Professional Documents
Culture Documents
- Đổi mới: ngày 29 tháng 6 năm 2007, Apple chính thức bán ra chiếc iPhone đầu
tiên - iPhone 2G đến toàn thế giới và kể từ đó, iPhone như một biểu tượng trong
làn sóng điện thoại di động , một sản phẩm hoàn toàn mới trong thị trường điện
thoại di động.
Chiếc iPhone đầu tiên là sản phẩm đã thay đổi cả một cuộc cách mạng ngành
công nghiệp smartphone trên toàn cầu. Với cảm ứng đa điểm (Multi-touch) được
Apple đầu tiên phổ biến lên điện thoại. Trong thời điểm đó các hãng khác lại chất
vật với kiểu dùng bút stylus để chọt lên phần cảm ứng điện trở hay thiết kế kém
hấp dẫn hơn với nhiều nút bấm. Hay thậm chí nhiều năm về sau smartphone
Android hay các OS khác vẫn làm máy bằng nhựa, hoàn thiện không tuyệt đối,
mất cân xứng về thẩm mỹ...
- Cải tiến liên tục: Song song với những đổi mới trong sp để tạo ra những bước
đột phá khiến Apple chiếm lĩnh thị phần và trở thành một trong những cái tên
hàng đầu trong thị trường công nghệ hiện nay, phải kể đến những cải tiến liên tục
của hãng khi tung ra các phiên bản iPhone mới. Không chỉ cải tiến về thiết kế bên
ngoài, Apple cũng đã tập trung cải tiến các tính năng từ nhỏ nhất, nhưng vẫn giữ
được những đặc trưng của sản phẩm gốc. Chẳng hạn như việc tăng cường chất
lượng camera, cải thiện tính năng bảo mật, hay nâng cấp hiệu suất của chip xử lý.
CHƯƠNG 6: TRIỂN KHAI HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
TRONG TỔ CHỨC
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG:
Giới thiệu khái quát về cách thức triển khai hệ thống QTCL trong một tổ chức
NỘI DUNG CHÍNH:
• Sự cần thiết của HT QTCL đối với tổ chức
• Cơ sở lựa chọn hệ thống QTCL của tổ chức
• Các giai đoạn triển khai hệ thống QTCL trong tổ chức
6.1.3. Sự cần thiết phải duy trì hệ thống QTCL đối với tổ chức
6.2. Cơ sở lựa chọn HT QTCL của một tổ chức
Mỗi tổ chức có một hệ thống QTCL đặc trưng. Việc quyết định lựa chọn mô hình
nào phụ thuộc vào lãnh đạo của tổ chức và các yếu tố dưới đây.
6.2.1. Tầm nhìn, định hướng chiến lược về QTCL của tổ chức
- Việc lựa chọn HT QTCL nào cũng cần dựa vào tầm nhìn lãnh đạo, giá trị và định
hướng chiến lược phát triển chung, và chiến lược phát triển chất lượng của tổ chức.
Vì, hệ thống QTCL được coi là công cụ để tổ chức đạt mục tiêu là thỏa mãn khách
hàng và phát triển bền vững → Hệ thống QTCL là một bộ phận cấu thành của tổ
chức.
Chính sách chất lượng của một tổ chức cần thể hiện được định hướng chung nhất
về chất lượng của lãnh đạo cấp cao trong tổ chức; sự cam kết của lãnh đạo về định
hướng khách hàng cũng như cam kết cung cấp đủ nguồn lực để triển khai mục tiêu
chất lượng; thể hiện quyết tâm theo đuổi mục tiêu dựa trên sự tham gia của mọi
thành viên trong tổ chức.
Thiết lập mục tiêu chất lượng
- Mục tiêu chất lượng nhất quán với chính sách chất lượng đã công bố.
- Mục tiêu chất lượng phải được cụ thể hóa và đo lường được bằng phương pháp
thích hợp.
- Có thể được thiết lập theo một khung thời gian xác định.
Bước 2: Xây dựng hệ thống văn bản quản trị chất lượng
Sổ tay chất lượng
- Nội dung Sổ tay chất lượng thường gồm 2 phần chính:
+ Phần 1: giới thiệu chung của STCL
+ Phần 2: mô tả HT QTCL của tổ chức
- Sổ tay chất lượng được thiết lập và được lãnh đạo cao nhất của tổ chức ký phê
duyệt trước khi ban hành; được công bố, phổ biến, giới thiệu tới các bộ phận thích
hợp.
Quy trình, thủ tục quản lý:
- Thủ tục hay quy trình quản lý là tài liệu quy định cách thức cụ thể để tiến hành
một hoạt động hay quá trình.
- Mục đích chính của việc thiết lập các thủ tục, quy trình quản lý là tạo được sự ổn
định về kết quả đầu ra của mỗi quá trình hay hoạt động dựa trên việc thống nhất
cách thức thực hiện mỗi hoạt động.
Hướng dẫn thực hiện công việc
- Hướng dẫn thực hiện công việc là việc cụ thể hóa, chi tiết, cụ thể việc thực hiện
quy trình.
- Mục đích: hiểu và thực hiện chính xác, thống nhất mỗi bước trong quy trình và
cho kết quả đầu ra của mỗi công việc, hay quá trình được ổn định.
- Hướng dẫn công việc là công cụ giúp người thực hiện chính xác và hiệu quả.
→ Hướng dẫn công việc phải vừa cụ thể, vừa đơn giản hóa cho việc thực hiện
công việc:
- Độ tin cậy:
- Sự rõ ràng:
- Khả năng tiếp cận:
- Sự nhất quán:
Biểu mẫu ghi chép, báo cáo
- Thu thập thông tin, báo cáo kết quả thực hiện công việc hay quá trình.
- Thuận lợi cho việc lưu giữ, kiểm soát hồ sơ chất lượng, khai thác sử dụng các
thông tin của hệ thống.
Bước 3: Xây dựng các chương trình và hệ thống đảm bảo và cải tiến chất lượng
Xây dựng và triển khai các chương trình đảm bảo và cải tiến chất lượng trong suốt
chu kỳ sống của sản phẩm Các chương trình đảm bảo và cải tiến chất lượng gồm:
(1) Chương trình đảm bảo và cải tiến chất lượng cho quá trình chuẩn bị sản xuất và
cung ứng
(2) Chương trình đảm bảo và cải tiến chất lượng trong sản xuất và cung cấp dịch
vụ
(3) Đảm bảo và cải tiến chất lượng trong lưu thông, phân phối, cung cấp dịch vụ
(xử lý khiếu nại của khách hàng,…)
(4) Ngoài những chương trình cốt lõi của hệ thống, tiến hành lựa chọn các chương
trình khác để hỗ trợ chương trình đảm bảo chất lượng như: đào tạo, tuyển dụng, …
6.3.5. Một số điều kiện để triển khai thành công hệ thống QTCL
- Các giai đoạn triển khai HT QTCL trong tổ chức có thể thay đổi linh hoạt
- Tổ chức cần có một HT QTCL với những đặc trưng riêng. Tổ chức có thể nghiên
cứu lựa chọn áp dụng một hoặc một số trong các mô hình QTCL đang phổ biến
trên thế giới và ở Việt Nam.
CHƯƠNG 7: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG:
MỞ ĐẦU:
- Là nội dung hoạt động quan trọng trong hệ thống QTCL của tổ chức.
- Là hoạt động vừa thường xuyên, vừa mang tầm chiến lược.
- Là công cụ quản lý cơ bản được sử dụng trong hệ thống QTCL và các hệ thống
khác.
- Được áp dụng cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, đánh giá và đo
lường quá trình, và các hoạt động của hệ thống.
NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG:
(1) Khái niệm, mục đích và yêu cầu của kiểm tra, đánh giá chất lượng
(2) Cơ sở kiểm tra, đánh giá chất lượng
(3) Hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng
7.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu của kiểm tra, đánh giá chất lượng
7.1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá chất lượng Khái niệm về kiểm tra chất
lượng
- Là một trong những hoạt động nhằm thực hiện chức năng kiểm soát chất lượng
trong tổ chức.
- Ban đầu, tập trung vào các sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất với mục
đích phát hiện, loại bỏ sản phẩm không phù hợp.
- Hiện nay, dữ liệu thu thập được từ việc kiểm tra mọi yếu tố trong toàn bộ quá
trình hoạt động là căn cứ cho việc ra quyết định cải tiến chất lượng.
- Tùy thuộc mục đích khác nhau, đối tượng và phương pháp kiểm tra cũng khác
nhau (kiểm tra bằng cảm quan, phương pháp thí nghiệm, thiết bị thử nghiệm).
- Kiểm tra chất lượng là việc xem xét, đo lường hay thử nghiệm một hoặc một vài
đặc trưng của sản phẩm và so sánh với tiêu chuẩn để xác định sự phù hợp.
Khái niệm về đánh giá chất lượng: Đánh giá là quá trình có hệ thống, độc lập và
được lập thành văn bản để nhận được bằng chứng đánh giá và xem xét đánh giá
một cách khách quan để xác định mức độ thực hiện của các chuẩn mực đánh giá”.
Trong đó:
• Chuẩn mực đánh giá
• Bằng chứng đánh giá
• Phát hiện đánh giá
• Kết luận đánh giá.
7.1.2. Mục đích, yêu cầu của kiểm tra, đánh giá chất lượng:
Kiểm tra, đánh giá chất lượng cần đảm bảo các yêu cầu:
- Được tiến hành trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ thiết kế/cung cấp
nguyên liệu/trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
- Được tiến hành một cách có kế hoạch và có mục tiêu phù hợp với từng đối
tượng.
- Dựa trên căn cứ khoa học, đặc biệt là yêu tiêu chuẩn hóa và khoa học đo lường
- Nhằm đạt được mục đích là thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, khách hàng.
- Nhận thức sâu sắc mối quan hệ nhà cung ứng
- Khách hàng nội bộ, hướng tới việc thỏa mãn khách hàng là người tiếp nhận sản
phẩm của mình để tự kiểm tra sản phẩm/công việc của mình
7.2.1. Tiêu chuẩn và hoạt động tiêu chuẩn hóa:
Căn cứ để kiểm tra, đánh giá chất lượng là tiêu chuẩn, sản phẩm của hoạt động tiêu
chuẩn hóa.
Khái niệm về tiêu chuẩn hóa và tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn hóa
- Theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế và Ủy ban Điện quốc tế
- Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hóa “Công tác tiêu chuẩn hóa bao gồm việc xây
dựng và áp dụng các tiêu chuẩn được tiến hành dựa trên kết quả nghiên cứu và ứng
dụng khoa học, kỹ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến, nhằm đưa các hoạt động
sản xuất, kinh doanh vào nề nếp và đạt được hiệu quả cao”.
• Tiêu chuẩn:
• ISO/IEC Guide 2:1996
• “Theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/QH11 ngày 29/6/2006
• Tiêu chuẩn khác biệt so với quy chuẩn kỹ thuật:
+ Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để đảm bảo an toàn, vệ sinh,
sức khỏe con người,…
+ Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn
bản để bắt buộc áp dụng.
Mục đích, đối tượng, chức năng của tiêu chuẩn hóa
Các cấp tiêu chuẩn - Tiêu chuẩn quốc tế
- Tiêu chuẩn khu vực
- Tiêu chuẩn quốc gia - Cấp ngành/hội - Cấp cơ sở/công ty.
Chuẩn đo lường: Hệ thống chuẩn đo lường của từng lĩnh vực đo gồm:
(1) Chuẩn quốc gia;
(2) Chuẩn chính (chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn,…) chuẩn đo lường
khác của một tổ chức hoặc một địa phương;
(3) Chuẩn công tác là chuẩn để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo.
Phương tiện đo và kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo
Phương tiện đo:
- Phương tiện đo được sử dụng đa dạng, có thể là công cụ kỹ thuật, con người hay
các biểu đồ.
- Các chức năng của phương tiện đo lường ngày càng được mở rộng, các phương
tiện đo hiện nay còn có khả năng kết hợp việc ghi chép và xử lý dữ liệu để khái
quát hóa và đưa ra kết luận, xu hướng vận động,…
Kiểm định và hiệu chuẩn các phương tiện đo: Kiểm định là việc xác định một
phương tiện đo xác định còn đạt các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Hiệu chuẩn là việc xác định rõ các chỉ tiêu kỹ thuật của một thiết bị đo lường.
Hiệu chuẩn không mang tính chất bắt buộc.
7.2.3. Các cơ sở khác:
- Mục tiêu, kế hoạch, chính sách chất lượng, kết quả dự kiến hoặc kết quả kiểm tra,
đánh giá chất lượng của các thời kỳ khác nhau
- Nhu cầu khách hàng đã được công bố trong hợp đồng kinh doanh hoặc các thỏa
thuận về căn cứ đánh giá giữa khách hàng và tổ chức kinh doanh.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cốt lõi do tổ chức xây dựng để đánh giá
năng suất của từng bộ phận và cá nhân trong tổ chức.
7.3.1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ Kiểm tra toàn bộ:
Các hình thức kiểm tra gồm:
Kiểm tra đại diện
- Áp dụng cho những lô hàng đồng nhất về loại hàng, khối lượng, chất lượng theo
tiêu chuẩn kiểm tra của cơ sở.
- Trong sản xuất theo lô lớn, hàng hóa sản xuất theo tiêu chuẩn, thì hình thức này
phổ biến.
- Chọn ra một số đơn vị nhất định trong toàn bộ lô hàng để tiến hành kiểm tra
- Ưu điểm: + Nhanh
+ Tiết kiệm chi phí, nhân lực
- Sai số nhất định, và không thể tránh khỏi.
Các phương pháp kiểm tra chất lượng
Phương pháp thí nghiệm:
Phương pháp thí nghiệm cơ lý
Phương pháp thí nghiệm hóa lý
Phương pháp hóa học
Phương pháp vi sinh
Phương pháp cảm quan: Kiểm tra cảm quan là sử dụng sự thụ cảm của các giác
quan để xem xét các đặc trưng chất lượng của sản phẩm/dịch vụ như khuyết tật bên
ngoài, màu sắc, hình dáng, cường độ âm thanh, mùi vị,…
Gồm phương pháp sử dụng thử và phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp sử dụng thử:
- Phương pháp chuyên gia: Kiểm tra lấy mẫu
Một số thuật ngữ liên quan
Sự không phù hợp: Sự không đáp ứng các yêu cầu đã được quy định.
Khuyết tật: Sự không thực hiện các yêu cầu đã quy định.
Mức chất lượng của lô (p%): Được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm sản phẩm có
khuyết tật hoặc số khuyết tật trong một trăm đơn vị sản phẩm của lô.
Phương án kiểm tra (lấy mẫu)
Xác định cỡ mẫu và chuẩn mực chấp nhận
Mức chất lượng chấp nhận (AQL): mức chất lượng trung bình tối đa của quá trình
xem xét được coi là chấp nhận được.
Phương pháp chọn mẫu:
- Chọn mẫu ngẫu nhiên
- Chọn máy móc
- Chọn ngẫu nhiên phân tầng
- Chọn cả khối.
7.3.2. Các phương pháp và hình thức đánh giá chất lượng:
• Phương pháp vi phân
• Phương pháp tổng hợp không có trọng số
• Phương pháp đánh giá tổng hợp có trọng số
• Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
7.3.3. Đánh giá, chứng nhận hệ thống quản trị chất lượng: Đánh giá sự phù hợp
của hệ thống QTCL với chính sách chất lượng của tổ chức, cũng như sự phù hợp
của hệ thống QTCL với yêu cầu của tiêu chuẩn, hoặc yêu cầu của các bên quan
tâm.
Yêu cầu chung đối với thủ tục đánh giá sự phù hợp:
- Có thể bao gồm phương pháp lấy mẫu, thử nghiệm, kiểm tra, đăng ký, chứng
nhận, công nhận…
- Đưa ra sự đảm bảo đối với cá cơ quan có thẩm quyền và người tiêu dùng rằng các
yêu cầu quy định đã được thực hiện.
- Kết quả của việc đánh giá sự phù hợp có thể giảm các cuộc tranh chấp có thể xảy
ra về các quy định hay chất lượng sản phẩm.
Các hình thức đánh giá:
Đánh giá của bên thứ nhất (nội bộ):
- Đánh giá của bên thứ hai:
- Đánh giá của bên thứ ba:
Các nguyên tắc đánh giá
(1) Đạo đức nghề nghiệp
(2) Tính công bằng:
(3) Tính thận trọng nghề nghiệp:
(4) Tính độc lập:
(5) Tiếp cận dựa vào bằng chứng:
Quản lý chương trình đánh giá
- Một tổ chức có thể thiết lập nhiều chương trình đánh giá.
- Lãnh đạo cao nhất của tổ chức cần có sự ủy quyền đối với việc quản lý chương
trình đánh giá.
- Những người được giao trách nhiệm quản lý chương trình đánh giá cần:
- Thiết lập, thực hiện, giám sát, xem xét và cải tiến chương trình đánh giá;
- Xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết.
Mục tiêu của chương trình đánh giá:
Phạm vi của chương trình đánh giá: Phạm vi của chương trình đánh giá có thể thay
đổi và chịu ảnh hưởng của quy mô, bản chất và độ phức tạp của tổ chức và các yếu
tố:
- Mục tiêu, thời gian của cuộc đánh giá
- Tần suất các cuộc đánh giá
- Số lượng, tầm quan trọng, độ phức tạp các hoạt động
Mục tiêu của chương trình đánh giá:
- Nhu cầu công nhận hoặc chứng nhận
- Kết luận của các cuộc đánh giá hoặc kết quả của việc xem xét chương trình đánh
giá trước đó
- Mối quan tâm của các bên liên quan
- Thay đổi chính với tổ chức hoặc hoạt động tác nghiệp của tổ chức.
Xác định trách nhiệm, nguồn lực và thủ tục đánh giá:
Trách nhiệm:
Xác định cho một hoặc nhiều cá nhân có hiểu biết chung về:
– Nguyên tắc đánh giá
– Năng lực của chuyên gia đánh giá.
Các thủ tục của chương trình đánh giá
- Hoạch định và lập lịch trình cuộc đánh giá
- Đảm bảo năng lực của chuyên gia đánh giá và trưởng đoàn đánh giá
- Lựa chọn các đoàn đánh giá thích hợp, và phân định vai trò, trách nhiệm
- Tiến hành các cuộc đánh giá
- Duy trì hồ sơ của chương trình đánh giá
- Giám sát hoạt động và hiệu lực của chương trình đánh giá
- Giám sát hoạt động và hiệu lực của chương trình đánh giá
- Báo cáo lãnh đạo cao nhất về kết quả chung của chương trình đánh giá.
Thực thi chương trình đánh giá:
- Thông báo về chương trình đánh giá cho các bên liên quan
- Phối hợp và lập lịch trình các cuộc đánh giá và hoạt động khác liên quan đến
chương trình đánh giá
- Thiết lập và duy trì quá trình đánh giá chuyên gia đánh giá và sự phát triển năng
lực nghề nghiệp
- Đảm bảo sự lựa chọn các đoàn đánh giá.
- Cung cấp nguồn lực cần thiết cho đoàn đánh giá
- Đảm bảo tiến hành các cuộc đánh giá theo chương trình đánh giá.
Hồ sơ chương trình đánh giá:
- Cần được duy trì để chứng minh cho việc vận hành chương trình.
- Hồ sơ bao gồm:
+ Kết quả rà soát chương trình đánh giá
+ Các hồ sơ của từng lần đánh giá như:
• Kế hoạch /chương trình đánh giá
• Báo cáo đánh giá / ghi chép
• Báo cáo không phù hợp
• Báo cáo hành động khắc phục, phòng ngừa
+ Hồ sơ về nhân sự tham gia đánh giá:
• Đánh giá ban đầu chuyên gia đánh giá
• Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của chuyên gia
• Lựa chọn đoàn chuyên gia
Theo dõi và xem xét chương trình đánh giá:
- Việc thực hiện chương trình đánh giá cần được theo dõi và ở những thời gian
thích hợp, cần đánh giá về sự đáp ứng các mục tiêu của chương trình đánh giá và
để xác định các cơ hội cải tiến.
- Các kết quả của việc xem xét chương trình đánh giá có thể dẫn tới hành động
khắc phục, hành động phòng ngừa và cải tiến chương trình đánh giá.
Hoạt động đánh giá:
Đưa ra hướng dẫn về phân công việc hoạch định và tiến hành các hoạt động đánh
giá của chương trình đánh giá.
Chứng nhận: Chứng nhận là một thủ tục mà bên thứ ba áp dụng để đảm bảo rằng
một đối tượng nào đó phù hợp với các yêu cầu quy định.
Bên thứ ba là một tổ chức độc lập với nhà cung cấp và khách hàng, hay còn được
gọi là Tổ chức chứng nhận.
Hoạt động chứng nhận mang lại các lợi ích:
- Đem lại lòng tin cho khách hàng
- Nâng cao uy tín cho tổ chức được chứng nhận
- Chứng chỉ phù hợp trong nhiều trường hợp là điều kiện để tổ chức có thể xâm
nhập một thị trường nào đó.
Chứng nhận sản phẩm:
- Hình thành các thủ tục đánh giá sự phù hợp sản phẩm. Các hệ thống chứng nhận
sản phẩm được hiểu là một tập hợp các thủ tục để xác định sự phù hợp của sản
phẩm đối với tiêu chuẩn được áp dụng.
- Lĩnh vực đầu tiên của đánh giá sự phù hợp là an toàn. Từ đó nảy sinh nhu cầu
đánh giá chất lượng nói chung.
- Các hệ thống chứng nhận được hiểu là một tập hợp các thủ tục để xác định sự
phù hợp của sản phẩm đối với tiêu chuẩn được áp dụng.
- Chứng nhận hệ thống quản lý: Hình thức đảm bảo rằng công ty sẽ cung cấp sản
phẩm hay dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của người mua.
- Chứng nhận chuyên viên trong lĩnh vực đặc biệt: Gồm chứng nhận chuyên gia
đánh giá, chuyên gia kỹ thuật trong một số ngành đặc biệt (như hàn, thử siêu âm).
Giám định: Là quá trình kiểm tra, xem xét, thử nghiệm các đặc trưng nào đó và so
sánh với các chuẩn mực quy định đồng thời tiến hành các dịch vụ khác liên quan
đến sản phẩm bao gồm lựa chọn và đánh giá sản phẩm; cấp chứng chỉ phù hợp
theo các chuẩn mực đã xác định; đánh giá năng lực của người sản xuất; hoạt động
của HT QTCL
Nội dung giám định gồm:
Giám định về chất lượng
Giám định về số lượng
Giám định về giá cả
Thí nghiệm, hiệu chuẩn: Cung cấp bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm so
với các yêu cầu quy định, phục vụ cho hoạt động chứng nhận, giám định/kiểm tra.
CHƯƠNG 8: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
Nội dung chính của chương:
1) Vai trò, chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
2) Nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về chất lượng
3) Phân công trách nhiệm quản lý chất lượng tại Việt Nam
4) Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng
8.1. Vai trò, chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
8.1.1. Vai trò của quản lý nhà nước về chất lượng
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến cho sản
phẩm, hàng hóa và công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
- Đầu tư, phát triển hệ thống thử nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa -
Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chất lượng
8.1.2. Chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
Chức năng định hướng, tổ chức:
- Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được đảm bảo là điều kiện đảm bảo chất lượng
cuộc sống, nâng cao uy tín không chỉ đối với các tổ chức kinh doanh, mà còn tăng
cường uy tín quốc gia.
- Nhà nước có biện pháp quản lý cụ thể để quản lý và tập trung chủ yếu vào việc
đảm bảo an toàn cho người, và môi trường.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, và
người tiêu dùng.
- Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa nói chung là trách nhiệm của
người sản xuất, kinh doanh. Nhà nước tạo sân chơi bình đẳng, công bằng.
Chức năng thúc đẩy, kích thích:
- Hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng nói riêng làm
hành lang pháp lý cho quản lý nhà nước về chất lượng đã được hoàn thiện và nâng
cao hơn.
- Hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng hiện nay là hoạt động quản lý các khía
cạnh an toàn, vệ sinh, môi trường của sản phẩm và tác động của nó tới xã hội
thông qua hệ thống quy chuẩn kỹ
thuật, Thông tư, và các biện pháp thanh tra, kiểm tra thực thi và phù hợp của sản
phẩm, hàng hóa với các văn bản quản lý trên.
- Tiêu chuẩn và hợp chuẩn trở thành điểm mấu chốt của phương pháp tiếp cận
quản lý mới phù hợp với cơ chế quản lý thị trường, giúp co các tổ chức tồn tại và
phát triển bền vững.
Chức năng hành chính, điều chỉnh
• Ban hành các chính sách, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý về chất
lượng; phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng cho các Bộ quản lý
chuyên ngành; xây dựng cơ chế và chính sách liên quan đến hoạt động thanh tra,
kiểm tra,…
• Nhà nước thực hiện chức năng hành chính, điều chỉnh dựa trên nguyên tắc quản
lý hành chính của nhà nước đối với việc lãnh đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã
hội đất nước, phát triển chất lượng sản phẩm/hàng hóa/dịch vụ.
• Nguyên tắc thứ nhất:
• Nguyên tắc thứ hai:
• Nguyên tắc thứ ba:
8.2. Nội dung, phương pháp quản lý nhà nước cấp trung ương về chất lượng
8.2.1. Nội dung quản lý chất lượng cấp nhà nước Hoạch định chính sách, xây dựng
chương trình quốc gia về chất lượng
- Nhà nước hoạch định chính sách thông qua việc ban hành văn bản và quy định
pháp luật
- Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở chế biến
và kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa.
- Có thể quản lý dễ dàng hơn, giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
- Chính sách quốc gia thể hiện định hướng, mục tiêu chung về chất lượng của Nhà
nước qua các thời kỳ phát triển kinh tế chung, đồng thời thể hiện quan điểm, đường
lối phát triển kinh tế chung vì sự công bằng, tiến bộ.
- Muốn vậy, nội dung chính sách quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:\
Hoạch định chính sách, xây dựng chương trình quốc gia về chất lượng:
• Tính thống nhất
• Tính minh bạch
• Tính rõ ràng
• Tính phổ thông, đại chúng Tổ chức thực hiện
- Các văn bản quản lý được xây dựng và ban hành sẽ được đưa vào thực tế.
- Để thực hiện được điều đó, nhà nước thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
chuyên trách về chất lượng thuộc các cơ quan các cấp quản lý
Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng:
- Quy định rõ quyền hạn của các tổ chức, cơ quan thực hiện kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành pháp luật.
- Thực hiện đúng quy định về thủ tục, thời gian kiểm tra, thanh tra nhằm kịp thời
phát hiện sai phạm để xử lý nghiêm các vi phạm.
- Có thể tổ chức các cuộc kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất.
- Thông qua kiểm tra, các chủ thể quản lý tự điều chỉnh hành vi của mình theo mục
tiêu, nhiệm vụ quản lý Nhà nước
Xử lý vi phạm pháp luật và cải tiến việc thực hiện
- Tùy theo mức độ vi phạm sẽ có biện pháp xử lý khác nhau.
- Để giảm thiểu những sai phạm về chất lượng, nhà nước cần phải có cơ chế đơn
giản nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức thực hiện khi có sai phạm.
- Giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
8.2.2. Phương pháp quản lý nhà nước về chất lượng
Phương pháp hành chính:
- Là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua các quyết định có tính
bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể sản xuất, chế biến, kinh doanh
và tiêu dùng nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nước trong những tình huống
nhất định.
- Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực
- Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo sự phục
tùng của các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh trong hoạt động quản lý của nhà nước
về chất lượng.
- Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó
có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước.
Phương pháp kinh tế:
- Là phương pháp tác động bằng lợi ích
- Phương pháp kinh tế đề ra chiến lược phát triển kinh tế- xã hội qui định nhiệm vụ
mục tiêu phù hợp với thực tế; sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất…)
- Phương pháp kinh tế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ
gây hậu quả xấu cho cộng đồng, hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương pháp
hành chính cưỡng chế.
- Nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế với họ bằng các hình thức như: giảm thuế,
miễn thuế thu nhập, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kĩ thuật
Phương pháp giáo dục:
- Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình
cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của
họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao
- Không dùng sự cưỡng chế
- Không dùng lợi ích vật chất
- Tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan để chủ thể tự giác thi hành nhiệm
vụ
8.3.1. Cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm quản lý chất lượng
- Chính phủ:
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Y tế
- Bộ Nông nghiệp & PTNT
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Công Thương
- Bộ Xây dựng
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Công an
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương