You are on page 1of 12

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG

MÔN HỌC: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG


(BẬC CAO HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH)

1. Tên môn học: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

2. Tổng số tiết của môn học: 45 tiết

3. Giảng viên: TS. NGÔ THỊ ÁNH


E-mail: anhnt@ueh.edu.vn

4. Mô tả môn học

Môn học giới thiệu cho học viên những kiến thức về thông tin trong lĩnh vực quản lý
chất lượng; xu hướng phát triển của các hoạt động quản lý chất lượng tại các doanh
nghiệp Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới.

5. Mục tiêu môn học


Sau khi học xong học phần, học viên cần đạt được:
+ Hiểu biết các vấn đề cơ bản về quản lý chất lượng cũng như tác động của nó đối với
sự thành công của các tổ chức.
+ Nhận biết và sử dụng được một số kỹ thuật, phương pháp trong quản lý chất lượng.
+ Lựa chọn và lập được kế hoạch triển khai một hệ thống quản lý chất lượng thích hợp
cho đơn vị mà học viên đang công tác.
Yêu cầu các kiến thức có liên quan: Học viên đã có kiến thức cơ bản ở bậc đại học về
quản trị và quản trị chất lượng.
6. Chương trình chi tiết
Nội dung bài giảng được thiết kế gồm 3 chủ đề với các nội dung sau:

Thời gian Nội dung Bài đọc


Buổi 1 Tổng quan về quản lý chất lượng - Chương 2, 3 [8.1]
Khi niệm chất lượng - Phụ lục 1 [8.1]
Chi phí chất lượng
Khi niệm quản lý chất lượng

Buổi 2 Tổng quan về quản lý chất lượng - Chương 2, 3, 5 [8.1]


Quá trình hình thành chất lượng - Phụ lục 1 [8.1]
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng - Bài đọc 1
Nguyên tắc quản lý chất lượng - Bài đọc 2

Buổi 3 Tổng quan về quản lý chất lượng - Chương 7 [8.1]


Các chức năng của quản lý chất lượng
Kỹ thuật quản lý chất lượng

Buổi 4 Tổng quan về quản lý chất lượng - Chương 7 [8.1]


Kỹ thuật quản lý chất lượng (tiếp theo)

Buổi 5 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu - ISO 9000:2005


chuẩn ISO 9000 - ISO 9001:2008
Giới thiệu về ISO 9000 - Chương 9 [8.1]
Cấu trúc, yêu cầu của ISO 9000
Triết lý của ISO 9000

Buổi 6 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu - ISO 9000:2005


chuẩn ISO 9000 - ISO 9001:2008
Xây dựng HTQLCL theo ISO 9001 trong - Chương 9 [8.1]
một tổ chức

Buổi 7 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu - ISO 9000:2005


chuẩn ISO 9000 - ISO 9001:2008
Xây dựng HTQLCL theo ISO 9001 trong - Chương 9 [8.1]
một tổ chức (tiếp theo)

Buổi 8 Phương pháp quản lý 6 sigma - Chương 8 [8.1]


Giới thiệu về 6 Sigma - 6sigma
Triết lý cơ bản của phương thức 6 Sigma
Chu trình DMAIC: Define, Measure,
Analyze, Improve, Control
Nội dung ôn thi môn Quản trị chất lượng
(QTKD Đ-3 K19 - cô Kiều An)

- Tiểu luận nhóm:


- Bài tập các nhân:

Bài tập 1: Các chi phí liên quan đến chất lượng tại đơn vị - bộ phận AAA

 Giới thiệu sơ lược đơn vị

-Chi phí cho hoạt động nào của đơn vị được coi là chi phí chất lượng
-Chi phí phòng ngừa
-Chi phí kiểm tra
-Chi phí sai hỏng thất bại
Ghi tên cụ thể
 Phân loại chi phí phù hợp và không phù hợp
 Tính giá của các chi phí chất lượng/ 1 tháng

 Nhận xét và đề xuất

Chi phí phù hợp: chấp nhận đầu tư


Chi phí không phù hợp: biện pháp ngăn ngừa và khắc phục

Bài Tập 2:
1. Cho biết vị trí công việc hiện tại đang làm gì? Lập bảng mô tả công việc bằng lưu đồ
2. Thống kê các sai lỗi/ 1 tháng
3. Pareto: chỉ ra các sai lỗi nào xảy ra nhiều nhất
4. Biểu đồ nhân quả => tìm ra nguyên nhân sai lỗi
5. Đề xuất biện pháp

- Phần thi hết môn:Đề mở + thời gian 60p. Chọn phần lý thuyết hoặc Thực tế:
Lý thuyết:
1. Các TQM
2. ISO 9000
3. 6 Siggma
4. Quan điểm của một chuyên gia quản lý chất lượng
=> a/ Trình bày vắn tắc 1 trong 3 nội dung mục 1,2,3
b/ Vận dụng trong điều kiện thực tế tại VN
c/ Đề xuất các biện pháp
d/ Trình bày vắn tắt 1 Quan điểm của một chuyên gia quản lý chất lượng. Tại sao chọn + vận dụng
thực tế.

Thực tế:
1. Các phương thức quản lý chất lượng
2. Các hệ thống quản lý chát lương theo tiêu chuẩn
3. Một kỹ thuật quản lý chất lượng
4. Chi phí liên quan đến chất lượng
=> Trình bày vắn tắt 1 trong 4 nội dung mục 1,2,3,4 đã, đang và sẽ áp dụng tại đơn vị.
Đề thi K19 Đêm2
Thời gian: 60 phút. Học viên được sử dụng tài liệu

Câu 1: Anh/Chị hãy trình bày vắn tắt về ISO9000. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng, thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9000 trong các doanh nghiệp Việt Nam? Hãy đề xuất một
số biện pháp cần thiết.

Câu 2: Anh/Chị hãy trình bày vắn tắt một kỹ thuật quản lý chất lượng đã được(hoặc sẽ được hoặc
nếu được) áp dụng trong đơn vị của Anh/Chị. Cho biết tác dụng của kỹ thuật này và những khó
khăn khi áp dụng trong đơn vị của Anh/Chị. Hãy đề xuất một số biện pháp cần thiết

Đề thi quản trị chất lượng - qtkd đêm 5 - K19

CHỌN MỘT TRONG HAI CÂU SAU:


câu 1: trình bày ngắn gọn về 6 sgma, những thuận lợi và khó khăn của dn việt nam khi áp dụng 6
sigma và đưa ra các biện pháp giải quyết khó khăn này

Câu 2: Các anh/chị hiểu như thế nào về chi phí liên quan đến chất lượng của một tố chức? Hãy
trình bày các yếu tố của chi phí chất lượng - lấy ví dụ cụ thể tại đơn vị anh chị đang công tác. Các
biện pháp để giảm các chi phí đó?
Câu 1: thuận lợi và khó khăn khi áp dụng ISO 9000 ở VN, biện pháp đề xuất

Câu 2: Kỹ thuật quản lý chất lượng đã được học, áp dụng tại đơn vị công tác, nêu khó khăn và biện
pháp khắc phục
 

TQM
1. Trình bày vắn tắt về TQM

- Khái niệm TQM (trang 127): Có 3 cách tiếp cận:

mô tả ng uy ên t ắc c hu ng ch o mọ i c hi ến l ượ c, k ế h oạ ch và h oạ t đ ộn g xo ay quanh
nó. Nguyên tắc đó là tất cả vì khách hàng như định nghĩa theo giáo sư Nhật Bản Hitoshi Kume:
“Quản lý chất lượng toàn diện – TQM là một dụng pháp quản lý đưa đến thành công,
tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững của một tổ chức thông qua việc huy động hết
tâm trí của tất cả các thành viên nhằm tạo ra chất lượng một cách kinh tế theo yêu cầu
của khách hàng ”

- C á c y ếu t ố cấ u th à n h TQ M : gồ m 4 yế u t ố: qu ản lý b ằn g c hí nh s á ch v à c ác
m ục ti êu ( tr an g 128), hoạt động của nhóm chất lượng (trang 129), nhóm dự án (trang 129) và
hoạt động hàng ngày (trang 129).

- Triết lý của TQM: nhấn mạnh phải “làm đúng ngày từ đầu” – DRFT (trang 129)

- Thực hiện TQM trong tổ chức:

 Lãnh đạo đảm nhận vai trò, trách nhiệm về chất lượng (trang 130): gồm nhận thức và cam
kết của lãnh đạo về chất lượng, quản lý chính sách chất lượng, xác định trách nhiệm của tổ
chức đối với cộng đồng

 Xây dựng nhận thức mới cho mọi tầng lớp trong tổ chức (trang 131)

 Công tác tổ chức (trang 132) bao gồm cải tiến cơ cấu tổ chức, xác định trách nhiệm, vai trò
của chức năng chất lượng và phòng chất lượng, thành lập các hội đồng-ban và tổđội.

 Hoạch định chiến lược (trang 139) bao gồm xây dựng chiến lược và triển khai chiến lược

 Hướng tới khách hàng và quan hệ với khách hàng (trang 142): xác định khách hàng và
những đòi hỏi của khách hàng, quan hệ với khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

 Thiết kế sản phẩm (trang 146)

 Quản lý các quá trình (trang 149): nhận dạng quá trình, quản lý và cải tiến các quá trình

 Thu thập thông tin và phân tích dữ liệu (trang 153)

 Cải tiến liên tục (trang 156): thực hiện chương trình cải tiến liên tục, chu trình cải tiến chất
lượng 14 giai đoạn của P. B. Crosby

 Hoạt động nguồn lực con người trong TQM (trang 157): sự tham gia của nhân viên,huấn
luyện và đào tạo, khen thưởng và công nhận, hướng vào nhân viên, xây dựng hoạt động
nhóm
2 . C h o b iế t t ro n g đ iề u k i ện th ực tế ở V N áp d ụ n g TQ M c ó n h ữn g t h u ậ n lợ i
g ì v à k h ó k h ăn gì vàb iệ n p h áp c ần th iế t

- Thuận lợi: Hiện nay doanh nghiệp đang có xu hướng thi đua áp dụng và chứng nhận hệ thống
đảm bảo chất lượng theo ISO 9000. Giấy chứng nhận ISO 9000 hiện nay có tác dụng rất lớn vừa
làm cho nhà sản xuất tự tin hơn và khách hàng, đối tác trong, ngoài nước cũng dễ tin họ hơn. ISO
9000 rõ ràng đang tạo ra lợi thế cạnh tranh cho những ai sớm có nó.  ISO 9000 là để kiểm soát quá
trình sản xuất và đảm bảo niềm tin ban đầu cho khách hàng là doanh ngiệp của bạn có thể cung cấp
những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng ổn định như đã thỏa thuận chứ ISO 9000 không mặc
nhiên đảm bảo thành công cho bạn trong sản xuất và kinh doanh. CònTQM nếu được áp dụng đúng
đắn sẽ tạo ra được một nội lực thúc đẩy mạnh mẽ việc cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm và dịch
vụ để không ngừng thỏa mãn khách hàng.

- Khó khăn: TQM chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp lớn. TQM quá phức tạp và khó áp dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ là do:

 TQM, mặc dù là một phương thức quản trị chất lượng rất có hiệu quả, nhưng nó lại không
phải là tiêu chuẩn quốc tế nên không có chứng chỉ quốc tế. Mỗi doanh nghiệp cóthể áp dụng
các module thích hợp của TQM tùy thuộc vào trình độ phát triển và văn hóa của doanh
nghiệp. Thứ hai là sự ngộ nhận thái quá về vai trò của ISO 9000 cho rằng ISO 9000 sẽ bảo
đảm cho doanh nghiệp thành công, thậm chí có thể thay thế đượcTQM.

 Nhận thức về TQM: TQM là hệ thống QLCL dựa trên triết lý kinh doanh và tinh thần nhân
văn, nó khác biệt với những hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn khác như ISO 9000,GMP,
HACCP... Với trình độ QLCL còn thấp, lại luôn phải đối mặt với những trở ngại lớn trong
kinh doanh, nên việc tìm hiểu và xây dựng hệ thống TQM không được nhiều DNNVV coi
trọng.

 Về tài chính: Việc xây dựng và áp dụng hệ thống TQM đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
những khoản chi phí nhất định: hoạt động tư vấn, đào tạo kiến thức, kỹ thuật áp dụng, tổ
chức thực hiện, phần mềm thống kê, hoạt động quản lý, hành chính, hỗ trợ hoạt động nhóm
chất lượng... Tuy nhiên, hầu hết các DNNVV Việt Nam đều có năng lực tài chính thấp, thể
hiện ở cơ sở vật chất nghèo nàn, thiếu thốn, không có nơi sản xuất cố định, trang thiết bị kỹ
thuật lạc hậu, trình độ chuyên môn và quản lý còn thấp...Vì thế, các DNNVV khó có khả
năng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa nói tới đầu tư cho hoạt động QLCL.

 Tổ chức quản lý: Việc áp dụng hệ thống TQM đòi hỏi DN xây dựng mô hình quản lý khoa
học mang tính tập thể và nhân văn cao. Đó là mô hình tổ chức quản lý theo chức năng chéo,
nhằm giúp các DN phối hợp một cách đồng bộ các chức năng của các bộ phận, phòng ban
khác nhau trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng.  Số DNNVV áp dụng
cách thức quản lý chất lượng theo sản phẩm hoặc theo chiều dọc, không còn phù hợp trong
QLCL hiện đại.

- Biện pháp:

 Các doanh nghiệp cần có một tư duy, nhận thức môi trường QLCL và đạo đức kinh doanh
cũng như sự hỗ trợ kịp thời của nhà nước
 Áp dụng các kỹ thuật thống kê, sản xuất có chất lượng, cam kết về chất lượng, sử dụng lao
động, đào tạo CBNV, trao đổi thông tin và các kết quả làm việc nội bộ, định hướng vào
khách hàng, cải tiến CL không ngừng, quản lý và lãnh đạo. đặc biệt kết hợp TQM+ IT

ISO9000
1.Trình bày vắn tắt về ISO9000

 Khái niệm: (trang 323) là bộ tiêu chuẩn do tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) ban hànhnhằm
đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trongcác lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cả các tổ chức phi lợi nhuận. ISO9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ
yếu trong quản lý chất lượng như chính sách và mục tiêu về chất lượng,nghiên cứu thị trượng, ….
Đồng thời cũng là tập hợp các kinh nghiệm QLCL tốt nhất đã được thực thi ở nhiều quốc gia và khu
vực. Hệ thống QLCL theo mô hình ISO9000 dựa trên mô hình quản ly theo quá trình, lấy phòng
ngừa làm phương châm chủ yếu trong chu trình sản phẩm.

- Trường hợp áp dụng và lợi ích của việc áp dụng ISO9000 (trang 325):

 Trường hợp áp dụng: một số trường hợp như là hướng dẫn để QLCL trong các tổ chức,theo
hợp đồng giữa các tổ chức và khách hàng, đánh giá và thừa nhận của bên thứ hai,chấp nhận
của tổ chức chứng nhận.

 Lợi ích (trang 327): nhân viên trong tổ chức có điều kiện làm việc tốt hơn, thỏa mãn hơn với
công việc, cản thiện điều kiện an toàn và sức khỏa, công việc ổn định hơn, tinhthần được cải
thiện; kết quả hoạt động của tổ chức được cải thiện, tốc độ quay vòngvốn nhanh, tăng thị
phần và lợi nhuận; khách hàng tin tưởng họ nhận được sản phẩmphù hợp với yêu cầu.- Bộ
tiêu chuẩn ISO9000 bao gồm 4 tiêu chuẩn chính:

+ ISO9000:2005: hệ thống QLCL – cơ sở và từ vựng

+ ISO9001:2008: hệ thống QLCL – các yêu cầu

+ ISO9004:2009: quản lý sự thành công lâu dài của tổ chức – ppháp tiếp cận QLCL

+ ISO19011:2002: hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng/ môi trường

- Yêu cầu của hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO9001 (trang 329): quản lý theo quá trình
được phân chia thành 2 quá trình vòng lặp theo nguyên tắc của chu trình Deming PDCA:

 Vòng lặp 1: vòng lặp quá trình bên trong của tổ chức, thực hiện bởi “trách nhiệm củalãnh
đạo” và “quản lý nguồn lực” cùng tác động vào việc “tạo sản phẩm”

 Vòng lặp 2: vòng lặp của các quá trình kết hợp giữa bên trong và bên ngoài của tổchức, quá
trình này cộng với sự phối hợp tích cực của khách hàng và những người liênquan, nhấn
mạnh vào sự thỏa mãn khách hàng. Hai vòng đều cùng cần thiết phải được “đo lường, phân
tích, cải tiến”

- Xây dựng và áp dụng hệ thống QLCL theo ISO9001 gồm ba giai đoạn (trang 339):
 GĐ1: chuẩn bị - phân tích tình hình và hoạch định

 GĐ2: xây dựng và thực hiện hệ thống QLCL (trang 340)

 GĐ3: chứng nhận (trang 342)2. Cho biết trong điều kiện thực tế ở VN áp dụng ISO9000 có
những thuận lợi gì và khó khăn gì và những biện pháp cần thiết

- Thuận lợi: các cơ quan chính quyền quan tâm đầu tư hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng vàáp
dụng. Các doanh nghiệp nhận thức được áp dụng tiêu chuẩn là cần thiét, cấp bách, mang lại lợi ích
cho chính bản thân họ và tự nguyện tham gia xây dựng và áp dụng và xin được chứng nhận. Đội
ngũ chuyên gia tư vấn và đánh giá cũng được “nội địa hóa”, VN cũng có tổ chức chứng nhận trong
nước được công nhận quốc tế.

- Khó khăn: nhầm lẫn về nhận thức giữa chứng nhận ISO9000 với chứng nhận chất lượng
sảnphẩm, coi ISO9000 như là chứng nhận chất lượng sản phẩm. Nhầm lẫn giữa giá trị của hệ thống
quản lý được chứng nhận, coi mục tiêu được chứng chỉ là trọng yếu mà không coi trọng xây dựng
hệ thống quản lý dẫn đến sức cạnh tranh không thật sự được nâng cao, các doanhnghiệp làm theo
kiểu phong trào để phục vụ cho mục đích quảng cáo. Đội ngũ tư vấn xây dựng áp dụng tiêu chuẩn
chưa thật sự mạnh, còn non yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, bị phân tán theo cơ chế thị trường.

- Biện pháp: nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ tư vấn viên. Làm sao để ISO9000 không chỉ là
hình thức mà việc QLCL phải được duy trì, cải tiến liên tục nhằm tạo niềm tin với thị trường từ đó
hệ thống QLCL độc đáo tạo dựng thương hiệu doanh nghiệp.

6 sigma
1. Trình bày vắn tắt về 6 sigma

- Định nghĩa: (trang 303)“6 Sigma là một phương pháp khoa học tập trung vào việc thực hiện một
cách phù hợp và có hiệu quả các kỹ thuật và các nguyên tắc quản lý chất lượng đã được thừa nhận.
Tổng hợp các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả công việc, 6 Sigma tập trung vàoviệc làm thế nào để
thực hiện công việc mà không (hay gần như không) có sai lỗi hay khuyết tật.” (Bob Galvin – giám
đốc điều hành hãng Motorola)

- Six Sigma là một hệ phương pháp cải tiến quy trình dựa trên thống kê nhằm giảm thiểu tỷ lệ sai
sót hay khuyết tật đến mức 3,4 lỗi trên mỗi triệu khả năng gây lỗi bằng cách xác định và loại trừ các
nguồn tạo nên dao động (bất ổn) trong các quy trình kinh doanh. Trong việc định nghĩa khuyết tật,
Six Sigma tập trung vào việc thiết lập sự thông hiểu tường tận các yêu cầu của khách hàng và vì thế
có tính định hướng khách hàng rất cao.

- Lợi ích của 6 sigma: (ngoài) Tạo ra sự thành công liên tục, xác định mục tiêu thực hiện cho tấtcả
mọi người, nâng cao giá trị đến khách hàng, gia tăng tỷ lệ sáng kiến được thực hiện, phối hợp chức
năng chéo, thực hiện các chiến lược thay đổi

- Các chủ đề chính của 6 sigma: gồm 7 chủ đề :

 Tập trung liên tục vào những yêu cầu của kháchhàng,
 Sử dụng các phương pháp đo lường & thống kê để xác định & đánh giá mức dao động trong
quy trình sản xuất,

 Xác định căn nguyên của các vấn đề,

 Nhấn mạnh việc cải tiến quy trình để loại trừ dao động trong quy trình SX giúp giảm thiểu
lỗi,  

 Quản lý chủ động đầy trách nhiệm trong việc tập trung ngăn ngừa sai sót

 Cải tiến liên tục và không ngừng vươn tới sự hoàn hảo

 Phối hợp liên chức năng trong cùng tổ chức, thiết lập những mục tiêu rất cao.

- Mô hình tổ chức 6 sigma bao gồm những thành viên được đào tạo chuyên sâu hoặc cơ bản.

Hình thành theo cơ cấu sau: (không giống sách – nếu muôn giống tham khảo trang 306 )

 Nhà vô địch và các Nhà tài trợ : Đó là các Giám đốc điều hành các mảng họat động đang đặt
trọng tâm cải tiến. Họ phải hiểu biết về 6 Sigma phối hợp các họat động cải tiến trong phạm
vi của mình.

 Chưởng môn Đai đen (Master Black Belt - MBB): Là cấp độ cao nhất về tinh thông nghiệp
vụ trong doanh nghiệp. Có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành trực tiếp về mặt ỹ thuât,đào tạo các
Đai đen dưới quyền về việc thực hành cải tiến.

 Nhà Đai đen (Black Belt - BB) : Lã những cá nhân chủ chốt thực hiện công việc dưới sự
điều hành của MBB. Họ phải thông nghiệp vụ và nắm được công việc. Họ phải chịu trách
nhiệm đối với từng quá trình cụ thể và hướng dẫn Đai xanh hoàn thành các dự án được giao.

 Nhà Đai xanh (Green Belt - GB): là những chủ nhiệm (trưởng nhóm) dự án chịu trách nhiệm
vận hành dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc công việc.

- Sáu yếu tố đặc trưng của 6 sigma:


 Định hướng vào khách hàng,

 Quản lý dựa trên dữ liệu và sựkiện,

 Quá trình,

 Quản lý một cách chủ động,

 Sự hợp tác của nhiều bên,

 Hướng đến sự hoàn hảovà chấp nhận sự thất bại.

- Quy trình quản lý 6 sigma – chu trình DMAIC : 5 giai đoạn


 GĐ1: giai đoạn xác định: khởi đầu của quá trình cải tiến trả qua 3 bước gồm Lựa chọn dự
án, Xác định dự án và Duyệt dự án.
 GĐ2: giai đoạn đo lường: giai đoạn đánh giá trên cơ sở lượng hóa năng lực hoạt động của
quá trình đồng thời cũng xác định cách thức đo lường sự tiến triển cũng như sự thành công
của dự án

 GĐ3: giai đoạn phân tích, các thông số thu thập được trong bước đo lường sẽ được phân
tích.

 GĐ4: giai đoạn cải tiến: tập trung phát triển các ý tưởng hình thành những giải pháp nhằm
loại bỏ biến động chủ yếu ở các khu vực trọng yếu và căn nguyên của những biến động này.

 GĐ5: giai đoạn kiểm soát với mục tiêu là thiết lập các thông số quy trình chuẩn để duy trì
kết quả. Bên cạnh đó hoạt động phòng ngừa sai lỗi cho nhân viên được tiến hành liên tục.

- Tổ chức dự án cải tiến theo phương pháp 6 sigma:

 Lập và thực thi kế hoạch dự án cải tiến theo phương pháp 6 sigma: các dự án cải tiến đột phá
cần được tổ chức thành một chương trình chính thống với sự phát triển và camkết đầy đủ
của lãnh đạo về việc cung cấp các nguồn lực cũng như hỗ trợ về vật chất vàtinh thần giúp dự
án đúng thời hạn với chất lượng cao nhất.

 Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công và thất bại của dự án 6 sigma có 3 yếu tố là sựcam kết
của lãnh đạo cấp cao, nguồn nhân lực tham gia vào các đội dự án cải tiến vàLựa chọn thực
hiện các dự án 6 sigma.

2. Cho biết trong điều kiện thực tế ở VN áp dụng 6 sigma có những thuận lợi gì và
khó khăn gì vànhững biện pháp cần thiết

- Thuận lợi: VN gia nhập WTO cùng với việc chính phủ Việt Nam thường xuyên tổ chức hộithảo
với đối tác và doanh nghiệp nước ngoài trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp VN cũngnhư các
địa phương tiếp cận áp dụng triết lý 6sigma trong đời sống doanh nghiệp. Việc áp dụng nhiều mô
hình quản lý từ ISO đến 6sigma, TQM đến Just-in-time,5S … đã mang lại nhiều thay đổi từ nhận
thức đến hành động của đội ngũ quản lý.

- Khó khăn: việc áp dụng thường không mang tính bền vững, bài bản chỉ áp dụng sau một thờigian
thì mất tác dụng, bị lãng quên và người ta lại đi tìm mô hình mới. Trở lực về nguồn lực,việc đầu tư
tiền bạc, công sức cho quá trình học hỏi và chuyển đổi cho tới sự đồng bộ của đội ngũ. Việc giới
hạn về tầm nhìn, năng lực, tuổi tác, quĩ thời gian còn lại …

- Biện pháp: phải thay đổi nhận thức từ cấp lãnh đạo công ty, họ phải cởi mở và sẵn sàng thayđổi
không, khao khát học hỏi và sẵn sàng cam kết nguồn lực gồm co người và tiền bạc để triển khai
chương trình 6 sigma.

You might also like