Professional Documents
Culture Documents
TRUNG
PHẦN 1: MỞ ĐẦU Mục tiêu của đề tài:
Công trình không thể giải quyết được tất cả số trẻ em mồ côi trong cả nước Việt Nam song đây là
1.Lý do chọn đề tài
công trình có tính khả thi cao và là mô hình đã thành công trên thế giới có thể áp dụng cho từng
- Sự tăng lên số lượng trẻ mồ côi theo từng năm đã đặt ra nhiều thử thách cho xã hội. Đối với địa phương với hy vọng giảm bớt phần nào gánh nặng cho xã hội.
những trẻ mồ côi chưa nhận được điều kiện sống tốt hơn, đây chính là những vấn đề mà các em - Ngoài ra, công trình còn là ước mong và là ước muốn tạo nên một môi trường sống tốt nhất cho
đang phải đối mặt: những mảnh đời bất hạnh.
+ Không được học tập - Là những người sống trong xã hội văn minh, chúng ta phải có thái độ tích cực ngăn chặn những
hành vi sai phạm của kẻ xấu, đồng thời chung tay góp sức giúp các em có một cuộc sống tươi
+ Thiếu nơi ở an toàn đẹp.Vì trẻ em chính là tương lai của đất nước, là tương lai của chính chúng ta.“Trẻ em hôm nay,
+ Lao động kiếm sống từ nhỏ đất nước ngày mai”, hãy để trẻ được sống trong ấm no hạnh phúc, có thế thì tương lai do chúng
xây dựng mới có thể tốt đẹp được. Giúp đỡ người tàn tật, trẻ em cơ nhỡ cần có sự chung tay của
+ Thiếu môi trường giải trí lành mạnh nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức từ thiện và các cấp, các ngành và cả chính bản thân chúng ta nữa.
Chúng ta hãy cùng nhau vận động mọi người xây nên những mái ấm, những gia đình thật lớn, để
+ Thiếu ăn thiếu mặc xã hội không còn cảnh trẻ em lang thang nữa và cũng để cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn. Làng
+ Thiếu tình thương của cha mẹ SOS là một giải pháp tối ưu để giải quyết tình trạng trẻ em lang thang cơ nhỡ ở Việt Nam.
+ Bị bạo hành hoặc bị lạm dụng - Làng trẻ em SOS xây dựng kết hợp cùng với các Trung tâm, các nhà từ thiện - xã hội trong tỉnh
trong công tác BVCSTE mồ côi bị bỏ rơi, hạn chế trẻ em lang thang cơ nhỡ, trẻ lao động sớm, trẻ
+ Không được chăm sóc y tế vi phạm các tệ nạn xã hội. Giúp các em được nâng cao học vấn, học nghề, có việc làm ổn định
cuộc sống khi trưởng thành.
- Các cơ sở học tập liên hợp trong làng giúp các em xóa bỏ mặc cảm và hòa nhập vào cộng đồng
- Theo số liệu thống kê năm 2018 toàn tỉnh xã hội.
có 233.561 trẻ em, trong đó trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt trên 5.800, chiếm 2,48%; trẻ em 3. Phương pháp nghiên cứu
có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt 18.227 em,
- Quá trình sinh sống, học tập và rèn luyện cho tôi một trải nghiệm và xây dựng ra cho mình
chiếm 7,8%. Vì vậy, công tác vận động nguồn lực
từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đã được các cấp lãnh đạo quan tâm. những kiến thức nhất định về đề tài mà tôi đang nghiên cứu.
Hàng năm, Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh vận động khoảng 3 tỉ đồng hỗ trợ cho hơn 2.000 trẻ em khó - Sử dụng các phương tiện truyền thông để củng cố thêm các phần kiến thức còn thiếu.
khăn, bệnh tật ( Theo Báo Phú Yên Online ) .
- Khảo sát thực tế, trải nghiệm cùng dân cư để có những đánh giá và phân tích vị trí khu đất mà
- Với 65,68% trẻ mồ côi chưa được nhận vào các trung tâm bảo trợ xã hội đã phản ánh việc thực
mình lựa chọn một cách thiết thực nhất.
hiện công tác chăm sóc trẻ em mồ côi của Nhà nước vẫn còn bị hạn chế. Do đó, họ cần phải kêu
gọi sự hảo tâm của các cơ quan, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ trong lĩnh vực này.
Làng trẻ em SOS được thành lập để góp phần giảm bớt một phán gánh nặng cho xã hội, là môi
trường sống tốt hơn cho các em mồ côi và đóng vai trò là một mối liên kết với cộng đồng bên
ngoài.
- Đề tài này được xây dựng dựa trên: mô hình làng trẻ SOS với sự tiếp thu, chọn lọc những đặc
điểm ưu việt và đề xuất nhũng cải tiến trong việc thiết kế nhằm giúp giảm nhẹ công tác nuôi dạy,
quản lý và phù hợp với tình hình xã hội của địa phương.
BỐ CỤC ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP 3. Phân tích đặc điểm địa hình
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 4. Phân tích hướng nhìn cảnh quan cần khai thác
1.Lý do chọn đề tài 5. Phân tích ảnh hưởng của khí hậu
2. Mục đích nghiên cứu CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT THIẾT KẾ
3. Phương pháp nghiên cứu I. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH QUY MÔ THIẾT KẾ
PHẦN 2: NỘI DUNG II. BẢNG NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
I. TỔNG QUAN VỀ THỂ LOẠI ĐỀ TÀI
3. Chức năng công trình – Các vấn đề quan tâm khi thiết kế
4. Sơ đồ quan hệ chức năng của Làng trẻ em SOS 5. Công trình thực tế
IV. HỌA ĐỒ VỊ TRÍ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH KHU ĐẤT XÂY DỰNG
I. TỔNG QUAN VỀ THỂ LOẠI ĐỀ TÀI - Mục đích hoạt động của Làng trẻ em SOS nhằm mang lại "sự quan tâm chăm sóc như trong một
gia đình" cho trẻ nghèo đói, lang thang và trẻ mồ côi. Hàng triệu trẻ em đang sống mà không có
1. Khái niệm chung
một mái ấm gia đình với muôn vàn lý do như:
- Làng trẻ em SOS là một tổ chức phi chính phủ giúp đỡ và bảo vệ trẻ mồ côi, lang thang, cơ nhỡ.
Bố mẹ ly hôn
Mục đích của Làng trẻ em SOS nhằm mang lại "sự quan tâm chăm sóc như trong một gia đình"
Bạo lực gia đình
cho trẻ nghèo đói, lang thang và trẻ mồ côi. Hàng triệu trẻ em đang sống mà không có một mái ấm
Sự thiếu quan tâm của bố mẹ
gia đình với muôn vàn lý do như:
Không còn bố mẹ do thiên tai
Bố mẹ ly hôn Bệnh tật - bao gồm cả sự tăng
Bạo lực gia đình lên của AIDS...
Sự thiếu quan tâm của bố mẹ
Không còn bố mẹ do thiên tai
Bệnh tật - bao gồm cả sự tăng lên của AIDS... 2.3 Phương thức hoạt động
2. Mô hình hoạt động Làng trẻ em SOS - Các làng SOS hoạt động theo 4 nguyên tắc chung trên toàn thế giới, gồm: "Bà mẹ, các anh chị
2.1. Đối tượng phục vụ em, ngôi nhà gia đình và cộng đồng làng". Trong đó, nhân tố chính là các "bà mẹ" - là những phụ
nữ từ 25 đến 40 tuổi, không có ý định lấy chồng, không có con riêng, cũng không nặng gánh gia
- Làng trẻ em Sos nuôi trẻ sơ sinh từ 2-18 tuổi, trong
đình, tình nguyện tuyên thệ đảm nhận thiên chức làm mẹ, nuôi dưỡng những trẻ mồ côi (có hoàn
phạm vi đề tài, mô hình được đề xuất không tiếp nhận
cảnh đặc biệt) như những đứa con riêng của mình theo đúng nghĩa xã hội học. Mỗi "bà mẹ" làm
trường hợp khuyết tật cơ thể nhằm giảm nhẹ công tác
chủ một "ngôi nhà gia đình", có toàn quyền định đoạt trong việc nuôi dưỡng từ 8 đến 10 "đứa
quản lý cho Làng.
con" (từ sơ sinh đến 18 tuổi) như những người mẹ khác trong xã hội. Khoảng 10 đến 40 ngôi nhà
- Trẻ mồ côi: hợp thành một "làng" SOS.
Trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc mồ côi một bề mà người
còn lại không có khả năng nuôi dưỡng ( mất tích không
liên lạc được, tàn tật, bệnh nặng, đang chấp hành án phạt
cải tạo giam giữ, ...)
- Trẻ bị bỏ rơi:
Làng hoạt động dựa trên kinh phí của các tổ chức trong và
Ngoài nước.
Quy trình nhận trẻ: Nhận các trẻ mồ côi từ 2-14 tuổi
`
NỘI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KIẾN TRÚC - TRƯỜNG ĐHXD MIỀN
DUNG TRUNG
2.5. Tính giáo dục trong cộng đồng Làng 3. Chức năng công trình – Các vấn đề quan tâm khi thiết kế.
`
NỘI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KIẾN TRÚC - TRƯỜNG ĐHXD MIỀN
DUNG TRUNG
KHỐI
- Điều kiện khí hậu: Nóng khô
QUẢNLÝ KHỐI HỌC TẬP
HÀNH - Diện tích xây dựng: 2 ha
CHÍNH
KHỐI LƯU
- Năm hoàn thành: 1991
TRÚ CỦA
NHÂN VIÊN KHỐI GIA ĐÌNH - Kinh phí đầu tư: 5 triệu USD
QUẢN LÝ, SOS
CÁC DÌ MẸ Phối cảnh tổng thể Làng trẻ em Amman
NGHỈ HƯU
- khu vưc màu xanh là ngôi làng SOS.
KHỐI SINH HOẠT màu vàng là trục giao thông xung
KHỐI LƯU
quanh ngôi làng (nguồn: SOS Children
XÁ THANH CỘNG ĐỒNG
NIÊN *) Village, Aqaba, Jordan - The Aga Khan Award for Architecture - PDF)
TRƯỜNG ĐH
TRƯỜNG XƯỞNG DẠY
CĐ, TRUNG CẤP
THPT NGOÀI NGHỀ
NGHỀ
+ Các hạng mục khác: sân chơi ngoài trời, kho nước dự trữ,
bãi đậu xe, cảnh quan và một khoảng đất trống có thể mở
rộng cho nhiều ngôi nhà “gia đình" trong tương lai.
LỐI VÀO
CHÍNH
LỐI VÀO
PHỤ
- Xác định vị trí xây dựng Làng trẻ em SOS là mục tiêu quan trong và cần thiết hàng đầu trước khi
quyết định đầu tư xây dựng công trình.
- Lựa chọn vị trí cần thỏa mãn những yêu cầu sau:
NỘI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KIẾN TRÚC - TRƯỜNG ĐHXD MIỀN
DUNG TRUNG
Phú Yên là tỉnh ven biển Nam Trung bộ, nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn, có tọa độ địa lý:
Môi trường không khí sạch, không ô nhiễm,
Điểm cực Bắc: 13041'28";
nhiều diện tích cây xanh, mặt nước đề tạo môi
trường sống trong lành nhất cho trẻ. Điểm cực Nam: 12042'36";
Vị trí khu đất xây dựng nên được đặt trong môi Điểm cực Đông: 109027'47".
trường xã hội hiện có và không bị cô lập trong
đô thi để tránh gây khó khăn cho trẻ em trong
cộng đồng làng trong việc tiếp xúc với xã hội
bên ngoài làng và phát triển nhân cách. - Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.060 km2,
trong đó, đồi núi chiếm 70% diện tích, địa hình
dốc từ Tây sang Đông và bị chia cắt mạnh, phía
YÊU CẦU
Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh
Cơ sở hạ tầng - kỹ thuật khu vực nên được trang Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk
bị những yếu tố cần thiết như cung cấp điện
Lắk, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên có vị
nước, hệ thống thoát nước thải, trang thiết bị kỹ
thuật cho thông tin liên lạc, phòng cháy chữa trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để
cháy... phát triển kinh tế - xã hội.
- Phú Yên nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm, nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu đại
2. Cơ sở dữ liệu nghiên cứu thiết kế công trình dương và chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 và mùa nắng từ tháng 1 đến
tháng 8.
II. TỔNG QUAN VỀ TỈNH PHÚ YÊN - TP TUY HÒA.
Năm 1976, sau khi thống nhất đất nước, Phú Yên nằm trong địa phận tỉnh Phú Khánh. Ngày 1
tháng 7 năm 1989, tỉnh Phú Yên được tái lập và tồn tại cho đến ngày nay. Khi tách ra, tỉnh Phú
Yên có 7 đơn vị hành chính gồm thị xã Tuy Hòa và 6 huyện: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Cầu,
Sông Hinh, Tuy An, Tuy Hòa.
- Thành phố Tuy Hòa cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 560 km về phía bắc và cách thủ
đô Hà Nội 1.173 km về phía nam, có diện tích 107 km² (10.682 ha) và có vị trí địa lý:
- Địa hình thành phố chủ yếu là đồng bằng phù sa do hạ lưu Sông Ba (tên khác là sông Đà Rằng)
bồi đắp. Có 2 ngọn núi Chóp Chài và núi Nhạn nằm ngay trung tâm thành phố. Và cầu Đà Rằng -
cây cầu dài nhất miền Trung nằm trên Quốc lộ 1 nối trung tâm thành phố với các tỉnh phía Nam.
- Địa hình Tuy Hoà chia làm ba phần rõ rệt, phần đồi núi phía Tây Bắc, phần ven biển phía Đông
và phần đồng bằng phù sa phía nam thành phố.
- Bãi biển Tuy Hòa là một bãi ngang trải dài, thơ mộng với bãi cát vàng, là điểm du lịch nổi tiếng
của thành phố.
Tuy Hoà là trung tâm kinh tế của Phú Yên, làm một trong những trung tâm mới nổi của Miền
Trung - Tây Nguyên. Kinh tế thành phố các bước phát triển khá ấn tượng và đạt được những
thành tích nhất định:
Giai đoạn 2015 - 2020, tổng giá trị sản xuất bình quân TP. Tuy Hòa đạt 10,8%/năm; ước năm
2020, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 57,7%, thương mại - dịch vụ chiếm 38% và nông -
lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm 4,3%; thu hút trung bình 1.250.000 lượt du khách/năm.
NỘI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KIẾN TRÚC - TRƯỜNG ĐHXD MIỀN
DUNG TRUNG
IV. HỌA ĐỒ VỊ TRÍ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH KHU ĐẤT XÂY DỰNG
Khu đất nằm gần khu dân cư thôn Ngọc Lãng, xã Bình
Ngọc, thành phố Tuy Hòa. Nằm trong dự án hình thành
khu đô thị hỗn hợp sinh thái đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội, định hướng phát triển đảm bảo các tiêu
chí của đô thị loại I, phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường với các khu chức năng dịch vụ đô thị chất lượng
cao; là khu vực điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan phía
nam khu vực trung tâm TP. Tuy Hòa.
- Thành phố Tuy Hòa được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại II vào năm 2013. Với - Xung quanh tiếp giáp với đường nội bộ khu vực, lộ giới 7m.
đặc điểm là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Phú Yên, thành phố
- Giao thông liên hệ khu vực tạo thuận lợi cho việc liên hệ các trung y tế và cũng như là các hoạt
Tuy Hòa tiếp tục xây dựng phát triển xứng tầm với các đô thị vùng duyên hải Nam Trung bộ và cả
động thiện nguyện đến từ các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân, các đoàn lãnh đạo của tổ chức
nước, phấn đấu trở thành cửa ngõ nơi hướng ra biển đông cho vùng Tây Nguyên; đồng thời là
quốc tế về thăm. MẶT CẮT LỘ GIỚI 16M
trung tâm du lịch, dịch vụ lớn trong khu vực và cả nước vào năm 2020.
- Giao thông nội bộ khu vực làm giảm tiếng ồn của đô thị
- Từ khi tái lập tỉnh vào năm 1989, với sự nỗ lực của toàn Đảng bộ và các tầng lớp nhân dân,
cũng như tạo môi trường sống tốt cho các trẻ.
thành phố Tuy Hòa đã có bước phát triển toàn diện, ngay sau khi chính thức trở thành thành phố
trực thuộc tỉnh vào năm 2005, với 10 phường và 4 xã, Đảng bộ chính quyền và nhân dân thành
phố Tuy Hòa đã đồng lòng tập trung mọi nguồn lực để đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng theo hướng
mở rộng đô thị về hướng Bắc và các khu đô thị mới. Hiện nay thành phố có 16 đơn vị hành chính,
diện tích tự nhiên 107,03 ha, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm đạt 14,79%,
công nghiệp xây dựng đạt 13,4%, thương mại dịch vụ đạt
Sơ đồ liên hệ vùng
17,95%, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
3. Phân tích đặc điểm địa hình
cực, trong đó chiếm tỉ trọng cao nhất là thương mại, dịch
vụ chiếm 51,1%, GDP bình quân đầu người đạt 61,8 triệu đồng, thu ngân sách đạt 275,6 tỷ
đồng…
- Với vai trò được ví là cánh cửa đón khách của tỉnh Phú Yên, thành phố Tuy Hòa đã quy hoạch
và định hướng phát triển đô thị chia làm 02 khu vực chính:
* Phía Bắc sông Đà Rằng: Được quy hoạch là trung tâm hành chính cũ, trung tâm công cộng,
trung tâm thương mại truyền thống, dịch vụ du lịch, công viên vườn hoa cây xanh, các khu dân cư
hiện có và một phần phát triển về phía Tây dọc QL25 đến QL1A (mới).
* Phía Nam sông Đà Rằng: Hình thành khu đô thị mới Nam thành phố Tuy Hòa, quy mô diện tích
394,06ha, với các chức năng chính: trung tâm thương mại – tài chính, trung tâm tri thức và khu
dân
cư đô thị mới; hình thành Cụm công nghiệp hàng không Tuy Hòa (quy mô 839ha), trong đó: Cụm
Cảng hàng không Tuy Hòa (diện tích 697ha) và khu công nghệ cao (diện tích 139ha); khu dân cư
hiện có tại phường Phú Lâm, Phú Thạnh, Phú Đông.
- Dựa trên đặc điểm về địa hình, địa chất ta thấy khu đất nằm trên vị trí thuận lợi. Có độ cao trung
bình 4 - 5m so với mực nước biển, riêng khu vực ven sông là 0.5 - 1m.
- Do khu đất thuộc vùng hạ lưu sông Đà Rằng, địa hình tương đối bằng phẳng nên nằm trong khu
vực ngập nước tương đối.
Hướng nhìn từ khu đất ra ngoài Hướng nhìn từ ngoài vào khu
đất
NỘI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KIẾN TRÚC - TRƯỜNG ĐHXD MIỀN
DUNG TRUNG
S
- Khu đất lựa chọn
mangtrình
- Công lợiđược
thế 2vềhướng
quy gió tốt là gió mùa Tây Nam thổi qua sông và
hoạch
Hướng giókhi nằmNam
Đông trongmang
dự theo hơi nước.
án phát triển khu đô thị
- Mỗi năm chia làm hai mùa, mùa nắng bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 9
mới Ngọc Lãng.
và mùa mưa bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau. Mùa nắng chịu
ảnh- hưởng
Có thểgió
tiếptâycận bằng
nam, còn gọi là gió Lào, mùa mưa chịu ảnh hưởng
5. Phân tích ảnh hưởng của khí hậu củađường
gió mùabộ, đường
đông bắc từsắt,
biển thổi vào.
đường thủy và bao gồm
Lượng mưa:
cả đường Hàng không.
W O T
- Tại ƯU ĐIỂM THÁCH
CƠ HỘI THỨC
NHƯỢC ĐIỂM Phú Yên, không gian
lượng mưa phân phối
- Khu đất nằm - Địa hình tự nhiên - Cần giải quyết
trong năm không đồng
trong khu đô thị ổn định hoàn toàn được vấn đề an
đều. Lượng mưa trung bình hàng năm đo được ở nơi nhiều mưa nhất và
mới, gần kề cây thuận lợi cho việc ninh đến từ các
ít mưa nhất chênh lệch nhau 579mm. Dãy núi Vọng Phu đèo Cả và khu
xanh hoang vu nên sắp đặt các khối hướng, vì tính chất
vực cách chân của dãy núi này trên dưới 10km về phía bắc là vùng mưa
an ninh khu vực công trình cũng công trình là dành
lớn nhất tỉnh, với tổng lượng mưa trung bình từ 2.200-2.600mm. Vùng
này cần phải đảm như tạo hình không cho trẻ em.
mưa lớn thứ hai là đồi núi thuộc trung lưu sông Kỳ Lộ có lượng mưa
bảo. giới hạn.
năm từ 1.900-2.200mm, tiếp đến là vùng đồng bằng ven biển phía nam - Cần áp dụng tốt
từ 1.800-2.100mm... Những -vùng Vì còn
nằm trongvùng- ven
lại như Cácbiển
yếu phía
tố nhân
bắc, các giải pháp thiết
vùng đất đai màu văn mà công trình kế bền vững, để
mỡ gần sông rạch chứa đựng đóng chống đỡ tốt với
NỘI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KIẾN TRÚC - TRƯỜNG ĐHXD MIỀN
DUNG TRUNG
thung lũng sông Kỳ Lộ và sông Ba lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.600-1.800m, trong đó
tâm mưa thấp nhất là khu vực Chí Thạnh với lượng mưa năm trên dưới 1.600mm. THỐNG KÊ QUY MÔ CÔNG TRÌNH
STT THÀNH PHẦN SỐ LIỆU
- Bốn tháng mùa mưa, lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 1.200-1.900mm, chiếm từ 69 - 1 Diện tích khu đất 5.5 ha
84% tổng lượng mưa năm, trong khi tổng lượng mưa trong mùa khô chỉ khoảng 300-700mm, 2 Diện tích sàn xây dựng 9003m2
3 Mật độ xây dựng 16.37%
chiếm 16-31% lượng mưa cả năm. 4 Số tầng cao 1 - 3 tầng
5 Hệ số sử dụng đất K = 0.16