Professional Documents
Culture Documents
Guide - Calculate Uncertainty of Measurement (IEC 60335-1 & TCVN 5699-1)
Guide - Calculate Uncertainty of Measurement (IEC 60335-1 & TCVN 5699-1)
HƯỚNG DẪN
ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO
TRONG LĨNH VỰC THỬ NGHIỆM ĐIỆN
TN2/HD/ĐKĐBĐ
Lần ban hành Ngày hiệu lực Tình trạng tài liệu Người soạn thảo Người soát xét Người phê duyệt
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................... 5
1. MỤC ĐÍCH ...................................................................................................... 6
2. PHẠM VI ÁP DỤNG ...................................................................................... 6
3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN .................................................................................... 6
4. THUẬT NGỮ & ĐỊNH NGHĨA .................................................................... 7
4.1. Độ không đảm bảo (của phép đo) .............................................................. 7
4.2. Độ không đảm bảo chuẩn (standard uncertainty) ...................................... 7
4.3. Đánh giá loại A (của độ không đảm bảo) [Type A evaluation (of
uncertainty)] ...................................................................................................... 7
4.4. Đánh giá loại B (của độ không đảm bảo) [Type B evaluation (of
uncertainty)] ...................................................................................................... 7
4.5. Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp (combined standard uncertainty) ...... 7
4.6. Độ không đảm bảo mở rộng (expanded uncertainty) ................................ 8
4.7. Hệ số phủ (coverage factor) ....................................................................... 8
4.8. Đại lượng đo (measurand).......................................................................... 8
4.9. Sai số ngẫu nhiên (random error) ............................................................... 8
4.10. Độ lệch chuẩn thực nghiệm (experimental standard deviation) .............. 9
4.11. Hiệu chính (correction) ............................................................................ 9
4.12. Thừa số hiệu chính (correction factor) ..................................................... 9
5. TÓM TẮT THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ VÀ TRÌNH BÀY DỘ KHÔNG ĐẢM
BẢO ĐO ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG TCVN 9593-3:2013 ........................... 9
6. QUY TRÌNH ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO ..................... 11
6.1. Xác định đại lượng đo .............................................................................. 11
6.2. Xác định các nguồn độ không đảm bảo ................................................... 11
6.3. Đánh giá độ không đảm bảo chuẩn .......................................................... 12
6.3.1. Lập mô hình phép đo ........................................................................ 12
A3.5 Thử nghiệm chịu điện áp sau thử ẩm (Điều 16.3) ............................. 33
A3.6 Sự ổn định và nguy hiểm cơ học (Điều 20.1) .................................... 33
A3.7 Bảo vệ chống chạm vào bộ phận chuyển động (Điều 20.2) .............. 33
A3.8 Độ bền cơ (Điều 21) ........................................................................... 34
A3.9 Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài (Điều 25) ....................... 34
A3.10 Thử khả năng chịu phóng điện (Điều 29.2 & phụ lục N) ................ 35
A4. Trường hợp xác định sự phù hợp chỉ kiểm tra bằng mắt (Không thực
hiện thử nghiệm)............................................................................................ 36
A4.1 Đầu nối dùng cho ruột dẫn bên ngoài (Điều 26) ................................ 36
A4.2 Vít và các mối nối (Điều 28) .............................................................. 37
A5. Trường hợp bao gồm các trường hợp từ A1-A3 ................................. 37
A5.1 Hoạt động không bình thường (Điều 19) ........................................... 37
A5.2 Dây dẫn bên trong (Điều 23).............................................................. 37
A5.3 Thử cháy bằng sợi dây nóng đỏ (Điều 30.2.2 và 30.2.3) ................... 37
A5.4 Khả năng chống gỉ (Điều 31) ............................................................. 38
A5.5 Bức xạ, tính độc hại và các rủi ro tương tự (Điều 32) ....................... 38
1. MỤC ĐÍCH
Việc ước tính độ không đảm bảo đo của kết quả thử nghiệm nhằm cung cấp cho
khách hàng các thông tin về độ tin cậy của kết quả thử nghiệm, công bố khoảng
chứa giá trị thực của kết quả với một mức tin cậy định trước. Ngoài ra, độ không
đảm bảo đo còn là cơ sở, dữ liệu để đánh giá các kết quả thử nghiệm phù hợp theo
chuẩn mực, quy định kỹ thuật cũng như so sánh kết quả thử nghiệm của các phòng
thử nghiệm khác nhau.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Tài liệu này được xây dựng để áp dụng trong Phòng thử nghiệm Điện - Điện tử
và Hiệu suất năng lượng thuộc Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng 1.
Áp dụng trong việc ước tính độ không đảm bảo đo trong lĩnh vực thử nghiệm
điện. Tính toán độ không đảm bảo đo được sẽ tiến hành:
Nếu có yêu cầu của khách hàng
Nếu được yêu cầu trong tiêu chuẩn thử nghiệm hoặc tương tự.
Nếu kết quả thử nghiệm ảnh hưởng đến việc xác định sự phù hợp.
3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN
- IEC Guide 115 (Edition 1.0): Application of uncertainty of measurement to
conformity assessment activities in the electrotechnical sector
- IECEE-CTL GUIDE 001 (First Edition): Application of Uncertainty of
Measurement to Conformity Assessment Activities in the Electrotechnical Sector
- JCGM 100:2008: Evaluation of measurement data - Guide to the expression of
uncertainty in measurement
- TCVN 9595-3:2013: Độ không đảm bảo đo – Phần 3: Hướng dẫn trình bày độ
không đảm bảo đo (GUM:1995)
lấy trọng số theo các kết quả đo biến động theo sự thay đổi trong các đại lượng
này.
[TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide 98-3:2008), mục 2.3.4]
4.6. Độ không đảm bảo mở rộng (expanded uncertainty)
Đại lượng xác định khoảng kết quả đo có thể được kỳ vọng phủ phần lớn phân bố
các giá trị có thể quy cho đại lượng đo một cách hợp lý.
CHÚ THÍCH 1: Phần này có thể xem là xác suất phủ hoặc mức tin cậy của khoảng.
CHÚ THÍCH 2: Để kết hợp mức tin cậy cụ thể với khoảng được xác định bằng độ không đảm bảo đo
mở rộng cần các giả thiết rõ ràng hoặc ngụ ý về phân bố xác suất đặc trưng bằng kết quả đo và độ
không đảm bảo đo chuẩn tổng hợp. Mức tin cậy có thể quy cho khoảng này chỉ có thể được biết ở mức
độ các giả thiết kể trên được chứng minh.
CHÚ THÍCH 3: Độ không đảm bảo mở rộng được gọi là độ không đảm bảo toàn thể ở đoạn 5 của
Khuyến nghị INC-1 (1980).
[TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide 98-3:2008), mục 2.3.5]
4.7. Hệ số phủ (coverage factor)
Thừa số được dùng để nhân với độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp để nhận được
độ không đảm bảo mở rộng.
CHÚ THÍCH: Hệ số phủ, k, thường nằm trong khoảng từ 2 đến 3.
[TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide 98-3:2008), mục 2.3.6]
4.8. Đại lượng đo (measurand)
Đại lượng cụ thể được đo.
VÍ DỤ: Áp suất hơi của mẫu nước đã cho ở 20C.
CHÚ THÍCH; Quy định kỹ thuật của đại lượng đo có thể yêu cầu tuyên bố về các đại lượng như thời
gian, nhiệt độ và áp suất.
[TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide 98-3:2008), mục 2.9]
4.9. Sai số ngẫu nhiên (random error)
Kết quả đo trừ đi trung bình thu được từ một số vô hạn các phép đo của cùng đại
lượng đo được thực hiện dưới điều kiện lặp lại.
CHÚ THÍCH 1: Sai số ngẫu nhiên bằng sai số đo trừ đi sai số hệ thống.
CHÚ THÍCH 2: Vì chỉ có thể thực hiện số phép đo có hạn nên có thể chỉ xác định được ước lượng của
sai số ngẫu nhiên.
q q
n
2
j
j 1
s(qk )
n 1
qk là kết quả đo thứ k và q là trung bình cộng của n kết quả được xem xét.
[TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide 98-3:2008), mục B.2.17]
4.11. Hiệu chính (correction)
Giá trị được bổ sung theo phương pháp đại số vào kết quả chưa được hiệu chính
của phép đo để bù cho sai số hệ thống.
CHÚ THÍCH 1: Hiệu chính bằng giá trị âm của sai số hệ thống được ước lượng.
CHÚ THÍCH 2: Vì không thể biết được đầy đủ sai số hệ thống nên việc bù không thể hoàn toàn.
[TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide 98-3:2008), mục B.2.23]
4.12. Thừa số hiệu chính (correction factor)
Thừa số được nhân với kết quả đo chưa được hiệu chính của phép đo để bù cho
sai số hệ thống.
CHÚ THÍCH: Vì không thể biết được đầy đủ sai số hệ thống nên việc bù không thể hoàn toàn.
[TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide 98-3:2008), mục B.2.24]
5. TÓM TẮT THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ VÀ TRÌNH BÀY DỘ KHÔNG ĐẢM
BẢO ĐO ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG TCVN 9593-3:2013
[TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide 98-3:2008), mục 8]
Các bước được tuân theo để đánh giá và trình bày độ không đảm bảo của kết quả
đo như được trình bày trong hướng dẫn này có thể được tóm tắt như sau:
(1) Biểu thức toán học mối quan hệ giữa đại lượng đo Y và các đại lượng đầu vào
Xi mà Y phụ thuộc:Y = f(X1, X2,..., XN). Hàm f cần chứa mọi đại lượng, bao gồm
tất cả các hiệu chính và thừa số hiệu chính, có thể đóng góp thành phần độ không
đảm bảo có ý nghĩa vào kết quả đo.
(2) Xác định xi, giá trị ước lượng của đại lượng đầu vào Xi, trên cơ sở phân tích
thống kê các dãy quan trắc hoặc bằng các phương pháp khác.
(3) Đánh giá độ không đảm bảo chuẩn u(xi) của từng ước lượng đầu vào xi. Đối
với đại lượng đầu vào thu được từ phân tích thống kê các dãy quan trắc, độ không
đảm bảo chuẩn được đánh giá như thu được từ phân tích thống kê các dãy quan
trắc, độ không đảm bảo chuẩn được đánh giá (đánh giá độ không đảm bảo chuẩn
Loại A). Đối với ước lượng đầu vào thu được bằng phương pháp khác, độ không
đảm bảo chuẩn u(xi) được đánh giá (đánh giá độ không đảm bảo chuẩn Loại B).
(4) Đánh giá hiệp phương sai kèm theo các ước lượng đầu vào có tương quan
(5) Tính toán kết quả đo, đó là, ước lượng y của đại lượng đo Y, từ mối quan hệ
hàm số f sử dụng cho ước lượng xi của đại lượng đầu vào Xi thu được từ bước (2).
(6) Xác định độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y) của kết quả đo y từ độ không
đảm bảo chuẩn và hiệp phương sai kèm theo ước lượng đầu vào. Nếu phép đo xác
định đồng thời nhiều đại lượng đầu ra thì tính hiệp phương sai.
(7) Nếu cần đưa ra độ không đảm bảo mở rộng U, mục đích của nó là cung cấp
khoảng: (y – U) đến (y + U) có thể được kỳ vọng chứa phần lớn phân bố các giá
trị có thể quy cho đại lượng đo Y một cách hợp lý, nhân độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp uc(y) với hệ số phủ k, thường trong khoảng 2 đến 3, để có được
U = kuc(y). Lựa chọn k trên cơ sở mức tin cậy yêu cầu của khoảng.
(8) Báo cáo kết quả đo y cùng với độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp u c(y) hoặc
độ không đảm bảo mở rộng U.
Phép tính gần đúng và giả định được tích hợp trong phương pháp và thủ
tục đo;
Độ biến động trong các quan trắc lặp lại của đại lượng đo trong điều kiện
bên ngoài như nhau.
Các nguồn này không nhất thiết phải độc lập. Tất nhiên, ảnh hưởng hệ thống
không được thừa nhận không thể được tính đến trong việc đánh giá độ không đảm
bảo của kết quả đo nhưng vẫn đóng góp vào sai số đo.
6.3. Đánh giá độ không đảm bảo chuẩn
6.3.1. Lập mô hình phép đo
- Trong hầu hết các trường hợp, đại lượng đo Y không được phép đo trực tiếp mà
được xác định từ N đại lượng khác X1, X2, ..., XN thông qua mối quan hệ hàm f:
Y = f(X1,X2,...,XN)
CHÚ THÍCH 1: Để thống nhất về ký hiệu, tài liệu này sử dụng cùng một ký hiệu cho đại lượng vật lý
(đại lượng đo) và cho biến ngẫu nhiên miêu tả kết quả có thể có của quan trắc đại lượng đo. Khi ấn
định Xi có phân bố xác suất cụ thể thì ký hiệu đó được sử dụng theo ý nghĩa đề cập sau; giả định rằng
bản thân đại lượng vật lý có thể được đặc trưng bằng giá trị cơ bản duy nhất.
CHÚ THÍCH 2: Trong dãy các quan trắc, giá trị quan trắc được thứ k của Xi được ký hiệu là Xi,k; do
đó nếu R biểu thị giá trị điện trở của một điện trở, thì giá trị quan trắc được thứ k của điện trở được ký
hiệu là Rk.
CHÚ THÍCH 3: Ước lượng của Xi (nói đúng ra là kỳ vọng của nó) được ký hiệu là xi.
Ví dụ: Nếu hiệu điện thế V được đặt vào các cực của điện trở phụ thuộc nhiệt độ
có điện trở Ro ở nhiệt độ đã biết to và hệ số nhiệt độ tuyến tính của điện trở α, thì
công suất P (đại lượng đo) bị tiêu hao do điện trở ở nhiệt độ t phụ thuộc vào V,
Ro, α, và t theo:
P = f(V,Ro,α,t) = V2/{Ro[1 + α(t-to)]}
CHÚ THÍCH: Các phương pháp đo P khác được lập mô hình bằng các biểu thức toán khác nhau.
1
q qk
n k 1
Công thức 1: Tính giá trị trung bình của n quan trắc
Do đó, đối với đại lượng đầu vào Xi được ước lượng từ n quan trắc lặp lại độc lập
Xi,k, trung bình cộng nhận được từ công thức (1) được sử dụng như là ước lượng
đầu vào xi trong mô hình phép đo để xác định kết quả đo y; đó là: xi= X i .
- Các quan trắc độc lập qk khác nhau về giá trị do biến động ngẫu nhiên trong đại
lượng ảnh hưởng hoặc do các ảnh hưởng ngẫu nhiên. Phương sai thực nghiệm của
các quan trắc, ước lượng phương sai 2 của phân bố xác xuất của q, được cho
bằng:
n
1
s 2 (qk ) (q j q)2
n 1 j 1
Trường hợp không sử dụng số hiệu chính thì xem sai số như là muộn nguồn
của độ không đảm bảo đo.
Trường hợp có 2 phân bố chữ nhật có cùng kích thước xuất hiện như là
một thành phần của độ không đảm bảo, tổng 2 phân bố đó là phân bố tam
giá.
6.4. Xác định độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
- Độ không đảm bảo kết hợp khi không có sự tương quan giữa các đại lượng đo
Tính hệ số độ nhạy:
- Độ không đảm bảo kết hợp khi có sự tương quan giữa các đại lượng đo
Tính hệ số độ nhạy:
Ghi chú: Tính toán bằng cách chia hiệp phương sai với tích độ lệch chuẩn, có thể sử dụng công thức
corr(X,Y) trong phần mềm excel để tính toán hệ số tương quan.
Ghi chú: Nếu ước lượng xi, xj độc lập thì r(xi, xj) = 0. Trong trường hợp đặc biệt r(xi, xj) = +1 thì:
PHỤ LỤC
Đánh giá độ không đảm bảo đo của các phép thử trong thử nghiệm an toàn thiết
bị điện theo tiêu chuẩn TCVN 5699-1 và IEC 60335-1
A1. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm (Mục 5 trong tiêu chuẩn)
Các điều kiện chính được xem xét liên quan đến độ không đảm bảo đo như sau:
- Các thí nghiệm được tiến hành trên một thiết bị và phải chịu được tất cả các thử
nghiệm có liên quan.
- Thử nghiệm được tiến hành ở môi trưởng không có gió lùa, nhiệt độ 20±5°C,
trường hợp nhiệt độ đạt được trên bất kỳ bộ phận nào bị hạn chế bởi cơ cấu nhạy
nhiệt độ hoặc bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ mà ở đó có xảy ra thay đổi trạng thái (ví
dụ như nước sôi thì môi trường duy trì ở 23±2°C trong trường hợp có nghi ngờ ).
- Trường hợp thiết bị có bộ khống chế, cơ cấu đóng cắt, thử nghiệm với chế độ
đặt bất lợi nhất.
Đầu tiên việc thực nghiệm dựa vào điều kiện được quy định ở mục 5 là quan trọng.
IEC 60335-1 / TCVN 5699-1 đánh giá thiết bị có thoả mãn các chỉ tiêu an toàn
hay không, phân loại các phép thử thành 4 loại như sau:
Trường hợp xác định: giá trị đo được có nằm trong giá trị giới hạn được
quy định hay không.
Trường hợp xác định: kết quả thử nghiệm có phù hợp với trạng thái được
quy định trong tiêu chuẩn hay không.
Trường hợp không thực hiện thử nghiệm, xác định theo cách kiểm tra bằng
mắt có phù hợp với trạng thái được quy định trong tiêu chuẩn hay không.
Trường hợp bao gồm các trường hợp nêu trên lẫn lộn với nhau.
A2. Trường hợp kết quả thử nghiệm có giới hạn được quy định trong tiêu
chuẩn
A2.1 Công suất vào và dòng điện (Điều 10)
- Thiết bị được cho làm việc ở điều kiện làm việc bình thường, điện áp danh định.
- Độ sai lệch công suất vào sẽ được so sánh với các giá trị quy định, tương ứng
với từng loại thiết bị thiết bị gia nhiệt và thiết bị kết hợp, thiết bị truyền động bằng
động cơ điện hoặc các thiết bị có công suất vào nhỏ hơn hoặc bằng 25 W.
Bảng 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 10)
A2.3 Kiểm tra dòng điện rò ở nhiệt độ làm việc (Điều 13)
- Dòng điện rò được đo giữa cực bất kỳ của nguồn cung cấp và các bộ phận kim
loại chạm tới được nối với lá kim loại có diện tích không vượt quá 20 cm x 10
cm, bọc lên các bề mặt chạm tới được là vật liệu cách điện.
- Lá kim loại có diện tích lớn nhất có thể áp lên bề mặt cần thử nghiệm nhưng
không được vượt quá kích thước qui định. Nếu diện tích của lá kim loại nhỏ hơn
bề mặt cần thử nghiệm thì di chuyển nó để thử nghiệm trên tất cả các phần của bề
mặt. Lá kim loại không được gây ảnh hưởng đến tản nhiệt của thiết bị.
- Đối với độ không đảm bảo đo liên quan đến thử nghiệm, các yếu tố không được
thống nhất trong tiêu chuẩn thử nghiệm. Tính toán độ không đảm bảo đo bằng
cách thêm các yếu tố ngẫu nhiên và lặp đi lặp lại thử nghiệm trên cơ sở các điều
kiện xác định tiêu chuẩn.
Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 13.2)
A2.4 Kiểm tra dòng điện rò sau thử nghiệm ẩm (Điều 16)
- Độ không đảm bảo đo dòng điện rò sau khi thử nghiệm ẩm ảnh hưởng lớn bởi
các yếu tố kiểm soát độ ẩm và thời gian thực hiện sau khi xử lý ẩm.
Bảng 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 16.2)
A2.5 Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch liên quan (Điều 17)
- Thiết bị có mạch điện được cấp nguồn từ máy biến áp phải có kết cấu sao cho
trong trường hợp ngắn mạch có nhiều khả năng xảy ra trong sử dụng bình thường,
máy biến áp hoặc mạch lắp cùng với máy biến áp không bị nóng quá mức.
Chú thích: Ví dụ ngắn mạch của các dây dẫn trần hoặc dây dẫn cách điện không thích hợp của mạch
chạm tới được làm việc ở điện áp cực thấp an toàn.
- Kiểm tra sự phù hợp bằng cách áp dụng điều kiện ngắn mạch hoặc quá tải bất
lợi nhất có thể xuất hiện trong sử dụng bình thường, thiết bị được cung cấp điện
áp bằng 1,06 lần hoặc 0,94 lần điện áp danh định, chọn giá trị bất lợi hơn. Cách
điện chính không được nối tắt.
Độ tăng nhiệt của cách điện dây dẫn của mạch điện áp cực thấp an toàn không
được vượt quá 15 C so với giá trị tương ứng qui định trong Bảng 3 (TCVN 5699-
1).
- Nhiệt độ của cuộn dây không được vượt quá giá trị được qui định trong Bảng 8
(TCVN 5699-1). Tuy nhiên, không áp dụng giới hạn này cho máy biến áp an toàn
khi có sự cố phù hợp với Điều 15.5 của IEC 61558-1.
- Đánh giá độ không đảm bảo đo của nhiệt độ đo được, có thể sử dụng phương
pháp đo độ tăng nhiệt trong điều 11, nhưng với điều kiện bất lợi nhất: quá tải hoặc
ngắn mạch.
Bảng 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 17)
A2.6 Thử ứng xuất của thiết bị có phích cắm trực tiếp vào ổ cắm (Điều 22.3)
- Yêu cầu Momen xoắn cần đặt để giữ mặt tiếp giáp của ổ cắm trong mặt phẳng
thẳng đứng không được vượt quá 0,25Nm. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách cắm
phích cắm của thiết bị vào ổ cắm không có tiếp điểm nối đất. Ổ cắm có trục quay
nằm ngang ở cách 8mm sau mặt tiếp giáp của ổ cắm và nằm trong mặt phẳng chứa
ống tiếp điểm.
Bảng 6: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 22.3)
A2.7 Thử nghiệm chống giật khi tiếp xúc chân cắm khi rút phích cắm (Điều
22.5)
- Thiết bị được thiết kế để nối tới nguồn lưới bằng phích cắm phải có kết cấu sao
cho trong sử dụng bình thường không có rủi ro điện giật do các tụ điện nạp điện
có điện dung danh định vượt quá 0,1 F khi chạm vào các chân cắm của phích
cắm.
- Thiết bị được cấp điện ở điện áp danh định. Sau đó, đặt tất cả các cơ cấu đóng
cắt ở vị trí cắt và ngắt thiết bị khỏi nguồn lưới tại thời điểm điện áp có giá trị đỉnh.
Sau khi ngắt 1s, điện áp giữa các chân cắm của phích cắm được đo bằng thiết bị
đo không gây ảnh hưởng đáng kể đến giá trị đo được.
- Điện áp này không được vượt quá 34 V.
Bảng 7: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 22.5)
- Mối nối giữa đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và các bộ phận kim loại được
nối đất phải có điện trở nhỏ. Yêu cầu này không áp dụng cho các mối nối cung
cấp nối đất liên tục trong mạch điện áp cực thấp bảo vệ, nếu như khe hở không
khí của cách điện chính trong mạch điện áp cực thấp bảo vệ dựa vào điện áp danh
định của thiết bị.
- Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau: Dòng điện được lấy từ nguồn có điện
áp không tải không lớn hơn 12 V (xoay chiều hoặc một chiều) và bằng 1,5 lần
dòng điện danh định của thiết bị hoặc bằng 25 A, lấy theo giá trị lớn hơn, được
dẫn qua đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và lần lượt tới từng bộ phận kim loại
chạm tới được.
- Đo điện áp rơi giữa đầu nối đất của thiết bị hoặc tiếp điểm nối đất của ổ cắm đầu
vào của thiết bị và phần kim loại chạm tới được. Điện trở tính theo dòng điện và
điện áp rơi này không được lớn hơn 0,1.
Bảng 8: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 27.5)
Bảng 9: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 29)
A3. Trường hợp kết quả thử nghiệm có trạng thái được quy định trong tiêu
chuẩn
A3.1 Bảo vệ chống chạm vào bộ phận mang điện (Điều 8)
- Thiết bị phải có kết cấu và che chắn để bảo vệ một cách chắc chắn chống chạm
ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện. Đầu dò thử nghiệm không được chạm tới
các bộ phận mang điện.
Bảng 11: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 8)
A3.7 Bảo vệ chống chạm vào bộ phận chuyển động (Điều 20.2)
- Các bộ phận chuyển động của thiết bị trong phạm vi thích hợp với việc sử dụng
và hoạt động của thiết bị, phải được định vị hoặc bao bọc để đủ khả năng bảo vệ
không gây thương tích cho con người trong sử dụng bình thường. Yêu cầu này
không áp dụng cho các bộ phận của thiết bị mà nhất thiết phải hở ra mới thực hiện
được chức năng làm việc của nó.
Ghi chú: Khi dùng que thử ngón tay chuẩn với lực đặt không quá 5N đặt vào các rãnh, khe hở, đầu dò
không chạm tới các bộ phận chuyển động. Do vậy, độ không đảm bảo của thử nghiệm này tương tự như
ở điều 8 (Bảo vệ chống chạm vào bộ phận mang điện).
A3.9 Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài (Điều 25)
TN2/HD/ĐKĐBĐ Lần ban hành:1.2019 Trang : 34 / 38
HƯỚNG DẪN ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM
BẢO ĐO TRONG LĨNH VỰC THỬ NGHIỆM ĐIỆN
Bảng 17: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 25.14)
A3.10 Thử khả năng chịu phóng điện (Điều 29.2 & phụ lục N)
- Mối liên quan giữa nhóm vật liệu và các giá trị chỉ số phóng điện tương đối
(CTI) được cho trong 4.8.1.3 của IEC 60664-1. Các giá trị CTI này có được là
theo IEC 60112 sử dụng dung dịch A. Nếu không biết giá trị CTI của vật liệu thì
tiến hành thử nghiệm chỉ số phóng điện bề mặt (PTI) theo Phụ lục N của tiêu
chuẩn TCVN 5699-1 tại các giá trị CTI qui định để thiết lập nhóm vật liệu.
Ghi chú: Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo như: khoảng cách, hình dạng điện cực,
tình trạng tiếp xúc bề mặt, số lượng nhỏ giọt, nồng độ dung dịch, điện áp đặt. Để đánh giá độ không
đảm bảo đo cần lưu ý đến khoảng cách giữa 2 điện cực, gờ điện cực, tình trạng tiếp xúc giữa điện cực
và mặt phẳng mẫu thử, mẫu thử phải đủ lớn.
Bảng 18: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 29.2 & phụ lục N)
A4. Trường hợp xác định sự phù hợp chỉ kiểm tra bằng mắt (Không thực
hiện thử nghiệm).
A4.1 Đầu nối dùng cho ruột dẫn bên ngoài (Điều 26)
- Không thể xác định độ không đảm bảo bằng con số
TN2/HD/ĐKĐBĐ Lần ban hành:1.2019 Trang : 36 / 38
HƯỚNG DẪN ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM
BẢO ĐO TRONG LĨNH VỰC THỬ NGHIỆM ĐIỆN
A5.3 Thử cháy bằng sợi dây nóng đỏ (Điều 30.2.2 và 30.2.3)
- Thử nghiệm được thực hiện trên vật liệu phi kim loại, bộ phận đỡ phần mang
điện, trong 30s, dùng sợi dây nóng đỏ đường kính 4mm, qua sát thời gian ngọn
lửa tự tắt, và tấm giấy mỏng đặt bên dưới mẫu thử không được cháy.
Ghi chú: Yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm là thời gian áp sợi dây nóng đỏ và nhiệt độ
đầu sợi dây nóng đỏ.
Bảng 19: Các yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm (Điều 30.2.2 và 30.2.3)
A5.5 Bức xạ, tính độc hại và các rủi ro tương tự (Điều 32)
- Thử nghiệm được quy định trong phần 2 của tiêu chuẩn khi cần thiết.
Ghi chú: Nếu không có quy định riêng trong phần 2 của tiêu chuẩn. Thiết bị được xem là phù hợp với
yêu cầu của tiêu chuẩn mà không cần tiến hành thử nghiệm.