống điều khiển này tương tự như phân đoạn Kerosene.


- Xử lý phần cặn
Mục tiêu: Điều khiển mức sản phẩm cuối cùng của tháp chính (cặn Residue) đến
tăng chứa hoặc đến phân xưởng RFCC theo yêu cầu. Sản phẩm đáy của tháp chính
sau khi được làm mát sẽ được đưa đến tăng chứa (sau khi được làm mát 1 lần nữa)
hoặc phân xưởng RFCC.

Sách lược được sử dụng là truyền thẳng và phản hồi. Mức của cặn được đo và gửi về
bộ điều khiển LIC-007, tín hiệu sẽ đi qua các bộ chuyển đổi LY, rồi đến các bộ điều
khiển lưu lượng để điều khiển các van. Mức tại bình hồi lưu D-1513 được đo và phản
hồi về bộ điều khiển lưu lượng.
2.3.4 Quá trình xử lý Naphta
- Phần đỉnh tháp ổn định T-1107
Naphta sau khi đi ra từ tháp chính sẽ được đưa vào tháp ổn định để tách LP.
Phần sản phẩm đỉnh của tháp ổn định là khí gas sẽ được đưa đi qua bình hồi lưu,
đến tăng chứa. Phần Naphta ổn định được lấy ra từ thân của tháp sẽ được đưa đến
phân xưởng NHT hoặc cất trữ trong tăng chứa.
Điều khiển mức ở bình hồi lưu D-1104 1

Sách lược điều khiển: điều khiển tầng (phản hồi + truyền thẳng). Thực hiện đo mức
ở bình hồi lưu rồi phản hồi về bộ điều khiển FIC-036 thông qua bộ điều khiển LIC-
047. Lưu lượng cũng được đo và đưa về bộ điều khiển FIC để điều khiển van FO.
- Phần đáy của tháp ổn định
Mục đích điều khiển: ổn định nhiệt độ phần đáy của tháp thông qua điều khiển
các dòng nhiên liệu cho máy gia nhiệt.
Sách lược điều khiển: phản hồi. Nhiệt độ và áp suất sẽ được đo, đưa tín hiệu
về bộ điều khiển để điều khiển van.
- Quá trình sau khi ổn định Naphta

Naphta sau khi đi ra từ tháp ổn định sẽ được đưa đến tăng chứa hoặc đến phân
xưởng NHT. Quá trình điều khiển này sử dụng sách lược truyền thẳng và phản hồi,
khá giống với quá trình điều khiển sản phẩm đáy của tháp chính.
2.3.5 Quá trình xử lý Kerosene, LGO, HGO
- Quá trình loại bỏ nước và sấy khô
Quá trình này giống nhau đối với cả 5 tháp T-1102/1103/1104/1105/1106
Mục tiêu: điều khiển mức chất lỏng trong tháp.
Sản phẩm từ tháp trước đó được đưa vào tháp loại bỏ nước. Sản phẩm đỉnh
được đưa ngược trở lại tháp, sản phẩm đáy được đưa ra ngoài.
Sách lược điều khiển: Phản hồi. Thực hiện đo mức chất lỏng ở đáy của tháp,
đưa về bộ điều khiển mức LC-011 để điều khiển van cấp liệu.
Các sản phẩm Kerosene, LGO, HGO sau khi được loại bỏ nước và sấy khô sẽ
được khấy trộn, làm máy rồi được đưa đến các phân xưởng khác hoặc được cất trữ
trong tăng chứa.
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH KHÍ NÉN VÀ XY
LANH KHÍ NÉN
3.1 Cơ cấu chấp hành trong tự động hoá
Cơ cấu dẫn hướng là bộ truyền động tuyến tính tác động vào một tải nào đó, có thể
trong công đoạn lắp ráp các thành phần hoặc thành phẩm, theo một đường thẳng. Nó
chuyển đổi năng lượng thành chuyển động hoặc lực và có thể được tạo bởi bởi dòng
chất lỏng có áp suất hoặc không khí, cũng như điện.

Các loại cơ cấu chấp hành này được sử dụng rất phổ biến trong tự động hoá công
nghiệp. Hầu như ở các loại máy móc, hệ thống sản xuất,… đều có các thiết này.
Tương ứng với mỗi loại cơ cấu chấp hành sẽ có những đặc điểm: Năng lượng, lực
sinh ra, khả năng chịu tải, tốc độ, tuổi thọ, môi trường làm việc. Những kỹ sư thiết
kế máy phải chọn lựa được đúng loại nhằm tối ưu hoá hệ thống

❖ Tóm tắt nguyên lý hoạt động của các loại cơ cấu chấp hành

• Bộ truyền động tuyến tính bằng khí nén bao gồm một piston bên trong một xi
lanh rỗng. Áp suất từ máy nén bên ngoài hoặc máy bơm bằng tay sẽ di chuyển
piston bên trong xi lanh. Khi áp suất tăng, xi lanh chuyển động dọc theo trục
của piston, tạo ra một lực tuyến tính. Piston trở lại vị trí ban đầu của nó bằng
lực hồi lưu của lò xo hoặc dòng chất lỏng được đẩy vào phía bên kia của piston.
• Bộ truyền động tuyến tính thủy lực hoạt động tương tự như bộ truyền động
khí nén, nhưng chất lỏng được truyền từ máy bơm chứ không phải không khí
áp suất cao sẽ đẩy xi lanh.
• Một thiết bị truyền động tuyến tính điện chuyển đổi năng lượng điện thành
mô-men xoắn. Một động cơ điện được kết nối cơ học sẽ quay một vít dẫn. Một
dây dẫn ren hoặc đai ốc bi có ren tương ứng khớp với ren của vít được ngăn
không cho vít quay. Khi trục vít quay, đai ốc được truyền động dọc theo các
ren. Hướng di chuyển của đai ốc phụ thuộc vào hướng mà trục vít quay và
cũng đưa cơ cấu truyền động trở lại vị trí ban đầu.

3.2 Cơ cấu chấp hành khí nén


3.2.1 Ưu điểm

• Lợi ích của thiết bị truyền động khí nén chủ yếu bởi sự đơn giản của chúng.
Hầu hết các thiết bị truyền động bằng nhôm khí nén có định mức áp suất tối
đa là khoảng 1 MPa với kích thước lỗ khoan nằm trong khoảng từ 12.7 đến
203 mm, chuyển thành lực khoảng 14 đến 3400 kg. Thiết bị truyền động bằng
thép có định mức áp suất tối đa là 1.7 MPa với kích thước lỗ khoan từ 12.7
đến 356 mm. Và chúng tạo ra lực từ 22 đến 17400 kg.
• Bộ truyền động khí nén tạo ra chuyển động tuyến tính chính xác bằng cách
cung cấp độ chính xác, ví dụ: trong vòng 0.25 cm và khả năng lặp lại trong
vòng 0.025 mm.
• Các ứng dụng điển hình của thiết bị truyền động khí nén liên quan đến các khu
vực có nhiệt độ khắc nghiệt. Phạm vi nhiệt độ điển hình là – 40 ° C (-40 ° F)
đến 121 ° C (250 ° F). Về mặt an toàn và kiểm tra, bằng cách sử dụng không
khí, thiết bị truyền động khí nén tránh sử dụng các nguồn nhiên liệu nguy
hiểm. Chúng đáp ứng các yêu cầu về chống cháy nổ và an toàn máy móc vì
chúng không tạo ra nhiễu từ tính do không có động cơ.
• Trong những năm gần đây, các cơ cấu khí nén đã có nhiều cải tiến trong việc
thu nhỏ, vật liệu và tích hợp với điện tử và giám sát tình trạng. Giá thành của
thiết bị truyền động khí nén khá thấp so với các thiết bị truyền động khác.
Theo Bimba Manufacturing, ví dụ, thiết bị truyền động khí nén trung bình có
giá từ $ 50 đến $ 150. Thiết bị truyền động khí nén cũng có trọng lượng nhẹ,
yêu cầu bảo trì tối thiểu và có các thành phần bền giúp cho khí nén trở thành
một phương pháp chuyển động thẳng hiệu quả về chi phí.

3.2.2 Nhược điểm

• Thất thoát áp suất và khả năng nén của không khí làm cho khí nén kém hiệu
quả hơn các phương pháp chuyển động thẳng khác. Các giới hạn của máy nén
và phân phối khí có nghĩa là các hoạt động ở áp suất thấp hơn sẽ có lực thấp
hơn và tốc độ chậm hơn. Ngoài ra, máy nén phải chạy liên tục với áp suất hoạt
động ngay cả khi không có gì chuyển động.
• Để thực sự hiệu quả, thiết bị truyền động khí nén phải có kích thước phù hợp
với một công việc cụ thể. Do đó, chúng không thể được sử dụng cho các ứng
dụng khác. Việc kiểm soát chính xác và hiệu quả đòi hỏi các van và bộ điều
chỉnh tỷ lệ, nhưng điều này làm tăng chi phí và sự phức tạp.
• Mặc dù không khí luôn có sẵn, nó có thể bị lẫn tạp chất bởi dầu hoặc chất bôi
trơn, dẫn đến phải ngừng hoạt động và bảo trì. Các công ty vẫn phải trả tiền
mua khí nén, khiến nó trở thành chi phí tiêu hao, còn máy nén và đường dây
dẫn khí là một vấn đề bảo trì khác.
3.3 Van điều khiển khí nén
• Van điều khiển khí nén cũng như tên gọi của nó, van được điều khiển bằng
khí nén, bên trong van có bộ xy lanh liên kết với trục quay của van, khi được
cấp khí nén vào thì khí nén tạo áp lực đẩy xy lanh lên xuống, kéo theo làm cho
trục quay, dẫn đến van có thể mở ra và đống lại, để hiểu hơn thì bạn cần hiểu
rõ phần cấu tạo của van điều khiển khí nén.
• Nói chúng là van sử dụng khí nén có nhiều cấu tạo khác nhau, nên nguyên lý
hoạt động cũng khác nhau, nhưng ở đây mình chỉ nêu một số nguyên lý căn
bản, về bản chất chung thì nó cũng dùng khí nén để đống mở van
❖ Van cầu
• Van cầu (Globe Valve) được sử dụng cho việc điều chỉnh dòng chảy trong một
đường ống. Van cầu được sử dụng để kiểm soát hoặc ngăn chặn dòng chảy
của chất lỏng hoặc khí qua một đường ống. Van cầu được đặt tên theo hình
dạng - hình cầu với hai nửa của thân van được ngăn cách bởi một bộ phận
kiểm soát dòng chảy (baffle) bên trong thân van.
• Van cầu được gọi là van cầu hơi, van cầu yên ngựa, van cầu chữ ngã hay van
cầu chữ S do tính chất sử dụng cho ứng dụng và hình dạng của van cầu mà
người ta gọi theo tên như vậy. Van cầu có dạng van cầu nối ren và van cầu nối
bích dạng van cầu tay quay. Nếu là van cầu điều khiển thì chỉ có van cầu nối
bích
Cấu tạo và nguyên lí
❖ Cấu tạo

Van khí nén


▪ Phần cơ (Thân Van) & Phần cơ (Xy lanh)
Phần cơ là phần liên kết với đường ống, có nhiệm vụ đống mở van và truyền động
khi có khí nén cấp vào.

▪ Phần điều khiển


Phần điều khiển là một bộ được điều khiển thông qua tín hiệu điện, sẽ kích áp suất
khí nén phù hợp với độ mở van, giúp cho van đống mở theo tín hiệu
❖ Nguyên lí hoạt động
Việc đóng hoặc mở các van điều khiển thường được thực hiện tự động bằng các thiết
bị truyền động điện, thủy lực hoặc khí nén. Bộ định vị được sử dụng để điều khiển
việc đóng hoặc mở bộ truyền động dựa trên tín hiệu điện hoặc khí nén.
Các tín hiệu điều khiển này, theo truyền thống dựa trên 3-15psi (0,2 đến 1,0 bar),
hiện nay phổ biến hơn là tín hiệu 4-20mA cho ngành công nghiệp.

Ưu Điểm:

1. Đóng mở nhanh.
2. Độ chính xác cao.
3. Đa dạng về kích thước, chủng loại.
4. Dể dàng bảo trì sửa chữa.
5. Giá khá rẻ.
Nhược điểm:

1. Nguồn cấp khí nén, muốn sài được cần kéo khí nén đến tận nơi.
2. Khó khăn điều chỉnh áp suất cho bộ điều khiển, vì áp suất đúng thì van mới
hoạt động đúng.
3. Đống mở chậm hơn so với van điện từ.
4. Chi phí đầu tư lớn
KẾT LUẬN
Trong thời gian làm báo cáo môn học, nhóm em có những hiểu biết hơn về
quá trình lọc dầu, đặc biệt là chưng cất dầu. Biết được quy trình chưng cất dầu thô,
các quá trình công nghệ và một số thiết bị phần cứng. Trong quá trình tìm hiểu tài
liệu đã giúp nhóm em có được cái nhìn toàn diện hơn về công nghệ và thiết bị sản
xuất.
Tuy nhiên, do kiến thức còn nhiều hạn chế, tài liệu tra cứu và tìm hiểu được
chưa nhiều, tình hình dịch bệnh khiến cho việc trao đổi, tương tác giữa các thành
viên gặp nhiều khó khăn,... nên bài báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong cô và các
bạn đóng góp ý kiến để cho bản báo cáo hoàn thiện hơn.

You might also like