Professional Documents
Culture Documents
Chương 3, 4 và 5
1
s
SE(X̄) = √ = 0.0141.
n
12.17896 ≤ µ ≤ 12.23424
12.17022 ≤ µ ≤ 12.24298
s
d) Sai số, = z1−α/2 √ = 0.02, nên
n
√
0.02 × 53
z1−α/2 = = 1.4150,
0.1029
z1−α/2 là phân vị của Z ∼ N (0, 1), nên ta có
α
1− = Φ(z1−α/2 ) = 0.9215 ⇒ α = 0.157,
2
do đó, độ tin cậy là 1 − α = 0.843.
Nếu muốn sai số là 0.02 mà không thay đổi cỡ mẫu thì độ tin cậy giảm còn
84.30%.
e) Ta có
2
s z0.975 × s
= z1−α/2 √ ≤ 0.02 ⇒ n ≥ = 176.202
n 0.02
Vậy nếu muốn sai số tối thiểu là 0.02 và độ tin cậy 99% thì cần khảo sát ít nhất
177 chi tiết máy.
c) KTC cho trọng lượng trung bình trái cây (µ) có dạng:
2
s 13.2592
– SE(x̄) = √ = √ = 1.4642
n 82
– ĐTC 95%: z0.975 = 1.96
p̂ − 1.96SE(p̂) ≤ p ≤ p̂ + 1.96SE(p̂)
r r
p̂(1 − p̂) 0.4024 × 0.5976
SE(p̂) = = = 0.0542
n 82
⇒ KTC: 0.2962 ≤ p ≤ 0.5086.
Nếu muốnr sai số ε ≤ 0.04 với ĐTC 95%:
p̂(1 − p̂)
ε = 1.96 ≤ 0.04
n2
1.96
⇒n≥ × 0.4024 × 0.5976 ≥ 577.38
0.04
Vậy phải quan sát ít nhất 578 trường hợp.
Hoặcdùngcông thức:
2
1.96
n≥ × 0.25 ≥ 600.25
0.04
3
11
1 X
Trung bình mẫu X̄ = xi = 137.833.
12 i=1
11
1 X
Phương sai mẫu s2 = (xi − x̄)2 = 19.424.
11 i=1
Độ lệch chuẩn mẫu s = 4.407.
– γ = 95%.
Ta có mức ý nghĩa tương ứng là α = 0.05, và giá trị phân vị tương ứng là
t11
1−0.05/2 = 2.201.
– γ = 99%.
Ta có mức ý nghĩa tương ứng là α = 0.01, và giá trị phân vị tương ứng là
t11
1−0.01/2 = 3.106.
133.88 ≤ µ ≤ 141.79
b) Ta có, n=27.
Ta tính được, x̄ = 156.2037; s2 = 37.6781; s = 6.1382
4
c) KTC 99% cho chiều cao trung bình có dạng:
x̄ − t26 26
0.995 SE(x̄) ≤ µ ≤ x̄ + t0.995 SE(x̄)
với
s 6.1382
– SE(x̄) = √ = √ = 1.1813
n 27
– t26
0.995 = 2.7787
Bài tập 4.5: Gọi N là số chim trong khu rừng. Do đó, tỷ lệ chim đeo vòng trong khu rừng
1000
là p̂ = .
N
Ta ước lượng p với độ tin cậy 99%.
Chọn ngẫu nhiên 400 con, ta thấy có 80 con có đeo vòng.
80
Tỷ lệ mẫu, p̂ = = 0.2
400
Khoảng tin cậy cho p
r r
p̂(1 − p̂) p̂(1 − p̂)
p̂ − z0.995 ≤ p ≤ p̂ + z0.995
n n
Ta có, r r
p̂(1 − p̂) 0.2 × 0.8
SE(p̂) = = = 0.02, z0.995 = 2.58
n 400
1000
do đó, 99% ktc cho p là 0.1483 ≤ p ≤ 0.2516. Thế p = , thì khi đó ta có
N
3875 ≤ N ≤ 6739
5
Bài tập 4.8: Gọi p là tỷ lệ nón bảo hiểm bị hỏng.
18
Theo đề ra, ta có p̂ = = 0.36
50
a) Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ nón hỏng là
p̂ − 1.96SE(p̂) ≤ p ≤ p̂ + 1.96SE(p̂)
X ∼ N (µ, 0.022 )
6
H1 : µ = 8.20
6
b) Giả thuyết như và miền bác bỏ như câu (a).
Mức ý nghĩa α = 0.05
Do α = 0.05 nên zα/2 = z0.025 = 1.96
Vậy bác bỏ H0 nếu z0 < −1.96 hoặc z0 > 1.96
Mà z0 = −3.3204 < −1.96 nên bác bỏ H0 .
Ta kết luận với 95% độ tin cậy trung bình giá trị pH của chất lỏng không bằng
8.20.
Bài tập 5.2: Gọi X = nhiệt độ cơ thể phụ nữ, X ∼ N (µ, σ 2 ). Các tham số mẫu
x̄ = 98.264; s = 0.482; n = 25
(a) Khoảng tin cậy 95% cho nhiệt độ cơ thể trung bình:
s s
x̄ − tn−1
α/2
√ ≤ µ ≤ x̄ + tn−1
α/2
√
n n
H1 : µ 6= 98.6
Ta có |t0 | = 3.4855 > 2.064 nên bác bỏ H0 . Ta kết luận rằng nhiệt độ cơ thể của
phụ nữ khác 98.6◦ F.
Tính p - giá trị:
Bài tập 5.3: Đặt p = tỷ lệ kỹ sư tốt nghiệp đại học tiếp tục học lên cao (Thạc sĩ, Tiến
sĩ).
Tỷ lệ mẫu:
117
p̂ = = 0.2417
484
7
(a) Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ p:
r r
p̂(1 − p̂) p̂(1 − p̂)
p̂ − z0.025 ≤ p ≤ p̂ + z0.025
n n
Sai số ước lượng: r
0.2417 × 0.7583
= 1.96 = 0.0195
484
Khoảng tin cậy 95% cho p: 0.2222 ≤ p ≤ 0.2612.
H1 : p 6= 0.5
Bác bỏ H0 khi |z0 | > z0.025 = 1.96. Ta có |z0 | = 11.3652 > 1.96. Do đó bác bỏ
H0 . Tức là tỷ lệ các kỹ sư tiếp tục học lên cao (Thạc sĩ, Tiến sĩ) không bằng
một nửa trong tất cả các kỹ sư tốt nghiệp ở các trường đại học với mức ý nghĩa
5%.
Tính p - giá trị
Bài tập 5.4: Kiểm định giả thuyết về trung bình độ ô nhiễm của hai hồ
H0 : µA = µB
H1 : µA 6= µB
Ta thấy
A−B 11.17 − 11.9875
z0 = r = r = −4.8
σA2 σB2 0.09 0.16
+ +
10 8 10 8
Miền bác bỏ là |z0 | > zα/2 và nhận thấy
8
Bài tập 5.5: Gọi X, Y lần lượt là đường kính do máy dập 1 và 2 làm ra. X ∼ N (µ1 , σ 2 ),
Y ∼ N (µ2 , σ 2 ).
H1 : µ1 6= µ2
bác bỏ H0 . Tức là đường kính trung bình các cây thép do hai máy dập tự động
làm ra bằng nhau.
Tính p - giá trị:
p = 2(1 − P (T30 < |T0 |)) = 0.8196
(b) Đặt D = X̄ − Ȳ , khi không biết phương sai hai mẫu và phương sai bằng nhau.
Gọi s2p là phương sai ước lượng chung, thì
X̄ − Ȳ − (µ1 − µ2 )
T = r ∼ t(n + m − 2)
1 1
sp +
n m
Với cách xây dựng tương tự như khoảng tin cậy trong trường hợp một mẫu, ta
có khoảng tin cậy với độ tin cậy 100(1 − α)% cho µ1 − µ2 có dạng:
r r
n+m−2 1 1 n+m−2 1 1
x̄ − ȳ − tα/2 sp + ≤ µ1 − µ2 ≤ x̄ − ȳ + tα/2 sp +
n m n m
9
Bài tập 5.6: Kiểm tra xem thuốc có làm thay đổi huyết áp của bệnh nhân.
Gọi X1 và X2 lần lượt là huyết áp của bệnh nhân trước và sau khi dùng thuốc.
Chú ý rằng, ở thí nghiệm này, bác sĩ đo huyết áp trên cùng một hoặc nhiều bệnh
nhân trong hai thời điểm (trước và sau khi dùng thuốc) vì thế hai mẫu thu được phụ
thuộc nhau. Vì vậy, ta thực hiện kiểm định với hai mẫu bắt cặp.
Gọi D là chỉ số chênh lệch huyết áp giữa hai lần đo (X1 − X2 ), ta có bảng số liệu sau,
N# 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
D -6 -8 -3 4 -6 2 -6 1 -7 -2
Ta có: |t0 | > 2.2616 nên bác bỏ giả thuyết H0 tại mức ý nghĩa 5%. Tức là với độ tin
cậy 95% thuốc giảm đau làm thay đổi huyết áp của bệnh nhân.
Tính p giá trị:
Bài tập 5.7: Gọi p1 , p2 lần lượt là tỷ lệ côn trùng chết trong phòng phun thuốc loại 1 và
loại 2. Theo bài ra ta có n1 = n2 = 100 và
64 52
p̂1 = = 0.64, p̂2 = = 0.52
100 100
Kiểm định giả thuyết:
H0 : p1 = p2
H1 : p1 6= p2
Ta có
p̂1 n1 + p̂2 n2 64 + 52
p̂ = = = 0.58 ; q̂ = 1 − p̂ = 0.42
n1 + n2 100 + 100
10
Giá trị thống kê kiểm định
p̂1 − p̂2 0.64 − 0.52
z0 = s =s = 1.719
1 1 1 1
p̂q̂ + 0.58 × 0.42 +
n1 n2 100 100
Với α = 0.05 ta có zα/2 = z0.025 = 1.96. Bác bỏ H0 khi |z0 | > z0.975 .
Ta có |z0 | = 1.719 < 1.96 nên ta không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 , tức là hai
loại thuốc có hiệu quả diệt côn trùng như nhau với mức ý nghĩa 5%.
Tính p-giá trị:
p − giá trị = 2[1 − Φ(z0 )] = 0.0856
Bài tập 5.8: Gọi X = hàm lượng Phenolbarbitol trong một viên thuốc, X ∼ N (µ, 1.32 ).
Mẫu khảo sát: x̄ = 19.7, n = 25.
(a) Khoảng tin cậy 95% cho hàm lượng Phenolbarbitol trung bình:
σ σ
x̄ − zα/2 √ ≤ µ ≤ x̄ + zα/2 √
n n
11
(c) Khoảng tin cậy 95% cho µ: µ: 19.1904 ≤ µ ≤ 20.2096.
Vì 20.0 ∈ [19.1904, 20.2096] nên ta có thể kết luận rằng không đủ cơ sở để bác
bỏ H0 với độ tin cậy 95%.
Bài tập 5.9: Gọi X là lượng mưa từ các đám mây. Các tham số mẫu:
x̄ = 26.035; s = 4.785
(a) Khoảng tin cậy 95% cho lượng mưa trung bình:
s s
x̄ − tn−1
α/2
√ ≤ µ ≤ x̄ + tn−1
α/2
√
n n
Sai số ước lượng:
s
= t19
0.005 √ = 3.061
n
Khoảng tin cậy 99% cho µ: 22.974 ≤ µ ≤ 29.096.
(b) Kiểm định giả thuyết:
H
0 : µ ≤ 25
H1 : µ > 25
Bài tập 5.10: Gọi p là tỷ lệ người thất nghiệp trong thành phố. Theo bài ra ta có
421
p̂ = = 0.1203
3500
(a) Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ p:
r r
p̂(1 − p̂) p̂(1 − p̂)
p̂ − z0.005 ≤ p ≤ p̂ + z0.005
n n
Sai số ước lượng:
0.1203 × 0.8797
= 2.58 = 0.0142
3500
Khoảng tin cậy 99% cho p: 0.1061 ≤ p ≤ 0.1345.
12
(b) Kiểm định giả thuyết
H : p ≥ 0.11
0
H1 : p < 0.11
Bài tập 5.11: Gọi X, Y lần lượt là độ chịu lực của 2 loại nhựa, ta có
(b) Đặt D = X̄ − Ȳ thì D có phân phối chuẩn với trung bình và phương sai bằng:
σ12 σ22
E(D) = µ1 − µ2 ; Var(D) = +
n m
13
Khi đó:
D − E(D) X̄ − Ȳ − (µ1 − µ2 )
Z=p = r 2 ∼ N (0, 1)
Var(D) σ1 σ22
+
n1 n2
Với cách xây dựng tương tự như khoảng tin cậy trong trường hợp một mẫu, ta
có khoảng tin cậy với độ tin cậy 100(1 − α)% cho µ1 − µ2 có dạng:
s s
2 2
σ1 σ2 σ12 σ22
x̄ − ȳ − zα/2 + ≤ µ1 − µ2 ≤ x̄ − ȳ + zα/2 +
n1 n2 n1 n2
Bài tập 5.12: Câu hỏi: Hàm lượng chì trong máu của những đứa trẻ có cha mẹ làm trong
nhà máy sản xuất có liên quan đến chì (X1 ) có xu hướng cao hơn hàm lượng chì
trong máu của những đứa trẻ có cha mẹ có công việc không liên quan đến chì (X2 )
hay không? Mức ý nghĩa α = 0.05.
Gọi: µ1 và µ2 lần lượt là trung bình của X1 và X2 . Phát biểu giả thuyết
H : µ = µ
0 1 2
H1 : µ1 > µ2
14