You are on page 1of 35

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu hướng hội nhập hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế các nước và
nền kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, hoạt động kinh tế quốc tế trở
nên vô cùng quan trọng, chúng đóng vai trò thúc đẩy nền kinh tế của các
quốc gia cũng như nền kinh tế thế giới phát triển không ngừng cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Để cùng hoà nhập vào xu thế đó, các doanh nghiệp
phải hoàn toàn tự chú trọng sản xuất – kinh doanh, tự quyết định và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Mặt khác, mỗi doanh nghiệp là một phần hệ kinh tế trong nền
mở
kinh tế quốc dân và từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến thực trạng
và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước mà còn phải
tính đến cả các tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi trường kinh
doanh khu vực và quốc tế. Môi trường kinh doanh ngày càng rộng, tính chất
cạnh tranh và biến động của môi trường ngày càng mạnh mẽ, việc vạch
hướng đi trong tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế. Vì vậy việc phát triển doanh
nghiệp cũng như phát triển ngành là công cụ định hướng và điều khiển các
hoạt động của doanh nghiệp theo các mục tiêu phù hợp với tình hình hiện
nay và do đó, nó đóng vai trò quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Với nhận thức nh vậy, nhóm chúng em chọn ngành sản xuất bánh kẹo để
phân tích môi trường vĩ mô và môi trường ngành để thấy được môi trường
kinh doanh còng nh chiến lược kinh doanh của ngành trong giai đoạn hiện
nay.
I. KHÁI QUÁT CHUNG NGÀNH SẢN XUẤT BÁNH KẸO VIỆT
VỀ
Nam.
1. Vai trò của ngành trong cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam hiện nay :
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi
1
rõ rệt trên nhiều lĩnh vực. Với chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nền kinh tế của đất nước được mở rộng và phát triển không ngừng, với
nhiều ngành nghề kinh doanh phong phú và đa dạng. Mỗi một ngành nghề
có vai trò riêng của mình cùng đóng góp chung vào sự phát triển nền kinh tế
đất nước.
Ngành sản xuất bánh kẹo là một trong những ngành có vai trò quan
trọng vào sự đóng góp chung đó. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, mức
sống của nhân dân không ngừng cải thiện, nhu cầu của người dân ngày
một phong phú và đa dạng. Để đáp ứng được yêu cầu đó ngành sản xuất
bánh kẹo cần không ngừng nâng cao cải tién máy móc thiết bị sản xuất
nhằm làm tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm (mẫu mã, bao
bì…), ổn định thị trường. Đồng thời để cạnh tranh với các sản phẩm bánh
kẹo nhập khẩu ngày càng nhiều trên thị trường.
Mặt khác, sản phẩm bánh kẹo nhập ngoại ngày một gia tăng với chất
lượng khá cao, mẫu mã bao bì đẹp đẽ tràn ngập trên thị trường. Do đó đòi
hỏi các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam cần không ngừng
cải tiến công nghệ kỹ thuật nhằm làm tăng năng suất, nâng cao chất
lượng
sản phẩm để
đá ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó ngành sản xuất
p
bánh kẹo góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao đời sống của người lao động và đồng thời làm tăng ngân
sách cho nhà nước.
2. Thực trạng của ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam hiện nay.
Chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố kết hợp nh
: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của công nhân
trình độ tổ chức quản lý sản xuất…

2
Sản phẩm của các doanh nghiệp trong những năm 80 và những năm
trước đó, sản xuất theo quy định của cấp trên sản phẩm đã có uy tín trên thị
trường, được người tiêu dùng yêu thích bởi chất lượng của sản phẩm. Các
doanh nghiệp sản xuất đã đạt được thành quả này trong cơ chế kinh tế cũ,
vì thời gian này máy móc thiết bị của các doanh nghiệp còn mới, còn hoạt
động tốt, nguyên vật liệu được bao cấp hết và chủ yếu là nguyên vật liệu
nhập ngoại nên chất lượng tốt. Hơn nữa, thời kỳ này trên thị trường chưa
có nhiều sản phẩm bánh kẹo ngoại nhập nên sản phẩm của các ngành
được ưa chuộng và tiê thụ với khối lượng lớn.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường vào cuối thập kỷ 80,
đầu thập kỷ 90, do máy móc thiết bị xuống cấp, cơ chế lại chuyển đổi, các
doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, không còn tồn tại chế độ bao
cấp như trước nữa, nguyên liệu không được cung cấp đầy đủ phục vụ cho
quá trình sản xuất, nhất là các phụ gia quan trọng. Với tất cả những thay
đổi trên các doanh nghiệp chưa thích nghi được với cơ chế thị trường, nên
có sự trì trệ trong sản xuất và quản lý dẫn đến chất lượng sản phẩm sản
xuất ra không đảm bảo yêu cầu, ngày càng giảm sút. Mặt khác, các sản
phẩm bánh kẹo nước ngoài đã bắt đầu xâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Đây là thách thức lớn cho ngành sản xuất bánh kẹo của Việt Nam hiện
nay.
Đứng trước tình hình đó, các doanh nghiệp đã kịp thời có những thay
đổi để bắt kịp và hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp đã
đầu tư chú trọng rất nhiều vào sản xuất hàng công tác đảm bảo và nâng
cao chất lượng sản phẩm, để dần lấy lại uy tín của mình trên thị trường
cạnh tranh. Các doanh nghiệp đã từng bước và sửa chữa nâng cấp máy
móc, thiết bị hiện có, mua sắm thêm một số dây truyền công nghệ tiên tiến
của các nước… mở rộng danh mục mặt hàng bằng sản phẩm mới, củng cố
và mở rộng thị trường nguyên liệu đầu vào cho sản xuÊt bằng cách ký
nhiều hợp đồng với bạn hàng để đảm bảo cung cấp đầy đủ, đúng loại
nguyên liệu theo yêu cầu của sản xuất, củng cố và hoàn thiện hệ thống
kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã nghiên cứu, tiến tới các phương
pháp sản xuất mới và đạt kết quả cao nhất. Cùng với nó, tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm cũng thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Bên cạnh
những thay đổi và cố gắng đó của các doanh nghiệp, thì vẫn còn những
vấn đề tồn tại mà các doanh nghiệp không hoặc chưa kịp giải quyết như :
thiết bị
sản phẩm, tùng thay thế chưa sẵn có, nguyên vật liệu cung
phụ
ứng nhiều khi còn chậm, không đúng tiêu chuẩn chất lượng yêu cầu của
sản xuất, trình độ công nhân còn nhiều hạn chế, tay nghề cao còn Ýt, chưa
thực sự có ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp trong sản xuất . Những
tồn tại đó ảnh hưởng không Ýt đến công tác đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã đầu tư
một lượng
máy móc thiết bị khá hiện đại góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm của ngành. Mỗi dây truyền sản xuất, ngoài những công
nhân phân xưởng được trí còn có kỹ sư phụ trách về kỹ thuật nhằm
bố
đảm bảo cho dây truyền hoạt động liên tục và khắc phục những sự cố kỹ
thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cán bộ kiểm tra chất lượng
sản phẩm thường xuyên theo sát quá trình sản xuất, để nắm bắt tình hình
chất lượng kịp thời, ngăn không cho sản phẩm kém chất lượng được xuất
xưởng và đến tay người tiêu dùng. Các doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực
trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm còng nh sù đầu tư những máy
móc thiết bị hục vụ cho công tác này.
- Chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp ngày càng được nâng
cao nhưng chưa đạt đến mức tối ưu, sản phẩm sai háng vẫn còn nhiều :
Nguyên nhân của vấn đề này là do trình độ tay nghề công nhân còn thấp và
máy móc thiết bị cũ vẫn hoạt động bên cạnh những công nghệ dây truyền
hiện đại, nên đôi khi gây ra sự ngừng trệ không đáng có… Để đạt được
mục tiêu đến 2005. Không có sản phẩm sai lỗi, thì ngay từ bây giê các
doanh nghiệp phải thực hiện chương trình làm đúng ngay từ đầu. Đièu đó
đòi hỏi các cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp phải tận tâm, tận
lực hơn với quá trình sản xuất, thực hiện công tác kiểm tra sát sao tất cả
các quá trình : Chọn người cung ứng, kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho,
xuất kho sản xuất và kiểm tra sản phẩm…

II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH NGÀNH SẢN XUẤT
BÁNH KẸO.
1. Môi trường vĩ mô
1.1. Điều kiện về kinh tế .
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có
tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân
tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, các ngành thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế : tăng
trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nền kinh nước ta đạt được sự tăng trưởng đáng kể trong những
tế
năm gần đây. Năm 2002 ở mức 7,0% thì đến năm 2003 tốc độ tăng trưởng
tiếp tục tăng 7,24%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong khu vực và cao
thứ hai ở Châu Á sau Trung Quốc, thể hiện những bước đi đúng trong
đường lối mở cửa nền kinh tế nước ta của Đảng và Chính phủ. Về tỷ giá
hối đoái trong giai đoạn hiện nay đồng tiền Việt Nam liên tục bị mất giá
đã tác động đến tình hình XNK như mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị… Đây là một cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tăng xuất khẩu.
Lạm phát trong thời gian qua ở Việt Nam luôn giữ ở mức tương đối ổn
định khoảng 0,3 – 0,5%/năm. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp ổn
định hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Các yếu tố về chính trị, luật pháp.
Pháp uật của mỗi quốc gia là nền tảng để tạo ra môi trường kinh
doanh của nước đó. Nhân tố về chính trị và pháp luật có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển của ngành. Sự thay đổi về chính trị và pháp luật
có thể là cơ hội nguy cơ hoá cho các ngành, các doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường ngoài tuân thủ pháp luật trong nước còn phải tuân theo
những quy định chung cuả cả nước với nhau, các hiệp ước quốc tế. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển thì phải nắm bắt được sự thay đổi
của tất cả các yếu tố trên.
Ở Nam môi trường chính trị tương đối ổn định do đó nó là cơ
Việt
hội tốt cho các ngành kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh và phát triển.
Thể chế chính trị ổn định, đường lối chính trị mở rộng giúp các ngành
kinh tế, các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển các
mối quan hệ sản xuất kinh doanh với bên ngoài. Ngành sản xuất bánh
kẹo cũng
như các ngành khác độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh của mình,
phát triển các mối liên doanh, liên kết lùa chọn đến công tác làm ăn, tăng
khả năng cạnh tranh, có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự
kiểm soát của Nhà nước, vì vậy giảm bớt được những rủi ro có thể xảy ra
về mặt tài chính. Việc kiểm soát và điều chỉnh tỷ giá tạo thuận lợi cho
việc sản xuất kinh doanh trong nước. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng của ta còn
thấp kém, hệ thống pháp luật lỏng lẻo, không hiệu quả dẫn đến tình
trạng nhập lậu bánh kẹo, hàng kém chất lượng.
1.3. Điều kiện về kỹ thuật – công nghệ.
Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, nhân tố kỹ thuật công
nghệ cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định đối
với khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh
chóng mọi lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ đều tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ
khoa học
kỹ thuật hiện đại ở nước ta hiệu quả các hoạt động ứng dụng, chuyển
giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt
động của nhiều doanh nghiệp.
Do sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ cho ra nhiều thành
tựu mới áp dụng trong đời sống xã hội đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính
nhờ việc áp dụng những thành tựu của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đầu
tư các máy móc, dây chuyền công nghệ mới hiện đại trên cơ sở cải tiến
những thiết bị cũ, áp dụng phương thức sản xuất mới nên đã làm cho chất
lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, giá thành giảm, nâng cao khả
năng cạnh tranh.
Ngành đầu tư, đổi mới các dây chuyền sản xuất bánh Craker của
Pháp, Ý, dây chuyền sản xuất Carame của Đức… Cùng với các công nghệ
nấu kẹo của Đức, Hà Lan thay thế cho công nghệ cũ làm cho sản phẩm
làm ra ngày một tốt hơn, đa dạng hơn về chủng loại mẫu mã, tham gia
cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Việc dụng các phương tiện
sử
thông tin, xử
lý thông tin nhanh đã giúp cho ngành đáp ứng nhanh được
những thay đổi của môi trường và đạt hiệu quả cao.
1.4. Điều kiện về môi trường văn hoá - xã hội.
Văn hoá xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song cũng rất sâu
sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các
vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín
ngưỡng… Có ảnh hưởng rất sâu sắc đến cơ cấu của cầu trên thị trường.
Văn hoá xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường
văn hoá doanh nghiệp.
Phong tục, tập quán, lối sống, thị hiếu, thãi quen tiêu dùng của người
dân có
ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trường và từ đó ảnh
hưởng dến hoạt động kinh doanh của ngành sản xuất bánh kẹo. Thị hiếu
tiêu dùng bánh kẹo của người dân ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam là
khác nhau nên khả năng đáp ứng của ngành cũng khác nhau. Có đoạn thị
trường ngành sản xuất bánh kẹo đáp ứng tốt nhưng có đoạn thị trường lại
bị các đối thủ cạnh tranh lấn át. Do vậy ở những khu vực khác nhau ngành
cần phải có các chính sách sản phẩm và tiêu thụ thích hợp cho từng khu
vực.
1.5. Điều kiện tự nhiên.
Các nhân tố tự nhiên : bao gồm các nguồn lực tài nguyên, thiên nhiên,
có thể khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí
hậu… ở trong nước cũng như ở trong khu vực.
Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động của từng
loại doanh nghiệp khác nhau. Tài ngyên thiên nhiên tác động có tính chất
quyết định đến hoạt động của các doanh nghiệp khai thác, điều kiện đất
đai, thời tiết, khí hậu… tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp, các
ngành, địa hình và sự phát triển cơ sở hạ tầng tác động đến việc lùa chọn
địa điểm của mọi doanh nghiệp ; khí hậu, độ Èm, không khí tác động mạnh
đến nhiều ngành sản xuất ; từ khâu thiết kế sản phẩm đến việc tạo ra các
điều kiện cần thiết ở khu vực sản xuất và đến công tác lưu kho…
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác nhau, cường độ khác
nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó
cũng tác động theo cả hai xu hướng : tích cực và tiêu cực.
Sản phẩm bánh kẹo của toàn ngành sản xuất bánh kẹo chịu ảnh
hưởng lớn của khí hậu nóng Èm. Do vậy, đã ảnh hưởng xấu đến chất
lượng và năng suất lao động, khó khăn cho việc bảo quản và vận chuyển
sản phẩm.
Bên cạnh đó, thị trường của ngành là rộng lớn, phần đa các Công ty
sản xuất bánh kẹo đều tập trung ở khu vực đông dân cư, sức mua lớn… rất
thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán, trao đổi và tăng khả năng cạnh tranh
của ngành đối với các đối thủ cạnh tranh khác, nhưng ngược lại việc thâm
nhập của ngành vào các thị trường ở xa như miền núi, vùng sâu vùng xa lại
gặp nhiều khó khăn do các yếu tố địa lý, khoảng cách vận chuyển xa, thị
hiếu tiêu dùng khác nhau.
1.6. Toàn cầu hoá.
Trước đây cơ chế kinh tế của nước ta là cơ chế đóng, hoạt động
của các đơn vị kinh tế Ýt chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế. Ngày
nay xu
tế khu vực hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là xu hướng có tính
khách quan. Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo hướng
mở cửa và hội nhập, nền kinh tế quốc dân nước ta trở thành một phân hệ
mở cửa hệ thống lớn là khu vực và thế giới, hoạt động kinh doanh của
nhiều doanh nghiệp nước ta phụ thuộc vào môi trườn quốc tế mà trước
hết là những thay đổi chinhs trị thế giới.
Để hoà nhập vào xu hướng đó ngành sản xuất bánh kẹo nước ta luôn
xây dùng cho mình một chiến lược cạnh tranh lành mạnh và thích hợp, để
nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng.
2. Phân tích môi trường ngành.
Môi trường ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của doanh
nghiệp. Việc phân tích môi trường ngành xác định nhiều cơ hội và thách
thức trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng thành công của ngành.
M.Porter đưa ra mô hình 5 áp lực cạnh tranh, chính mô hình này cho
phép chúng ta tái hiện lại các lực lượng cạnh tranh trong ngành.
Trong bất kỳ ngành nào còng nh ngành sản xuất bánh kẹo đều chịu 5
áp lực cạnh tranh.

Søc Ðp tõ c¸c ®èi thñ tiÒm Èn

Søc Ðp tõ nhµ cung cÊp Ngµnh s¶n xuÊt b¸nh kÑo Søc Ðp tõ phÝa kh¸ch hµng

Søc Ðp tõ c¸c s¶n phÈm thay thÕ 9


2.1. Sức Ðp từ các đối thủ tiềm Èn.
Đảng và Nhà nước có chủ trương đường lối kinh tế đúng đắn, đẩy
mạnh nội lực và hợp tác phát triển với các nước trong khu vực còng nh trên
thế giới. Nước ta đã chính thức nhập khối ASEAN, tiến tới gia nhập
AFTA, WTO là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nói chung và
ngành bánh kẹo nói riêng, nhưng đó cũng là những thách thức lớn cho tất cả
các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là sức Ðp từ các đối thủ tiềm Èn đã
làm thay đổi sức cạnh tranh ngành.
Tuy nhiên, để có thể xuất hiện trên thị trường thì các đối thủ tương lai
còn phải vượt qua được rào cản gia nhập ngành kinh doanh này.
+ Thứ nhất, lợi thế kinh tế quy mô : Là những lợi thế về chi phí mà
chỉ có các doanh nghiệp trong ngành có quy mô lớn có được khi các sản
phẩm cộng dồn tăng lên thì chi phí để sản xuất ra một sản phẩm giảm.
Đòi hỏi các doanh nghiệp gia nhập ngành phải đầu tư sản xuất với quy
mô lớn, nếu không thì họ sẽ bất lợi về chi phí.

Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của nước ta có quy mô
tương đối lớn, nhiều loại sản phẩm tạo được uy tín với khách hàng trong
nước và quốc tế.

+ Thứ hai, tiếp cận các kênh phân phối : Đây cũng là một rào cản
nhập ngành đòi hỏi các đối thủ mới khi gia nhập cần tiếp cận được và có
được kênh phân phối mới để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp đã
tồn tại và phát triển.

10
+ Thứ ba : bí quyết về công nghệ kỹ thuật :

Các doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường đã có sẵn trên
thị trường thì phải tìm kiếm về doanh nghiệp đã tồn tại, phải nắm bắt
công nghệ của họ. Công nghệ là một trở ngại lớn đối với các đối thủ
muốn gia nhập thị trường bánh kẹo.

+ Thứ tư : nhu cầu về vốn : Vốn là một trong những đầu vào quan trọng
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp trong tổng số gần 6000
doanh nghiệp Nhà nước phải đóng cửa vì thiếu vốn hoạt động do hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bánh kẹo trong nhiều năm qua có hiệu
quả , kết hợp với việc huy động vốn từ nhiều nguồn vốn nên các doanh
nghiệp có tiềm lực về vốn khá mạnh. Chính đảm bảo được vốn sản xuất
kinh doanh giúp cho quá trình sản xuất có hiệu quả.

+ Thứ năm : Sù khác biệt hóa về sản phẩm và các đặc trưng về thương
hiệu đã tạo ra một rào cản bắt buộc các doanh nghiệp nhập ngành phải
tốn
nhiều chi phí để chinh phục khách hàng đối với các sản phẩm của các
doanh nghiệp trong ngành. Do các doanh nghiệp đã tồn tại lâu trên thị
trường, cho nên doanh nghiệp đã chiếm được cảm tình, lòng tin và sự trung
thành của khách hàng. Lòng tin và sự trung thành của khách hàng càng cao
thì càng gây khó khăn cho các đối thủ mới muốn gia nhập thị trường.
+ Thứ sáu : các chính sách của chính phủ : Chính phủ có thể hạn chế hoặc
ngăn cản các doanh nghiệp thâm nhập vào ngành sản xuất bánh kẹo . Đối
với lĩnh vực bánh kẹo, muốn gia nhập vào ngành cần phải được sự chấp
thuận của Nhà nước. Ngày nay, theo xu thế hội nhập, mở cửa, các nước
đều có xu hướng mở cửa thị trường bánh kẹo. Việt Nam còng không nằm
ngoại lệ. Đảng và Nhà nước chủ trương từng bước cho phép các thành
phần kinh tế tham gia thị trường bánh kẹo. Đây chính là cơ hội thuận lợi
cho các đối thủ mới bước vào thị trường và là nguy cơ sẽ có thêm các đối
thủ cạnh tranh đối với ngành.

2.2. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành

Hiện nay ngành bánh kẹo nước ta đang phát triển mạnh, nhiều doanh
nghiệp, công ty đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam với chất lượng sản
phẩm cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu cũng như thu nhập của tiêu
dùng như : công ty bánh kẹo Hải Châu, Tràng An, Biên Hoà…. Việc cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành xẩy ra rất quyết liệt. Mặt khác các
doanh nghiệp còn đối mặt với sản phẩm bánh kẹo nhập ngoại vào nước ta.
Do vậy để có thể đứng vững trên thị trường hiện nay, các công ty, doanh
nghiệp không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, việc đầu tư mua sắm thiết
bị mới là nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm là rất cần thiết đối
với các doanh nghiệp trong ngành. Đồng thời các doanh nghiệp phải chú
trọng đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề, và
những kiến thức về quản lý chất lượng, bảo quản có ý nghĩa quyết định
đến năng suất chất lượng, hiệu quả của doanh nghiệp.

Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành là mạnh mẽ nhất,
khi cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mạnh mối đe doạ càng lớn và nã phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
+ Cấu trúc của ngành là phân tán, trong ngành có rất nhiều doanh nghiệp
với quy mô vừa và nhỏ. Do đó rào cản gia nhập ngành cũng nhỏ, Ýt có sự
liên kết giữa các doanh nghiệp cho nên có nhiều doanh nghiệp gia nhập và
rút lui khỏi ngành.

+ Tốc độ tăng trưởng của thị trường : thị trường là một yếu tố quan
trọng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nếu nhu cầu của thị trường tăng cao thì mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp
sẽ không gay gắt, vì các doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trường
hơn. Khi tốc độ tăng trưởng chậm lại thì các đối thủ sẽ cạnh tranh gay
gắt
để giành thị phần. Hiện nay thị trường bánh kẹo của nước ta đang ở giai
đoạn tăng trưởng cùng với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế, do vậy
mức độ cạnh tranh chưa gay gắt. Tuy nhiên nếu tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế chậm lại do những nguyên nhân nào đó thì nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm bánh kẹo sẽ giảm, điều đó dần đến mức độ cạnh tranh trên
thị trường bánh kẹo sẽ mạnh hơn, vì các đối thủ phải cố giữ giành được
thị trường.

2.3. Sự cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Kỹ thuật – công nghệ
càng phát triển sẽ càng tạo ra khả năng tăng số loại sản phẩm thay thế.
Càng nhiều
loại sản phẩm thay thế xuất hiện bao nhiêu sẽ càng tạo ra sức Ðp lớn
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bấy nhiêu. Sự tồn tại
của các sản phẩm thay thế sẽ là sức Ðp rất lớn của các sản phẩm thay
thế nó
đã đặt ra một mức giá trần mà các doanh nghiệp có thể đặt ra cho sản
phẩm của mình. Trong một ngành càng có nhiều sản phẩm thay thế thì sức
Ðp giữa các sản phẩm thay thế càng lớn.

Trong những năm gần đây đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng đa dạng và phong phó do vậy nhu cầu tiêu dùng của con
người ngày càng cao. Để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của khách hàng trên thị
trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới. Đây là những sản phẩm thay thế
có thể gây khó khăn cho sự phát triển của ngành.
Để giảm sức Ðp của sản phẩm thay thế ngành sản xuất bánh kẹo
cần có các giải pháp cụ thể như: phải luôn chú ý đến khâu đầu tư đổi mới
kỹ thuật- công nghệ, có các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng sản
phẩm để cạnh tranh với sản phẩm thay thế, luôn chú ý đến các giải pháp
khác biệt hoá sản phẩm cũng như trong từng giai đoạn phát triển cụ thể
phải biết tìm và rút về phân đoạn thị trường. Ngoài ra khi xem xét các sản
phẩm thay thế ngành cần quan tâm đến số lượng các sản phẩm thay thế và
giá của các sản phẩm thay thế.
2.4. Sức Ðp từ phía nhà cung cấp
Các nhà cung cấp có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành. Theo M.Porter, số lượng nhà cung cấp Ýt hay nhiều, tính
chất thay thế của các yếu tố đầu vào khó hay dễ, tầm quan trọng của các
yếu tố đầu vào cụ thể đến với hoạt động của doanh nghiệp, khả năng của
các nhà cung cấp là những yếu tố tạo ra sức Ðp . Từ phía các nhà cung cấp
tới hoạt động mua sắm và dự trữ còng nh tuyển dụng lao động của từng
doanh nghiệp.
Đối với ngành sản xuất bánh kẹo của Việt Nam hiện nay. Hàng năm
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh một khối lượng lớn bánh kẹo, do
vậy có nhu cầu tiêu dùng cao về đường, sữa, bột gạo, bột mú, tinh dầu,
Gluco, nha… trong đó thị trường trong nước mới chỉ cung cấp được nguyên
liệu như : đường, bột gạo, bột mú, nha, …. Từ các nhà máy Lam Sơn,
Quảng Ngãi, công ty Cái Lân, công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà cung cấp
thường xuyên nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng và
giá cả hợp lý. Còn phần lớn các nguyên liệu khác phải nhập từ nước ngoài
nh : Singapo, Malaixia, Thái Lan, Hà Lan …. Và chịu sự biến động giá cả
trên
Thị trường thế giới. Tỷ giá hối đoái thường thay đổi đã gây ra nhiều
khó khăn trong việc cung
ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Để khắc phục tình trạng này, các doanh
nghiệp đã chủ động ký kết các hợp đồng cung ứng dài hạn với một số

doanh nghiệp, nhà máy chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nguyên vật
liệu nhằm giảm bớt chi phí và bảo quản nguyên vật liệu, góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam phần lớn tập
trung ở một số tỉnh và thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư. Trong khi
đó các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào lại phân tán, do đó sức Ðp
của nhà cung cấp lên các doanh nghiệp là tương đối nhỏ, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Để tránh bị Ðp giá các doanh nghiệp luôn luôn theo dõi, bám sát thị
trường tìm nguồn hàng có chất lượng tốt. Doanh nghiệp cần năng động
trong việc tìm nguồn cung cấp có chính sách thưởng cho các cá nhân, tổ
chức nào tìm được nguồn cung cấp tốt, ổn định, giá rẻ.
2.5. Sức Ðp từ phía khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu về sản phẩm
(dịch vụ) do doanh nghiệp cung cấp. Đối với mọi doanh nghiệp, khách
hàng không chỉ là các khách hàng hiện tại mà phải tính đến các khách hàng
tiềm Èn. Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của
doanh nghiệp.
Căn cứ sản phẩm (dịch vụ) là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng có tính
quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một
thời kỳ nhất định, số cần vừa tác động trực tiếp đến việc nghiên cứu
quyết định cung của doanh nghiệp, lại vừa tác động đến mức độ và
cường độ cạnh các doanh nghiệp cùng ngành, thị hiếu của khách hàng
cũng như các
yêu cầu cụ thể của khách hàng về chất lượng sản phẩm tính nhạy cảm
của khách hàng về giá cả…đều tác động trực tiếp có tính quyết định đến
việc thiết kế
sản phẩm (DV). Doanh nghiệp đáp ứng đúng các yêu cầu
khách hàng sẽ dành được thắng lợi trong kinh doanh ngược lại doanh
nghiệp nào không hoặc chú ý đúng mức tới nhu cầu của khách hàng ắt sẽ
thất bại.
Khách hàng của các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, hầu hết là các
đại lý và các nhà bán buôn. Họ đều có quan hệ gắn bó mật thiết với doanh
nghiệp, hoạt động trên cơ sở hoa hồng đại lý và được các doanh nghiệp
thực hiện giá bán ưu đãi, cho nền lợi Ých của họ gắn liền với lợi Ých của
doanh nghiệp. Đây là một thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc phát triển
mở rộng thị trường, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Các đại lý góp
phần không nhỏ vào việc tạo lập uy tín, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian gần đây, trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều
sản phẩm bánh kẹo nhập ngoại có chất lượng cao, giá cả rẻ, mẫu mã đã
dạng đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Đây là những cơ hội
rất tốt cho khách hàng có thể lùa chọn những sản phẩm mà mình ưa thích
trên thị trường. Đó là những sức Ðp từ phía khách hàng lên doanh nghiệp.
Do vậy các doanh nghiệp của Việt Nam muốn thu hót được khách hàng,
đồng thời có thế cạnh tranh với hàng ngoại thì doanh nghiệp phải xây dùng
cho mìh một chiến lược sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với những
đòi hỏi của khách hàng như : Giảm giá, chất lượng hàng hoá cao hơn với
các dịch vụ tốt hơn.
III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT BÁNH KẸO
TRONG TƯƠNG LAI
1. Phương hướng phát triển của ngành đến năm 2005
1.1. Phương hướng chung của ngành
Hiện nay ngành bánh kẹo nước ta đang phát triển nhanh với tốc độ 10-
15% mỗi năm. Có sản phẩm hàng nội đã được người tiêu dùng trong nước
đánh giá cao không thua kém gì hàng ngoại. Chính những thuận lợi này đã
giúp các nhà sản xuất bánh kẹo thêm tin tưởng vào sự phát triển trong
tương lai, tiến tới “Người Việt Nam dùng bánh kẹo Việt Nam” đẩy lùi
hàng nhập ngoại và đẩy mạnh xuất khẩu bánh kẹo Việt Nam ra nước
ngoài.
Theo dự đoán về thị trường bánh kẹo trong nước đến năm 2005 cho
thấy Việt Nam có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực phát triển sản xuất cụ thể
là : Nguồn nguyên liệu phong phó : nước ta là nước nông nghiệp vùng nhiệt
đới nên sản lượng hoa quả, các loại củ, bột, đường thuận lợi cho việc
cung cấp nguyên liệu sản xuất bánh kẹo.
Đảng và Nhà nước có chủ trương đường lối kinh tế đúng đắn, đẩy
mạnh nội lực và hợp tác phát triển với các nước trong khu vực còng nh trên
thế giới. Nước ta đã chính thức nhập khối ASEAN là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế nói chung và ngành bánh kẹo nói riêng. Nhưng đó
cũng là những thử thách lớn cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam.
Dân số tăng nhanh theo số liệu của Tổng cục thống kê dự đoán : Đến
2005 dân số
nước ta sẽ có khoảng 86 triệu người, mức sinh hoạt liphít
chiếm 12%, Glucô chiếm 7% (theo số liệu của Bộ y tế).
Nhu cầu bánh kẹo là rất cần thiết để bổ trợ cho phần ăn hàng ngày
của người dân.
Nh vậy theo dự đoán bình quân tiêu thụ bánh kẹo là 3kg/ người đến
2003 nước ta có nhu cầu sản xuất khoảng 260.000 – 300.000 tấn/ năm.
Dự đoán tổng doanh thu thị trường là 8.000 tỷ, tỷ lệ xuất khẩu là 10 –
20% qua đó chiến lược ngành bánh kẹo đến năm 2005 được đặt ra là :
-Đảm bảo sản xuất và cung cấp đầy đủ số lượng, chủng loại chất
lượng và giá cả phù hợp theo nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế tới
mức tối đa bánh nhập ngoại và tiến tới xuất khẩu sang thị trường Đông Âu
và các nước trong khu vực.
- Đổi mới công nghệ thiết bị, tiến tới cơ giới hoá tự động hoá khâu gói
kẹo đóng gói sản phẩm, đồng bộ hoá các dây truyền sản xuất kẹo cứng,
kẹo mềm, sôcôla, cao su, bánh bíscults…hoàn chỉnh các phương tiện vận
chuyển (các hệ thống vận chuyển bằng băng truyền giữa các khâu sản
xuất từ thành phẩm đến nhập kho).
- Đảm bảo tự túc phần nguyên vật liệu đường Glucôza, cố gắng tự
túc sản xuất sữa, dầu thực vật, tinh dầu để sản xuất bánh kẹo…không
nhập khẩu bột mì, sử dụng bột mì được xay nghiền trong nước, tự tách
sản xuất, In trong nước mật số phụ liệu chính như giấy, nhôm, giấy sáp,
băng dán bao bì, nhãn tói hộp sắt…
- Đa dạng hoá sản phẩm : sản xuất các sản phẩm bánh kẹo có đường,
không đường, có chất béo hoặc không và các sản phẩm nâng cao thể lực.
Số lượng bánh kẹo đến năm 2005 là đạt 300.000 tấn/ năm trong cả nước.
Tổng số vốn đầu tư phát triển ngành bánh kẹo dự tính từ nay tới 2005 là
440 tỷ đồng Việt Nam (tương đương với gần 33.846.000 USD).
1.2. Phương hướng phát triển của ngành bánh kẹo Việt Nam trong
những năm tới
Tăng cường đầu tư trang thiết hiện đại nhằm tiếp tục nâng cao
bị
chất lượng sản phẩm và mẫu mã của các sản phẩm truyền thống, sản
xuất và hoàn thiện các sản phẩm mới có chất lượng cao, đẩy mạnh
công tác
nghiên cứu thị trường để liên tục cho ra những sản phẩm mới có chất
lượng cao phù hợp với thị hiếu cũng như thu nhập của người tiêu dùng.
Đa dạng hoá sản phẩm và bao bì đẹp để phục vụ được tất cả các đối
tượng tiêu dùng với các mục đích sử dụng khác nhau. Nhiều doanh nghiệp
đã chú ý đến việc sản xuất loại kẹo bánh Ýt béo, Ýt đường có vitamin các
loại vi chất (sắt, cao su….) hay sản xuất các loại sản phẩm thay thế một
phần thức ăn trong khẩu phần hàng ngày của người dân (các loại bánh
mặn, bánh ngọt).
Nghiên cứu dùng nguyên liệu sản xuất tron nước thay thế hàng nhập
ngoại nhằm làm giảm giá thành.
- Ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại thị trường cũ và mở
rộng thị trường mới, nhất là thị trường Việt Nam và thị trường xuất
khẩu.
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên.
- Hiện nay các doanh nghiệp đang thực hiện và duy trì tiêu chuẩn chất
lượng xí nghiệp tiến tới đạt tiêu chuẩn chất lượng của ngành.
Mục tiêu trong những năm tới chất lượng bánh kẹo của các doanh
nghiệp phải đạt tiêu chuẩn quốc gia để có khả năng cạnh tranh giành thị
trường với sản phẩm có chất lượng cao của các đối thủ nhập từ nước
ngoài…Ngành sản xuất bánh kẹo dự tính phấn đấu những năm tiếp theo sẽ
xây dựng thành công hệ thống chất lượng quốc tế tại các doanh nghiệp.
Sản phẩm của ngành phải đảm bảo chất lượng cạnh tranh với sản phẩm
ngoại nhập tăng nhanh khối lượng hàng hoá xuất khẩu sang các nước trong
khu vực và thế giới.
2. Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của ngành sản xuất bánh kẹo của nước ta hiện nay.
2.1. Đổi mới nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng từ đó áp
dụng một hệ thống chất lượng phù hợp với ngành.
Ngành sản xuất bánh kẹo mới chỉ đề cập đến chất lượng một cách
đơn thuần là chất lượng các sản phẩm vật chất cụ thể như nguyên vật
liệu hay sản phẩm cuối cùng, còn lại hoạt động mang tính chất hỗ trợ cho
hoạt động sản xuất thì không được coi là có chất lượng. Nói đến chất
lượng là người ta nghĩ ngay đến chất lượng sản phẩm cuối cùng mà không
hiểu được chất lượng là chất lượng của cả quá trình từ thiết kế, sản xuất
tiêu thụ và dịch vụ sau bán…Chất lượng ở đây như một mục tiêu được áp
đặt từ trên xuống, từ ngoài vào bất kỳ công nhân phải thực hiện mà quyên
rằng chất lượng được tạo dựng từ sự tự giác từ tinh thần trách nhiệm của
mọi người tham gia vào quá trình. Do nhận thức chưa đầy đủ về chất
lượng làm cho công tác quản trị chất lượng của các doanh nghiệp cũng bị
hạn chế. Các doanh nghiệp đã đồng nhất quản trị chất lượng, vốn kiểm
tra chất lượng sản phẩm ở khâu sản xuất, còn khâu dịch vụ và khâu bán
hàng tiêu dùng thì không được nói tới. Chính vì vậy nên việc quản lý
chất lượng
ở các doanh nghiệp chỉ tập trung trong bộ phận công tác kiểm tra chất
lượng sản phẩm.
Dưới sự tác động của môi trường kinh doanh luôn thay đổi và sức
cạnh tranh ngày nay, quan niệm về chất lượng và quản lý chất lượng của
ngành cần thay đổi kịp thời. Trong bối cảnh quốc tế hoá đời sống kinh tế
và sự phát triển nhanh chóng của thị trường trong và ngoài nước, quản lý
chất lượng không thể khép kín nội bộ, biệt lập mà phải luôn gắn với xu
hướng vận động của thị trường và tình hình cạnh tranh trong nước trên thế
giới và khu vực. Để tăng khả năng cạnh tranh, chất lượng không có nghĩa
là tốt nhất, cao nhất về các đặc tính kỹ thuật mà là chất lượng tối ưu. Đó
là sự đáp ứng tối đa những đòi hỏi của người tiêu dùng với chi phí thấp.
Nâng cao chất lượng đồng thời gắn với giảm chi phí. Chất lượng sản
phẩm và dịch vụ không đạt được bằng mọi giá mà phải thoả mãn nhu cầu
của khách hàng cả về công dụng chức năng hoạt động, những yêu cầu văn
hoá xã hội về chi phí, thời gian điều kiện giao thông thuận lợi. Tuy nhiên
20
để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của ngành thì các doanh nghiệp
cần phải quan tâm đến khách hàng. Hơn nữa, nghiên cứu thị trường, kỹ
lưỡng để chiến dịch quảng cáo đánh đúng tâm lý khách hàng. Chất lượng
phải được xác định bằng những đòi hỏi của người tiêu dùng, môi trường
cạnh tranh những hoạt động bên trong của doanh nghiệp.
Quan niệm mới về quản trị chất lượng được thể hiện ở những nội
dung chủ yếu sau :
Đảm bảo nâng cao chất lượng là trách nhiệm của mọi người, mọi bộ
phận trong doanh nghiệp từ giám đốc đến cán bộ quản lý và công nhân.
Các nhà kinh tế Mỹ có ý kiến về trách nhiệm đối với chất lượng kém như
sau : 15 –20% do lỗi trực tiếp sản xuất, 80 – 85% do lỗi của hệ thống
quản
lý không đảm bảo muốn giải quyết cần sự điều chỉnh có mục tiêu chứ
không thể dùng các biện pháp chữa cháy hoặc các biện pháp tìh thế. Quản
trị chất lượng phải đảm bảo và nâng cao chất lượng phù hợp với yêu cầu
của khách hàng.
Để định hướng vào người tiêu dùng cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên
cứu và phát triển hoạt động thiết kế, chế tạo các sản phẩm mới nhằm
thích
ứng linh hoạt với những thay đổi mau lệ của thị trường người tiêu
dùng.

Quản trị chất lượng là quản trị toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu
thụ
sản phẩm khâu thiết đến khâu dụng sản phẩm. Quản trị chất
từ kế sử
lượng phải làm đúng ngay từ đầu và phải lấy phòng ngõa là chính. Theo
quan điểm này cần đảm bảo chi phí tối ưu cho chất lượng sản phẩm và
thay đổi cơ cấu chi phí theo hướng : giảm chi phí phòng ngõa (thiết kế,
thực hiện duy trì hệ thống quản tị chất lượng)
Việc quản trị chất lượng phải chú ý đảm bảo chất lượng toàn phần
chất lượng kinh tế quốc dân và chất lượng tối ưu.
Chất lượng toàn phần là chất lượng chỉ ở khâu sản xuất mà cả ở
khâu sử dụng, tổng chi phí để sản xuất và sử dông nó là nhỏ nhất.
Chất lượng kinh tế quốc dân của sản phẩm là sự phù hợp của cơ
cấu mặt hàng sản phẩm đối với mọi nhu cầu tiêu dùng với chi phí xã hội
thấp nhất.
Chất lượng tối ưu là chất lượng mà tại đó lợi nhuận đạt được do
nâng cao chất lượng cao hơn sự tăng lên chi phí cần thiết để đạt mức chất
lượng đó.
Khi đã có nhận thức đúng về chất lượng, các doanh nghiệp cần
xây dựng mục tiêu chiến lược chất lượng dài hạn trong mối quan hệ
chặt chẽ với chiến lược cạnh tranh của ngành.
Để đánh giá kết quả thực hiện và khả năng phát triển, ngành phải
luôn kết hợp với các chỉ tiêu ngắn hạn và dài hạn nhằm giải quyết đồng
bộ những vấn đề tình thế và chiến lược.
Lợi nhuận ngắn hạn không phải chỉ số đo khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp.
Chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp là chiến lược kết hợp
giữa chất lượng và chi phí. Do đó, các doanh nghiệp có thể đưa ra mục tiêu
chiến lược chất lượng dài hạn sau:
Khắc phục những yếu kém về chất lượng sản phẩm hiện nay nh
hiện tượng bách già lửa, lửa, kẹo cắt không đều khi gói kẹo có hiện tượng
hở đầu… Từ đó nâng mặt bằng chất lượng chung trong ngành lên một
bước đáp ứng được nhu cầu của thị trường ở mức chi phí thích hợp.
Đổi mới và tăng cường các hoạt động quản lí chất lượng trong phạm
vi toàn ngành. Sự phát triển chất lượng phải bền vững đạt hiệu quả cao và
thường xuyên được cải tiến thông qua việc đổi mới công tác quản lý chất
lượng thích hợp, hình thành một phong trào chất lượng có hiệu quả cao,
trong đó con người giữ vai trò động lực. Hệ thống chất lượng thích hợp với
các doanh nghiệp là ISO 9000, mục tiêu đạt ra trong những năm trước mắt
các doanh nghiệp phấn đấu để đạt được chứng nhận ISO 9000. Có nh vậy,
chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp được đảm bảo và ngày càng
nâng cao đồng thời tăng được khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Việc quản lý chất
lượng không phải là nhiệm vụ riêng của phòng kiểm tra chất lượng sản
phẩm mà là trách nhiệm của mọi phòng ban trong các doanh nghiệp. Vì
vậy để hạn chế tỷ lệ sản phẩm sai lỗi, công tác kiểm tra phải được thực
hiện ở mọi khâu nhằm đảm bảo kế hoạch làm đúng ngay từ đầu dẫn
đến giảm chi phí khắc phục, đó là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng
nhưng giá thành sản phẩm lại ổn định hoặc tăng không đánh kể.
Tạo nên sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức trong mọi phòng ban,
mọi xí nghiệp, mọi người lao động về tầm quan trọng và tính cấp bách của
chất lượng sản phẩm cạnh tranh trong thời buổi ngày nay về trách nhiệm
của từng đơn vị, từng người trong việc đảm bảo và thường xuyên cải tiến
chất lượng. Hình thành một phong trào chất lượng trong toàn ngành. Nhằm
huy động mọi nguồn lực của các doanh nghiệp vào việc đảm bảo và
thường xuyên cải tiến chất lượng sản phẩm.
Ngành sản xuất bánh kẹo của Việt Nam phải quan tâm nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh để tìm những điểm mạnh, yếu về sản phẩm khả năng
công nghệ và tình hình tài chính của họ, tuy nhiên chiến lược cạnh tranh
phải dùa trên khai thác sử dụng tối ưu nguồn lực biến chúng thành tài sản
có khả năng cạnh tranh, đảm bảo phát triển cả trong hiện tại và lâu dài.
Chiến lược cạnh tranh không chỉ dùa vào lợi thế so sánh mà cần phải chủ
động tạo ra lợi thế từ chiến lược nâng cao chất lượng toàn bộ quá trình.
2.2. Tập trung đầu tư cho công tác nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới
Nâng cao năng lực thiết kế sản phẩm là một trong những biện pháp
chủ động tích cực nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của các doanh
nghiệp nói riêng nh ngành sản xuất bánh kẹo nói chung. Khả năng
còng
cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào thu hót hấp dẫn khách hàng.
Trình độ hấp dẫn phụ thuộc vào trình độ thiết kế sản phẩm. Vì vậy các
doanh
nghiệp cần quan tâm đến công tác thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra nhiều
sản phẩm hấp dẫn hơn, thu hót được nhiều khách hàng hơn.
Mẫu mã phong phú hợp thị hiếu là khả năng cạnh tranh rất lớn.
Nhận thức được điều đó chỉ trong thời gian ngắn “ Bộ mặt sản xuất của
ngành” đã thay đổi rất nhiều màu sắc từ bao gói hài hoà hấp dẫn. Trước
đây gói kẹo chủ yếu là gói gấp, xoắn nay thêm hình thức gói phong bì thư,
gói gối làm cho dáng kẹo đẹp hơn, thời hạn bảo hành lâu hơn.
Phát triển được sản phẩm mới sẽ tăng khả năng cạnh tranh của
ngành lên rất nhiều nhưng để làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải động viên, thu hót được đội ngò lao động kỹ thuật vào nâng cao năng
lực nghiên cứu, triển khai, phát triển sản phẩm mới. Trong nghiên cứu thiết
kế sản phẩm mới luôn luôn phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường nhằm
thoả mãn nhu cầu khách hàng ngày càng cao hơn.
2.3. Đổi mới và cải tiến công nghệ máy móc thiết bị sản xuất :
Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đã
không ngừng đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của nước
ngoài. Do nhu cầu phát triển sản xuất các doanh nghiệp đã đầu tư mua
sắm một số máy móc thiết bị trên với nguồn vốn vay ngắn hạn, trung
hạn . Với nguồn vốn hạn hẹp nên chất lượng chưa thể thay thế toàn bộ
máy móc cũ, chưa đồng bộ hoá tất cả các dây chuyền sản xuất được, do
đó các doanh
nghiệp vẫn phải sử dụng máy móc thiết bị cò, lạc hậu, thiếu đồng bộ dẫn
đến chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng xấu. Để tạo sức mạnh cạnh
tranh lâu dài thì các doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa, nhanh chóng
hiện đại hóa, đồng bộ hóa máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất.
Trước tiên các doanh nghiệp phải kiểm tra đánh giá lại máy móc
thiết bị xác định khu vực, bộ phận nào cần phải đầu tư ngay. Do hạn chế
về vốn nên các doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư vào những dây
chuyền sản xuất trọng điểm tránh tình trạng đầu tư lan tràn vượt quá khả
năng tài chính vừa không đem lại hiệu quả gây lãng phí.
Cùng với việc đổi mới máy móc thiết bị, nhập các dây chuyền hiện
đại, công ty phải tổ chức bảo dưỡng, bảo quản sửa chữa theo định kỳ
đảm bảo thực hiện tốt các mắt xích tu sửa nhằm đáp ứng nhu cầu tiến bộ
sản xuất, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Đổi mới công nghệ cần đi đôi với quá trình tiếp thu công nghệ
mới, tiến hành đổi mới cả phần cứng và phần mềm, chuẩn bị đội ngò
cán bộ và đào tạo công nhân để có khả năng vận hành, khai thác sử dụng
công nghệ có hiệu quả nhất.
Đổi mới công nghệ cần tiến hành đồng thời với tổ chức lại sản
xuất
và tổ chức quản lý nhằm phân công đúng người, đúng việc, đúng khả
năng. Đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt các qúa trình công nghệ đã nêu.
Công nghệ đổi mới được lùa chọn phải nhằm mục tiêu nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Cuối cùng việc đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, điều
quan trọng là phải có vốn. Các nguồn vốn để đầu tư hiện nay vẫn chủ yếu
là vay ngân hàng, do đó các doanh nghiệp phải chịu một mức lãi suÊt hàng
năm làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Chính vì vậy
các doanh nghiệp phải lùa chọn cách đổi mới công nghệ theo hai hướng.
Đổi mới công nghệ dùa trên năng lực hiện có.
Đầu tư mới máy móc thiết bị cho dây chuyền.
Như vậy các doanh nghiệp không nên đầu tư lớn ngay một lúc mà
nên đi từ đầu tư dây chuyền sản xuất nhỏ mang tính chất thử nghiêm thăm
dò tính hiệu quả của công đồng thời cho phép nắm bắt, tiếp thu
nghệ
những bí quyết của công nghệ mới và cách quản lý có hiệu quả.
2.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực :
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ năng tay nghề và
những kiến thức về quản lý chất lượng là khâu có ý nghĩa quyết định đến
năng suất, chất lượng và hiệu quả của các doanh nghiệp. Đó cũng chính là
những tiền để cần thiết nâng cao năng cạnh tranh của các doanh
khả
nghiệp Việt Nam. Thông qua các chiến lược và chương trình đào tạo cụ
thể trong doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngò lao động là một
việc làm cần thiết đối với doanh nghiệp để tạo ra một lực lượng lao động
có đủ khả năng tiếp thu ứng với những thách thức của môi trường
thích
kinh doanh hiện nay.
Việc đào tạo đội ngò cán bộ
công nhân phải tiến hành đồng thời
những nội dung chủ yếu sau :
Thứ nhất : Đào tạo nâng cao tay nghề trình độ chuyên môn cho đội
ngò cán bé – công nhân viên, từ cán bộ quản lý đến công nhân lao động
trực tiếp. Đây là điều kiện tiền đề cho cá nhân nâng cao chất lượng, công
việc của mình nhờ có kiến thức chuyên môn vững vàng thu được qua đào
tạo. Các doanh nghiệp cần có kế hoạch phát triển nhân lực, xây dựng
được chương trình đào tạo phù hợp. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh
doanh trong từng giai đoạn để xây dựng kế hoạch đào tạo thích hợp. Hàng
năm các doanh nghiệp nên dành một chi phí nhất định cho đào tạo lại và
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, tay nghề cho cán bộ
công nhân viên.
Thứ hai : là đào tạo những kiến thức cơ bản liên quan đến chất
lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đây là
những kiến thức cần thiết cho cán bộ quản lý doanh nghiệp. Trong điều
kiện hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trước hết là cạnh tranh về
kỹ năng và trình độ quản lý tổ chức. Cùng với điều kiện môi trường kinh
doanh và những thách thức như nhau, doanh nghiệp nào có đội ngò cán bộ
quản lý có trình độ cao, khả năng thích ứng nhanh nhạy với những biến
động trên thị trường sẽ tranh thủ được thời cơ, tạo ra lợi thế cạnh tranh rất
lớn. Vì vậy đào tạo những kiến thức thị trường, cạnh tranh và chất
về
lượng cho đội ngò cán bộ quản lý cần được đặc biệt quan tâm.
Các doanh nghiệp có đội ngò công nhân lành nghề, có ý thức kỷ luật
tốt, có tác phong sản xuất công nghiệp sẽ là cốt lõi để các doanh nghiệp có
thể thực hiện công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm , là
điều kiện quan trọng để doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý chất
lượng
theo một thống chất lượng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
hệ
ngành sản xuất bánh kẹo ở trong nước cũng như trên thương trường quốc
tế.
2.5. Xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng quá trình,
ngành sản xuất bánh kẹo cần phải thực hiện quá trình quản lý chất lượng
theo một hệ thống chất lượng.
Với tư cách là người tham gia sản xuất hàng hóa vì mục tiêu lợi
nhuận, ngành cần nhìn nhận chất lượng một cách đầy đủ trên cơ sở tính
lợi Ých của khách hàng và của bản thân doanh nghiệp. Khi đã có nhận thức
đầy đủ về chất lượng và quản lý chất lượng, doanh nghiệp nên xây dựng
một hệ thống chất lượng phù hợp với mình.
Doanh nghiệp bắt đầu quản lý về lề lối và có ý thức về chất lượng
nhưng các hoạt động chưa có nề nếp ổn định. Chất lượng được chú ý ở
đầu ra của quá trình sản xuất là sản phẩm bánh kẹo. Tuy nhiên lãnh đạo
các doanh nghiệp đã đảm nhận được sự cần thiết phải quản lý công việc
bằng chất lượng để có thể chiếm một thị phần nhất định. Khi áp dụng
ISO 9000 thành công thì sản phẩm của ngành sẽ có tính cạnh tranh cao
cả trong
và ngoài nước để được các thị trường khó tính chấp nhận. Và ISO 9000
cũng là nền tảng để từ đó ngành tiến hành áp dụng bổ sung thêm các hệ
thống chất lượng khác, giải thưởng chất lượng Việt Nam ..... Nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng quá trình và chất lượng sản phẩm của ngành.
KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự hoà nhập của nền kinh tế
nước ta vào
thống kinh thế giới, môi trường kinh doanh của các
hệ
tế
doanh nghiệp trong nước ngày càng được mở rộng nhưng cùng với nó là
những khó khăn thử thách mới mà với mọi doanh nghiệp sản xuất trong
nước sẽ phải đối đầu với thực tế này. Do vậy để có thể hoàn toàn tự
chủ trong sản xuất – kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm
và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp phải
luôn luôn chú trọng đến thực trạng và thế biến đổi của môi trường kinh
doanh trong nước mà còn phải tính đến cả tác động tích cực cũng như tiêu
cực của môi trường kinh doanh khu vực và quốc tế. Nhận thức được tính
cấp thiết của vấn đề này, nhóm em đã chọn ngành sản xuất bánh kẹo –
phân tích môi trường kinh doanh của ngành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình chiến lược kinh doanh

2. Thời báo kinh tế năm 2003

3. Báo công nghiệp

4. Báo kinh tế phát triển số 1/2004

5. Dự báo và kinh tế

6. Thông tin trên mạng Internet

7. Hội chợ kinh tế số 24 (103) tháng 12/2003 Việt Nam


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
I. Khái quát chung về ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam..................2
1. Vai trò của ngành trong cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam hiện nay....2
2. Thực trạng của ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam hiện nay...........2
II. Phân tích môi trường kinh doanh ngành sản xuất bánh kẹo.............5
1. Môi trường vĩ mô......................................................................................5
1.1. Điều kiện về kinh tế.............................................................5
1.2. Các yếu tố về chính trị, luật pháp...........................................................5
1.3. Điều kiện về kỹ thuật – công nghệ..........................................6
1.4. Điều kiện về môi trường văn hoá - xã hội.............................................7
1.5. Điều kiện tự nhiên...................................................................................7
1.6. Toàn cầu hoá............................................................................................8
2. Phân tích môi trường ngành.....................................................................8
2.1. Sức Ðp từ các đối thủ tiềm Èn...............................................................9
2.2. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành..................................11
2.3. Sự cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế.....................................12
2.4. Sức Ðp từ phía nhà cung cấp..................................................................13
2.5. Sức Ðp từ phía khách hàng......................................................................14
III. Các giải pháp phát triển ngành sản xuất bánh kẹo trong tương lai
.........................................................................................................................15
1. Phương hướng phát triển của ngành đến năm 2005
.........................................................................................................................
15
1.1.Phương hướng chung của ngành.............................................................15
1.2. Phương hướng phát triển của ngành bánh kẹo Việt Nam trong những
năm tới.............................................................................................................17
2. Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của ngành sản xuất bánh kẹo của nước ta hiện nay.

30
.........................................................................................................................
18
2.1. Đổi mới nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng từ đó áp
dụng một hệ thống chất lượng phù hợp với ngành.................................18

2.2.Tập trung đầu tư cho công tác nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới.......21
2.3.Đổi mới và cải tiến công nghệ máy móc thiết bị sản xuất...............22
2.4.Đào tạo phát triển nguồn nhân lực..........................................................23
2.5.Xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000...............24
KẾT LUẬN....................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................27

You might also like