Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh Kinh Te Vi Mo
Giao Trinh Kinh Te Vi Mo
Kinh tế vi mô là một trong những môn học cơ sở ngành đối với sinh viên
thuộc khối ngành kinh tế ở tất cả các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước.
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên khối kinh tế nói chung và
sinh viên Khoa Kinh tế - Luật – Logistics Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu nói
riêng, chúng tôi đã biên soạn “Giáo trình Kinh tế vi mô” nhằm cung cấp cho sinh
viên những kiến thức kinh tế cơ bản để sinh viên đi vào nghiên cứu các môn học
chuyên ngành được thuận lợi, dễ dàng hơn.
Nội dung chủ yếu của giáo trình này là giới thiệu và phân tích các quy luật
chi phối hành vi ứng xử của người tiêu dùng và nhà sản xuất tham gia trên thị
trường. Từ đó rút ra các nguyên tắc cơ bản để họ có thể đưa ra các quyết định lựa
chọn tối ưu.
Giáo trình này được biên soạn theo hướng nghiên cứu từng mảng vấn đề rời
rạc, sau đó sẽ liên kết các vấn đề lại với nhau để nắm chắc các nguyên tắc cơ bản
làm cơ sở đưa ra các quyết định tối ưu. Cuối mỗi chương đều có phần câu hỏi lý
thuyết, bài tập và câu hỏi trắc nghiệm để giúp sinh viên củng cố phần lý thuyết.
Tác giả đã rất cố gắng biên soạn Giáo trình Kinh tế vi mô lần đầu tiên xuất
bản nên không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất
mong nhận được những góp ý chân tình từ bạn đọc, đồng nghiệp để những lần xuất
bản sau ngày càng hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hộp thư điện tử theo địa chỉ:
pnkhanh.dbv@moet.edu.vn hoặc trao đổi trực tiếp qua số điện thoại: 0918 121577
hoặc Khoa Kinh tế - Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu, Số 01 Trương Văn Bang,
Phường 7, TP. Vũng Tàu.
Trân trọng cảm ơn.
-1-
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
Chương 1: Tổng quan về kinh tế học 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về nền kinh tế 7
1.2. Kinh tế học 13
1.3. Lựa chọn kinh tế tối ưu 17
Vận dụng 20
Một số câu hỏi – Bài tập ôn tập 27
Câu hỏi trắc nghiệm 30
-2-
Chương 4: Lý thuyết sản xuất & chi phí 102
4.1. Lý thuyết về sản xuất 102
4.2. Lý thuyết về chi phí 116
Bài tập minh họa 121
Câu hỏi ôn tập 124
Bài tập tự giải 125
Câu hỏi trắc nghiệm 126
-3-
mục tiêu
6.6. Chiến lược phân biệt về giá cả của doanh nghiệp độc quyền 173
6.7. Đo lường quyền lực của doanh nghiệp độc quyền 177
6.8. Chính phủ điều tiết các doanh nghiệp độc quyền 178
Bài tập minh họa 183
Câu hỏi ôn tập 185
Bài tập tự giải 185
Câu hỏi trắc nghiệm 190
-4-
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-5-
Q Quantity Số lượng
QD Quantity Demanded Lượng cầu
QS Quantity Supplied Lượng cung
S Supply Cung
SAC Short run Average Cost Chi phí trung bình ngắn hạn
SMC Short run Marginal Cost Chi phí biên ngắn hạn
TC Total Cost Tổng chi phí
TFC Total Fixed Cost Tổng chi phí cố định (Định
phí)
TVC Total Variable Cost Tổng chi phí biến đổi (Biến
phí)
TPr (Л) Total Profit Tổng lợi nhuận
TR Total Revenue Tổng doanh thu
TU Total Utility Tổng hữu dụng
U Utility Hữu dụng
FV Future Value Giá trị tương lai
-6-
Chương 1
TỒNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
Thứ nhất, Hộ gia đình trong thị trường hàng hóa, họ là người tiêu dùng ra
quyết định chi tiêu với các loại sản phẩm mong muốn để thỏa mãn nhu cầu của
mình trong giới hạn ngân sách. Xét về thị trường các yếu tố sản xuất, hộ gia đình là
chủ các nguồn lực các yếu tố sản xuất đó. Họ sẽ là người cung cấp chính cho doanh
nghiệp với các nguồn lực như: vốn, lao động và đất đai.
Thứ hai, Doanh nghiệp là các tổ chức kinh doanh sử dụng hoặc thuê các yếu
tố sản xuất đầu vào từ các chủ thể hộ gia đình. Sau đó, doanh nghiệp tiến hành sản
xuất tạo sản phẩm đầu ra và phân phối các sản phẩm của mình ra thị trường nhằm
mục đích sinh lời, sử dụng nguồn lợi nhuận thu được để tiến hành tái sản xuất trở lại
như ban đầu.
Thứ ba, Chính phủ thực hiện chức năng cung cấp hệ thống pháp luật, cơ sở hạ
tầng và quốc phòng… và phân phối lại thu nhập. Trong cơ chế hỗn hợp, Chính phủ
là người trực tiếp giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản như: lạm phát, chính sách
tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách ngoại thương và thu nhập.
-7-
1.1.3. Ba vấn đề kinh tế cơ bản
Trong một quốc gia, các yếu tố sản xuất đều hữu hạn. Những yếu tố sản xuất
này được các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà chúng ta vừa
nói trên. Để quyết định phân chia các yếu tố sản xuất khan hiếm đó thì xã hội phải
giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào?
Sản xuất cho ai? Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là quá trình lựa
chọn để giải quyết tối ưu ba vấn đề kinh tế cơ bản đó. Để giải quyết vấn đề cơ bản
đó phụ thuộc vào vai trò của Chính phủ và chế độ chính trị xã hội của mỗi quốc gia
hay nói cách khác phụ thuộc vào cơ chế kinh tế. Ba vấn đề kinh tế cơ bản được hiểu
như sau:
Để giải quyết tốt vấn đề này, doanh nghiệp cần phải tiến hành lập bản kế
hoạch kinh doanh:
- Phải tiến hành khảo sát thị trường, xác định được nhu cầu, thị hiếu, thu nhập,
độ tuổi, nghề nghiệp… của người tiêu dùng trong từng thị trường.
- Xác định được nhu cầu của người tiêu dùng có khả năng thanh toán để xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Xác định chi phí yếu tố đầu vào: máy móc thiết bị, chi phí tiền lương cho cán
bộ quản lý và công nhân lao động trực tiếp, giá các nguyên vật liệu sản xuất đầu
vào…
- Xác định tình hình cạnh tranh, giá cả trên thị trường… Giá cả trên thị trường
là dấu hiệu để phân bổ các yếu tố sản xuất sao cho hợp lí. Vì giá cả là phương tiện
chuyển tải thông tin, phối hợp quyết định sản xuất các chủ thể kinh tế đảm bảo rằng
các nguồn lực khan hiếm được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ xã hội cần.
-8-
1.1.3.2. Xã hội quyết định sản xuất như thế nào?
Sau khi doanh nghiệp đã tìm ra loại hàng hóa hay dịch vụ kinh doanh nào nên
được sản xuất để áp ứng nhu cầu xã hội. Bước tiếp theo phải trả lời được câu hỏi là
phải sản xuất như thế nào? Tức là doanh nghiệp phải đưa ra phương pháp tổ chức
sản xuất? Lựa chọn công nghệ thiết bị nào để sản xuất? Hàng hóa nên sản xuất ở
đâu? Sản xuất số lượng bao nhiêu? Khi nào thì sản xuất và cung cấp?
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú trọng đến hiệu quả sản xuất từ khâu đầu vào
đến khâu đầu ra trong quá trình sản xuất. Doanh nghiệp phải kiểm soát được chi phí
và giảm thiểu đến mức thấp có thể. Mục đích của việc giảm thiểu là để tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường và lợi nhuận sau thuế được tăng trưởng hơn. Biện
pháp cơ bản nhất của doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng là đổi mới công nghệ
thiết bị dây chuyền kém năng suất, thường xuyên đào tạo các khóa ngắn hạn và dài
hạn cho cán bộ quản lý cấp cao và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn tay nghề cho
công nhân lao động…
Mặt khác, vì nguồn lực khan hiếm nên số lượng sản phẩm hay dịch vụ sản
xuất ra không thể đáp ứng hết nhu cầu xã hội. Chính vì vậy, trên thị trường hàng
hóa sẽ xảy ra hiện tượng cạnh tranh trong tiêu dùng, những người bỏ ra số tiền cao
khả năng cạnh tranh sẽ thuộc về họ. Có thể những người tiêu dùng này chấp mua
-9-
hàng hóa hay dịch vụ với giá cao hơn so với giá thực trả để thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của mình. Còn những người có thu nhập thấp thì sao? Không lẽ không có tiền
thì không được mua hàng hóa hay dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của mình? Để giải
quyết vấn đề này, người có khả năng can thiệp đó là Chính phủ? Chính phủ trực tiếp
điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách giá cả như: ấn định giá trần (Pmax ), giá
sàn (Pmin), đánh thuế và trợ giá.
Trong thị trường hàng hóa và dịch vụ, hộ gia đình đóng vai trò là người tiêu
dùng, bỏ ra một khoản thu nhập (I: income) để chi tiêu các loại hàng hóa và dịch vụ
mà mình mong muốn để tổng mức thỏa mãn tiêu dùng càng cao càng tốt. Xét về thị
trường các yếu tố sản xuất, hộ gia đình đóng vai trò là các nhà cung cấp các nguồn
lực kinh tế hay các yếu tố sản xuất chính đó là: vốn, lao động và đất đai. Họ nhận
được một khoản thu nhập khi các doanh nghiệp mua hoặc thuê các yếu tố sản xuất
đó.
Trong thị trường các yếu tố sản xuất, doanh nghiệp đóng vai trò là người tiêu
dùng mua các yếu tố sản xuất đầu vào từ các hộ gia đình. Doanh nghiệp phải dành
ra một khoản chi phí (TC: Total Cost) để mua các yếu tố đó phục vụ quá trình sản
xuất. Khi doanh nghiệp làm ra sản phẩm hay dịch vụ, tiếp tục cung ứng ra thị
trường hàng hóa hay dịch vụ, trong thị trường này doanh nghiệp đóng vai trò là
người bán. Giá trị trả về là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Giá trị này doanh nghiệp đem sử dụng để chi trả cho hoạt
động tổ chức bộ máy và tái sản xuất trở lại như ban đầu.
Trong mô hình nền kinh tế, Chính phủ đóng vai trò là bộ phận trung gian,
đứng giữa để điều tiết nền kinh tế khi nền kinh tế có những khiếm khuyết mà chỉ có
Chính phủ mới có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề cơ bản đó. Chính phủ sẽ can
thiệp vào nền kinh tế bằng những chính sách như: ấn định giá trần nhằm bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, ấn định giá sàn nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà sản xuất,
-10-
hay đánh thuế và trợ giá để hạn chế hoặc khuyến khích sản xuất cho các doanh
nghiệp.
Mô hình nền kinh tế của một quốc gia nhằm giải quyết vấn đề khan hiếm các
nguồn lực sản xuất và giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản vừa nêu trên. Để giải
quyết vấn đề đó, nó còn tùy thuộc vào cơ chế của mỗi quốc gia. Cơ chế kinh tế của
mỗi quốc gia có ảnh hưởng hết sức to lớn đến vấn đề giải quyết của một nền kinh tế
và trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Có ba loại mô hình nền kinh tế
chính: cơ chế mệnh lệnh (cơ chế kế hoạch hóa tập trung), cơ chế thị trường, cơ chế
hỗn hợp.
1.1.4.1. Cơ chế mệnh lệnh (cơ chế kinh tế hóa tập trung)
Trong cơ chế này, Nhà nước là người trực tiếp đứng ra để giải quyết tập trung
các vấn đề của nền kinh tế. Nhà nước quyết định sản xuất sản phẩm nào, số lượng
bao nhiêu, quyết định công nghệ và phân phối vốn, kĩ thuật cho các doanh nghiệp
nhà nước.
- Cách thức tổ chức: Nhà nước giao chỉ tiêu pháp lệnh cho các doanh nghiệp
nhà nước. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, doanh nghiệp nhà nước nộp sản phẩm theo
chỉ tiêu pháp lệnh mà Nhà nước giao. Sau đó, Nhà nước sẽ phân phối sản phẩm cho
các đơn vị kinh tế nhà nước, dùng chế độ tem phiếu để phân phối cho người tiêu
dùng.
-11-
- Ưu điểm:
+ Việc quản lý kinh tế được thống nhất tập trung.
+ Giải quyết được thỏa mãn nhu cầu cho xã hội.
+ Giảm thiểu sự phân hóa giàu nghèo và bất công trong xã hội.
+ Nguồn lực kinh tế được tập trung để giải quyết vấn đề lớn của một nền
kinh tế quốc dân.
- Nhược điểm:
+ Nảy sinh cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp.
+ Không khuyến khích sản xuất, kiềm hãm sự phát triển sản xuất.
+ Hiện tượng phân phối bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trường,
triệt tiêu động lực phát triển do kế hoạch không dự đoán chính xác nhu cầu xã hội.
+ Cạnh tranh và hoạt động thị trường bị bóp méo, phân phối và sử dụng
các nguồn lực kém hiệu quả, không thúc đẩy và kích thích sự năng động và sáng tạo
của các doanh nghiệp.
1.1.4.2. Cơ chế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, ba vấn đề kinh tế cơ bản được được giải quyết
dựa vào quan hệ cung – cầu và sự cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống giá cả trên
thị trường do quan hệ cung cầu quyết định. Vì thế doanh nghiệp phải tiến hành khảo
sát thị trường để nắm bắt thông tin về thu nhập, thị hiếu, sở thích và tổ chức sản
xuất để phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hợp lí.
- Ưu điểm:
+ Thông qua hoạt động cạnh tranh trên thị trường, các nhà sản xuất tìm
mọi cách để phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khan hiếm hữu hạn của
nền kinh tế để theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
+ Người tiêu dùng sẽ được tự do thỏa mãn tối đa hóa hữu dụng của mình
trong giới hạn ngân sách.
+ Cơ chế thị trường thúc đẩy sự phát triển đổi mới công nghệ tạo ra năng
suất lao động cao hơn để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao.
+ Cơ chế thị trường khuyến khích khả năng cạnh tranh giữa các nhà sản
xuất với nhau.
-12-
- Nhược điểm: Vì mục tiêu muốn tối đa hóa lợi nhuận nên trong nền kinh tế
phát sinh một số khuyết điểm sau:
+ Sự ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe đời sống con người.
+ Phân hóa giàu nghèo trong xã hội, tạo ra sự chênh lệch về mức thu nhập
của mỗi người dân.
1.1.4.3. Cơ chế hỗn hợp
Trong nền kinh tế hỗn hợp, Chính phủ và thị trường cùng nhau giải quyết ba
vấn đề kinh tế và khắc phục khuyết điểm của hai nền kinh tế thị trường vừa nêu
trên. Chính phủ sẽ can thiệp trực tiếp vào thị trường bằng các công cụ kinh tế như:
đánh thuế, trợ giá và cung cấp các dịch vụ miễn phí như quốc phòng - an ninh để
giải quyết các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường và đưa nền kinh tế hoạt động
có hiệu quả và đảm bảo công bằng xã hội.
Kinh tế học là một môn khoa học xã hội, phân tích việc xã hội sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai, nghiên cứu việc phân bổ các nguồn lực
khan hiếm (nguồn vốn, lao động, khoáng sản và đất đai…) để tiến hành sản xuất
hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu cao nhất cho các thành viên
trong xã hội. Vấn đề kinh tế cơ bản là giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vô hạn của
con người và năng lực sản xuất có giới hạn của xã hội để đáp ứng được nhu cầu vô
hạn đó.
- Quy luật cung – cầu hàng hóa trên thị trường và sự can thiệp của Chính phủ.
- Phân tích hành vi người tiêu dùng sao cho tổng hữu dụng đạt cực đại với một
khoản thu nhập mà người người tiêu dùng mua hai sản phẩm.
- Phân tích hành vi nhà sản xuất khi sử dụng các yếu tố đầu vào vốn và lao
động để sản lượng làm ra cực đại, chi phí thấp nhất và tối đa hóa lợi nhuận.
- Nghiên cứu từng đặc điểm của thị trường và hành vi của từng doanh nghiệp
trong thị trường để đạt mục tiêu kinh tế (tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa sản lượng
mà không bị lỗ, tối đa hóa lợi nhuận…)
1.2.2.2. Kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô cũng là một bộ phận của kinh tế học. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu
nền kinh tế ở góc độ tổng thể bao gồm tấc cả các vấn đề của nền kinh tế. Cụ thể,
kinh tế vĩ mô nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
Các biến số của kinh tế vĩ mô là kết quả của sự tương tác giữa hàng triệu hộ
gia đình và doanh nghiệp nên ta có thể nhận định rằng kinh tế vi mô là cơ sở cho
nền kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác nhau về đối tượng, nội dung và
phương pháp nghiên cứu.
-14-
1.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu kinh tế vi mô
a) Phương pháp mô hình hóa
Nguyên tắc: Dựa trên việc xây dựng các mô hình kinh tế để phân tích, lý giải
và kết luận về những quy tắc lựa chọn kinh tế tối ưu.
Giả định: Mô hình là sự đơn giản hóa thực tế và xây dựng những tình huống
có thực.
Ví dụ, mô hình 1.3 mô tả luồng luân chuyển các hoạt động trong nền kinh tế
giản đơn (giả định không có Chính phủ, không có thị trường tài chính). Nền kinh tế
giản đơn này chỉ có hai chủ thể duy nhất đó là hộ gia đình và các doanh nghiệp
trong thị trường hàng hóa và thị trường các yếu tố sản xuất. Trên góc độ nghiên cứu
của kinh tế vi mô thì mô hình đã được đơn giản hóa từ thực tiễn sao cho phù hợp
với đối tượng nghiên cứu.
Nguyên tắc: Xem xét yếu tố kinh tế tác động đến biến số kinh tế như: cung,
cầu và giá cả hàng hóa…
Giả định: Các yếu tố kinh tế khác còn lại cố định (không thay đổi)
-15-
Ví dụ, khi nói đến lượng tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ của người tiêu dùng thì
có nhiều yếu tố tác động đến lượng tiêu thụ của người tiêu dùng như: giá cả (P), thu
nhập (I), thị hiếu của người tiêu dùng (Tas), giá cả hàng hóa có liên quan (PR), quy
mô tiêu thụ thị trường (N), giá dự kiến trong tương lai (PF)… Nhưng khi xét đến
lượng cầu thị trường của người tiêu dùng thì ta chỉ xét mối quan hệ giữa yếu tố
lượng cầu (QD) và yếu tố giá (P), còn lại các yếu tố khác như: thu nhập, thị hiếu của
người tiêu dùng, giá cả hàng hóa liên quan, quy mô tiêu thụ của thị trường, giá cả
dự kiến trong tương lai cố định. Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu và giá
sản phẩm bằng hàm số như: QD = f(P).
Bản chất của phương pháp này được hiểu như sau:
Trong đó:
MB (Marginal Benefit) là lợi ích cận biên. Đó là lợi ích thu được khi sản xuất
hay tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa.
MC (Marginal Cost) là chi phí cận biên. Đó là chi phí bỏ ra để sản xuất hay
tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa.
-16-
Khi đưa ra các quyết định về sự lựa chọn kinh tế, các thành viên kinh tế phải
so sánh giữa phần tăng thêm về lợi ích cận biên và phần tăng thêm về chi phí cận
biên nhằm xác định mức sản lượng sản xuất hoặc tiêu dùng tối ưu.
Trong thị trường các yếu tố sản xuất, doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào
để sản xuất hàng hóa và dịch vụ đầu ra. Nguồn lực khan hiếm ở đây chính là các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Trong thị trường hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng chi ra một khoản thu
nhập (I) mua các loại hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mình.
Nguồn lực khan hiếm ở đây chính là một khoản thu nhập (I) nhất định để mua sắm
các loại hàng hóa, dịch vụ cho tiêu dùng.
Chi phí cơ hội là những khoản bị mất đi khi ta lựa chọn phương án này do bỏ
lỡ cơ hội cho một phương án khác. Chi phí cơ hội của một hàng hóa là số lượng các
hàng hóa khác phải hy sinh để có thêm một đơn vị hàng hóa đó.
Ví dụ, một sinh viên A mỗi buổi tối thông thường đi dạy kèm, mỗi buổi đi dạy
được hưởng thù lao là 120.000 đồng/1 buổi. Giả sử, buổi tối đó nhà trường tăng
cường lịch học thêm, trùng với lịch đi dạy kèm. Sinh viên A phải chấp nhận phương
án là đi học và phải bỏ lỡ cơ hội đi dạy kèm. Trong buổi tối đó, sinh viên A mất một
chi phí cơ hội 120.000 đồng do phải lựa chọn phương án là đi học trên trường.
-17-
1.3.1.3. Quy luật chi phí cơ hội tăng dần
Do nguồn lực khan hiếm nên quy luật chi phí cơ hội tăng dần thể hiện khi ta
muốn sản xuất thêm nhiều hơn một loại hàng hóa, chúng ta phải từ bỏ một lượng
hàng hóa hay nhiều hơn hàng hóa khác. Quy luật này, thường được minh họa bằng
đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) giúp ta tính toán và lựa chọn sản xuất cái
gì, bao nhiêu thì có lợi nhất.
Quy luật hiệu suất biên giảm dần phát biểu rằng mỗi đơn vị lao động tăng
thêm sẽ bổ sung ít hơn vào tổng sản phẩm so với đơn vị lao động trước.
Đường giới hạn sản xuất mô tả sự đánh đổi: nhiều hơn hàng hóa này để sản
xuất được ít hơn hàng hóa khác. Các điểm nằm trong đường giới hạn khả năng sản
xuất là điểm sản xuất kém hiệu quả, các điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng
sản xuất là điểm không thể đạt được, đòi hỏi nhiều nguồn lực sẵn có của nền kinh
tế.
Ví dụ: Một nền kinh tế có 5 lao động. Mỗi lao động có thể sản xuất 4 chiếc
bánh hoặc 3 chiếc áo. Tuy nhiên, nhiều lao động khác có thể làm việc trong cùng
một ngành nghề.
Yêu cầu:
a) Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất.
b) Xã hội có thể sản xuất bao nhiêu chiếc bánh nếu không sản xuất chiếc áo?
c) Những điểm nào trên đồ thị là những điểm không có hiệu quả?
d) Chi phí cơ hội của việc sản xuất chiếc áo là gì?
e) Quy luật hiệu suất giảm dần có hiệu lực trong nền kinh tế này hay không?
-18-
Bài giải
a) Vẽ đường giới hạn sản xuất
Bánh A
20
16 B
C
12
D
8
E
4
F
O
3 6 9 12 15 Áo
b) Xã hội sẽ sản xuất được 20 chiếc bánh nếu không sản xuất áo.
c) Những điểm nằm dưới đường giới hạn khả năng sản xuất là những điểm
không có hiệu quả như B, C, D, E.
d) Chi phí cơ hội của việc sản xuất chiếc áo là: Khi sản xuất 3 chiếc áo thì phải
giảm đi 4 cái bánh được sản xuất nên chi phí cơ hội là: 4/3 = 1,33.
e) Quy luật hiệu suất giảm dần không có hiệu lực trong nền kinh tế này. Vì khi
gia tăng 1 đơn vị lao động trong mỗi ngành thì sản phẩm làm ra bổ sung vào
trong tổng sản phẩm trong mỗi ngành không thay đổi.
-19-
VẬN DỤNG
Bài 1.1. Nhận định nào sau đây thuộc về kinh tế vi mô, nhận định nào thuộc về
kinh tế vĩ mô?
a) Lạm phát năm 2013 thấp hơn so với năm 2012.
b) Giá xăng dầu tháng 10 giảm so với đầu năm.
c) Thời tiết tốt có nghĩa sản lượng thu hoạch tốt.
d) Tỷ lệ thất nghiệp TP. Hồ Chí Minh thấp hơn so với mức trung bình của
cả nước.
Đáp án
Bài 1.2. Giả sử một nền kinh tế giản đơn chỉ có 4 lao động và có 2 ngành nghề
sản xuất là lương thực và phim ảnh. Mỗi lao động hoặc có thể làm việc trong ngành
lương thực và hoặc có thể làm việc trong ngành phim ảnh. Mức sản lượng có thể đạt
được bằng việc sử dụng nhà xưởng, thiết bị… là cố định được biểu diễn ở bảng sau:
Lương thực
A
25 B
22
C H
17
G
D
10
E
O
9 17 24 30 Phim ảnh
b) Điểm G (17 lương thực; 9 phim ảnh) nằm trong đường giới hạn sản xuất
PPF. Đây là điểm sản xuất không hiệu quả vì chưa sử dụng hết nguồn lực sản
xuất vì mới sử dụng hết 3 lao động, còn lãng phí 1 lao động.
c) Tại điểm H (17 lương thực; 24 phim ảnh) nằm trên đường giới hạn khả năng
sản xuất PPF. Đây là điểm sản xuất không khả thi vì nằm ngoài khả năng sản
xuất. Vì tại điểm này, đòi hỏi khả năng sản xuất cần tới 5 lao động, trong khi
đó nguồn lực kinh tế chỉ có 4 lao động.
d) Chi phí cơ hội sản xuất lương thực
-21-
Chi phí cơ hội của 1 đơn vị phim
Sản xuất
(đơn vị lương thực)
9 đv phim đầu tiên đòi hỏi
0,33
phải từ bỏ 3 đv lương thực
8 đv phim kế tiếp đòi hỏi
0,625
phải từ bỏ 5 đv lương thực
7 đv phim tiếp theo đòi hỏi
1
phải từ bỏ 7 đv lương thực
6 đv phim cuối cùng đòi hỏi
1,67
phải từ bỏ 10 đv lương thực
Bài 1.3. Cho bảng giới hạn khả năng sản xuất như sau:
Khả Hàng hóa Hàng hóa
năng A B
A 0 15
B 1 14
C 2 12
D 3 9
E 4 5
F 5 0
a) Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất.
b) Tính chi phí cơ hội của việc sản xuất 1, 2, 3, 4, 5 hàng hóa A.
c) Tính chi phí cơ hội của việc sản xuất đơn vị hàng hóa A thứ nhất, thứ hai, thứ
ba, thứ tư, thứ năm.
d) Tại sao có sự khác nhau giữa các chi phí cơ hội tính được ở câu (c)?
e) Giả sử tài nguyên hiện có tăng lên, điều gì sẽ xảy ra đối với đường giới hạn
khả năng sản xuất?
Bài giải
a) Đường giới hạn khả năng sản xuất
Hàng hóa A
F
5 E
4
D
3
C
2
B
1
A
0 5 9 12 14 15 Hàng hóa B
-22-
b) Chi phí cơ hội của việc sản xuất đơn vị hàng hóa A
Chi phí cơ hội của 1 đơn vị HH A
Sản xuất
(đơn vị hàng hóa B)
c) Chi phí cơ hội của việc sản xuất đơn vị hàng hóa B theo thứ tự
-23-
Khả năng Sản lượng lương thực Sản lượng vải
SX (triệu tấn) (triệu mét)
A 80 0
B 70 8
C 60 12
D 40 16
E 0 20
a) Hãy vẽ đường PPF của nền kinh tế này.
b) Nền kinh tế này có khả năng sản xuất 45 triệu tấn lương thực và 16 triệu mét
vải hay không?
c) Bạn có nhận xét gì nếu nền kinh tế sản xuất tại điểm G (44 triệu tấn lương
thực và 12 triệu mét vải).
d) Hãy tính chi phí cơ hội của việc sản xuất lương thực?
e) Hãy tính chi phí cơ hội của việc sản xuất vải?
Bài giải
a) Đường giới hạn khả năng sản xuất
Lương thực
80 A
B
70
C
60
F
45
40 G D
E
Vải
O 4 8 12 16 20
b) Nền kinh tế không thể sản xuất 45 triệu tấn lương thực và 16 triệu mét vải vì
nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất. Theo hình vẽ điểm E nằm
ngoài PPF.
c) Tại điểm G nằm trong đường giới hạn khả năng sản xuất, nền kinh tế chưa sử
dụng hiệu quả nguồn lực kinh tế còn lãng phí.
Bài 1.5. Có các hàm tổng lợi ích (TB: Total Benefit) và hàm tổng chi phí (TC:
Total Cost) của một hoạt động như sau:
TB = 200Q – Q2 ;
a) Hãy xác định quy mô hoạt động tối đa hóa lợi ích.
b) Áp dụng nguyên tắc phân tích cận biên để xác định quy mô tối đa hóa lợi
ích ròng.
-25-
Bài Giải
a) Tối đa hóa lợi ích theo phương pháp đại số thì: MB = TB’ = 0
Þ MB = 200 – 2Q = 0 Û Q = 100
Û 200 – 2.Q = 20 + Q Þ Q = 60 Þ MB = MC = 80
Bài 1.6. Một hoạt động có lợi ích và chi phí bởi các phương trình sau:
TB = 4Q – 0,5Q2 ;
TC = 2Q + Q2 ;
a) Xác định tổng lợi ích tối đa.
b) Xác định Q để tối đa hóa lợi ích ròng.
Bài giải
a) Để tối đa hóa lợi ích ròng thì: MB = TB’ = 0 Û 4 – Q = 0; Q = 4
TBmax = 4.4 – 0,5.42 = 8
b) Để tối đa hóa lợi ích ròng thì: MB = MC;
Trong đó: MC = TC’ = 2 + 2Q Û 4 – Q = 2 + 2.Q ;
Û Q = 2/3; MB = MC = 10/3
Lợi ích ròng tối đa: NB = TB – TC = 22/9
-26-
MỘT SỐ CÂU HỎI – BÀI TẬP ÔN TẬP
Câu 1. Hãy trình bày ba vấn đề kinh tế cơ bản?
Câu 4. Hãy liệt kê các chủ thể trong nền kinh tế? Nêu vai trò của từng chủ thể
trong mô hình của nền kinh tế.
Câu 7. Bảng sau đây miêu tả những khả năng sản xuất khác nhau của một nền kinh
tế trong một tuần nếu các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả:
b) Hãy tính chi phí cơ hội và minh họa trên đồ thị của việc sản xuất 100 đĩa
nhạc mỗi tuần.
c) Có phải tất cả các khả năng trên đều có hiệu quả kinh tế như nhau không?
Vì sao?
d) Điều gì sẽ xảy ra nếu các nguồn lực sử dụng trong sản xuất được bổ sung
thêm. Hãy minh họa bằng đồ thị?
Câu 8. Một nền kinh tế có đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa bởi phương
trình sau: 2 X 2 + Y 2 = 225 (trong đó, X là hàng hóa nông nghiệp và Y là
hàng hóa công nghiệp).
a) Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất của một nền kinh tế?
b) Nếu X = 10, lượng Y tối đa có thể được sản xuất là bao nhiêu?
-27-
c) Nhờ có tiến bộ công nghệ trong nông nghiệp, đường giới hạn khả năng sản
xuất của nền kinh tế trở thành: X 2 + Y 2 = 225 . Vẽ minh họa trên cùng đồ
thị.
Câu 7:
a) Vẽ đường PPF Đàn ghita
10 A
B
9
C
7
D
4
E
Đĩa nhạc
O 100 200 300 400
b) Chi phí cơ hội của việc sản xuất 100 đĩa nhạc mỗi tuần
c) Tất cả các phối hợp khả năng sản xuất đều có hiệu quả như nhau. Vì nằm
trên đường giới hạn khả năng sản xuất.
d) Nếu các nguồn lực bổ sung thêm thì đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ
dịch chuyển sang phải thể hiện tính chất tăng trưởng kinh tế.
Câu 8:
a) Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)
-28-
Phương trình đường PPF có dạng của phương trình đường Conic (Elip) nên ta có
cách vẽ của đường như sau:
X2 Y2 15
2. X 2 + Y 2 = 225 Û + = 1; x = ± ; y = ±15
225
2 225 2
Công nghiệp 15
y = 15 x=
2
15
PPF
10
Nông nghiệp
5 10
x = 15
15
10
Nông nghiệp
5 10 15
Đường PPF dịch chuyển sang phải thể hiện sự tăng trưởng kinh tế.
-29-
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Con người phải lựa chọn cách thức sử dụng nguồn tài nguyên vì:
a. Mỗi loại tài nguyên chỉ có thể được sử dụng vào một mục đích nhất
định.
2. Trong những câu sau đây, câu nào thuộc về kinh tế học chuẩn tắc:
a. Khi thu nhập tăng cầu về hàng hóa cấp thấp giảm.
b. Nhà nước nên quy định mức tiền lương tối thiểu cao hơn để tạo điều
kiện cho người lao động cải thiện đời sống.
c. Thuế đánh vào một loại hàng hóa nào đó tăng làm cho cung về hàng
hóa đó giảm.
d. Cả b và c đều đúng.
3. Những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất cho thấy:
a. Những mức sản lượng mà nền kinh tế không sản xuất được do sự
khan hiếm của nguồn tài nguyên.
b. Những mức sản lượng mà nền kinh tế sản xuất được do sử dụng
không hiệu quả nguồn tài nguyên.
c. Những mức sản lượng mà nền kinh tế sản xuất được do sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên.
d. a, b, c đều sai.
4. Khác nhau căn bản giữa nền kinh tế thị trường tự do và nền kinh tế hỗn hợp
là:
a. Ứng xử của chính phủ và các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
c. Ứng xử của chính phủ và các hộ gia đình trong nền kinh tế thị trường.
d. Ứng xử của người tiêu dùng và của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
6. Kinh tế học vi mô giải thích sự hình thành giá cả trên thị trường:
a. Sản phẩm.
b. Dịch vụ.
d. a, b, c đều đúng.
7. Trong những câu sau đây, câu nào thuộc về kinh tế học thực chứng:
a. Phải đánh thuế cao vào mặt hàng thuốc lá vì cần hạn chế sự nghiện
thuốc trong dân chúng.
b. Chính phủ nên giảm chi để cân đối ngân sách hơn là tăng thu.
c. Không nên định mức tiền lương tối thiểu quá cao vì như thế sẽ làm
tăng số người thất nghiệp.
d. Giá cả sinh hoạt thời gian gần đây tăng làm cho thu nhập thực tế của
dân cư giảm sút.
b. Dịch vụ.
c. Sản phẩm.
-31-
d. Đặc biệt.
9. Trong nền kinh tế giả định chỉ gồm hai tác nhân kinh tế là: các hộ gia đình và
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng thì chu chuyển kinh tế sẽ diễn
ra:
d. a, b, c đều sai.
a. Chỉ là người mua trên thị trường các yếu tố sản xuất.
b. Chỉ tham gia vào thị trường sản phẩm với tư cách người bán.
d. a, b, c đều đúng.
11. Kinh tế học có thể định nghĩa một cách ngắn gọn là môn khoa học nghiên
cứu cách thức:
b. Phân bổ nguồn tài nguyên khan hiếm cho các mục đích sử dụng khác
nhau sao cho hiệu quả.
d. a, b, c đều sai.
-32-
13. Câu nào dưới đây thuộc Kinh tế vi mô:
a. Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam năm 2014 sẽ lên tới mức hai con số.
b. Lợi nhuận kinh tế là động lực thu hút các doanh nghiệp mới gia nhập
vào ngành.
c. Chính sách tài chính, tiền tệ là những công cụ điều tiết của chính phủ
trong nền kinh tế.
d. Lãi suất ngân hàng thấp sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tư vào sản
xuất.
14. Vấn đề nào sau đây thuộc về Kinh tế học thực chứng:
b. Thuế xăng dầu tăng sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ xăng dầu như thế
nào?
c. Chi tiêu cho quốc phòng nên chiếm tỷ lệ là bao nhiêu trong ngân
sách?
d. Có nên trợ cấp hoàn toàn tiền khám, chữa bệnh cho người già không?
15. Vấn đề nào sau đây thuộc Kinh tế học chuẩn tắc:
a. Chính phủ nên can thiệp vào nền kinh tế tới mức độ nào?
b. Bắt đầu đánh thuế thu nhập ở mức thu nhập bao nhiêu là hợp lý.
c. a, b đều sai.
d. a, b đều đúng.
-33-
Chương 2
CUNG, CẦU HÀNG HÓA & GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
Cung và cầu hàng hóa là hai khái niệm cơ bản của kinh tế học và được đề
cập đến rất nhiều trong các lý thuyết kinh tế. Lý thuyết cung – cầu chỉ ra quá trình
hình thành và sự biến động giá cả của các loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
thông qua tương quan tác động của cung – cầu.
Nội dung của chương này chủ yếu làm rõ các khái niệm cầu, cung, hành vi
cư xử của người mua và người bán diễn ra trên thị trường khi trên thị trường có sự
biến động, quá trình hình thành giá cân bằng, sự biến động của thị trường, độ co
giãn của cầu, cung và sự can thiệp của Chính phủ vào thị trường.
Quan hệ giữa lượng cầu ở các mức giá khác nhau có thể được trình bày dưới
dạng biểu cầu hoặc đường cầu.
Bảng 2.1. Biểu cầu thị trường về Bút bi Thiên Long mỗi năm
tại Thành phố Vũng Tàu
Giá (P) Lượng cầu của Lượng cầu của Lượng cầu thị
(ngàn đồng/cây) người tiêu dùng người tiêu dùng trường = QA + QB
A (QA) B (QB) +…
50 0 2 8.000
40 3 6 15.000
30 5 8 22.000
20 7 10 29.000
10 9 14 36.000
Số lượng cầu của bút bi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Giả định các yếu tố khác
không đổi, và chúng ta chỉ nghiên cứu số lượng cầu và giá cả của mặt hàng bút bi.
-34-
2.1.2. Quy luật cầu
Từ số liệu ở bảng 2.1, ta có thể vẽ hình 2.1, với giá cả được biểu thị lên trục
tung và các lượng cầu thị trường được biểu thị lên trục hoành ta có đường cầu thị
trường của bút bi tại Thành phố Vũng Tàu trong một năm.
P (ngàn đồng)
A
50
B
40
C
30
D
20
E
10
Q (ngàn cây)
8 15 22 29 36
Hình 2.1
Qua hình 2.1 trên cho thấy, khi giá giảm từ 50 ngàn đồng xuống 40 ngàn
đồng tạo ra một sự di chuyển dọc theo đường cầu từ điểm A đến điểm B, làm tăng
lượng cầu từ 8.000 lên 15.000 cây. Đường cầu có dạng dốc xuống vì giữa giá và
lượng cầu có mối quan hệ nghịch chiều.
Như vậy, với giả định các yếu tố khác không đổi, người tiêu dùng thông
thường sẽ mua số lượng hàng hóa nhiều hơn khi mức giá giảm xuống và họ chỉ mua
ít đơn vị hoặc không mua nếu mức giá tăng lên. Lượng cầu của hầu hết các hàng
hóa và dịch vụ có mối liên hệ ngược chiều với giá cả, mối liên hệ này là quy luật
cầu. Quy luật cầu có thể tóm tắt như sau:
- Khi giá tăng (Pá) thì lượng cầu giảm (QDâ).
- Khi giá giảm (Pâ) thì lượng cầu tăng (QDá).
Mặt khác mối quan hệ giữa giá và lượng cầu trong bảng 2.1 cũng có thể thể
hiện dưới dạng hàm số. Hàm số cầu là hàm nghịch biến, trong trường hợp hàm cầu
tuyến tính có dạng:
-35-
QD = aP + b (với: a < 0)
Trong đó: b là hằng số
a là hệ số góc (độ dốc của đường cầu)
DQD
a=
DP
-36-
máy lớn ở địa phương đóng cửa, ít công nhân và gia đình họ còn ở lại trong vùng sẽ
gây phiền muộn cho các nhà kinh doanh vì cầu các hàng hóa giảm, đường cầu dịch
chuyển sang trái (trường hợp hình 2.2b).
Thứ năm, dự đoán của người tiêu dùng về giá cả, thu nhập và chính sách của
chính phủ trong tương lai (kỳ vọng của người tiêu dùng): Dự đoán của người tiêu
dùng về các sự kiện trong tương lai sẽ tác động đến cầu, ví dụ dự đoán giá tăng
khuyến khích người tiêu dùng mua nhiều hơn trong hiện tại. Dự đoán có sự thay đổi
thu nhập hay chính sách thuế hay chính sách ngoại thương của chính phủ có thể gây
ra những thay đổi trong đối với một số mặt hàng cụ thể.
P P
D1 D2 D2 D1
Q Q
(a) Đường cầu dịch chuyển sang phải (b) Đường cầu dịch chuyển sang trái
Hình 2.2
2.1.4. Độ co giãn của cầu
2.1.4.1. Độ co giãn của cầu theo giá
a) Khái niệm: Độ co giãn của cầu theo giá (ED) đo lường độ nhạy cảm của
người tiêu dùng, phản ánh sự thay đổi lượng cầu khi có sự thay đổi giá cả của hàng
hóa đó. Nó là tỉ lệ phần trăm thay đổi của lượng cầu khi giá sản phẩm thay đổi một
phần trăm (với điều kiện các yếu tố khác không đổi).
b) Công thức:
Ví dụ: Giá một quyển tập tăng 10% làm cho lượng tập mà bạn mua giảm
20%.
Như vậy, Hệ số co giãn của cầu theo giá là: ED = - 20% / 10% = -2.
-37-
Độ co giãn có thể viết dưới dạng ký hiệu:
Trong đó, rQD là sự thay đổi trong lượng cầu từ Q1 đến Q2 , rP là sự thay
đổi của giá từ P1 đến P2 như trong hình 2.3a. khi độ co giãn được tính giữa hai điểm
khác nhau trên đường nó được gọi là độ co giãn trên vòng cung trong trường hợp
này QD = (Q1+ Q2)/2 và P = (P1+P2)/2.
Độ co giãn tính tại một điểm trên đường cầu đối với các thay đổi nhỏ của giá
cả là độ co giãn điểm, QD trong công thức là Q1 và P là P1. Độ co giãn điểm, trong
trường hợp đường cầu tuyến tính có thể được tính toán đơn giản như sau:
P
ED = a ´ ( 2)
QD
B
P2 P1
A
D
A
P1
Q1 Q2 Q Q1 Q
(a) (b)
Hình 2.3
Kỹ thuật tính toán này cũng thể áp dụng để đo lường độ co giãn điểm trên
một đường cầu cong. Giả sử độ co giãn được đo tại A (P1,Q1) trong hình 2.3b. Đầu
tiên kẻ tiếp tuyến với đường cầu tại A để xác định độ dốc (a) của đường cầu tại A,
sau đó áp dụng công thức (2).
c) Tính chất:
- ED luôn luôn có giá trị âm, vì giá và lượng cầu thay đổi ngược chiều nhau.
P2
P1
D
0 Q2 Q1 Q
Hình 2.4
+ Nếu % ∆QD nhỏ hơn %∆P người tiêu dùng phản ứng nhẹ đối với sự thay
đổi của giá cả, giá trị của ED nhỏ hơn 1( E D < 1 ), cầu ít co giãn.
P2
P1
0 Q2 Q1 Q
Hình 2.5
+ Nếu % ∆QD bằng % ∆P, giá trị của ED bằng 1( E D = 1 ), cầu co giãn đơn vị.
-39-
P
P2
P1
0 Q2 Q1 Q
Hình 2.6
+ Nếu %∆QD rất nhỏ hay không đổi so với % ∆P, giá trị của ED bằng 0, cầu
hoàn toàn không co giãn. Trong trường hợp này đường cầu thẳng đứng song song
với trục giá cả.
P D
0 Q Q
Hình 2.7
+ Nếu % ∆QD vô hạn khi giá cả không thay đổi hay thay đổi rất ít, giá trị của
ED bằng ∞, cầu hoàn toàn co giãn.
-40-
P
D
P
0 Q
Hình 2.8
b) Công thức
DQD % DQD / QD DQD I
EI = = = ´
DI % DI / I DI QD
Ví dụ: Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng 20% làm cho lượng cầu của
dầu gội đầu Sunsil tăng 10%.
Như vậy, Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập là: EI = 10% / 20% = 0,5.
-41-
c) Tính chất
EI > 1: Hàng hóa cao cấp
a) Khái niệm
Độ co giãn của cầu theo giá chéo đo lường độ nhạy cảm của người tiêu
dùng, biểu hiện qua sự thay đổi lượng cầu của một mặt hàng khi khi giá cả của mặt
hàng liên quan thay đổi.
b) Công thức
Ví dụ: Lượng cầu của hàng hoá X là 200 đơn vị mỗi ngày khi mà giá của
hàng hóa Y là 5$, và lượng cầu này tăng lên 220 đơn vị khi giá của Y là 6$. Xác
định hệ số co giãn chéo giữa X và Y. Nêu ý nghĩa của nó.
Hệ số co giãn chéo giữa X và Y là:
EXY = [(220 – 200)/200]/[(6 – 5)/5] = 0,5.
Vậy, khi giá của hàng hóa Y tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa X tăng
0,5%.
c) Tính chất
EXY > 0: X và Y là 2 hàng hóa thay thế
EXY < 0: X và Y là 2 hàng hóa bổ sung
EXY = 0: X và Y là 2 hàng hóa độc lập
-42-
2.2. Cung thị trường
2.2.1. Khái niệm
Cung thị trường mô tả số lượng một hàng hóa hay dịch vụ người sản xuất sẽ
cung ứng ở các mức giá khác nhau trong một thời gian cụ thể, trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi.
Nếu ta xem xét sản lượng của một mặt hàng được các doanh nghiệp cung
ứng trên thị trường trong mối quan hệ với giá cả của chính hàng hoá đó (giả định
các yếu tố khác không thay đối), chúng ta thấy giữa chúng luôn có mối quan hệ
đồng biến. Việc biểu thị quan hệ này dưới hình thức biểu bảng gọi là biểu cung.
Cung có thể được biểu thị bằng đường cung hay hàm số cung.
Bảng 2.3. Biểu cung thị trường về Bút bi Thiên Long mỗi năm
tại Thành phố Vũng Tàu
Giá (P) Lượng cung Lượng cung của Lượng cung
(ngàn đồng/cây) của công ty I công ty II thị trường
(QI) (QII) = QI + QII + …
50 9 14 40.000
40 7 10 31.000
30 5 8 22.000
20 3 6 13.000
10 0 2 4.000
-43-
P S P
50 B
A
40
31 40 Q Q
(a) Đường cung thị trường bút bi (b) Đường cung là đường cong
Hình 2.9
Như vậy, với điều kiện các yếu tố khác không đổi, thông thường người sản
xuất sẽ cung ứng số lượng hàng hóa nhiều hơn ở các mức giá cao và họ chỉ cung
ứng ít đơn vị hoặc không thể cung ứng nếu mức giá thấp. Cung của các hàng hóa và
dịch vụ có mối liên hệ cùng chiều với giá cả, mối liên hệ này hình thành nên quy
luật cung. Quy luật cung được tóm tắt như sau:
- Khi giá tăng (Pá) thì lượng cung tăng (QSá).
- Khi giá giảm (Pâ) thì lượng cung giảm (QSâ).
Mặt khác mối quan hệ giữa giá và lượng cung trong bảng 2.3 cũng có thể thể
hiện dưới dạng hàm số. Hàm cung là hàm đồng biến, trong trường hợp hàm cung
tuyến tính có dạng:
QS = cP + d (với: c > 0)
Trong đó: d là hằng số
c là hệ số góc (độ dốc của đường cung)
DQS
c=
DP
P S1 S2 P S2 S1
Q Q
(a) Đường cung dịch chuyển sang phải (b) Đường cung dịch chuyển sang trái
Hình 2.10
-45-
2.2.4. Độ co giãn của cung theo giá (ES)
2.2.4.1. Khái niệm
Độ co giãn của cung theo giá cả đo lường phản ứng của người sản xuất biểu
hiện qua sự thay đổi lượng hàng được cung ứng khi giá cả hàng hóa và dịch vụ thay
đổi.
DQS
% DQS QS DQS P
ES = = = .
% DP DP DP
P QS
P1 + P2 Q + Q2
Trong đó: P = ; Q= 1
2 2
DQS
QS DQS P P
ES = = . = c.
DP DP QS QS
P
2.2.4.3. Tính chất
- Es luôn luôn có giá trị dương, vì giá và lượng cung thay đổi cùng chiều nhau.
- Tương tự như với cầu, kết quả tính toán có thể xảy ra các trường hợp:
+ Nếu %rQS lớn hơn %rP người sản xuất phản ứng đáng kể đối với sự
thay đổi của giá cả. ES >1, cung co giãn nhiều.
P
S
P1
P2
Q
O Q1 Q2
Hình 2.11
-46-
+ Nếu %rQS nhỏ hơn %rP người sản xuất phản ứng nhẹ đối với sự thay
đổi của giá cả. ES < 1, cung ít co giãn.
P
S
P1
P2
Q
O Q1 Q2
Hình 2.12
P
S
P1
P2
Q
O Q1 Q2
Hình 2.13
+ Nếu %rQS rất nhỏ hay không đổi so với %rP, ES = 0, cung hoàn toàn
không co giãn, nghĩa là cung của hàng hóa là một số lượng cố định bất kể giá cả
như thế nào.
P
S
P1
P2
Q
O Q
Hình 2.14
-47-
+ Nếu %rQS vô hạn khi giá cả không thay đổi hay thay đổi rất ít. ES = ∞,
cung hoàn toàn co giãn.
P S
Q
O Q1 Q2
Hình 2.15
2.2.4.4. Các nhân tố tác động đến độ co giãn của cung theo giá cả
Độ co giãn của cung theo giá cả phụ thuộc ở việc nhà sản xuất có thể thay
đổi lượng cung nhanh như thế nào khi giá thay đổi, có các nhân tố ảnh hưởng đến
độ co giãn của cung:
- Thời gian sẽ ảnh hưởng đến việc tăng giảm các yếu tố sản xuất để tăng hay
giảm năng lực sản xuất, để tham gia hay rút lui khỏi ngành. Thông thường đối với
phần lớn sản phẩm, cung dài hạn co giãn nhiều hơn cung ngắn hạn công ty bị giới
hạn năng lực sản xuất trong một qui mô sản xuất cố định.
- Khả năng dự trữ hàng hóa xác định liệu nó có thể được tồn trữ khi giá thấp
và đưa ra thị trường khi giá cao hay không. Do đó, khả năng dự trữ xác định các
công ty có thể thay đổi số lượng cung nhanh chóng như thế nào.
2.3. Sự cân bằng cung cầu thị trường
2.3.1. Khái niệm
Giá cân bằng là mức giá mà tại đó lượng sản phẩm mà người mua muốn mua
đúng bằng lượng sản phẩm mà người bán muốn bán. Trên đồ thị (hình 2.16), điểm
cân bằng chính là giao điểm của đường cung và đường cầu.
-48-
P S
P* E
Q*
HìnhQ2.16
Bảng 2.4. Biểu cung và cầu thị trường về Bút bi Thiên Long mỗi năm
P S
E
30
0 22.000 Q
Hình 2.17
P S
(ngàn đồng)
Thặng dư
40
30
10 D
Thiếu hụt
0
4 15 22 31 36 Q (ngàn cây)
Hình 2.18
-50-
Khi cầu một mặt hàng tăng lên, thị trường sẽ cân bằng tại mức giá và lượng
cân bằng cao hơn trước, vì ở mức giá cân bằng cũ, thị trường sẽ thiếu hụt hàng hóa.
P
S
P2 E2
E1
P1
D2
D1
Q1 Q2
Hình 2.19
P S
E1
P1 E2
P2
D1
D2
Q2 Q1
Hình 2.20
-51-
P S2
S1
E2
P2
E1
P1
Q2 Q1 Q
Hình 2.21
P S1
S2
E1
P1 E2
P2
D
Q1 Q2 Q
Hình 2.22
2.4.1. Sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào thị trường
Giá trần Pmax là giá thấp hơn giá thị trường mà Chính phủ ấn định dùng để
bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Để tránh tình trạng giá cao bất thường, Chính
phủ có thể ấn định giá trần, theo luật giá cả không thể tăng trên mức giá đó, lúc này
trên thị trường sẽ xảy ra hiện tượng thiếu hụt hàng hóa.
P
S
P1
E0
P0
A B
Pmax
Thiếu hụt D
Q1 Q0 Q2 Q
Hình 2.23
Với Po và Qo là điểm cân bằng trên thị trường tự do. Nếu chính phủ qui định
rằng giá không thể cao hơn giá trần cho phép là Pmax các nhà sản xuất không thể
cung ứng nhiều như trước, lượng cung giảm xuống còn Q1 và ngược lại nhưng
người mua lại muốn mua một lượng lớn hơn là Q2. Kết quả là lượng cầu vượt lượng
cung, thị trường thiếu hụt một lượng hàng là (Q2 – Q1 ).
Khi Chính phủ quy định mức giá trần thì một số người được lợi và một số bị
thiệt từ biện pháp can thiệp này.
- Người sản xuất chịu thiệt, vì nhận được mức giá thấp hơn trước (P thấp hơn
P0) và một số phải ngừng sản xuất.
- Mội số người tiêu dùng được lợi vì được mua hàng với giá thấp, nhưng số
người khác không mua được hàng với giá thấp, số khác không mua được hàng sẽ
thiệt thòi vì phải mua hàng ở một thị trường không hợp pháp – “thị trường chợ đen”
– với mức giá P1 cao hơn mức giá P0 trong điều kiện thị trường tự do.
-53-
Như vậy, khi Chính phủ quy định giá trần, cả hai nhà sản xuất và người tiêu
dùng đều bị thiệt, do đó nó gây ra tổn thất vô ích xã hội.
P S
Dư thừa
Pmin
E0
P0
Q2 Q0 Q1 Q
Hình 2.24
Với P0 và Q0 là điểm cân bằng trên thị trường tự do, nếu chính phủ qui định
rằng giá không thể giảm thấp hơn giá sàn cho phép là Pmin. Ở mức giá cao, lượng
cung ứng Q1 nhiều hơn trước và ngược lại những người mua chỉ muốn mua một
lượng ít hơn là Q2. Kết quả là lượng cung vượt cầu, thị trường thừa một lượng hàng
là (Q1 – Q2).
Khi Chính phủ quy định mức giá sàn thì một số người được lợi và một số bị
thiệt từ biện pháp can thiệp này.
- Người tiêu dùng bị thiệt, vì phải mua hàng với giá Pmin cao hơn mức giá P
điều kiện thị trường tự do.
- Người sản xuất nhận được mức giá cao hơn trước nhưng giảm số lượng bán
từ Q0 xuống Q2, chính phủ không có biện pháp hỗ trợ bằng cách mua hết lượng sản
phẩm thì họ sẽ không có thu nhập để bù đắp chi phí để sản xuất (Q1 + Q2).
Như vậy, khi Chính phủ quy định giá sàn, cả hai người tiêu dùng và nhà sản
xuất đều bị thiệt, do đó nó gây ra tổn thất vô ích xã hội.
-54-
2.4.2. Sự can thiệp gián tiếp của Chính phủ vào thị trường
P
S2
E2 t S1
P2
E1
P1 A
B
D
Q2 Q1 Q
Hình 2.25
Giả sử chính phủ đánh thuế t đồng trên một đơn vị hàng hóa được bán ra, do
đó phản ứng của người sản xuất là họ muốn được trả một mức giá thị trường cao
hơn trước t đồng tại mọi số lượng được bán ra. Khi đó lượng cung sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ giảm làm cho đường cung sẽ dịch chuyển song song lên trên một
đoạn bằng đúng khoản thuế t như hình trên.
Với đường cầu không thay đổi, mức giá cân bằng tăng từ P1 lên P2 và lượng
cân bằng giảm từ Q1 xuống Q2. Giá cân bằng cao hơn có nghĩa là người sản xuất đã
chuyển được phần nào gánh nặng thuế sang cho người tiêu dùng.
Như vậy, khi chính phủ đánh thuế trong trường hợp này, cả hai người tiêu
dùng và người sản xuất đều chịu thuế (hình 2.25).
- Người tiêu dùng chịu một khoản là: E2A = P1P2;
- Người sản xuất chịu một khoản là: AB = E2B - E2A = t – P1P2
- Đường cầu hoàn toàn co giãn theo giá người sản xuất phải gánh chịu toàn bộ
khoản thuế.
-55-
S2
P S1
E2 E1
P1 D
Q2 Q1 Q
Hình 2.26
- Đường cầu hoàn toàn không co giãn theo giá thì người tiêu dùng phải gánh
chịu toàn bộ khoản thuế.
P
S2
E2
P2 S1
P1 E1
Q1 Q
Hình 2.27
P S1
S2
E1 s
P1 E2
P2 C
D
D
Q1 Q2 Q
Hình 2.28
-56-
Giả sử chính phủ trợ cấp s đồng trên một đơn vị hàng hóa đối với người sản
xuất, do đó người sản xuất có thể cung ứng mức sản lượng cao hơn trước ở tất cả
mức giá có thể có trên thị trường, tác động đến đường cung, làm cho đường cung sẽ
dịch chuyển sang phải hay dịch chuyển xuống dưới một khoản bằng đúng khoản trợ
cấp s như hình trên.
Với đường cầu không thay đổi, giá cân bằng giảm từ P1 xuống P2 và lượng
cân bằng tăng từ Q1 lên Q2. Giá cân bằng thấp hơn, có nghĩa là người tiêu dùng
cũng hưởng lợi từ chính sách trợ cấp.
Như vậy, khi chính phủ trợ cấp trong trường hợp này, cả hai người tiêu dùng
và người sản xuất đều được hường khoản trợ cấp.
- Người tiêu dùng được hưởng một khoản là: E1C = P1P2;
- Người sản xuất chịu một khoản là: CD = E1D – E1C = s – P1P2
- Đường cầu hoàn toàn co giãn theo giá thì người sản xuất hưởng toàn bộ
khoản trợ cấp.
P
S1
S2
E1 E2
P1 D
Q2 Q1 Q
Hình 2.29
- Đường cầu hoàn toàn không co giãn theo giá thì người tiêu dùng hưởng toàn
bộ khoản trợ cấp.
-57-
P S1
E1
P1 S2
s
E2
P2
Q1 Q
Hình 2.30
Ví dụ: Mặt hàng vải đặc biệt được bán trên thị trường thế giới cạnh tranh gây
gắt, và giá thế giới là 4 đôla/mét. Sản lượng không giới hạn và sẵn có để nhập khẩu
vào Mỹ ở mức giá này.
Hình 2.31
-58-
Pd: Giá nội địa PW: Giá nội địa Tr: Thuế quan
=> Pd = Pw = 4 đôla
=> Pd = Pw + Tr = 4 + 2 = 6 đôla
2.4.4. Các chính sách can thiệp khác của Chính phủ
- Cấp phép và định hạn ngạch sản xuất kinh doanh một số mặt hàng trong
nước; hoặc các hàng hóa xuất nhập khẩu…
Trong đó, đơn vị tính của P là ngàn đồng/kg, của sản lượng Q: tấn.
Yêu cầu:
-59-
b) Tính độ co giãn của cầu và của cung theo giá tại P = 120 ngàn đồng. Nêu ý
nghĩa độ co giãn cầu, của cung trong từng trường hợp này.
d) Khi Chính phủ ấn định giá trần P = 120 ngàn đồng/kg và giá sàn P = 145
ngàn đồng/kg thì trên thị trường xảy ra hiện tượng gì? Hãy tính lượng tiền
Chính phủ bỏ ra để mua lượng dư thừa?
e) Nếu Chính phủ đánh thuế t = 15 ngàn đồng/kg, khi cầu không thay đổi. Hãy
xác định lượng cân bằng mới? Ai là người chịu thế và chịu bao nhiêu? Hãy
tính số tiền mà Chính phủ thu được trong trường hợp này?
f) Nếu Chính phủ trợ cấp s = 30 ngàn đồng/kg, khi cầu không thay đổi. Hãy
xác định mức cân bằng mới? Ai là người được hưởng trợ cấp và được hưởng
bao nhiêu? Tính số tiền của Chính phủ bỏ ra để trợ cấp cho chính sách này.
g) Nếu doanh nghiệp muốn tối đa hóa doanh thu thì doanh nghiệp nên bán với
giá và mức sản lượng nào cho hợp lý?
Bài giải
a) Xác định điểm cân bằng
ì P = 140
- Tại điểm cân bằng: QD = QS Û -2 P + 300 = P - 120 Û í
îQ = 20
P CS
- Vẽ đồ thị: 150
S
140 PS
D
120
b) Độ co giãn của cầu, của cung
20 300
Q
ìQD = -2.120 + 300 = 60
P = 120 Þ í
îQS = 120 - 120 = 0
ì P 120
ï E D = a. = - 2. = 4 >1
ï QD 60
Þí
ï E = c. P = 120 = ¥
ï
î
S
QS 0
-60-
Ý nghĩa: ED > 1: Cầu co giãn nhiều: Nếu Doanh nghiệp muốn tăng doanh thu thì
phải giảm giá bán.
d) P = 120, P = 145
ìQD = -2.120 + 300 = 60
- P = 120 Þ í
îQS = 120 - 120 = 0
Trên thị trường xảy ra hiện tượng khan hiếm hàng hóa: 60 (QS<QD)
ìQD = -2.145 + 300 = 10
- P = 145 Þ í
îQS = 145 - 120 = 25
Trên thị trường xảy ra hiện tượng dư thừa hàng hóa: 25 – 10 = 15 (tấn)
Vậy số tiền Chính phủ bỏ ra mua lượng dư thừa: 15.000 x 145.000 = 2.175.000.000
đồng.
-61-
ì P = 130
QD = QS Û -2 P + 300 = P - 90 Û í
îQ = 40
- Người tiêu dùng được hưởng: 140 – 130 = 10 (ngàn đồng)
îQ = 150
Þ TRmax = 75 x150 = 11.250 (tr.đ )
Bài 2.2 Xem xét một thị trường cạnh tranh, lượng cầu và lượng cung mỗi năm ở
các mức giá khác nhau như sau:
c. Hãy tính độ co giãn của cầu theo giá khi giá là 80 USD, khi giá là 100 USD.
d. Hãy tính độ co giãn của cung theo giá khi giá là 80 USD, khi giá là 100
USD.
-62-
e. Giả sử nhà nước ấn định giá trần (giá tối đa) là 80 USD. Có sự thiếu hụt hàng
hay không? Nếu có, lượng thiếu hụt là bao nhiêu?
f. Để mức giá tối đa (P = 80 USD), trở thành mức giá cân bằng, nhà nước phải
tăng lượng cung ở mỗi mức giá là bao nhiêu?
Bài giải
a) QD = aP + b; QS = cP + d
ì DQD 20 - 22
ïïa = DP = 80 - 60 = -0,1; b = QD1 - aP1 = 22 - (-0,1)60 = 28
Ta có: í
ïc = DQS = 16 - 14 = 0,1; d = Q - cP = 14 - 0,1x60 = 8
ïî DP 80 - 60
S1 1
ìQD = -0,1P + 28
Vậy í
îQS = 0,1P + 8
f) Nếu mức giá P = 80 để trở thành mức giá cân bằng thì tăng lượng cung 4
triệu sản phẩm.
-63-
Bài 2.3 Thị trường sản phẩm cà phê Mê Trang đang cân bằng ở mức giá P* = 54 và
số lượng Q* = 132. Tại điểm cân bằng này, hệ số co giãn theo giá của cầu và cung
lần lượt là: ED = -0,818; ES = 1,227.
Cho biết hàm số cầu và cung theo giá là hàm tuyến tính.
Đơn vị tính của giá là ngàn đồng/gói; của sản lượng là: gói.
Yêu cầu:
a) Hãy xác định hàm số cầu và hàm số cung của sản phẩm cà phê Mê Trang.
c) Nếu Chính phủ định giá là P = 60 ngàn đồng/gói và hứa sẽ mua hết lượng cà
phê thừa, thì Chính phủ cần chi bao nhiêu tiền?
d) Nếu Chính phủ đánh thuế 5 ngàn đồng/gói, đường cầu không thay đổi và
lượng cân bằng giảm xuống. Hãy tính lại điểm cân bằng mới và tính mức
thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất chịu từ chính sách này? Cho biết số
tiền mà Chính phủ thu được từ chính sách này.
Bài giải
a) Tìm QD = aP + b; QS = cP + d
ì P 54
ï E D = a Q = a 132 = -0,818 Û a = -2, b = 132 - (-2) x54 = 240
ï D
Ta có: í
ïE = c P 54
=c = 1,227 Û c = 3, d = 132 - 3 x54 = -30
ïî S
QS 132
b) Tìm CS, PS
P CS
120
S
54
PS
D
30
132 240
Q
-64-
• Thặng dư tiêu dùng: CS = ½.(120-54).132 = 4.356 (ngàn đồng)
• Thặng dư sản xuất: PS = ½. (54-30).132 = 1.584 (ngàn đồng)
c) P = 60
ìQD = -2 x60 + 240 = 120
- P = 60 Þ í
îQS = 3 x60 - 30 = 150
- Trên thị trường xảy ra hiện tượng dư thừa: 150 – 120 = 30 gói
Câu 2. Cung thị trường là gì? Cho biết các nhân tố ảnh hưởng đến cung thị trường?
Câu 3. Độ co giãn của cầu là gì? Có bao nhiêu loại độ co giãn của cầu?
Câu 4. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến độ co giãn cầu theo giá?
Câu 6. Giá trần là gì? Mục đích Chính phủ ấn định giá trần.
Câu 7. Giá sàn là gì? Mục đích Chính phủ ấn định giá sàn.
Câu 8. Giả sử giá bắp tăng lên 5% làm cho lượng cầu giảm đi 10%. Độ co giãn của
cầu đối với giá bắp sẽ như thế nào?
-65-
Câu 9. Cầu của một loại nhãn hiệu sản phẩm cụ thể, ví dụ dầu gội Pantene, có thể có
co giãn theo giá hoặc không co giãn theo giá hơn là cầu đối với toàn bộ các
nhãn hiệu dầu gội. Hãy giải thích?
Câu 10. Giả sử chính phủ muốn hạn chế nhập khẩu một mặt hàng nào đó, thì nên
dùng hạn ngạch nhập khẩu hay thuế quan? Tại sao?
Câu 11. Khi giá mặt hàng Y tăng 30% thì lượng cầu mặt hàng X giảm đi 20%.
Câu 12. Nhà nước quyết định tăng giá xăng, dầu. Điều gì sẽ xảy ra trên thị trường
nội địa? Dùng đồ thị cung, cầu để giải thích.
Bài 2.1 Cho hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm X như sau:
(D): QD = -5P + 70
(S): QS = 10P - 20
Yêu cầu:
a) Hãy xác định mức giá và sản lượng cân bằng. Vẽ đồ thị.
b) Tính hệ số co giãn của cầu tại mức giá cân bằng. Để tăng doanh thu thì
doanh nghiệp cần áp dụng chính sách giá nào cho hợp lí?
c) Giả sử doanh nghiệp muốn tối đa hóa doanh thu thì doanh nghiệp bán ở mức
giá và sản lượng nào?
d) Nếu Chính phủ ấn định mức giá P = 8 và hứa cam kết sẽ mua hết phần sản
phẩm thừa, thì số tiền Chính phủ cần chi là bao nhiêu?
e) Nếu cung giảm 50% so với trước, khi cầu không đổi thì mức giá sản lượng
cân bằng mới là bao nhiêu?
-66-
f) Nếu Chính phủ đánh thuế t = 3 ngàn đồng/cái, khi cầu không thay đổi thì giá
cả và sản lượng cân bằng thay đổi như thế nào? Ai là người chịu thuế? Hãy tính số
tiền mà Chính phủ thu được khi thực hiện chính sách này? Giải thích bằng đồ thị.
g) Nếu Chính phủ trợ cấp s = 2 ngàn đồng/cái, khi cầu không thay đổi. Hãy xác
định mức cân bằng mới? Ai là người được hưởng trợ cấp và được hưởng bao nhiêu?
Tính số tiền của Chính phủ bỏ ra để trợ cấp cho chính sách này. Giải thích bằng đồ
thị.
Bài giải:
Bài 2.2 Hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm X có dạng:
(D): P = -Q + 120
(S): P = Q + 40
Yêu cầu
c) Tính thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng trên thị trường.
-67-
d) Nếu Chính phủ quy định mức giá là 90 ngàn đồng/chiếc, thì xảy ra hiện
tượng gì trên thị trường?
e) Nếu Chính phủ đánh thuế vào sản phẩm, làm cho lượng cân bằng giảm
xuống còn 30 sản phẩm. Hãy tính mức thuế Chính phủ đánh vào một sản phẩm?
Phần thuế mỗi bên gánh chịu là bao nhiêu? Hãy tính lượng tổn thất do việc tăng
thuế gây ra?
Bài 2.3 Hàm số cầu của táo hàng năm có dạng: QD = 100 – (1/2)P. Mùa thu hoạch
táo năm trước là 80 tấn. Năm nay, thời tiết không thuận lợi nên lượng thu hoạch táo
năm nay chỉ đạt 30 tấn (táo không thể tồn trữ).
c) Tính hệ số co giãn của cầu tại mức giá này. Bạn có nhận xét gì về thu nhập
của người trồng táo năm nay so với năm trước?
d) Nếu Chính phủ đánh thuế mỗi kg táo là 5, thì giá cả cân bằng và sản lượng
cân bằng thay đổi như thế nào? Ai là người là người chịu thuế? Giải thích.
Bài 2.4 Số cầu trung bình hàng tuần đối với sản phẩm X tại một cửa hàng là:
Q = 600 – 0,4P.
Yêu cầu:
a) Nếu giá bán P = 1.200đ/sp, thì doanh thu hàng tuần của cửa hàng là bao
nhiêu?
b) Nếu muốn bán hàng tuần là 400 sản phẩm, cần phải ấn định giá bán bao
nhiêu?
d) Xác định hệ số co giãn của cầu tại mức giá P = 500 đồng/sp. Cần đề ra chính
sách giá nào để tối đa hóa doanh thu?
e) Xác định hệ số co giãn của cầu tại mức giá P = 1.200 đồng/sp. Muốn tăng
doanh thu cần áp dụng chính sách giá nào?
-68-
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Hàm số cầu của một hàng hóa là tương quan giữa:
c. Lượng cầu hàng hóa đó với tổng chi tiêu của người tiêu dùng.
d. Lượng cầu hàng hóa đó với tổng doanh thu của người bán.
2. Khi giá của một hàng hóa tăng 10%, lượng cầu của hàng hóa đó giảm 15%
thì tính chất co giãn theo giá của nó là:
a. Co giãn nhiều.
b. Co giãn ít.
3. Từ kết luận về tính chất co giãn theo giá ở câu 2, khi giá tăng 10% suy ra
rằng tổng doanh thu sẽ:
a. Tăng.
b. Giảm.
c. Không đổi.
4. Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng (các nhân tố khác không đổi) cầu của
hàng hóa bình thường sẽ:
a. Tăng.
b. Giảm.
c. Không đổi.
d. a, b, c đều đúng.
-69-
5. Khi thu nhập của người tiêu dùng giảm, cầu về gạo chất lượng kém tăng vì
nó là:
d. a, b, c đều sai.
6. Khi giá của hàng hóa thay thế của hàng hóa X giảm, cầu về X sẽ:
a. Giảm.
b. Không đổi.
c. Tăng.
7. Hai hàng hóa bổ sung cho nhau trong tiêu dùng có hệ số co giãn chéo:
a. EXY > 0.
b. EXY < 0.
c. EXY > 1.
d. EXY < 1.
8. Vào tháng 1/2014 giá một quyển tập là 2.500 đồng, đến tháng 10/2014 giá là
3.200 đồng (các nhân tố khác không đổi), do đó:
a. Cầu về tập tăng lên nên đường cầu dịch chuyển sang phải
b. Cầu về tập giảm xuống nên đường cầu dịch chuyển sang trái.
9. Nhân tố nào sau đây phải thay đổi thì mới vẽ được đường cung của một hàng
hóa?
a. Trình độ công nghệ được áp dụng vào sản xuất hàng hóa đó.
-70-
b. Giá cả của hàng hóa đó.
c. Giá cả của các yếu tố sản xuất dùng để sản xuất hàng hóa đó.
10. Khi đường cung dịch chuyển về bên phải do có nhiều doanh nghiệp mới
tham gia thị trường thì:
11. Khi Nhà nước tăng thuế một hàng hóa, nếu cầu của nó kém co giãn so với
cung thì:
12. Giá tối đa (giá trần) do Nhà nước ấn định đối với hàng thiết yếu là:
b. Giá cao nhất của hàng hóa đó vào một thời điểm trong năm.
13. Khi giá hiện hành thấp hơn giá cân bằng thì:
-71-
14. Nhà nước áp dụng giá tối thiểu (giá sàn) đối với một hàng hóa khi:
15. Đường cung về bánh Trung Thu dịch chuyển sang phải. Nguyên nhân của sự
dịch chuyển này là:
d. a, b, c đều sai.
16. Khi chính phủ đánh thuế 6 đvt/sản phẩm, giá cân bằng tăng từ 30 đến 34 đvt.
Có thể nói rằng:
a. Dạng dốc xuống về bên phải của đường cầu chỉ quan hệ nghịch biến
giữa giá cả và lượng cầu.
b. Khi giá của mặt hàng thay thế hoặc mặt hàng bổ sung cho X thay đổi,
đường cầu về X sẽ dịch chuyển.
c. Hệ số co giãn của cầu theo giá trong ngắn hạn thường lớn hơn so với
trong dài hạn.
d. Phản ứng của người tiêu dùng thường dễ dàng và nhanh chóng hơn
nhà sản xuất trước sự biến động của giá cả thị trường.
-72-
18. Giá sản phẩm X tăng lên dẫn đến phần chi tiêu cho sản phẩm X tăng lên, thì
hệ số co giãn của cầu theo giá sản phẩm là:
a. ED > 1 c. ED = 0
b. ED < 1 d. ED = 1
20. Khi giá hàng Y: PY = 4 thì lượng cầu hàng X: QX = 10 và khi PY = 6 thì QX =
12, với các yếu tố khác không đổi kết luận X và Y là 2 sản phẩm:
21. Yếu tố nào sau đây không được coi là yếu tố quyết định cầu hàng hóa:
d. Thu nhập
22. Hàng hóa A là hàng thứ cấp. Nếu giá của A giảm đột ngột còn phân nửa. Tác
động thay thế sẽ làm cầu hàng A:
P = QS + 5 P = (-1/2)QD + 20
a. Q = 5 và P = 10 c. Q = 8 và P = 16
-73-
b. Q = 10 và P = 15 d. Q = 20 và P = 10
24. Nếu chính phủ ấn định mức giá P = 18 và sẽ mua hết lượng sản phẩm thừa
thì chính phủ cần chi bao nhiêu tiền?
a. 108 c. 180
25. Muốn mức giá cân bằng P = 18, thì hàm cung mới có dạng:
a. P = Qs + 14 c. P = Qs + 13
26. Hàm số cầu và hàm số cung của 1 hàng hóa như sau.
(D): P = -Q + 50 (S): P = Q + 10
Nếu chính phủ định giá tối đa là P = 20, thì lượng hàng hóa:
a. Thiếu hụt 30
b. Thừa 30
c. Dư thừa 20
d. Thiếu hụt 20
Dùng số liệu sau đây để trả lời các câu 27, 28, 29, 30.
P = 60 – (1/3)Qd P = (1/2)Qs - 15
27. Giá cả cân bằng và sản lượng cân bằng sản phẩm X là.
a. P = 30 và Q = 90 c. P = 40 và Q = 60
28. Giả sử chính phủ đánh thuế làm giảm sản lượng cân bằng xuống và bằng 84.
Xác định mức thuế mà chính phủ đánh vào mỗi sản phẩm.
a. t = 3/sp c. t = 10/sp
-74-
29. Tiền thuế mà người tiêu dùng phải chịu trên mỗi sản phẩm
a. 3 c. 1
b. 2 d. 0
30. Sự thay đổi trong thặng dư tiêu dùng (∆CS) và thặng dư sản xuất (∆PS) khi
chính phủ đánh thuế là:
c. ∆PS = 0 ∆CS = 0
Chương 3
LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Giả sử một người tiêu dùng dành một khoản thu nhập I (Income) để chi tiêu
mua sản phẩm tiêu dùng như X, Y, Z,… với giá lần lượt là PX, PY, PZ,… Như vậy,
người tiêu dùng nên lựa chọn mua bao nhiêu sản phẩm X, Y, Z,… để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng cao nhất và nằm trong giới hạn ngân sách chi tiêu. Để phân tích hành
vi người tiêu dùng, người ta dùng thuyết hữu dụng và phương pháp hình học.
3.1. Phân tích cân bằng tiêu dùng bằng thuyết hữu dụng
3.1.1. Một số khái niệm về hữu dụng
3.1.1.1. Hữu dụng (U: Utility)
Hữu dụng là sự thỏa mãn mà một người cảm nhận được khi tiêu dùng một
loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó, hữu dụng mang tính chủ quan.
-75-
3.1.1.3. Hữu dụng biên (MU: Marginal Utility)
Hữu dụng biên là sự thay đổi trong tổng hữu dụng khi thay đổi một đơn vị
sản phẩm tiêu dùng trong mỗi đơn vị thời gian (với điều kiện các yếu tố khác không
đổi).
DTU DTU
MU X = ; MU Y =
DX DY
Nếu hàm số tổng hữu dụng TU là hàm số liên tục, thì MU chính là đạo hàm
bậc nhất của TU:
dTU
MU X = = TU X' Û TU = ò MU X .dX ;
dX
dTU
MU Y = = TU Y' Û TU = ò MU Y .dY
dY
Ví dụ: Có bảng tổng hữu dụng và hữu dụng biên của một người tiêu dùng khi
tiêu thụ bánh qui trong tuần như sau:
TUX
10
9
7 TUX
0 1 2 3 4 5 6 7 QX
Hình 3.1a
MUX
4
3
2
1
0 1 2 3 4 5 MUX
Hình 3.1b
-77-
- Khi MU = 0 thì TU đạt cực đại (TUmax)
Ta sẽ so sánh chi tiêu hợp lý cho từng đồng một (dùng đơn vị ngàn đồng):
-78-
- Nếu đồng thứ nhất chi tiêu cho X sẽ mang lại cho A mức thỏa mãn là 40
đvhd, còn nếu chi tiêu cho Y chỉ mang lại mức thỏa mãn là 30 đvhd. Vậy để tối đa
hóa hữu dụng đồng thứ nhất cá nhân A sẽ chi tiêu cho X.
- Tiếp tục, đồng thứ 2 nếu chi tiêu cho X sẽ mang lại 36 đvhd; còn nếu chi cho
Y chỉ mang lại 30 đvhd. Do đó, A sẽ chi đồng thứ 2 cho X.
- Đồng thứ 3 nếu chi tiêu cho X sẽ mang lại 32 đvhd; còn nếu chi cho Y chỉ
mang lại 30 đvhd. Do đó, A sẽ chi đồng thứ 3 cho X.
- Đồng thứ 4 nếu chi tiêu cho X sẽ mang lại 28 đvhd; còn nếu chi cho Y chỉ
mang lại 30 đvhd. Do đó, A sẽ chi đồng thứ 4 cho Y.
- Đồng thứ 5 nếu chi tiêu cho X sẽ mang lại 28 đvhd; còn nếu chi cho Y chỉ
mang lại 29 đvhd. Do đó, A sẽ chi đồng thứ 5 cho Y.
- Đồng thứ 6 nếu chi tiêu cho X sẽ mang lại 28 đvhd; còn nếu chi cho Y chỉ
mang lại 28 đvhd. Do đó, A sẽ chi đồng thứ 6 cho Y.
- Đồng thứ 7, A chi cho X.
Để đạt thỏa mãn tối đa khi chi tiêu hết 7 đồng, A sẽ chi mua 4 đồng cho X và
3 đồng cho Y: MUX4 = MUY3 = 28 đvhd.
4 3
TUmax = TUx 4 + TUy 3 = å MUxi + å MUy
i =1 j =1 j
-79-
3.2. Phân tích cân bằng tiêu dùng bằng hình học
3.2.1. Đường đẳng ích (đường bàng quan)
Đường đẳng tích là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai hay nhiều sản
phẩm cùng mang lại một mức thỏa mãn (tổng hữu dụng) cho người tiêu dùng.
Ví dụ: Một cá nhân tiêu dùng 2 sản phẩm thực phẩm (X) và số lượng quần
áo (Y) cùng tạo ra một mức thỏa mãn tiêu dùng. Có 4 phối hợp A, B, C và D được
cho ở bảng dưới đây:
Từ số liệu ở bảng trên, thể hiện các phối hợp trên lên đồ thị, các trục biểu thị
số lượng sản phẩm (X) và số lượng quấn áo (Y), ta được đường đẳng ích (U1).
Sở thích của người tiêu dùng có thể được mô tả bằng tả bằng tập hợp các
đường đẳng ích tương ứng với các mức thỏa mãn khác nhau.
• Các đường đẳng ích càng xa gốc O thì mức độ thỏa mãn càng cao.
• Tập hợp các đường đẳng ích trên một đồ thị được gọi là sơ đồ đẳng ích.
Y
7
2 U3
1 U2
U1
0 3 4 5 6 X
-80-
Hình 3.2
- Dốc xuống về bên phải, khi giảm lượng tiêu thụ sản phẩm này thì tăng
lượng tiêu thụ sản phẩm kia để tổng hữu dụng không đổi.
- Các đường đẳng ích không cắt nhau
Giả sử hai đường đẳng ích (U1) và (U2) cắt nhau như trên hình 3.2, hai phối
hợp A và C cùng nằm trên đường (U1), do đó:
TUA = TUC (1)
Tương tự:
TUB = TUC (2)
Từ (1) và (2) , tính bắc cầu cho phép ta kết luận TUA = TUB. Nhưng điều này
trái với giả thuyết thích nhiều hơn ít. Do đó hai đường đẳng ích không thể cắt nhau.
B
A C
U1
U2
X
Hình 3.3
Tính bổ sung hay thay thế của các sản phẩm được phản ảnh trong độ cong của
đường đẳng ích. Thật ra các sản phẩm có tính thay thế hay bổ sung nhau ứng với
những số lượng nào đó.
- Lồi về phía gốc O, thể hiện tỷ lệ mà người tiêu dùng muốn đánh đổi giữa
hai loại giảm dần, tỷ lệ này được gọi là tỷ lệ thay thế biên (MRS).
Tỷ lệ thay thế biên của X cho Y (MRSXY) là số lượng sản phẩm Y giảm
xuống khi sử dụng tăng thêm một đơn vị sản phẩm X nhằm bảo đảm mức thỏa mãn
không đổi.
MRSXY = DY/DX
Với ví dụ trên: MRSXY = -3/1; -2/1; 1/1
Trên đồ thị MRS là độ dốc của đường đẳng ích.
-81-
3.2.1.3. Mối quan hệ giữa MRSXY với MUX và MUY
- Tổng hữu dụng giảm xuống do giảm số lượng sản phẩm Y sử dụng:
DTUY = DY.MUY
- Tổng hữu dụng tăng thêm do sử dụng thêm 1 đơn vị sản phẩm X:
DTUX = DX.MUX
- Để đảm bảo tổng hữu dụng không đổi thì:
DY.MUY + DX.MUX = 0
MU X DY
Þ - = = MRS XY
MU Y DX
Vậy, tỷ lệ thay thế biên cũng chính là tỷ số hữu dụng biên của hai sản phẩm.
Tùy theo mối quan hệ trong sử dụng giữa hai sản phẩm là thay thế hay bổ
sung, hay vừa thay thế vừa bổ sung mà đường đẳng ích có những dạng khác nhau.
Y
(a) X và Y là 2 sản phẩm vừa bổ sung vừa thay thế
Trong khoảng (A,B): X và Y là 2 sản phẩm thay thế.
y1 A Ngoài khoảng (A,B): X và Y là 2 sản phẩm bổ sung.
B
y’ U1
y2
x1 x’ x2 x3 X
Y
Y
y’ A’’ B U2 y1 A
y2
B
A A’ U1
y1
0 x1 x2 x 0 x1 x2 x
(b) X và Y là hai sản phẩm bổ sung (c) X và Y là hai sản phẩm thay thế hoàn toàn
Hình 3.4
-82-
Ví dụ: Hãy vẽ các đường đẳng ích cho các cá nhân sau về 2 hàng hóa bia và
nem chua:
a. A thích bia, ghét nem chua. Anh ta luôn luôn thích nhiều bia hơn, có bao
nhiêu nem chua cũng không thành vấn đề.
b. B bàng quan giữa các phối hợp hoặc 3 ly bia hoặc 2 cái nem chua. Sở
thích của anh ta không thay đổi khi anh ta tiêu dùng nhiều hơn bất kỳ hàng hóa nào
trong 2 hàng hóa này.
c. C ăn một cái nem chua thì phải uống 1 ly bia. Anh ta không tiêu dùng
thêm 1 đơn vị bổ sung nào của hàng hóa này mà thiếu 1 đơn vị bổ sung hàng hóa
kia.
Đường ngân sách là tập hợp khác nhau giữa hai sản phẩm mà người tiêu dùng
có thể mua được với cùng một mức thu nhập và giá các sản phẩm đã cho.
Ví dụ 1: Sinh viên có thu nhập I = 500.000 đồng/tuần dùng để chi tiêu 2 sản
phẩm giải trí (X) và ăn uống (Y) với giá tương ứng là PX = 100.000 đồng/vé và PY =
50.000 đồng/bữa. Có 6 phối hợp sinh viên có thể lựa chọn tiêu dùng cho hai sản
phẩm X và Y như sau:
Với mức thu nhập, giá sản phẩm X và Y đã cho, sinh viên có thể lựa chọn 1
trong 6 phối hợp trên. Từ số liệu ở bảng trên ta có:
-83-
- Phối hợp A: 5x100.000 + 0x50.000 = 500.000
……………………………………………
Nếu ta gọi:
Từ số liệu ví dụ trên, ta có thể viết được phương trình của đường ngân sách:
X.PX + Y.PY = I
I P
ÛY = - X .X
PY PY
PX
Độ dốc: - , có nghĩa là người tiêu dùng muốn tiêu dùng thêm một đơn vị
PY
P
sản phẩm X thì giảm đi - X sản phẩm Y.
PY
Đồ thị:
I/PY M
Đường ngân sách
N X
0 I/PX
Hình 3.5
-84-
- Độ dốc của đường ngân sách là tỷ giá giữa hai sản phẩm (PX/PY), thể hiện
tỷ lệ phải đánh đổi giữa hai sản phẩm trên thị trường, muốn tăng mua sản phẩm này
phải giảm tương ứng bao nhiêu sản phẩm kia khi thu nhập không đổi.
Ví dụ 2: Xác định phương trình đường ngân sách và độ dốc của đường ngân
sách từ số liệu ví dụ 1.
Phương trình đường ngân sách: X.PX + Y.PY = I
<=> 100.000X + 50.000Y = 500.000
<=> Y = 10 – 2X
Độ dốc đường ngân sách: -PX/PY = -2 (Sinh viên muốn mua thêm 1 sản phẩm
X thì phải giảm mua 2 sản phẩm Y).
Đường ngân sách có thể dịch chuyển dưới tác động của các nhân tố sau:
- Thu nhập thay đổi, khi thu nhập tăng lên, giá các sản phẩm không đổi,
đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song sang phải. Ngược lại, khi giá cả thu
nhập giảm, đường ngân sách dịch chuyển song song sang trái.
I2/PY M’
I/PY M
N N’
I/PX I2/PX X
Hình 3.6
- Giá sản phẩm thay đổi, khi thu nhập I và giá sản phẩm Y không đổi, nếu
giá sản phẩm X tăng lên thì đường ngân sách quay về phía gốc trên trục X, vị trí
trên trục Y vẫn giữ nguyên. Nếu giá Y tăng thì chiều quay ngược lại.
-85-
Y
I/PY M
C N
0 I/PX2 I/PX X
Hình 3.7
3.2.3. Phối hợp tiêu dùng tối ưu (nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng)
Vấn đề đặt ra là người tiêu dùng nên chọn phối hợp nào giữa X và Y để tổng
hữu dụng đạt được là cao nhất.
Các phối hợp A, E, B đều nằm trên đường ngân sách, do đó đều thỏa mãn giới
hạn về ngân sách. Trong đó, E là phối hợp tối ưu vì nó nằm trên đường đẳng ích cao
hơn cả.
Nếu chọn phối hợp A hay B chỉ tạo ra mức thỏa mãn U0, chưa phải là mức
thỏa mãn tối đa.
A
I/PY
E
U1
Y1
B U0
X1 I/PX X
Hình 3.9
Như vậy, điểm E là phối hợp tối ưu của người tiêu dùng. Nó chính là tiếp
điểm của đường ngân sách với đường đẳng ích. Tại đó, (E) độ dốc của hai đường
bằng nhau nên ta có:
-86-
ì MU X P
ïMRS XY = - =- X ìX = ?
í MU Y PY Þ í Þ TU max = ?
ï X .P + Y .P = I îY = ?
î X Y
Trên đồ thị, phối hợp tối ưu là người tiêu dùng sẽ mua X1 sản phẩm X và Y1
sản phẩm Y để đạt mức thỏa mãn tối đa là U1.
Người tiêu dùng mua hàng hóa vì việc mua sắm hàng hóa đó làm cho họ thỏa
mãn hơn. Thặng dư tiêu dùng là thước đo tổng thể những người tiêu dùng được lợi
hơn bao nhiêu khi họ có khả năng mua hàng hóa trên thị trường. Vì những người
tiêu dùng khác nhau có cách đánh giá khác nhau đối với việc tiêu dùng những hàng
hóa cụ thể, nên lượng tiền tối đa họ muốn trả cho hàng hóa đó cũng khác nhau.
Theo qui luật hữu dụng biên giảm dần, đối với mỗi cá nhân, mức thỏa mãn
của sản phẩm tiêu dùng trước thường lớn hơn mức thỏa mãn của các sản phẩm tiêu
dùng sau, do đó người tiêu dùng sẳn lòng trả những mức giá cao hơn cho những sản
phẩm tiêu dùng trước. Nhưng thực tế, người tiêu dùng trả cùng một mức giá cho tất
cả các sản phẩm được mua căn cứ vào hữu dụng biên của sản phẩm sau cùng, đã tạo
ra thặng dư tiêu dùng.
Thặng dư tiêu dùng của một đơn vị sản phẩm là phần chênh lệch giữa mức
giá tối đa mà người tiêu dùng sẵn lòng trả (còn gọi là giá dành trước) với giá thực
trả cho sản phẩm.
Thặng dư tiêu dùng cá nhân cho q1 sản phẩm là chênh lệch giữa tổng số tiền
tối đa mà người tiêu dùng sẵn lòng trả với tổng số tiền thực tế trả cho q1 sản phẩm.
P
CS
p1 A
-87-
0 q1 Q
Hình 3.10
P E
PS
N D
O Q Q
Hình 3.11
Trên đồ thị 3.11, ta có:
Thặng dư sản xuất: PS = OPEQ - ONEQ = NPE
-88-
Như vậy, ta có thể phát biểu rằng: Thặng dư sản xuất còn được xác định bởi
diện tích nằm trên đường cung và phía dưới mức giá thị trường cân bằng của sản
phẩm.
Yêu cầu
a) Vẽ đường bàng quan hay đường đẳng ích của người tiêu dùng này.
d) Tìm tỷ lệ thay thế biên (MRSXY) trên đồ thị đường bàng quan.
e) Viết phương trình đường ngân sách và cho biết ý nghĩa độ dốc của đường
này.
Bài giải
a) Vẽ đường bàng quan
Với TU = X(Y + 2)
Y
1 2 3 4 5
X
1 3 4 5 6 7
2 6 8 10 12 14
3 9 12 15 18 21
4 12 16 20 24 28
5 15 20 25 30 35
Y
5
3
TU2 = 20
2 -89-
1 TU1 = 12
b) Phương án tiêu dùng tối ưu
ìïMU X = TU X' = Y + 2
- Với TU = X(Y + 2) Þ í
ïîMU Y = TU Y' = X
ì MU X P ìY + 2 1
ï = X ï = ìX = 9
- Để TUmax : í MU Y PY Ûí X 3 Ûí
ï X .P + Y .P = I ïî100 X + 300Y = 1200 îY = 1
î X Y
I P 1200 100 1
Y= - X X ÞY = - X ÛY = 4- X
PY PY 300 300 3
Ý nghĩa của hệ số góc: Nếu người tiêu dùng muốn sử dụng thêm 1 đơn vị sản
phầm X thì phải giảm đi 1/3 đơn vị sản phẩm Y.
Bài 3.2. Một người tiêu dùng sử dụng một khoản thu nhập I = 1200 USD để mua 2
sản phẩm X và Y với giá lần lượt là: PX = 100 USD; PY = 300 USD. Cho biết hàm
tổng hửu dụng của người tiêu dùng này có dạng:
1
TU X = (-1 / 3) X 2 + 10 X ; TU Y = - Y 2 + 20Y
2
Yêu cầu:
a) Hãy xác định phương án tiêu dùng tối ưu?
-90-
b) Xác định tổng mức hữu dụng tối đa đạt được.
Bài giải
ì -2
ïTU X = (-1/3)X + 10X Þ MU X = TU X = X + 10
2 '
- í 3
ïTU = (-1 / 2)Y 2 + 20Y Þ MU = TU ' = -Y + 20
î Y Y Y
ì MU X PX ì 2
ï = ïï (- 3 )Y + 10 1 ìX = 6
- Để TUmax : í MU Y PY Ûí = Ûí
ï X .P + Y .P = I ï - Y + 20 3 îY = 2
î X Y ïî100 X + 300Y = 1200
ìTU X = -1 / 3.36 + 10.6 = 48đvhd
í
- îTU Y = -1 / 2.4 + 20.2 = 38đvhd
Þ TU max = 48 + 38 = 86đvhd
Bài 3.3. Một người tiêu dùng sử dụng một khoản thu nhập I = 1400 USD để mua 2
sản phẩm X và Y với giá lần lượt là: PX = 300 USD; PY = 100 USD. Cho biết hàm
tổng hữu dụng của người tiêu dùng này được cho trong bảng dưới đây:
Q 1 2 3 4 5 6 7
TUX 30 58 84 108 130 150 168
TUY 10 18 24 28 31 32 34
Yêu cầu:
a) Hãy xác định phương án tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng này?
Bài giải
Q 1 2 3 4 5 6 7
TUX 30 58 84 108 130 150 168
MUX 30 28 26 24 22 20 18
TUY 10 18 24 28 31 32 34
MUY 10 8 6 4 3 1 2
ì MU X PX ì MU X
ï = ï =3 ìX = 4
í MU Y PY Û í MU Y -91- Ûí
ï X .P + Y .P = I ï300 X + 100Y = 1400 îY = 2
î X Y î
- Tổng mức hữu dụng đạt được: TUmax = 108 + 18 = 126 đvhd
Bài 3.4. Một tháng người này dùng 1.200.000 đồng để mua hai sản phẩm cá (X)
với giá là 30.000 đồng/kg và sản phẩm thịt (Y) với giá là 75.000 đồng/kg. Biết
đường bàng quan có dạng: y = -1,601(lnx) + 5,0845 và tập hợp các phối hợp khác
nhau của người tiêu dùng như sau:
Tập hợp X Y
A 12 1
B 7 2
C 4 3
D 2 4
E 1 5
Yêu cầu:
1) Vẽ đường bàng quan của người tiêu dùng này.
2) Viết phương trình đường ngân sách. Vẽ đồ thị. Nếu người tiêu dùng lựa chọn
mua 10kg cá và 16 kg thịt thì có mua được không?
3) Tìm phương án tiêu dùng tối ưu theo phương pháp hình học.
Bài giải
1) Vẽ đường bàng quan
Thịt
6
y = -1.601ln(x) + 5.0845
5
0 Cá
0 5 10 15
-92-
2) Phương trình đường ngân sách
- Ta có:
I PX 1200 30
Y= - X= - X Û Y = 16 - 0,4 X
PY PY 75 75
- Đồ thị:
Thịt
18
16 16
14
12
10
8
6
4
2
0
-2 0 10 20 30 40 50 Cá
- Nếu người tiêu dùng chọn mua 10 kg cá, 16 kg thịt thì nằm ngoài giới
hạn khả năng chi tiêu, nằm trên đường ngân sách do đó người tiêu dùng không lựa
chọn giỏ hàng này được.
- Sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng là tiếp điểm của đường bàng
quan và đường ngân sách hay nói cách khác độ dốc của 2 đường này bằng nhau, ta
có:
ì PX ì 1
ïMRS XY = - ì(- 1,601(lnx) + 5,0845 ), = -0,4 ï- 1,601 = -0,4
í PY Û í Ûí X
ï XP + YP = I î30 X + 75Y = 1200 ïî30 X + 75Y = 1200
î X Y
ìX = 4
Ûí
îY = 14,4
-93-
BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 3.1 Một người tiêu dùng có mức thu nhập I = 300 để chi mua 2 sản phẩm X và
Y với giá tương ứng: PX = 10; PY = 20. Sở thích của người này được thể hiện qua
hàm tổng hữu dụng: TU = X(Y- 2). Cho biết đơn vị tính của I và P: ngàn đồng.
Yêu cầu
a) Viết phương trình đường ngân sách và cho biết ý nghĩa của hệ số góc.
b) Tìm hữu dụng biên của 2 sản phẩm và tỉ lệ thay thế biên.
c) Tìm phương án tiêu dùng tối ưu và tổng hữu dụng tối đa đạt được.
d) Nếu thu nhập người tiêu dùng tăng lên I2 = 600, giá cả các sản phẩm không
thay đổi thì phương án tiêu dùng tối ưu mới và tổng hữu dụng đạt được thay đổi như
thế nào?
e) Nếu giá sản phẩm Y tăng lên PY = 30, trong khi các yếu tố còn lại không
thay đổi. Hãy xác định số sản phẩm X và Y mà người tiêu dùng sẽ mua?
Bài 3.2 Một người tiêu dùng có một lượng thu nhập là 35 USD để chi tiêu cho 2
hàng hóa X và Y. Lợi ích tiêu dùng của mỗi đơn vị hàng hóa được cho bởi trong
bảng sau:
X TUX Y TUY
1 60 1 20
2 110 2 38
3 150 3 53
4 180 4 64
5 200 5 70
6 206 6 75
7 211 7 79
8 215 8 82
9 218 9 84
Giá của hàng hóa X là 10 USD/1đv, giá của hàng hóa Y là 5 USD/1đv.
Yêu cầu
a) Hãy xác định MUX, MUY của việc tiêu dùng hai hàng hóa đó.
b) Hãy xác định mức tiêu dùng tối ưu. Khi đó tổng lợi ích là bao nhiêu?
-94-
c) Nếu thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thành 55 USD, kết hợp tiêu
dùng tối ưu sẽ thay đổi như thế nào?
d) Với thu nhập là 55 USD để chi tiêu, nhưng giá của hàng hóa X giảm
xuống còn 5 USD/đv. Hãy xác định kết hợp tiêu dùng tối ưu mới.
Bài 3.3 Tổng lợi ích đạt được của cá nhân A khi tiêu thụ 2 sản phẩm X và Y cho ở
bảng sau:
Biết đơn giá của 2 sản phẩm này là PX = 9 USD/SP, PY = 3 USD/SP, nếu mỗi
tháng cá nhân A dành 75 USD để mua 2 sản phẩm X và Y thì phải mua mỗi thứ bao
nhiêu để đạt tổng mức lợi ích tối đa? Tính tổng mức lợi ích tối đa đạt được.
Bài 3.4. Giả sử một người tiêu dùng có thu nhập bằng tiền I = 60 USD dùng để mua
2 hàng hóa X với giá PX = 3 USD/SP và Y với giá PY = 1 USD/SP. Cho biết hàm lợi
ích của ông ta là TU = XY.
Yêu cầu
1) Tính MUX, MUY và tỷ lệ thay thế biên giữa hai hàng hóa X và Y (MRS).
2) Tìm tổ hợp hai hàng hóa mà người tiêu dùng tối đa hóa được lợi ích.
3) Giả sử giá hai hàng hóa không đổi, lượng thu nhập tăng lên 90 USD. Xác
định điểm tiêu dùng tối ưu mới.
4) Giả sử thu nhập không đổi (I = 60 USD), PX không đổi, nhưng PY tăng lên
PY = 3 USD/SP. Hãy xác định điểm tiêu dùng tối ưu mới.
-95-
Bài 3.5. Một người tiêu dùng có một khoản thu nhập bằng tiền I dùng để mua 2 sản
phẩm X và Y. Hàm lợi ích của ông ta có dạng: TU = (Y-1)X. Giá của mỗi sản phẩm
được ký hiệu lần lượt là PX và PY.
Yêu cầu
1) Thiết lập phương trình đường ngân sách của người tiêu dùng này.
2) Nếu I = 1000, PX = 10 và PY = 10 thì sự phối hợp nào giữa 2 sản phẩm sẽ làm
tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng?
4) Nếu khoản tiền chỉ còn 1000, PX = 5 và PY = 10 thì lượng tiêu dùng sản
phẩm X và Y sẽ thay đổi như thế nào để đạt lợi ích tối đa?
a. MU là tối đa.
b. MU là tối thiểu.
c. MU = 0
d. MU < 0
a. Âm và tăng dần.
b. Âm và giảm dần.
-96-
3. Nếu hữu dụng biên đạt được khi chi tiêu một đơn vị tiền cho sản phẩm X
nhỏ hơn hữu dụng biên đạt được khi chi tiêu một đơn vị tiền cho sản phẩm Y, thông
thường người tiêu dùng sẽ:
c. Tăng mua cả X và Y.
d. Giảm mua cả X và Y.
4. Đường đẳng ích biểu thị tất cả những phối hợp tiêu dùng về hai sản phẩm X
và Y mà người tiêu dùng:
d. Tính thay thế hoặc tính bổ sung của hai sản phẩm.
d. Tỷ lệ giá cả của X và Y.
a. Độ dốc của đường ngân sách bằng độ dốc của đường đẳng ích.
-97-
b. Tỷ lệ thay thế biên bằng tỷ lệ giá cả.
c. Người tiêu dùng đạt được lợi ích tối đa trong giới hạn về ngân sách.
d. a, b, c đều đúng.
8. Khi thu nhập giảm, các nhân tố khác không đổi, người tiêu dùng sẽ:
a. Tiếp tục thực hiện được cân bằng tiêu dùng ở mức cao hơn.
c. Tiếp tục thực hiện được cân bằng tiêu dùng ở mức thấp hơn.
9. Giả định người tiêu dùng chỉ mua hai sản phẩm X và Y. Khi giá cả sản phẩm
X giảm, số lượng mua sản phẩm Y sẽ:
a. Giảm.
b. Tăng.
c. Không đổi.
d. Thay đổi tùy thuộc vào co giãn theo giá của cầu sản phẩm X.
10. Khi giá cả của hàng hóa bình thường giảm, người tiêu dùng mua nó nhiều
hơn, đó là do:
11. Đường ngân sách sẽ dịch chuyển sang phải song song với đường cũ khi:
-98-
12. Độ dốc của đường tiêu dùng theo giá cả cho biết:
a. Tính chất co giãn theo thu nhập của cầu hàng hóa X.
13. Nếu giá hàng hóa X thay đổi trong khi ngân sách tiêu dùng và giá hàng hóa
Y không đổi ta sẽ thấy:
b. Đường ngân sách dịch chuyển sang trái và song song với đường cũ.
c. Đường ngân sách dịch chuyển sang phải và song song với đường cũ.
14. Nếu đường đẳng ích tiếp xúc với đường ngân sách tại điểm A, ta có thể nói
rằng:
c. Người tiêu dùng đã tối đa hóa mức hữu dụng của mình với một ngân
sách giới hạn.
d. a và c đúng.
a. Đường đẳng ích thể hiện tất cả các phối hợp về hai loại hàng hóa cho
người tiêu dùng cùng một mức độ thỏa mãn.
c. Đường đẳng ích luôn có độ dốc bằng tỷ số giá cả của hai loại hàng
hóa.
d. Tỷ lệ thay thế biên thể hiện sự đánh đổi giữa hai loại hàng hóa sao cho
tổng hữu dụng không đổi.
-99-
16. Đường cong Engel là đường biểu thị mối quan hệ giữa.
c. Thu nhập và khối lượng sản phẩm được mua của người tiêu dùng
d. Giá sản phẩm này với khối lượng tiêu thụ của sản phẩm kia
a. Px = 5, I = 100
b. Px = 10, I = 2000
c. Px = 20, I = 2000
d. Px = 20, I = 1000
a. Y = 200 - 1/4X
b. Y = 100 + 4X
c. Y = 50 + ¼ X
d. Y = 50 – ¼ X
Một người tiêu thụ có thu nhập I = 1.200 đồng dùng để mua 2 sản phẩm X và Y
với Px = 100 đồng/sản phẩm, Py = 300 đồng/sản phẩm. Mức thỏa mãn được thể
hiện qua hàm số: TUX = -1/3 X2 + 10X ; TUY = -1/2 Y2 +20Y
-100-
a. X=3, Y=3
b. X=6, Y=2
c. X=9, Y= 2
a. TU max = 86
b. TU max = 82
c. TU max = 76
d. TU max = 96
a. Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu dùng có
thể mua khi thu nhập không đổi.
b. Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu dùng có
thể mua khi thu nhập thay đổi.
c. Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu dùng có
thể mua khi giá sản phẩm thay đổi.
d. Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu dùng có
thể mua với giá sản phẩm cho trước và thu nhập không thay đổi.
23. Đối với hàng hóa cấp thấp, tác động thu nhập và tác động thay thế:
c. Có thể cùng chiều hay ngược chiều với nhau tùy tình huống
24. Một người tiêu dùng có thu nhập I = 420 đồng chi tiêu hết cho 2 sản phẩm X
và Y, với Px =10 đ/sản phẩm, Py= 40đ/sản phẩm. Hàm tổng hữu dụng thể hiện
qua hàm: TU = (X- 2)Y. Phương án tiêu dùng tối ưu là:
-101-
a. X = 22, Y = 5
b. X = 20, Y= 5
c. X = 10, Y= 8
d. X = 26, Y = 4
25. Với hàm tổng hữu dụng TU = (X- 2)Y và Phương án tiêu dùng tối ưu là X =
22, Y = 5, vậy tổng hữu dụng:
a. TU = 100 b. TU = 90
c. TU = 64 d. TU = 96
Chương 4
LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT & CHI PHÍ
Trong chương này, chúng ta xem xét các đơn vị sản xuất có thể tổ chức sản
xuất như thế nào để có hiệu quả và chi phí của họ thay đổi như thế nào khi giá các
đầu vào và mức sản lượng thay đổi.
Lý thuyết về sản xuất và chi phí là lý thuyết trung tâm đối với việc quản lý
kinh tế của doanh nghiệp. Chúng ta phải xem xét một số vấn đề mà doanh nghiệp
thường xuyên gặp phải như: doanh nghiệp phải dùng bao nhiêu máy móc và bao
nhiêu lao động? Nếu muốn tăng sản xuất thì doanh nghiệp nên thuê thêm công nhân
hay nên xây dựng thêm nhà máy mới? Doanh nghiệp phải dự trù chi phí là bao
nhiêu cho năm tới và các chi phí đó có thể thay đổi như thế nào theo thời gian và
chịu tác động như thế nào ở các mức sản lượng?
Trong chương này chúng ta nghiên cứu công nghệ sản xuất của một doanh
nghiệp, tức là mối quan hệ vật chất thể hiện cách chuyển đổi đầu vào (lao động và
vốn) thành các sản phẩm đầu ra. Trước hết chúng ta sẽ chỉ ra công nghệ sản xuất có
thể được biểu diển dưới dạng một hàm sản xuất như thế nào, sau đó sử dụng hàm
-102-
sản xuất để mô tả sản lượng thay đổi ra sao khi thay đổi một yếu tố đầu vào và sau
đó là thay đổi tất cả các yếu tố đầu vào. Liệu những ưu thế về công nghệ có phải là
yếu tố khiến cho việc sản xuất của doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn khi qui mô
của doanh nghiệp tăng lên không?
Q Q
Công thức: APL = APK =
L K
DQ -103- DQ
MPL = = Q ' L ; MPK = = Q'K
DL DK
Công thức:
MPL = 2K
Ví dụ 2: Xét trường hợp vốn là cố định, lao động là biến đổi theo bảng mô tả
quan hệ đầu vào, đầu ra dưới đây. Công ty có thể tăng thêm sản lượng bằng cách bổ
sung thêm lượng đầu vào lao động. Chẳng hạn, công ty may mặc có số thiết bị cố
định có thể thuê nhiều hoặc ít lao động hơn để may hoặc vận hành máy móc, chúng
ta quyết định thuê bao nhiêu lao động và sản xuất bao nhiêu quần áo. Để đưa ra
quyết định chúng ta cần biết mức sản lượng Q có tăng lên không và tăng lên bao
nhiêu khi sản lượng đầu vào lao động tăng.
Lượng lao Lượng vốn Tổng sản Năng suất Năng suất Giai đoạn
động (L) (K) lượng (Q) trung bình biên (∆Q/∆L)
(Q/L)
0 10 0 / / I
1 10 10 10 10 I
2 10 30 15 20 I
3 10 60 20 30 I
4 10 80 20 20 II
5 10 95 19 15 II
6 10 108 18 13 II
7 10 112 16 4 II
8 10 112 14 0 III
9 10 108 12 -4 III
10 10 100 10 -8 III
Khi lượng lao động bằng 0 thì sản lượng bằng 0. Sau đó, sản lượng tăng lên
khi lao động đạt mức 8 đơn vị, sau mức này tổng sản lượng giảm xuống.
-104-
Lúc đầu mỗi đơn vị lao động có thể tận dụng càng nhiều lợi thế của máy móc
và nhà xưởng, đến một mức nhất định lao động tăng thêm không còn hữu ích nữa
và có thể phản tác dụng. 5 lao động có thể vận hành một dây chuyền tốt hơn 2 lao
động nhưng mười lao động thì chỉ làm vướng chân nhau.
Q(L)
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III
APL
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hình 4.1 MPL
Các phối hợp khác nhau giữa K và L chia thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn I: Thể hiện hiệu quả sử dụng lao động và vốn đều tăng, vì khi
tăng lao động năng suất trung bình tăng dần lên và đạt cực đại ở cuối giai đoạn I và
đầu giai đoạn II, sản lượng lên tục tăng trong giai đoạn I.
- Giai đoạn II: Thể hiện hiệu quả sử dụng lao động giảm và hiệu quả sử
dụng vốn tiếp tục tăng, vì khi tiếp tục tăng lao động thì năng suất trung bình và năng
suất biên đều giảm, nhưng năng suất biên vẫn còn dương, do đó tổng sản lượng vẫn
tiếp tục gia tăng và đạt cực đại ở cuối giai đoạn II.
- Giai đoạn III: Thể hiện hiệu quả sử dụng lao động và vốn đều giảm, vì khi
tiếp tục tăng lao động vượt quá mức thì năng suất trung bình giảm, năng suất biên
âm, do đó sản lượng giảm.
Như vậy, mỗi phối hợp lao động và vốn đưa đến hiệu quả lao động tối đa
nằm ở ranh giới của giai đoạn I và giai đoạn II. Phối hợp lao động và vốn đưa đến
hiệu quả sử dụng vốn tối đa sẽ là phối hợp nằm ở ranh giới của giai đoạn II và giai
đoạn III.
-105-
Giai đoạn II là giai đoạn quan trọng. Để thấy được những phối hợp thuộc giai
đoạn II hiệu quả hơn phối hợp ở giai đoạn I và giai đoạn III, chúng ta đưa chi phí
vào quá trình phân tích.
Trường hợp 1: Giả sử vốn nhiều đến mức không phải chịu chi phí, trong khi
lao động đủ hiếm để đòi hỏi phải tốn chi phí. Như vậy bất cứ chi phí nào của doanh
nghiệp đều dành cho lao động và doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao nhất ở tỷ
số lao động và vốn mà ở phối hợp đó năng suất trên một đơn vị lao động đạt cao
nhất. Phối hợp này nằm ở ranh giới giai đoạn I và giai đoạn II. Sản lượng do mỗi
đơn vị chi phí sẽ gia tăng suốt giai đoạn I và giãm dần trong giai đoạn II và III.
Trường hợp 2: Giả sử toàn bộ chi phí phát sinh của doanh nghiệp là do vốn
trong khi lao động thừa. Trong trường hợp này thì hiệu quả kinh tế cao nhất ở phối
hợp lao động và vốn mà năng suất trên một đơn vị vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp không hoạt động ở giai đoạn I và II vì năng suất trên một đơn vị vốn
đang tăng. Trong giai đoạn III năng suất trên một đơn vị vốn và năng suất trên một
đơn vị chi phí cũng giảm. Hiệu quả kinh tế sẽ cao nhất ở ranh giới của giai đoạn II
và III.
Trường hợp 3: Giả sử lao động và vốn đều phải tốn chi phí. Ta thấy rằng
những gia tăng trong sử dụng lao động trên mỗi đơn vị vốn làm gia tăng năng suất
trên mỗi đơn vị lao động lẫn năng suất trên mỗi đơn vị vốn. Điều này làm gia tăng
chi phí trên mỗi đơn vị lao động lẫn trên mỗi đơn vị vốn, do đó hiệu quả kinh tế cao
nhất ở biên giới của giai đoạn I và II.
Tóm lại, đối với bất kỳ yếu tố sản xuất nào của doanh nghiệp sử dụng, chúng
ta có thể nói rằng doanh nghiệp phải sử dụng phối hợp giữa các yếu tố sản xuất sao
cho phối hợp này nằm trong phạm vi giai đoạn II đối với các yếu tố sản suất.
4.1.4. Quy luật năng suất biên giảm dần
Một sự gia tăng đều nhau của 1 yếu tố đầu vào biến đổi, kết hợp các yếu tố
đầu vào khác cố định thì năng suất biên của yếu tố đầu vào biến đổi lúc đầu có thể
tăng lên nhưng sau đó sẽ giảm dần đi.
4.1.5. Mối quan hệ giữa APL với MPL và MP với Q
4.1.5.1. Mối quan hệ giữa APL với MPL
- Khi MPL > APL thì APL tăng dần
- Khi MPL < APL thì APL giảm dần
-106-
- Khi MPL = APL thì APL max
4.1.5.2. Mối quan hệ giữa MP với Q
- Khi MP > 0 thì Q tăng
- Khi MP < 0 thì Q giảm
- Khi MP = 0 thì Q max
4.1.6. Nguyên tắc sản xuất (Phối hợp các yếu tố sản xuất với chi phí tối
thiểu)
4.1.6.1. Dựa vào năng suất biên
Giả sử một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm X, sử dụng hai yếu tố sản xuất
biến đổi K và L có thể thay thế cho nhau trong quá trình sản xuất.
Doanh nghiệp sẽ phối hợp hai yếu tố K và L theo tỷ lệ nào để với mức chi
phí sản xuất cho trước sẽ tạo ra một sản lượng tối đa hoặc với sản lượng cho trước
sẽ sản xuất với chi phí tối thiểu.
Để tối đa hoá sản lượng với chi phí cho trước, hoặc tối thiểu hoá chi phí với
mức sản lượng cho trước, doanh nghiệp sẽ sử dụng yếu tố sản xuất sao cho thoả
mãn hai đều kiện sau:
ì MPL PL
ï = (1) ìL = ?
í MPK PK Þí Þ TC = ?
ï L.P + KP = TC (2) îK = ?
î L K
Ví dụ: Để sản xuất sản phẩm X cần hai yếu tố sản xuất K và L. Biết đơn giá
của K là: PK = 2 đvt và của L là PL = 1 đvt. Chi phí cho hai yếu tố này là 20 đvt, kỹ
thuật sản xuất được biểu thị như sau:
K MPK L MPL
1 22 1 14
2 20 2 10
3 17 3 9
4 14 4 8
5 11 5 7
6 8 6 6
-107-
7 5 7 5
8 2 8 4
9 1 9 2
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm X phối hợp hai yếu tố sản xuất
K và L cho các mức sản lượng như sau:
L
1 2 3 4 5 6
K
-108-
1 5 12 18 21 23 24
2 14 19 24 28 32 35
3 17 24 31 35 39 42
4 20 28 35 40 44 47
5 23 32 39 44 48 51
6 24 35 42 47 51 54
Hình 4.2
Những điểm nằm trên đường đẳng lượng Q1 = 24 sản phẩm cho thấy các
phối hợp khác nhau giữa K và L cùng sản xuất ra 24 sản phẩm.
Những phối hợp khác nhau giữa hai yếu tố sản xuất K và L tạo ra những mức
sản lượng lớn hơn được thể hiện bơỉ các đường đẳng lượng cao hơn Q2 = 35...
Các đường đẳng lượng được mô tả trên cùng một đồ thị gọi là sơ đồ đẳng
lượng.
-109-
Đặc điểm của đường đẳng lượng:
• Dốc xuống về bên phải.
• Lồi về phía gốc O: Thể hiện khả năng thay thế kỹ thuật của yếu tố sản
xuất này cho yếu tố sản xuất khác giảm dần, gọi là tỷ lệ thay thế kỹ
thuật biên.
MRTSLK = - thay đổi đầu vào của K / thay đổi đầu vào L
Trong đó, ∆K và ∆L là những thay đổi nhỏ về vốn và lao động dọc theo đường
đẳng lượng.
K
Hình 4.3
Q1 Q2 Q3
C
Dạng 2: Các đầu vào kết hợp với nhau với một tỷ lệ không thay đổi
L
B Q2
K1 A Q1
L1 L
Hình 4.4
Trên hình, các điểm A, B là những phương án kết hợp các đầu vào có hiệu
quả về kỷ thuật. Để sản xuất ra một lượng Q1 cần sử dụng L1 đơn vị lao động và K1
đơn vị vốn như ở điểm A. Nếu cố định vốn K1 thì có tăng thêm lao động cũng
không làm thay đổi sản lượng và nếu tăng vốn trong khi cố định lao động ở L1 cũng
không làm thay đổi sản lượng, nên các nhánh đường thẳng đứng và nằm ngang ở
các đường đẳng lượng như hình chữ L; hoặc sản phẩm biên của vốn hoặc sản phẩm
biên của lao động phải bằng không. Sản lượng sẽ tăng khi cả lao động và vốn đều
tăng.
-111-
Trong trường hợp này không thể thay đổi bất kỳ đầu vào nào bằng đầu vào
kia. Mỗi mức sản lượng đòi hỏi một phương án kết hợp đặc biệt giữa lao động và
vốn, không thể tạo thêm sản lượng nếu như không đưa thêm vào cả vốn lẫn lao
động theo một tỷ lệ cụ thể, do đó các đường đẳng lượng có dạng chữ L.
Ví dụ: Phân xưởng có các công nhân may, mỗi công nhân chỉ sử dụng được
một máy may chứ không thể sử dụng hai người một máy may hoặc hai máy may
cho một người sử dụng.
TC/PL L
Hình 4.5
-112-
- Chi phí thay đổi, khi chi phí tăng lên, giá cả các yếu tố sản xuất không đổi,
đường đẳng phí sẽ dịch chuyển song song sang phải. Ngược lại, khi chi phí giảm,
đường đẳng phí dịch chuyển song song sang trái.
K
TC2/PK M’
TC/PK M
N N’
TC/PL TC2/PL L
Hình 4.6
- Giá cả yếu tố sản xuất thay đổi, khi chi phí TC và giá cả yếu tố vốn K
không đổi, nếu giá cả yếu tố lao động L tăng lên thì đường đẳng phí quay về phía
gốc trên trục L, vị trí trên trục K vẫn giữ nguyên. Nếu giá cả vốn K tăng thì chiều
quay ngược lại.
K
TC/PK
M
C N
0 TC/PL2 TC/PL L
Hình 4.7
M
I
-113-
K1 E
Q1
J
Hình 4.8
Từ hình 4.8, ta thấy:
Các phương án I, E, J đều nằm trong giới hạn chi phí và giá các yếu tố sản
xuất cho trước.
Phương án E là phương án tối ưu vì nó có thể sản xuất ra mức sản lượng
cao nhất là Q1, phương án I, J chỉ sản xuất ra sản lượng thấp hơn là Q0.
Tại phương án E, đường đẳng phí (MN) tiếp xúc với đường đẳng lượng Q1,
do đó tại đây độ dốc của đường đường đẳng lượng Q1 bằng độ dốc đường đẳng phí
(MN), hay là:
MRTS = - PL/PK => -MPL/MPK = - PL/PK
Nguyên tắc tổng quát:
Điểm phối hợp tối ưu giữa hai yếu tố sản xuất K và L là tiếp điểm của
đường đẳng phí với đường đẳng lượng cao nhất có thể có, tại đó độ dốc của hai
đường bằng nhau:
ì MPL PL
ï =
í MPK PK
ï L.P + K .P = TC
î L K
(Nguyên tắc phối hợp các yếu tố sản xuất tối ưu)
Vậy, phương án sản xuất tối ưu (sản lượng tối đa) với chi phí sản xuất cho
trước TC1 được biểu thị qua sơ đồ đẳng lượng là doanh ghiệp sử dụng K1 đơn vị
vốn và L1 đơn vị lao động.
4.1.7. Năng suất theo qui mô
Đo lường sản lượng gia tăng ứng với sự gia tăng của tất cả các đầu vào là
vấn đề cốt lõi để tìm ra bản chất của quá trình sản xuất của doanh nghiệp trong sản
-114-
xuất dài hạn. Sản lượng của doanh nghiệp thay đổi như thế nào khi các đầu vào
đồng loạt tăng theo cùng một tỷ lệ?
Nếu sản lượng tăng lên với một tỉ lệ lớn hơn tỉ lệ tăng của đầu vào, ta có hiệu
suất tăng theo qui mô. Điều này có thể xảy ra khi qui mô của doanh nghiệp lớn hơn
cho phép công nhân và các nhà quản lý chuyên môn hoá các nhiệm vụ của họ và
khai thác những nhà xưởng và thiết bị hiệu quả hơn, tinh vi hơn. Sự tồn tại của năng
suất tăng theo qui mô là một vấn đề quan trọng, nếu có hiệu suất tăng dần theo qui
mô thì một doanh nghiệp qui mô lớn sẽ có lợi hơn là nhiều doanh nghiệp nhỏ, vì
doanh nghiệp lớn có khả năng kiểm soát giá cả mà nó đặt ra.
Trường hợp thứ hai có liên quan đến qui mô sản xuất đó là sản lượng có thể
tăng gấp đôi khi đầu vào tăng gấp đôi. Trường hợp này gọi là năng suất sản xuất
không thay đổi theo qui mô, qui mô sản xuất của doanh nghiệp không ảnh hưởng
đến năng suất của các đầu vào, năng suất trung bình và năng suất biên của các đầu
vào không thay đổi cho dù doanh nghiệp này lớn hay nhỏ.
Trường hợp thứ ba là sản lượng có thể tăng ít hơn tỉ lệ tăng của tất cả các đầu
vào, gọi là năng suất giảm dần theo qui mô, trường hợp này thường xảy ra đối với
những hãng có qui mô sản xuất lớn.
Giả sử hàm sản xuất ban đầu:
Q = f(K, L)
Khi gia tăng các yếu tố sản xuất K và L theo cùng một tỷ lệ β, sản lượng sẽ
tăng với tỷ lệ λ.
λQ = f (β K , β L)
Có ba trường hợp có thể xảy ra:
+ λ > β: Tỷ lệ tăng của sản lượng lớn hơn tỷ lệ tăng các yếu tố sản xuất, thể
hiện năng suất tăng dần theo qui mô, thể hiện tính kinh tế theo qui mô.
+ λ = β: Tỷ lệ tăng của sản lượng bằng với tỷ lệ tăng các yếu tố sản xuất, thể
hiện năng suất không đổi theo qui mô.
+ λ < β: Tỷ lệ tăng của sản lượng nhỏ hơn tỷ lệ tăng các yếu tố sản xuất, thể
hiện tình trạng năng suất giảm dần theo qui mô, thể hiện tính phi kinh tế theo qui
mô.
-115-
Hình 4.9 sau đây thể hiện quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Năng suất
tăng dần theo qui mô từ O đến B dọc theo tia OP, tình trạng năng suất không đổi
theo qui mô, từ B đến C và năng suất giảm dần theo qui mô khi di chuyển từ C đến
D.
K
P
30 D
Q4 = 600
15 C
10 B Q3 = 375
5 A Q2 = 250
Q1 = 100
0 10 20 30 60 L
Hình 4.9
Ví dụ của hàm sản xuất thường sử dụng là hàm sản xuất Cobb – Douglas có
dạng:
Q1 = A. Kα. Lβ
Với 0 < α ; β < 1
Trong đó:
α: là hệ số co giãn của sản lượng theo vốn, thể hiện khi lượng vốn tăng thêm
1%, trong khi số lao động được giữ nguyên, thì sản lượng tăng thêm α%.
β: là hệ số co giãn của sản lượng theo lao động, thể hiện khi lượng lao động
tăng thêm 1%, trong khi số vốn được giữ nguyên, thì sản lượng tăng thêm β%.
Nếu gia tăng gấp đôi số lượng yếu tố sản xuất thì sản lượng tương ứng là Q2:
Q2 = A . (2K)α . (2L)β
= A . 2 α . K α . 2β . Lβ
= 2α + β . A . Kα . Lβ
= 2α + β Q 1
- Nếu α + β > 1 => Q2 > 2Q1: Hàm sản xuất thể hiện năng suất tăng dần theo
qui mô.
-116-
- Nếu α + β = 1 => Q2 = 2Q1: Khi tăng gấp đôi số lượng yếu tố sản xuất
được sử dụng thì sản lượng cũng tăng gấp đôi tương ứng, năng suất không đổi theo
qui mô.
- Nếu α + β < 1 => Q2 < 2Q1: Thể hiện tình trạng năng suất giảm dần theo
qui mô, chi phí bình quân tăng dần theo qui mô, nghĩa là càng mở rộng sản xuất
càng kém hiệu quả.
Năng suất theo qui mô rất khác nhau giữa các doanh nghiệp, các ngành.
Trong những điều kiện giống nhau, năng suất theo qui mô càng lớn thì các doanh
nghiệp có xu hướng càng lớn.
4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất
4.2.1. Một số khái niệm về chi phí
4.2.1.1. Chi phí kinh tế và chi phí kế toán
Chi phí kinh tế bao gồm chi phí kế toán và chi phí cơ hội.
Chi phí kế toán: là chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để mua các
yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí để mua máy
móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, chi phí mua nguyên, nhiên, vật liệu, tiền thuê đất
đai, chi phí quảng cáo… những chi phí này được ghi chép vào sổ sách kế toán.
Chi phí cơ hội (chi phí ẩn): là phần giá trị lớn nhất của thu nhập hay lợi
nhuận đã bị mất đi, bởi khi thực hiện phương án này ta đã bỏ lở cơ hội thực hiện các
phương án khác có mức rủi ro tương tự. Nó là chi phí không thể hiện bằng tiền, do
đó không được ghi chép vào sổ sách kế toán.
Ví dụ: Đối với sinh viên, chi phí kinh tế cho việc học là học phí, sách vở…
Chi phí cơ hội là phần thu nhập mà sinh viên đã phải mất đi vì thời gian bận học
không thể đi làm kiếm tiền.
- Tổng chi phí cố định (TFC:Total fixed cost): Là toàn bộ chi phí mà xí
nghiệp phải chi ra trong mỗi đơn vị thời gian cho yếu tố sản xuất cố định bao gồm
chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê nhà xưởng, tiền lương cho bộ máy
quản lý… Tổng chi phí cố định sẽ không thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng,
nó là khoản chi phí phải trả ngay cả khi không có sản phẩm.
-117-
- Tổng chi phí biến đổi (TVC: Total variable cost): Là toàn bộ chi phí mà xí
nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian gồm
chi phí mua nguyên vật liệu, trả tiền lương cho công nhân… Tổng chi phí biến đổi
phụ thuộc và đồng biến với sản lượng.
- Tổng chi phí (TC: Total cost): Là toàn bộ chi phí mà xí nghiệp phải chi ra
cho tất cả các yếu tố sản xuất cố định và yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị
thời gian.
TC = TFC + TVC
- Chi phí cố định trung bình (AFC: Average fixed cost): Là chi phí cố định
tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm, nó được xác định bằng cách lấy tổng chi
phí cố định chia cho sản lượng tương ứng.
TFC
AFC =
Q
- Chi phí biến đổi trung bình (AVC: Average variable cost): Là chi phí biến
đổi tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi mức sản lượng, nó
được xác định bằng cách lấy tổng chi phí biến đổi chia cho sản lượng tương ứng.
TVC
AVC =
Q
- Chi phí trung bình (AC: Average cost): Là tổng chi phí trung bình cho mỗi
đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi mức sản lượng, nó được xác định bằng cách lấy
tổng chi phí chia cho sản lượng tương ứng.
TC
AC = = AFC + AVC
Q
- Chi phí biên (MC: Marginal cost): là sự thay đổi trong tổng chi phí hay
trong tổng chi phí biến đổi khi thay đổi một đơn vị sản lượng.
é DTC DTVC
ê MC = DQ = DQ
ê
ê ìTC = MCdQ + TFC
ê MC = dTC = TC ' = TVC ' Þ ïí ò
ê dQ TVC = ò MCdQ
ë -118- ïî
Ví dụ 1: Cho hàm tổng chi phí của doanh nghiệp: TC = 2Q2 + 4Q + 100.
Xác định hàm chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí biên.
- Chi phí cố định: TFC = 100
- Chi phí biến đổi: TVC = 2Q2 + 4Q
- Chi phí biên: MC = TC’Q = 4Q + 4
Ví dụ 2: Một doanh nghiệp có các loại chi phí sản xuất của sản phẩm X
trong ngắn hạn như sau:
TFC,TVC, TC
TC TVC
5100
-119-
3600
TFC
MC, AC,
AVC, TC
Trên hình 4.10, định phí FC không thay đổi theo sản lượng và được thể hiện
bằng một đường nằm ngang tại mức sản lượng 1500. Biến phí bằng không khi sản
lượng bằng không,và sau đó tiếp tục tăng lên khi sản lượng tăng. Đường tổng chi
phí được xác định bằng cách cộng thêm định phí vào biến phí theo chiều dọc (vì
định phí không thay đổi) nên khoảng cách theo chiều dọc giữa hai đường luôn bằng
1500.
Trên hình 4.11, vì tổng định phí là 1500 không đổi và sản lượng tăng nên
đường AFC giảm liên tục từ 150 đến 0. Hình dạng các đường chi phí ngắn hạn còn
được xác định bởi mối quan hệ giữa các đường chi phí biên và chi phí trung bình.
-120-
=> MC = AC thì AC đạt cực tiểu
Ta cũng có thể chứng minh mối quan hệ trên bằng phương pháp đại số:
AC = TC/Q
Lấy đạo hàm cả hai vế ta có:
dAC/dQ = (dTC/Q)/dQ = [Q(dTC/dQ) – TC(dQ/dQ)]/Q2
= 1/Q[(dTC/dQ) – TC/Q]
= 1/[Q(MC – AC)]
Do đó:
Khi AC giảm thì dAC/dQ < 0 ó MC – AC < 0 => MC < AC
Khi AC tăng thì dAC/dQ > 0 ó MC – AC > 0 => MC > AC
Khi ACmin thì dAC/dQ = 0 ó MC – AC = 0 => MC = AC
4.2.2.2. Mối quan hệ giữa MC với AVC
Cũng như mối quan hệ giữa MC và AC nghĩa là:
Khi MC < AVC thì AVC giảm dần
Khi MC > AVC thì AVC tăng dần
Khi MC = AVC thì AVC đạt cực tiểu
Như vậy, đường chi phí biên MC luôn cắt đường AC và AVC tại điểm cực
tiểu của chúng. Mọi sự thay đổi chi phí cố định không ảnh hưởng đến mối quan hệ
trên (hình 4.11).
4.2.3. Sản lượng tối ưu
Tại sản lượng mà chi phí trung bình thấp nhất gọi là mức sản lượng tối ưu, vì
hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất cao nhất. Trong ví dụ trên, mức sản lượng tối
ưu là Q = 60.
Sản lượng tối ưu với qui mô sản xuất cho trước không nhất thiết là sản lượng
đã đạt lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp, vì lợi nhuận phụ thuộc vào giá sản phẩm
lẫn chi phí sản xuất. Do đó để đạt lợi nhuận tối đa, không nhất thiết doanh nghiệp
phải sản xuất ở mức sản lượng tối ưu.
Yêu cầu:
a) Tính các loại chi phí tổng và chi phí đơn vị: TFC, TVC, AC, AFC, AVC.
c) Nếu doanh nghiệp này có thể bán tất cả sản phẩm mình làm ra ở giá 11 ngàn
đồng/đơn vị. Tính mức sản lượng có lợi nhuận cao nhất, lợi nhuận này bằng bao
nhiêu?
Bài giải
Đvt:(ngàn đồng)
P Q TC TFC TVC AC AFC AVC MC TR P
11 0 1.000 1.000 - - - - - 0 -1000
11 20 1.200 1.000 200 60 50 10 10 220 -980
11 40 1.300 1.000 300 32.5 25 7.5 5 440 -940
11 60 1.380 1.000 380 23 16.67 6.33 4 660 -720
11 100 1.600 1.000 600 16 10 6 5.5 1.100 -500
11 200 2.300 1.000 1.300 11.5 5 6.5 7 2.200 -100
11 300 3.200 1.000 2.200 10.67 3.33 7.34 9 3.300 100max
11 400 4.300 1.000 3.300 10.75 2.5 8.25 11 4.400 100
11 500 5.650 1.000 4.650 11.3 2 9.3 13.5 5.500 -150
11 1.000 13.650 1.000 12.650 13.65 1 12.65 16 11.000 -2.650
TFC,TVC,TC TC
TVC
-122-
1000 TFC
MC
AC
AVC
AFC
6 10,67
Bài 4.2. Giả sử chi phí biên ở một hãng máy tính là không đổi ở mức 10.000 triệu
đồng máy tính. Tuy nhiên, chi phí sản xuất cố định bằng 100.000 triệu đồng.
Yêu cầu:
a) Tính các đường chi phí biến đổi trung bình và chi phí trung bình của hãng.
b) Nếu hãng muốn tối thiểu hóa chi phí sản xuất trung bình, hãng sẽ chọn sản
lượng rất lớn hay rất nhỏ. Giải thích tại sao?
Bài giải
a) MC = 10.000 Þ TVC = ò MCdQ = 10.000Q
Vậy tổng chi phí: TC = TVC + TFC = 10.000Q + 100.000
ì TVC 10000Q
ï AVC = Q = Q
= 10.000;
ï
Þí
ï AC = TC = 10.000 + 100.000
ïî Q Q
b) Nếu hãng muốn tối thiểu hóa chi phí sản xuất trung bình, hãng sẽ chọn sản
lượng rất lớn.
-123-
Bài 4.3. Hàm sản xuất một sản phẩm cho bởi Q = 10KL, trong đó K là số đơn vị
vốn và L là số đơn vị lao động. Nếu giá của vốn là 120.000 đồng/ngày và lao động
là 30.000 đồng/ngày.
Yêu cầu:
a) Tìm phương án sản xuất tối ưu.
b) Tìm chí phí tối thiểu để sản xuất 1.000 đơn vị đầu ra.
Bài giải
ì dQ
ï MPK = = Q' K = 100 L
- Ta có: ï dK
í
ïMP = dQ = Q' = 100 K
ï
î
L
dL
L
- Để tối đa hóa sản xuất Qmax và TCmin phải thỏa mãn điều kiện sau:
ì MPK PK ìL
ï = ï =4 ìK = 5
í MPL PL Þ íK Û 4.K 2 = 100 Þ í
ï K .P + L.P = TC ïî10.K .L = 1000 î L = 20
î K L
Bài 4.4. Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn sản
xuất sản phẩm X có hàm tổng chi phí được xác định như sau:
1
TC = Q 2 + 80Q + 4050;
2
Trong đó, đơn vị tính của sản lượng Q: tấn và giá P: ngàn đồng.
Trả lời
ì 1 2 1
ïTVC = Q + 80Q Þ AVC = Q + 80
2 2
ï
ïTFC = 4050 Þ AFC = 4050
ï Q
í
ï æ1 ö 4050
ï AC = AVC + AFC = ç Q + 80 ÷ +
ï è2 ø Q
ïMC = TVC = Q + 80
'
î
-124-
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của hãng là gì?
Câu 2. Hàm sản xuất là gì? Phân biệt hàm sản xuất ngắn hạn và hàm sản xuất dài
hạn.
Câu 3. Trình bày nội dung của và quan hệ năng suất trung bình và năng suất biên
của một yếu tố đầu vào biến đổi.
Câu 4. Phân tích nội dung của đường đẳng lượng và ý nghĩa của tỷ lệ thay thế kĩ
thuật biên của các yếu tố đầu vào.
Câu 5. Phân tích nội dung, ý nghĩa của đường đẳng phí và minh họa bằng đồ thị.
Câu 6. Trình bày chi phí sản xuất trong ngắn hạn.
Yêu cầu:
a) Xác định hàm năng suất biên (MP) của các yếu tố K và L. Tính MRTS.
b) Tìm phương án sản xuất tối ưu và sản lượng tối đa đạt được.
c) Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất 900 đơn vị, tìm phương án sản xuất tối
ưu với chi phí sản xuất tối thiểu.
Bài 4.3. Một công ty may nghiên cứu thấy rằng số lượng sản phẩm bán ra tùy
thuộc vào chất lượng và quảng cáo. Do đó họ có thể sử dụng vốn để thuê vài nhà
thiết kế tạo mẫu hoặc chi phí cho việc quảng cáo. Mối quan hệ giữa sản phẩm bán
-125-
ra (Q) với số lượng nhà tạo mẫu (R) và số phút quảng cáo trên tivi (N) được cho bởi
hệ thức sau: Q = (R – 2)*N với R ³ 2. Tổng chi phí sử dụng trong quảng cáo và thuê
các nhà tạo mẫu là 100.000 USD. Chi phí thuê một nhà tạo mẫu là 5.000 USD/tuần,
chi phí cho một phút quảng cáo là 5.000 USD/tuần.
a) Công ty nên sử dụng phối hợp bao nhiêu nhà tạo mẫu, bao nhiêu phút
quảng cáo là tối ưu?
b) Nếu tổng chi phí tăng từ 100.000 USD lên 200.000 USD thì việc phối hợp
tối ưu giữa R và N sẽ được thực hiện như thế nào?
Bài 4.4. Một nhà sản xuất ghế đang sản xuất trong ngắn hạn khi các thiết bị là cố
định. Người sản xuất biết rằng số người lao động được dùng trong quá trình sản
xuất tăng từ 1 đến 7. Số ghế sản xuất được thay đổi như sau:
a) Tính sản lượng biên MP và sản lượng trung bình AP của lao động cho hàm
sản xuất này.
b) Liệu hàm sản xuất này có bộc lộ qui luật năng suất biên giảm dần hay
không? Giải thích.
c) Hãy giải thích theo trực giác cái gì có thể làm cho sản lượng biên của lao
động trở thành âm?
Bài 4.5. Bạn có một cửa hàng mặt phố do bố mẹ để lại, có người hỏi thuê để kinh
doanh và đồng ý trả tiền thuê hàng tháng là 10 triệu đồng. Bạn có ý định mở quán
bán Cà phê và tự bạn đứng bán hàng. Dự kiến vốn bỏ ra để kinh doanh cà phê là
100 triệu đồng, doanh thu tháng là 60 triệu đồng, chi phí kinh doanh tháng là 40
triệu đồng (không kể tiền công của bạn). Nếu bạn đi làm cho một công ty nào đó,
lương tháng công ty sẽ trả cho bạn là 10 triệu đồng, lãi suất tiền gửi là 1% tháng.
Bạn có nên mở quán cà phê hay cho thuê cửa hàng và đi làm cho công ty.
TN1 = 60 – 40 = 20 tr
- Thu nhập cho thuê cửa hàng và đi làm cho cty (TN2)
-126-
TN2 = 10tr + 10tr + 100.000.000*1% = 21 tr
Vậy chọn phương án cho thuê cửa hàng và đi làm cho cty./.
a. Độ dốc âm.
2. Giả định nhà sản xuất chỉ sử dụng hai yếu tố sản xuất K và L thì tại điểm mà
nhà sản xuất đạt được cân bằng:
a. Độ dốc của đường đẳng lượng bằng độ dốc của đường đẳng phí.
b. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên bằng tỷ lệ giá cả của hai yếu tố sản xuất K và
L.
c. Năng suất biên đạt được khi chi phí một đơn vị tiền cho K và L bằng
nhau.
d. a, b, c đều đúng.
3. Phối hợp tối ưu giữa hai yếu tố sản xuất biến đổi K và L là:
d. b và c đúng.
4. Đường mở rộng khả năng sản xuất trong lý thuyết sản xuất tương tự trong lý
thuyết về tiêu dùng là:
b. Đường Engel.
-127-
c. Đường tiêu dùng theo thu nhập.
6. Khi quy luật năng suất biên giảm dần bắt đầu có hiệu lực, đường tổng sản
lượng sẽ:
a. Dốc xuống với mức độ giảm dần càng lúc càng tăng.
b. Dốc xuống với mức độ giảm dần càng lúc càng giảm.
c. Dốc lên với mức độ tăng dần càng lúc càng lớn.
d. Dốc lên với mức độ tăng dần càng lúc càng giảm.
7. Tất cả các đường chi phí trung bình đều có dạng hình chữ U ngoại trừ:
d. b, c đúng.
9. Đường chi phí trung bình ngắn hạn không thể có một phần nằm phía dưới
đường chi phí trung bình dài hạn:
-128-
a. Luôn luôn đúng.
10. Câu nào sau đây về chi phí cố định trung bình (AFC) là không đúng?
c. Được biểu diễn bằng đường thẳng song song với trục hoành.
d. Thu nhập ròng của phương án tốt nhất trong số các phương án đã bỏ qua.
12. Trong ngắn hạn, chi phí nào sau đây là chi phí cố định của doanh nghiệp:
13. Khi năng suất biên bằng 0 tổng sản lượng sẽ:
a. Tối đa.
b. Tối thiểu.
c. Tăng dần.
d. Giảm dần.
14. Khi năng suất trung bình dương và giảm dần, năng suất biên có thể:
-129-
a. Dương và giảm dần.
b. = 0
c. < 0
d. a, b, c đều đúng.
15. Số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua hoặc thuê một yếu tố sản xuất nào đó
được gọi là:
Dùng thông tin sau để trả lời câu 16, 17, 18.
Một nhà sản xuất cần 2 yếu tố K và L để sản xuất sản phẩm X. Biết rằng nhà
sản xuất đã chi ra 1 khoản tiền là TC = 15.000 để mua 2 yếu tố này với giá tương
ứng là: PK = 600; PL = 300. Hàm sản xuất được cho Q = 2K(L – 2)
a. MPK = 2K MPL = L – 2
b. MPK = 2L – 4 MPL = 2K
c. MPK = L – 2 MPL = 2K
a. K = 10 L = 30
b. K = 5 L = 40
c. K = 12 L = 26
-130-
a. Q = 560
b. Q = 380
c. Q = 576
d. Q = 580
20. Tổng chi phí sản xuất sản phẩm A là: TC = 100 + 2Q + Q2
a. 2Q + Q2
b. 2 + 2Q
c. 100
d. (100/Q) + 2 + Q
Dùng thông tin sau để trả lời các câu 21, 22, 23.
Hàm tổng chi phí ngắn hạn của một công ty được cho bởi phương trình:
21. Nếu sản xuất 100.000 đơn vị sản phẩm, chi phí biến đổi trung bình là:
a. 72
` b. 53
c. 70
a. 190
-131-
b. 19
c. 53
a. 19
b. 72
c. 53
24. Giả sử sản phẩm trung bình (năng suất trung bình) của 6 công nhân là 15.
Nếu sản phẩm biên (năng suất biên) của người công nhân thứ 7 là 20, thể hiện:
25. Trong ngắn hạn, khi sản lượng càng lớn, loại chi phí nào sau đây càng nhỏ:
26. Ngắn hạn và dài hạn trong kinh tế học nghĩa là:
a. Ngắn hạn là khoảng thời gian trong đó doanh nghiệp có một số yếu tố sản
xuất cố định và những yếu tố sản xuất khác thì biến đổi, dài hạn là khoảng thời gian
đủ để doanh nghiệp thay đổi số lượng tất cả các yếu tố sản xuất.
b. Ngắn hạn là khoảng thời hạn 1 năm trở lại, dài hạn là khoảng thời hạn trên 1
năm.
-132-
c. Ngắn hạn là khoảng thời hạn 3 tháng trở lại dài hạn là khoảng thời hạn trên
3 tháng.
d. Ngắn hạn thì có thể thay đổi quy mô, dài hạn thì không thể thay đổi quy mô.
27. Cho hàm tổng chi phí của xí nghiệp: TC = Q2 + 2Q + 50. Hàm chi phí cố
định (FC) của doanh nghiệp là:
a. Q2 + 50
b. Q2 +2Q
c. 50
d. 2Q + 50
28. Hàm sản xuất của 1 doanh nghiệp được cho là: Q = L2 + K 2 – KL (L là số
lao động, K là số lượng vốn) năng suất biên của lao động (MPL) và của vốn (MPK).
a. MPL = 2K - K MPK = 2L – K
b. MPL = 2L + 2K - L MPK = 2K - L
c. MPL = 2L + K MPK = 2K + L
d. MPL = 2L – K MPK = 2K – L
29. Nếu hàm sản xuất có dạng: Q = 0,5KL. Khi gia tăng các yếu tố đầu vào cùng
tỷ lệ thì:
d. Cả 3 đều sai
30. Khi đường năng suất biên của lao động (MPL) nằm cao hơn đường năng suất
trung bình của lao động (APL) thì:
Chương 5
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN TOÀN
5.1. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn toàn
- Có nhiều người mua và nhiều người bán: Số lượng người tham gia vào
thị trường phải lớn, sao cho sản lượng hàng hoá mà từng người bán cung ứng là rất
nhỏ so với lượng cung của thị trường, không có người bán nào đặc biệt có đủ trọng
lượng để gây ảnh hưởng lên kết quả thị trường. Do đó, người bán không thể ảnh
hưởng tới giá thị trường, mà người bán chỉ là “người chấp nhận giá”. Người bán
chỉ kiểm soát lượng sản phẩm sản xuất ra và sự phối hợp các yếu tố sản xuất, không
thể kiểm soát được giá thị trường.
- Sản phẩm của người bán phải đồng nhất với nhau: nghĩa là hàng hoá sản
xuất ra phải hoàn toàn giống nhau về mọi mặt như chất lượng, hình thức ở bên
-134-
ngoài, hay nói cách khác là sản phẩm của người bán hoàn toàn có thể thay thế cho
nhau.
- Người bán có thể gia nhập và rút khỏi thị trường một cách dễ dàng:
nghĩa là ngưới bán và các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do từ ngành này sang
ngành khác để tìm kiếm nơi nào có lợi nhất. Đây không phải là điều kiện thực hiện
dễ dàng trong thực tế vì những hạn chế do rào cản về mặt luật pháp, tài chính, tiền
vốn và tính chất đặc thù của máy móc thiết bị.
- Thông tin về sản phẩm hoàn hảo: Người mua và người bán có đủ thông
tin về giá cả, chất lượng, xuất xứ của các sản phẩm trên thị trường.
5.2. Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn
Từ những đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn toàn dẫn đến những đặc
điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn:
5.2.1. Đường cầu (D)
Đường cầu sản phẩm của doanh nghiệp (D) trong thị trường cạnh tranh hoàn
toàn là một đường nằm ngang mức giá P của thị trường, hay nói cách khác nó là
một đường cầu hoàn toàn co giãn theo giá.
P P
S
D
P
q1 q2 Q Q Q
(Doanh nghiệp) (Thị trường sản phẩm)
Hình 5.1
-135-
Doanh thu trung bình là mức doanh thu mà doanh nghiệp nhận được tính trung
bình cho một đơn vị sản phẩm bán được.
TR PQ
Công thức: AR = = =P
Q Q
5.2.3. Doanh thu biên (MR: Marginal Revenue)
Doanh thu biên là doanh thu tăng thêm trong tổng doanh thu khi doanh nghiệp
bán thêm một đơn vị sản phẩm trong mỗi đơn vị thời gian.
DTR
Công thức: MR = = TRQ' = ( PQ) Q' = P
DQ
TR
3P
TR
2P
1P
0 1 2 3 Q
Hình 5.2
Như vậy, trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn doanh thu biên bằng doanh
thu trung bình và bằng giá sản phẩm: MR = AR = P, do đó đường cầu đứng trước
doanh nghiệp, đường doanh thu biên, doanh thu trung bình trùng nhau (Hình 5.3).
(d)
(MR)
(AR)
Q
Hình 5.3
5.2.4. Tổng lợi nhuận (π)
-136-
Tổng lợi nhuận (π) của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
(TR) và tổng chi phí sản xuất (TC).
Công thức: π (Q) = TR(Q) – TC(Q)
5.3. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp [5]
a) Phương pháp 1: Xác định sản lượng Q tại đó có TR – TC = Pmax
Bảng 5.1. Bảng số liệu về doanh thu và chi phí ngắn hạn của doanh nghiệp
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Q P TR TC π MC MR
0 5.0 0 15 -15 / 5.0
1 5.0 5 17 -12 2.0 5.0
2 5.0 10 18.5 -8.5 1.5 5.0
3 5.0 15 19.5 -4.5 1.0 5.0
4 5.0 20 20.75 -0.75 1.25 5.0
5 5.0 25 22.25 2.25 1.5 5.0
6 5.0 30 24.25 5.75 2.0 5.0
7 5.0 35 27.5 7.5 3.25 5.0
8 5.0 40 32.5 7.5 5.0 5.0
9 5.0 45 40.5 4.5 8.2 5.0
10 5.0 50 52.5 -2.5 12.0 5.0
Nhìn vào bảng 5.1 ta thấy, ở những mức sản lượng thấp từ 0 đến 4, lợi nhuận
của doanh nghiệp là âm, khi sản lượng của doanh nghiệp tăng, lợi nhuận của doanh
nghiệp trở thành dương và dần dần tăng cho đến mức sản lượng thứ 8, tại đây chi
phí biên bằng doanh thu biên. Vượt quá mức sản lượng thứ 8, lợi nhuận của doanh
nghiệp bắt đầu giảm sút, ở các mức sản lượng này chi phí biên lớn hơn doanh thu
biên.
TC
TR
CP F
A
B
E -137-
TFC C
π
Hình 5.4
Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tối đa hoá ở mức sản lượng Q*. Tại đó,
khoảng cách tung độ (TR – TC) lớn nhất. Trị giá lợi nhuận được cho bởi khoảng
cách AB. Ở sản lượng Q* độ dốc của hai đường TR và TC bằng nhau. Ở những
mức sản lượng nhỏ hơn Q*, độ dốc của đường tổng doanh thu cao hơn độ dốc
đường tổng chi phí, do đó hai đường càng lúc càng xa nhau. Ở những mức sản
lượng lớn hơn Q* độ dốc của đường tổng chi phí lớn hơn độ đốc đường tổng doanh
thu nên hai đường càng lúc càng gần nhau, sản lượng gia tăng thì lợi nhuận giảm.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn toàn, vì giá sản phẩm không thay
đổi nên sự thay đổi tổng doanh thu do sự thay đổi một đơn vị sản lượng sẽ ngang
bằng giá bán, doanh thu biên và giá bán sản phẩm sẽ như nhau và bằng với độ dốc
của tổng chi phí.
Độ dốc của đường tổng doanh thu (TR) chính là doanh thu biên (MR) của
doanh nghiệp và trong điều kiện cạnh tranh hoàn toàn nó cũng là mức giá (P) của
thị trường, còn độ dốc của đường tổng chi phí (TC) ở bất cứ mức sản lượng nào
chính là chi phí biên (MC) của đơn vị sản phẩm đó. Như vậy, lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ tối đa hoá ở mức sản lượng Q* tại độ dốc của hai đường TC và TR bằng
nhau, có nghĩa là: MC = MR = P. Ở những mức sản lượng nhỏ hơn Q*, doanh thu
biên lớn hơn chi phí biên dẫn đến khi sản lượng tăng, tổng doanh thu gia tăng nhanh
hơn sự gia tăng của chi phí sản xuất, vì vậy lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Vượt
quá Q*, chi phí biên lớn hơn doanh thu biên, khi tăng sản lượng tổng chi phí tăng
nhanh hơn sự gia tăng của tổng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm dần.
Trên hình 5.4, doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận tối đa tại mức sản lượng Q* khi:
MR = MC = P
b) Phương pháp 2: Xác định mức sản lượng (Q) tại đó có MR = MC
-138-
Tổng lợi nhuận tối đa chính là diện tích hình chữ nhật PABC, được tính bằng
cách lấy lợi nhuận trung bình của một đơn vị, nhân với mức sản lượng tối đa hoá lợi
nhuận:
π = (P – AC) Q
P A MR
d
Pmax
AVC
AC
B
O
Q1 Q* Q2 Q
Hình 5.5
Ở những mức sản lượng nhỏ hơn Q*, như Q1, doanh thu biên lớn hơn chi phí
biên, tăng tổng doanh thu lớn hơn tăng của tổng chi phí, lợi nhuận tăng khi tăng sản
lượng. Với mức sản lượng lớn hơn Q*, như Q2, do chi phí biên lớn hơn doanh thu
biên làm tổng chi phí tăng lớn hơn sự gia tăng của tổng doanh thu, lợi nhuận ngày
càng giảm. Như vậy, chỉ có tại Q*, doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa.
Nếu gọi π là tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
π (Q) = TR(Q) – TC(Q)
Khi π (Q) đến max, có nghĩa: π (Q)’ = 0
Hay: (TR – TC)’ = 0
=> TR’ – TC’ = 0
=> MR – MC = 0
=> MR = MC
Vậy, doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa tại mức sản lượng Q* khi:
MR = MC = P
-139-
5.4. Tối thiểu hóa lỗ của doanh nghiệp
Trong trường hợp giá thị trường (P) giảm, hoặc chi phí trung bình (AC) của
doanh nghiệp tăng, hoặc do cả 2 dẫn đến P = AR < AC, tức là TR < TC: Doanh
nghiệp bị thua lỗ. Lúc này doanh nghiệp áp dụng biện pháp thích hợp để tối thiểu
hóa lỗ:
doanh thu trang trãi hết tổng chi phí biến đổi (TVC) và còn dư ra một phần để bù
đắp cho tổng chi phí cố định (TFC).
trang trãi hết tổng chi phí biến đổi mà còn phải chịu thêm cả chi phí cố định TFC.
Nếu ngừng sản xuất thì doanh nghiệp chỉ phải chịu toàn bộ TVC.
P MC
MR0
P0
AVC MR1
P1
V1
MR
P2
Q2 Q1 Q0 Q
-140-
Hình 5.6
Đường cung của một doanh nghiệp cạnh tranh cho ta biết doanh nghiệp sẽ sản
xuất bao nhiêu sản phẩm cung ứng cho thị trường ở mỗi mức giá có thể. Chúng ta
thấy rằng, các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ tăng sản lượng cho đến tận điểm mà tại
đó giá bằng chi phí biên, doanh nghiệp sẽ đóng cửa sản xuất nếu giá thấp hơn biến
phí trung bình.
Hình 5.7, ứng với mức giá (Pi) cao hơn mức giá P = AVCmin thì doanh
nghiệp sẽ sản xuất ở những mức sản lượng (Qi) mà tại đó có Pi = MCi.
Vì vậy, đường cung của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn là
đường chi phí biên tế (MC) đoạn ứng với các mức giá cao hơn mức giá đóng cửa (P
= AVCmin) xuất phát từ điểm cực tiểu của AVC.
MR0
P0
AVC
P2
MR
Điểm đóng cửa
Q2 Q0 Q
Hình 5.7
P
P
SMC SS
-142- D1
SAC
P’ d’ D E’
MR’
5.7. Thặng dư sản xuất đối với doanh nghiệp
Trong trường hợp chi phí biên đang tăng, giá cả của sản phẩm lớn hơn chi
phí biên ở mọi đơn vị sản xuất, trừ đơn vị sản xuất cuối cùng. Kết quả là doanh
nghiệp tạo ra một thặng dư cho toàn bộ sản lượng ngoại trừ đơn vị sản phẩm cuối
cùng.
Như vậy, thặng dư sản xuất của một doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu mà người sản xuất nhận được và tổng cộng chi phí biên của doanh
nghiệp trên tất cả các đơn vị sản lượng.
PS = TR - ΣMC
= TR – TVC
Mức sản lượng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp là Q, tại đó có MR =
MC = P, số thặng dư cho người sản xuất của doanh nghiệp chính là diện tích gạch
chéo nằm phía dưới mức giá và phía trên đường phí biên, đó là diện tích của hình
tam giác OPA (hay hình chữ nhật PABC).
Tổng số các chi phí biên để sản xuất mọi sản phẩm cho đến Q bằng tổng các
phí sản xuất biến đổi để sản xuất sản lượng Q.
Vì vậy, Thặng dư của người sản xuất là số chênh lệch giữa tổng doanh thu
của doanh nghiệp và tổng chi phí biến đổi của nó.
P
MC
AVC
P A
MR
-143-
C
B
O
5.8. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn toàn và sự can thiệp của
Chính phủ [6]
5.8.1. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn toàn
5.8.1.1. Về giá cả
Giá cả hàng hóa mà người mua trả bằng với chi phí biên các tài nguyên được
sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó.
- Người tiêu dùng tối đa hóa hữu dụng: MU = P
- Nhà sản xuất tối đa hóa lợi nhuận: MR = MC = P
Vì vậy, MU = MR = MC = P
5.8.1.2. Về hiệu quả kinh tế
Cân bằng trong dài hạn các doanh nghiệp sản xuất ở quy mô tối ưu (ứng với
điểm chi phí trung bình dài hạn thấp nhất LACmin), do đó doanh nghiệp đạt chi phí
đơn vị sản phẩm thấp nhất.
Trong dài hạn, năng lực sản xuất của doanh nghiệp được tận dụng hết, vì vậy
trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn không có sử dụng lãng phí các tài nguyên
khan hiếm.
5.8.2. Hiệu quả phúc lợi từ các chính sách của Chính phủ
5.8.2.1. Trường hợp Chính phủ qui định mức giá tối đa (Pmax)
Đối với người tiêu dùng, khi chính phủ qui định mức giá tối đa, thị trường sẽ
có tình trạng thiếu hụt hàng hoá.
Một số người tiêu dùng mua được hàng hoá với giá thấp và được hưởng một
sự gia tăng trong tổng thặng dư người tiêu dùng. Mức gia tăng này biểu thị hình chữ
nhật A.
-144-
Còn một số người mua không được hàng hoá. Số mất mát của họ trong thặng
dư tiêu dùng được biểu thị bằng tam giác B.
Như vậy, sự thay đổi ròng trong thặng dư tiêu dùng là A – B.
B
P E
Pmax A C
0 Q1 Q Q2 Q
Hình 5.10
Đối với người sản xuất, với sản lượng Q1, thặng dư sản xuất mất đi chính là
hình chữ nhật A.
Mặt khác, do sản lượng giảm sút từ Q xuống Q1, do đó thặng dư sản xuất mất
thêm là hình tam giác C.
Như vậy, tổng thặng dư sản xuất mất mát là tổng diện tích của hai hình A và
C.
Như vậy, tổng số thay đổi trong thặng dư là: (A – B) + (-A – C) = -B – C.
Trên hình 5.10, lượng tổn thất vô ích (Dead Weight Loss - DWL) chính là
diện tích hai tam giác B và C, thể hiện sự vô hiệu quả do chính phủ qui định giá tối
đa. Số mất trong thặng dư sản xuất vượt quá số được trong thặng dư tiêu dùng.
Vậy tổn thất vô ích là lợi ích bị mất cho cả hai phía người tiêu dùng và nhà
sản xuất khi thị trường không hoạt động hữu hiệu. Thuật ngữ tổn thất vô ích được
dùng để chỉ rõ rằng nó là lợi ích không được sử dụng cho bất kỳ người nào. Một
mức giá trần hữu hiệu là mức giá thấp hơn giá cân bằng trên thị trường. Điều này
làm thay đổi cả thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất.
5.8.2.2. Trường hợp Chính phủ qui định mức giá tối thiểu (Pmin)
-145-
Khi chính phủ qui định mức giá tối thiểu, thị trường sẽ thừa một lượng hàng
hoá là (Q2 – Q1). Sự thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng và người sản xuất
như sau:
Đối với người tiêu dùng:
Hình chữ nhật A biểu thị số mất đi trong thặng dư do phải trả với mức giá
cao hơn P.
Hình tam giác B biểu thị số mất đi trong thặng dư do một số người tiêu dùng
không mua được hàng với giá cao.
Như vậy, tổng số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng: ΔCS = - A - B
Đối với người sản xuất:
Hình chữ nhật A biểu thị số gia tăng trong thặng dư do bán được với mức giá
cao ở số lượng Q1.
Hình tam giác C biểu thị số mất đi trong thặng dư do giảm số lượng sản
phẩm.
Mặt khác, do qui định giá tối thiểu cao hơn giá thị trường, nên chỉ có số
lượng Q1 tiêu thụ được, còn phần chênh lệch Q2 – Q1 không có thu nhập để bù đắp
chi phí sản xuất cho số lượng này. Số chi phí này được biểu thị bằng hình thang D.
Như vậy, tổng số thay đổi trong thặng dư sản xuất là: ΔPS = A - C – D.
Vì hình thang D khá lớn, do đó tổng thặng dư người sản xuất có thể âm.
Tóm lại, việc qui định giá tối thiểu sẽ làm cho lợi nhuận của các nhà sản xuất
sụt giảm do chi phí để sản xuất thừa.
Pmin
A
P B E
C
D
D
0 Q1 Q Q2 Q
Hình 5.-146-
11
BÀI TẬP MINH HỌA
Bài 5.1. Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn sản xuất dầu
có hàm tổng chi phí: TC = 2Q2 + 30Q + 1152
b) Khi mức P = 120 ngàn đồng, P = 140 thì doanh nghiệp quyết định sản xuất
như thế nào? Hãy xác định lợi nhuận trong trường hợp này.
c) Xác định sản lượng để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận với P = 150
USD/thùng.
Bài giải
a) Điểm đóng cửa: P ≤ AVCmin
TVC
Mà AVC = = 2Q + 30, AVC min = 30
Q
Vậy doanh nghiệp đóng cửa: P ≤ 30 ngàn đồng.
Điểm hòa vốn:
Cách 1: MC = AC
1152 ìQ = 24
Û 4Q + 30 = 2Q + 30 + Ûí
Q î P = 126
Cách 2: P = ACmin
TC 1152
Ta có: AC = = 2Q + 30 +
Q Q
-147-
1152 1152
Để ACmin thì AC ' = 0 Û 2 - 2
= 0 Û Q = 24; P = 2 x 24 + 30 + = 126
Q 24
b) Với mức giá P = 120 ngàn đồng thì doanh nghiệp tiếp tục sản xuất để giảm
thiểu hóa lỗ vì:
AVCmin = 30 < P = 120 < AC = 126
MC
140
AC
126 AV
120 C
30
Q
22,5 24 27,5
Với mức giá P = 120 thì doanh nghiệp sản xuất tương ứng với sản lượng là:
22,5
Vì P = MC Û 120 = 4Q + 30 Þ Q = 22,5
Þ P = TR - TC = PQ - TC = 120 x 22,5 - (2 x 22,5 2 + 30 x 22,5 + 1152) = 139,5 (USD)
Với mức giá P = 140 thì doanh nghiệp sản xuất có lời vì P = 140 > ACmin =
126
Ta có: P = 140 thì doanh nghiệp sản xuất với mức sản lượng Q = 27,5
Vì P = MC Û 140 = 4Q + 30 Þ Q = 27,5
Þ P = TR - TC = PQ - TC = 140 x 27,5 - (2 x 27,5 2 + 30 x 27,5 + 1152) = 360,5 (USD)
c) Để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận với P = 150
Ta có: P = MC Û 150 = 4Q + 30 Þ Q = 30
Þ P max = TR - TC = 150 x30 - (2 x30 2 + 30 x30 + 1152) = 648 USD
d) Đường cung ngắn hạn của doanh nghiêp: P = MC (P >AVCmin )
Ta có P = 4Q + 30; (P > 30).
-148-
Bài 5.2. Một doanh nghiệp hoạt động trong thì trường cạnh tranh hoàn toàn có số
liệu về chi phí sản xuất trong ngắn hạn như sau: (Đơn vị tính: Q là sản phẩm; TC là
triệu đồng).
Q 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
TC 1500 2500 3400 4300 5100 6100 7300 8600 10100 11900 13900
Yêu cầu:
a) Tính AVC, AFC, AC và MC.
b) Xác định điểm đóng cửa. Ở những mức giá nào thì doanh nghiệp tiếp tục
sản xuất?
c) Xác định ngưỡng sinh lời. Ở những mức giá nào thì doanh nghiệp có lời?
d) Nếu giá thị trường P = 180 ngàn đồng/sp, doanh nghiệp sẽ sản xuất ở số
lượng nào để tối đa hóa lợi nhuận? Tổng lợi nhuận đạt được.
e) Nếu giá thị trường P = 100 ngàn đồng/sp, doanh nghiệp quyết định sẽ sản
xuất ở lượng nào? Xác định phần lỗ nếu có.
f) Nếu P = 80 ngàn đồng/sp, Doanh nghiệp nên quyết định như thế nào?
Bài giải
-149-
b) Điểm đóng cửa
Khi giá bán P £ AVCmin = 90 thì doanh nghiệp đóng cửa, ngược lại giá bán
P > 90 thì doanh nghiệp tiếp tục sản xuất để giảm thiểu hóa lỗ.
Khi giá bán P = AC min = 121,67 thì doanh nghiệp hòa vốn. Nếu doanh nghiệp
bán với mức giá cao hơn 121,67 thì doanh nghiệp sẽ có lời.
d) Với mức giá P = 180 thì doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng tại
P = MC = 180 tương ứng với mức sản lượng Q = 85 thì doanh nghiệp sẽ đạt tối đa
hóa lợi nhuận.
10100 + 11900
P = 180 x85 - = 4300
2
e) Với P = 100 < ACmin nhưng lớn hơn AVCmin = 90 doanh nghiệp tiếp tục
sản xuất để giảm thiểu hóa lỗ.
5100 + 6100
P = 100 x 45 - = -1100
2
f) Với mức giá P = 80 thì doanh nghiệp nên đóng cửa vì nhỏ hơn chi phí biến
đổi trung bình (P =80 < AVCmin = 90).
Câu 2. Đặc điểm của doanh nghiệp nằm trong thị trường cạnh tranh hoàn là gì?
Câu 3. Phương pháp tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp nằm trong thị trường
cạnh tranh hoàn toàn.
Câu 4. Xác định đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp nằm trong thị trường
cạnh tranh hoàn toàn.
-150-
Câu 5. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn toàn và điều tiết của Chính phủ.
Câu 6. Tổn thất vô ích là gì? Tại sao một mức giá tối đa (giá trần) lại thường đưa
đến tổn thất vô ích?
b) Nếu mức giá thị trường là P = 740, xác định mức sản lượng sản xuất để
doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Tính tổng lợi nhuận đạt được.
c) Nếu mức giá quạt bàn là P = 440, thì doanh nghiệp quyết định sản xuất ở
sản lượng nào? Tổng lợi nhuận đạt được.
Bài 5.2. Một doanh nghiệp thuộc thị trường cạnh tranh hoàn toàn có mức giá bán
là 7. Cho hàm tổng chi phí của DN là: TC = 2 + 15Q - 7Q2 + Q3
b) Xác định số lượng sản xuất mà tại đó DN đạt lợi nhuận cực đại.
c) Với mức giá thị trường bằng bao nhiêu thì DN sẽ đóng cửa sản xuất?
Bài 5.3. Một hãng sản xuất đồ chơi hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn
toàn và có hàm tổng chi phí sản xuất biến đổi: TVC = 2q(q +1)
Yêu cầu:
a) Viết phương trình biểu diễn đường cung sản phẩm của hãng.
b) Khi doanh thu của hãng là 702 thì vừa đủ để trang trải chi phí bỏ ra. Tính
mức giá và sản lượng hòa vốn của hãng.
-151-
Bài 5.4. Một hãng cạnh tranh hoàn hảo có đường cung trong ngắn hạn là:
q = 0,5(P – 1) với q >0. Hãng có chi phí cố định là 100.
Yêu cầu
a) Viết phương trình biểu diễn các hàm chi phí TC, AVC, AC và MC của
hãng
b) Tìm mức giá và sản lượng hòa vốn chi phí của hãng.
c) Nếu giá bán trên thị trường là 39 thì hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm
để tối đa hóa lợi nhuận? Tính lợi nhuận lớn nhất đó.
d) Ở mức giá P = 7 quyết định cần thiết của hãng là gì? Vì sao?
Bài 5.5. Giả sử có 1000 doanh nghiệp giống hệt nhau, mỗi doanh nghiệp có
đường chi phí biên ngắn hạn diễn tả bằng phương trình:
SMC = q – 5 với q ³ 5
Yêu cầu:
Bài 5.6. Một thị trường có 80 người mua và 60 người sản xuất. Hàng hóa trên thị
trường là hoàn toàn đồng nhất. Những người bán mới có thể tự do tham gia thị
trường. Người bán và người mua có thông tin hoàn hảo về các sản phẩm đang được
bán trên thị trường.
Tất cả những người mua đều có chung một hàm số cầu giống nhau:
1
q=– P + 8,2
20
Các doanh nghiệp trên thị trường đều có chung hàm số tổng chi phí giống nhau:
b) Xác định mức giá cân bằng trên thị trường. Mức sản lượng mỗi nhà sản xuất
bán được là bao nhiêu? Tính lợi nhuận mỗi nhà sản xuất thu được.
c) Từ những kết quả trên có thể dự đoán gì về thị trường này trong dài hạn.
a. MR = AC
b. MR = MC
c. MR/MC ® max
d. MR = MC và MC đang đi lên
b. TR = VC
3. Trên thị trường cạnh tranh hoàn toàn, chỉ doanh nghiệp đạt cân bằng dài hạn
còn ngành thì không, khi:
-153-
b. Đang giảm dần và bằng chi phí biên.
c. Bằng chi phí biên tại điểm mà chi phí biên đang tăng.
d. Bằng chi phí biên tại điểm mà chi phí biên đang giảm.
5. Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn sẽ ngừng hoạt động khi:
a. AVCmin< P < AC min
b. P < AVC min
c. P = AC min
d. P = AFC
6. Đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn trong ngắn hạn là:
a. Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường AVC.
b. Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của chính nó.
c. Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường AC.
d. Phần đường chi phí trung bình nằm trên điểm cực tiểu của đường MC.
7. Khi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn cân bằng trong ngắn hạn thì biểu thức
nào dưới đây là không phải luôn luôn đúng:
a. P = MC
b. MR = P
c. MC = AR
d. P = AC
9. Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, khi doanh nghiệp và ngành đều đạt
cân bằng dài hạn thì mỗi doanh nghiệp:
c. Sản xuất ở mức sản lượng mà chi phí trung bình dài hạn thấp nhất.
d. Cả a, b, c đều đúng.
10. Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, khi doanh nghiệp và ngành đều đạt
cân bằng dài hạn:
a. P = MR = SMC = LMC
b. P = MR = SAC = LAC
c. P = MR = LACmin.
b. Không có trở ngại nào đối với việc gia nhập hay rời bỏ thị trường.
c. Các doanh nghiệp bán các sản phẩm không đồng nhất.
d. Người mua và người bán không có đầy đủ thông tin về sản phẩm và giá
cả.
12. Khi giá trên thị trường cao hơn chi phí biên, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn
toàn cần:
13. Khi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn sản xuất ở mức sản lượng tối ưu
(ACmin) nó sẽ:
c. Đạt được lợi nhuận trên một sản phẩm tối đa.
-155-
d. b hoặc c.
14. Trong dài hạn, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn sẽ sản xuất với quy mô
tối ưu vì:
c. Đường cầu về sản phẩm của doanh nghiệp song song với trục hoành.
b. Doanh thu tăng thêm trong tổng doanh thu khi giá bán thêm 1 sản
phẩm.
16. Thị trường cạnh tranh hoàn toàn có 200 doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp có
hàm cung P = 10 + 20q. Vậy hàm cung thị trường sẽ là:
a. P = 2000 + 40000Q
b. P = Q/10 + 10
c. Q = 100P - 10
Sử dụng các thông tin sau để trả lời các câu hỏi 18, 19, 20.
-156-
Giả sử chi phí biên của một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn được cho bởi
MC = 3 + 2Q.
b. Q = 6
c. Q = 9
b. 6
c. 3
d. 9
20. Nếu chi phí khả biến trung bình của doanh nghiệp là AVC = 3 + Q. Tổng
chi phí cố định là 3 thì doanh nghiệp sẽ thu được tổng lợi nhuận là:
a. 18
b. 21
c. 6
d. 15
Có 10 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm X, điều kiện sản xuất như nhau. Hàm
chi phí sản xuất của mỗi doanh nghiệp được cho:
c. Qd = 3800 – 30P
b. P = 2Q + 200
c. Qs = 50P – 10000
b. P = 60, Q = 2.000
c. P = 500, Q = 2500
24. Sản lượng sản xuất và lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là:
a. Q = 200, ∏ = 20.000
b. Q = 2000, ∏ = 2000
c. Q = 3000, ∏ = 300.000
c. Không có trở ngại khi gia nhập hay rời bỏ thị trường
Sử dụng thông tin sau để trả lời các câu 26, 27, 28.
-158-
Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn đang sản xuất 100 sản phẩm, tổng
định phí là 300, chi phí biên = chi phí trung bình = 15, tại mức sản lượng trung bình
50, chi phí biên = chi phí biến đổi trung bình = 10, giá bán sản phẩm trên thị trường
là 14.
26. Để tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa thua lỗ, doanh nghiệp phải.
a. Tiếp tục sản xuất ở mức sản lượng hiện tại
27. Tại mức sản lượng hiện tại, doanh nghiệp đang
a. Bị lỗ và phần lỗ bằng tổng chi phí
c. Giảm lỗ 1 đơn vị
29. Thặng dư của người sản xuất trên thị trường là:
a. Phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí biên (PS = TR -
∑MC)
b. Phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí biến đổi
(PS = TR – VC)
-159-
c. Diện tích nằm phía trên đường cung và phía dưới giá thị trường của hàng
hóa
30. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp có thể thay đổi sản lượng bằng cách:
a. Thay đổi quy mô sản xuất
b. ∆TR/∆Q
c. TR
d. TR/Q
32. Khi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn đạt được lợi nhuận tối đa trong
ngắn hạn.
d. Câu a, b, c đúng
33. Điều gì dưới đây không phải là điều kiện cho tình trạng cân bằng dài hạn
của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn
c. Tất cả các doanh nghiệp trong ngành ở trạng thái tối đa hóa lợi
nhuận
-160-
Chương 6
THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN
6.1. Đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn toàn
- Chỉ có một người bán duy nhất và rất nhiều người mua, do đó người bán
có thể điều chỉnh giá bán bằng cách thay đổi số lượng sản phẩm cung ứng. Trong
thị trường độc quyền không có đường cung, không có quan hệ một - một giữa giá và
sản lượng cung ứng, tuỳ theo mục tiêu của mình mà doanh nghiệp độc quyền quyết
định mức giá và sản lượng bán ra.
- Doanh nghiệp độc quyền sản xuất ra một loại sản phẩm riêng biệt,
không có sản phẩm thay thế, do đó sự thay đổi giá của các sản phẩm khác không
-161-
ảnh hưởng gì đến giá và sản lượng của sản phẩm độc quyền, ngược lại giá và sản
lượng độc quyền cũng không ảnh hưởng tới giá của các sản phẩm khác.
- Trong thị trường độc quyền, lối gia nhập ngành kinh doanh hoàn toàn bị
phong toả. Các rào cản có thể là luật định, kinh tế, tự nhiên, do đó tạo ra các dạng
độc quyền:
+ Độc quyền về tài nguyên chiến lược.
+ Độc quyền về bằng phát minh sáng chế được nhà nước bảo hộ: Chính phủ
đều có chính sách bảo hộ các quyền này nhằm mục đích khuyến khích phát minh
sáng chế. Đây là việc làm đúng, tuy nhiên hậu quả xấu của nó là làm phát sinh độc
quyền khai thác kỹ thuật sản xuất; công nghệ và kiểu dáng công nghiệp của sản
phẩm. Ngoài ra, thời gian bảo hộ quyền sở hữu phát minh sáng chế cũng ảnh hưởng
đến tốc độ phát triển khoa học – kỹ thuật – công nghệ. Do vậy, biện pháp tốt nhất ở
đây là phải dung hoà mục tiêu kích thích phát minh sáng chế và những hậu quả xấu
nêu trên bằng cách đưa ra một mức thời lượng thích hợp của việc bảo hộ các quyền
nói trên.
+ Độc quyền do luật định: Đây là dạng độc quyền được hình thành hầu hết
không vì lý do kinh tế đơn thuần. Chính phủ trong những trường hợp cụ thể có thể
hình thành các doanh nghiệp độc quyền nhằm thực hiện các mục tiêu về chính trị,
văn hoá, hay quản lý trật tự xã hội.
+ Độc quyền tự nhiên: Có những ngành càng mở rộng quy mô càng có hiệu
quả, chi phí trung bình càng giảm, do đó tạo ra độc quyền tự nhiên.
6.2. Đặc điểm của doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn
6.2.1. Đường cầu (D)
Đường cầu của doanh nghiệp cũng đồng thời là đường cầu của thị trường.
Do đó, đường cầu này có dạng dốc xuống. Doanh nghiệp có khả năng rất lớn trong
việc tác động vào giá thị trường của các sản phẩm và có thể tác động bằng một
trong hai cách sau đây:
- Doanh nghiệp ấn định mức giá, sau đó thị trường (tức những người tiêu
thụ) sẽ quyết định mức sản lượng tiêu thụ.
- Doanh nghiệp ấn định mức sản lượng tiêu thụ, thị trường sẽ quyết định mức
giá mà doanh nghiệp có khả năng bán được hết sản lượng.
P -162-
P0
Trên hình 6.1, đường cầu (D) biểu diển đường cầu thị trường, đồng thời là
đường cầu của doanh nghiệp có dạng dốc xuống. Khi doanh nghiệp ấn định mức giá
P0 thị trường sẽ chấp nhận tiêu thụ Q0 sản phẩm. Ngược lại, khi doanh nghiệp muốn
tiêu thụ hết Q1 sản phẩm, nó phải chấp nhận mức giá là P1.
Trong thị trường độc quyền không hình thành đường cung sản phẩm, vì
doanh nghiệp toàn quyền quyết định mức cung theo các mục tiêu của mình. Nói
đúng hơn, đường cung của thị trường đồng thời là đường cung của doanh nghiệp có
dạng thẳng đứng, phản ánh mức sản lượng mà nó muốn cung ứng vì những mục
tiêu đã xác định trước.
Doanh nghiệp hoàn toàn có đủ khả năng để đưa ra một chính sách giá thích
hợp nhằm thực hiện các mục tiêu riêng của doanh nghiệp, chẳng hạn như mục tiêu
lợi nhuận, doanh thu, sản lượng… Tuy nhiên, dù là mục tiêu nào, doanh nghiệp
cũng luôn hướng đến lợi ích của riêng mình và điều đó thường dẫn đến những thiệt
hại về lợi ích của người tiêu dùng và xã hội. Hầu hết chúng ta ít nhiều không hài
lòng khi tiếp xúc với các sản phẩm độc quyền vì giá cả cao, vì thái độ phục vụ của
người bán hàng… Tuy nhiên sự tồn tại trong tình trạng độc quyền vẫn là hiển nhiên
và có các lý do của nó.
Vậy, đường cầu đứng trước doanh nghiệp độc quyền cũng chính là đường
cầu thị trường (D), vì nó là đơn vị duy nhất cung ứng sản phẩm cho thị trường. Do
đó, doanh nghiệp độc quyền càng bán nhiều sản phẩm trên đơn vị thời gian, giá bán
càng giảm và ngược lại, doanh nghiệp cũng có thể hạn chế lượng cung để nâng giá
bán.
-163-
6.2.2. Doanh thu trung bình (AR: Average Revenue)
Đường doanh thu trung bình (AR) cũng chính là đường cầu đứng trước doanh
nghiệp, vì doanh thu trung bình bằng tổng doanh thu chia cho mức sản lượng tương
ứng:
TR PQ
AR = = =P
Q Q
Doanh thu trung bình bằng giá bán ở các mức sản lượng.
Ví dụ: Có số liệu về cầu thị trường của một sản phẩm sản xuất trong điều
kiện độc quyền như sau:
Q P TR AR MR
1 10 10 10 10
2 9 18 9 8
-164-
3 8 24 8 6
4 7 18 7 4
5 6 30 6 2
6 5 30 5 0
7 4 28 4 -2
TR
TRmax
B
18 ΔTR
10
Q
1 2 5 6 Q
P
Hình 6.2
-165-
9
8 B
Nếu hàm số cầu của thị trường có dạng tuyến tính:
P = aQ + b Þ TR = PQ = (aQ + b)Q = aQ 2 + bQ
Þ MR = 2aQ + b
Như vậy, trong điều kiện độc quyền hàm MR có cùng tung độ góc và có hệ
số góc gấp đôi hệ số góc của hàm số cầu.
Ví dụ: Cho hàm số cầu thị trường có dạng: P = -2Q + 100. Xác định hàm
MR.
- Hàm doanh thu biên: MR = -4Q + 100
Mối quan hệ giữa giá và doanh thu biên:
MR = ΔTR/ΔQ
= Δ(P.Q)/ΔQ
= Q.ΔP/ΔQ + P.ΔQ/ΔQ
= (P/P).(QΔP/ΔQ) + P
= P / Ed + P
= P(1 + 1/Ed)
MR = P(1 – 1/ |Ed| )
Có 4 trường hợp có thể xảy ra:
- Nếu |Ed| = ∞ => MR = P
- Nếu |Ed| > 1 => MR > 0 => TR tăng
- Nếu |Ed| < 1 => MR < 0 => TR giảm
- Nếu |Ed| = 1 => MR = 0 => TRmax
-166-
Vây, doanh nghiệp độc quyền luôn luôn hoạt động trong khoảng giá có cầu
co giãn nhiều |Ed| > 1.
Ví dụ: Cho hàm số cầu của sản phẩm X có dạng: P = (-½)Q + 20. Xác định
doanh thu biên của sản phẩm X tại mức giá bằng 10 ngàn đồng.
Với P = 10 => Q = 20
Ed = [1/(-1/2)].(10/20) = -1
Vậy: MR = 10(1 – 1/1) = 0
6.3. Xác định sản lượng để doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận
Ví dụ: Có số liệu về doanh thu và chi phí trong ngắn hạn của một doanh
nghiệp độc quyền như sau:
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Q P TR TC π MC MR
0 16 0 25 -25 -- --
1 15 15 35 -20 10 15
2 14 28 41 -13 6 13
3 13 39 45 -6 4 11
4 12 48 47 -1 2 9
5 11 55 49 6 2 7
6 10 60 52 8 3 5
7 9 63 57 6 5 3
8 8 64 65 -1 8 1
9 7 63 79 -16 14 -1
10 6 60 100 -40 21 -3
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, ở những mức sản lượng thấp từ 0 đến 4,
lợi nhuận của doanh nghiệp là âm, khi sản lượng của doanh nghiệp tăng, lợi nhuận
của doanh nghiệp trở thành dương và dần dần tăng cho đến mức sản lượng thứ 7.
Vượt quá mức sản lượng thứ 7, lợi nhuận của doanh nghiệp bắt đầu giảm sút và âm,
ở các mức sản lượng này chi phí biên lớn hơn doanh thu biên.
6.3.1. Phương pháp hình học
-167-
Cách phân tích giá bán và sản lượng trong thị trường độc quyền cũng tương
tự như trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn. Đường TR và TC của doanh nghiệp
độc quyền được biểu diễn trên Hình 6.4. Để doanh nghiệp độc quyền đạt lợi nhuận
tối đa, doanh nghiệp sẽ sản xuất ở sản lượng Q1 tại đó chênh lệch giữa TR và TC là
lớn nhất.
Л
TR TC
TC
A
TR
C B
TFC E
0
Qc Q1 QD Q
-TFC
Hình 6.4 л
Tại mức sản lượng Q1, hai tiếp tuyến A và B của đường TR và đường TC
song song với nhau, nên tại đó độ dốc của chúng bằng nhau, mà độ dốc của đường
TR là MR và của đường TC là MC. Do đó, mức sản lượng có lợi nhuận phải thoả
điều kiện:
MR = MC
Như vậy, để đạt lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp sản xuất ở sản lượng Q, tại
đó:
MC = MC
Với mức sản lượng Q, doanh nghiệp độc quyền có thể bán với giá là P, chi phí
trung bình AC = C và lợi nhuận:
Лmax = TR – TC
= P.Q – AC.Q
Лmax = (P – AC)Q
-168-
Trên hình 6.5, tổng lợi nhuận tối đa (Лmax ) là diện tích hình chữ nhật PCBA.
P
MC
лmax AC
A
P
C B
D
0 Q MR Q Q
Hình 6.5
Ở mức sản lượng Q, MC < MR, do đó khi tăng sản lượng tới Q, lợi nhuận
tăng. Khi sản lượng tăng quá Q, MC > MR, lợi nhuận giảm dần.
6.3.2. Phương pháp đại số
Л(Q) = TR(Q) – TC(Q)
Để Лmax khi Л’Q = 0 hay (TR – TC)’Q = 0 hay MR = MC
Ví dụ: Một doanh nghiệp độc quyền sản xuất sản phẩm X có hàm tổng chi
phí là: TC = (1/4)Q2 + 20Q + 250
Giả sử hàm cầu thị trường sản phẩm X là: P = (-1/2)Q + 110
Đơn vị tính: P là nghìn đồng/sản phẩm, TC: nghìn đồng, Q: đơn vị sản
phẩm.
Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Tính lợi
nhuận lớn nhất đó.
Với: P = (-1/2)Q + 110 => MR = -Q + 110
MC = (1/2)Q + 20
Để Лmax khi: MR = MC
=> -Q + 110 = (1/2)Q + 20
=> Q = 60 (sản phẩm)
=> P = 80 (nghìn đồng/sản phẩm)
-169-
Лmax = TR – TC
= 80.60 – [(1/4).602 + 20.60 + 250] = 2.450 (nghìn đồng)
6.4. Trường hợp doanh nghiệp độc quyền có nhiều cơ sở [5]
Trong thực tế doanh nghiệp độc quyền thường có rất nhiều cơ sở sản xuất và
có điều kiện sản xuất khác nhau, chi phí sản xuất khác nhau. Vậy doanh nghiệp sẽ
phân phối sản lượng sản xuất giữa các cơ sở sản xuất theo nguyên tắc nào để tối
thiểu hoá chi phí sản xuất?
Giả sử doanh nghiệp độc quyền có hai cơ sở sản xuất khác nhau được minh
hoạ ở hình 6.6. Chi phí biên của cơ sở I là MC1; của cơ sở II là MC2; của toàn bộ
doanh nghiệp là đường MCT.
Đường chi phí biên chung MCT là cộng theo hoành độ của đường chi phí
biên cơ sở.
MC1 MC2
MC MC MCT
150
B
B 150 B 150
-170-
Như vậy, để tối tiểu hoá chi phí sản xuất, doanh nghiệp nên phân phối sản
lượng cho các cơ sở sản xuất sao cho chi phí biên giữa các cơ sở sản xuất phải bằng
nhau và bằng phí biên chung:
MC1 = MC2 = … = MCn = MCT
6.5. Các phương pháp định giá của doanh nghiệp độc quyền theo mục tiêu
6.5.1. Định giá để lợi nhuận tối đa
Tại mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận ta có: MR = MC. Từ mối quan hệ
giữa doanh thu biên, giá và độ co giãn ta có:
1
MR = P (1 + )
ED
Trong thực tế, nhà quản trị rất khó tiếp cận với AR và MR mà chỉ tiếp cận
với MC nên ta thay MC bởi MR trong công thức trên ta có công thức sau:
MR MC
ÞP= =
1+ 1 1+ 1
ED ED
6.5.2. Định giá để đạt lợi nhuận định mức trên chi phí trung bình (hay còn
gọi là phương pháp giá thành cộng thêm)
Đây là phương pháp định giá khá phổ biến của doanh nghiệp trong thực tế.
- Doanh nghiệp định giá P1 ứng với sản lượng bán Q1;
- Doanh nghiệp định giá P2 ứng với sản lượng bán Q2.
P1 B
(1 + a)AC
A
P2 AC
Q1 -171- Q2 Q
Hình 6.7
Ta gọi a là tỷ suất lợi nhuận định mức trên chi phí trung bình AC.
Như vậy, mục tiêu muốn đạt lợi nhuận định mức bằng a% so với chi phí
trung bình, thì doanh nghiệp sẽ sản xuất và định giá bán sản phẩm theo nguyên tắc:
P = (1 + a)AC
hay TR = (1 + a) TC
Q1 và Q2 đều cho mức lợi nhuận, nhưng Q2 > Q1, do đó ta chọn Q2 là sản
lượng lớn hơn vì tổng lợi nhuận trong trường hợp này lớn hơn lợi nhuận ở mức sản
lượng Q1.
Như vậy, doanh nghiệp độc quyền sẽ sản xuất ở sản lượng Q2 ứng với mức
giá bán ấn định là P2.
Qmax (1)
P ≥ AC hay TR ≥ TC (2)
Ở hình 6.8, các mức sản lượng nằm trong khoảng [Q1, Q2] thoả mãn điều
kiện (2), trong đó sản lượng Q2 thoả mãn điều kiện (1).
AC
0 Q1 Q2 Q
-172-
Hình 6.8
Như vậy, để doanh nghiệp đạt sản lượng lớn nhất mà không bị lỗ thì doanh
nghiệp sẽ chọn: P = AC và Qmax
6.5.4. Định giá để đạt tổng doanh thu lớn nhất
Trong trường hợp doanh nghiệp cần thu hồi vốn càng nhanh càng tốt, mục
tiêu của doanh nghiệp độc quyền là tối đa hoá doanh thu.
Chọn giá P ứng với điểm A trên đường cầu (D) có ED = 1. Tại điểm A, ta có:
TRmax
P A
(D)
O Q MR Q
Hình 6.9
Hình 6.9 cho thấy mức sản lượng Q và mức giá P có tổng doanh thu lớn
nhất, đó là diện tích hình chữ nhật OPAQ.
Với: TR = P.Q
Để TRmax thì TR ' = 0 Û MR = 0
Như vậy, để tối đa hoá doanh thu, doanh nghiệp độc quyền sẽ sản xuất mức
sản lượng thoả mãn điều kiện: MR = 0.
6.6. Chiến lược phân biệt về giá cả của doanh nghiệp độc quyền
6.6.1. Phân biệt giá cả là gì?
Phân biệt về giá cả của doanh nghiệp độc quyền là việc doanh nghiệp định
những giá bán đơn vị khác nhau cho những mức sản lượng bán ở các tiểu thị trường
-173-
khác nhau, hoặc với các loại khách hàng khác nhau nhằm mục đích tăng doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện sự phân biệt về giá cả, doanh nghiệp độc quyền nghiên cứu
phân chia thị trường ra thành các tiểu thị trường (phân chia khách hàng ra thành các
nhóm, các loại khách hàng…) dựa trên những sự khác nhau về: thu nhập, sở thích,
ngành nghề hoạt động, thời gian sử dụng sản phẩm…
Chính những sự khác nhau này, mà ở các tiểu thị trường (các nhóm khách
hàng) có độ co giãn của cầu theo giá cả (ED) khác nhau. Đây chính là cơ sở cho
doanh nghiệp độc quyền phân biệt về giá cả.
6.6.2. Mục đích phân biệt về giá cả của doanh nghiệp độc quyền
Doanh nghiệp độc quyền phân biệt đối xử về giá cả sẽ làm tăng Tổng doanh
thu (TR) và Tổng lợi nhuận (Л) của doanh nghiệp.
P
M1
P1 AC
1 M0
P0 N
C D=AR
2 3 B
Q1 Q0 Q
Hình 6.10
- Nếu doanh nghiệp bán một giá thống nhất (Po):
TRo = OQo . OPo = SOPoMoQo = 2 + 3
- Nếu doanh nghiệp phân biệt về giá cả (P1 và Po):
TR1 = (OQ1 . OP1) + (Q1Qo . OPo) = SOP1M1NMoQo = 1 + 2 + 3
6.6.3. Các loại hình phân biệt về giá cả của doanh nghiệp độc quyền
6.6.3.1. Phân biệt giá cấp một
Doanh nghiệp độc quyền đòi mỗi khách hàng trả cái giá tối đa mà người đó
định trả cho mỗi đơn vị mua (giá dành trước của mỗi khách hàng). Trong thực tế
hầu như khó có phân biệt giá cấp một này.
Pmax MC
-174-
P1
J
P2
- Khi không phân biệt giá cả:
Giá P1 và sản lượng Q1. Ứng với điểm I có: MR1 = MC
Lợi nhuận là: Л1 = SPoPmaxI
- Khi phân biệt giá cấp một:
Giá P2 và sản lượng Q2. Ứng với điểm J có: MR2 = D = AR = MC
Lợi nhuận là: Л2 = SPoPmaxJ
6.6.3.2. Phân biệt giá cấp hai
Doanh nghiệp độc quyền đặt các giá khác nhau đối với những số lượng bán
ra khác nhau của cùng một loại sản phẩm hay dịch vụ của nó.
P
P1 B
MC
P*
A
C
P2
E
P3
(D)
MR
1Q Q* Q2 Q3 Q
- Lượng sản phẩm OQ1: bán với giá P1
Hình 6.12
- Lượng sản phẩm Q1Q2: bán với giá P2
- Lượng sản phẩm Q2Q3: bán với giá P3
Thường doanh nghiệp độc quyền có ưu thế quy mô lớn (AC và MC giảm khi
sản lượng (Q) càng lớn).
-175-
Như vậy, phân biệt giá cấp hai sẽ có lợi cho doanh nghiệp độc quyền và cả
những người tiêu dùng có độ co giãn của cầu (ED) thấp.
6.6.3.3. Phân biệt giá cấp ba
Doanh nghiệp độc quyền phân chia khách hàng thành hai hay nhiều nhóm
dựa trên những sự khác nhau về độ co giãn của cầu theo giá cả (ED) và đặt những
giá bán đơn vị khác nhau cho từng nhóm khách hàng.
Ví dụ:
Giá điện của công ty điện lực phân biệt theo các nhóm khách hàng sau:
- Giá P1 (giá cao): cho các công ty kinh doanh dịch vụ;
- Giá P2 (giá vừa): cho các công ty lĩnh vực sản xuất;
- Giá P3 (giá thấp): cho các hộ gia đình để dùng trong sinh hoạt.
Giá vé máy bay của Hãng Hàng không phân biệt theo các nhóm khách hàng
sau:
- Giá P1: cho loại khách hạng nhất;
- Giá P2: cho loại khách hạng thường (hạng kinh tế);
- Giá P3: cho loại khách mua trước (hoặc khách du lịch có ở lại).
6.6.3.4. Định giá theo thời điểm và giá cao điểm
a) Định giá theo thời điểm
Doanh nghiệp độc quyền đặt những giá bán khác nhau ở những thời điểm
khác nhau để thích hợp với những nhóm khách hàng có độ co giãn của cầu theo giá
cả (ED) khác nhau đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
Thời kỳ đầu sản phẩm mới ra, doanh nghiệp đặt giá cao cho những khách
hàng có cầu ít co giãn, không muốn chờ đợi lâu. Sau một thời gian giảm giá xuống
để thu hút nhóm khách hàng đông đảo trên thị trường.
Ví dụ: Giá bán máy vi tính, điện thoại di động, giá lắp điện thoại thuê bao…
P1
P2
MC = AC
-176-
D1 D2
MR1 MR2
0 Q1 Q2 QT Q
b) Định giá cao điểm
Doanh nghiệp độc quyền đặt giá cao (P1) vào những lúc cao điểm trong ngày
(tuần, năm). Ví dụ: Giá vé tàu điện ngầm trong giờ cao điểm, giá vé vào cửa những
khu vui chơi, giải trí vào những giờ cao điểm; giá điện những giờ cao điểm… Trong
những lúc cao điểm thì chi phí biên (MC) của doanh nghiệp cũng cao hơn.
6.6.3.5. Giá cả hai phần
Giá cả hai phần là kỹ thuật định giá của các doanh nghiệp độc quyền nhằm
chiếm đoạt thặng dư của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng phải trả trước một lệ phí để có quyền mua một sản phẩm
hay dịch vụ của doanh nghiệp.
Ví dụ: Giá dịch vụ điện thoại thuê bao (Lệ phí thuê bao + cước phí cuộc
gọi). Giá các dịch vụ ở các nơi vui chơi giải trí (lệ phí vào cửa + phí cuộc chơi).
T* P
T*
MC
P*
P* D1
D AC = MC D2
Q1 Q Q2 Q1 Q
(a) Hình 6.14 (b)
Có HHi
2 nhóm người tiêu dùng có đường cầu D1 và D2. Chi phí của doanh
nghiệp là MC = AC.
Doanh nghiệp sẽ đặt lệ phí trả trước là T bằng thặng dư tiêu dùng của nhóm
có cầu nhỏ và đặt giá sản phẩm là P > MC = AC.
6.6.3.6. Giá bán ràng buộc (Giá sản phẩm mua kèm)
-177-
Khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp độc quyền buộc phải mua một
sản phẩm bổ sung của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp sẽ đặt giá bán sản phẩm
bổ sung cao hơn chi phí để tăng lợi nhuận.
Ví dụ: Khách hàng mua máy in, máy photocopy của hãng Xerox thì phải
mua mực và giấy Xerox. Khách hàng mua máy tính của hãng IBM thì phải mua
chương trình do hãng IBM sản xuất.
6.6.3.7. Phân biệt giá bằng phiếu mua hàng
Một số doanh nghiệp (siêu thị) sản xuất thực phẩm hay đồ dùng gia đình
thường phân phối phiếu mua hàng thông qua mẫu quảng cáo trên báo. Người có
phiếu mua hàng sẽ được giảm giá hay tặng sản phẩm.
Ví dụ: Năm 2000, Công ty Nestle đã phát những phiếu mua hàng (có giá trị
đến ngày 24/12/2000) cho phép các khách hàng có phiếu được giảm giá 50 cent 1
bình cà phê “Taster’s choice”. Các siêu thị giảm giá 5% cho khách hàng mua sắm
nhân dịp lễ, sinh nhật, tết… (áp dụng đối với khách hàng là hội viên hoặc khách
hàng thân thiết của siêu thị).
6.7. Đo lường quyền lực của doanh nghiệp độc quyền
6.7.1. Hệ số Lerner
Phản ánh tỷ lệ phần trăm chi phí biên nhỏ hơn mức giá sản phẩm, được xác
định theo công thức:
L = (P – MC) / P = 1 / |Ed|
Hệ số co giãn của cầu theo giá càng lớn, thì thế lực độc quyền càng giảm.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn: P = MC => L = 0, thể hiện doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn toàn không có thế lực thị trường.
Trong thị trường độc quyền: P > MC => L > 0: Hệ số L càng lớn, thế lực thị
trường càng lớn.
6.7.2. Hệ số Bsin
Phản ánh tỷ lệ phần trăm chi phí trung bình nhỏ hơn mức giá sản phẩm, được
xác định theo công thức:
B = (P – AC) / P
Xét trong dài hạn, trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn: P = LAC => B = 0.
-178-
Trong thị trường độc quyền: P > LAC => B > 0.
6.8. Chính phủ điều tiết các doanh nghiệp độc quyền
6.8.1. Những hạn chế của độc quyền so với cạnh tranh
P
Tổn thất vô ích (B + C)
S(MCT)
P2
A B
P1
C
MR
Q2 Q1 Q
Hình 6.15
6.8.2. Các biện pháp điều tiết của chính phủ đối với các doanh nghiệp độc
quyền [6]
MC2
MC1
E AC2
P2
A AC1
P1
C2 -180-
C1 D
B
MR
Để tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng Q2, tại đó
có: MC2 = MR, ấn định giá bán là P2, tổng lợi nhuận là diện tích P2C2FE.
Như vậy, sau khi có thuế theo sản lượng, người tiêu dùng bị thiệt vì giá bán
tăng lên, sản lượng giảm xuống so với trước khi có thuế. Lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng bị giảm.
b) Đánh thuế không theo sản lượng
Thuế không theo sản lượng còn gọi là thuế khoán hay thuế cố định, nó là một
loại chi phí cố định.
Như trên, trước khi có thuế, chi phí sản xuất của doanh nghiệp thể hiện qua
đường AC1 và MC1, doanh nghiệp sẽ sản xuất ở sản lượng Q1, ấn định giá bán là P1,
tổng lợi nhuận tối đa đạt được là diện tích P1C1BA.
P
MC1
A
P1 AC2
C AC1
C2
C1 D
B
0 Q1 MR Q
Sau khi chính phủ khoán
Hìnhmột mức thuế là T đồng trong một đơn vị thời gian,
6.17
thì chi phí biên không đổi vẫn là MC1, còn chi phí trung bình tăng lên AC2 (với AC2
= AC1 + T/Q). Doanh nghiệp vẫn sản xuất ở sản lượng Q1, giá bán vẫn là P1, tổng
lợi nhuận là P1C2CA.
-181-
Như vậy, khi chính phủ áp dụng thuế khoán, người tiêu dùng không bị ảnh
hưởng vì giá cả và sản lượng không thay đổi, nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp bị
giảm xuống đúng bằng khoản thuế (T).
6.8.2.2. Định giá tối đa
Giá các sản phẩm độc quyền trong nền kinh tế thị trường thường chịu sự can
thiệp của nhà nước, thông thường bằng việc xác định giá nhà nước muốn có được
sản xuất nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, giá cả như thế nào để
người sản xuất có thể cung cấp lượng sản phẩm nhiều nhất trong mối tương quan
giữa chi phí và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm này.
MC
A
AC
P1
Pmax C
C2 E.
C1 0 D
B
F
MR
G
0 Q1 Q2 Q
Hình 6.18
Trước khi có sự can thiệp của nhà nước, đường cầu và đường doanh thu biên
của doanh nghiệp là (D) và (MR) như hình 6.18. Để tối đa hoá lợi nhuận, doanh
nghiệp độc quyền sẽ sản xuất ở sản lượng Q1 (tại Q1 có: MC = MR), ấn định giá bán
là P1. Tổng lợi nhuận là diện tích hình chử nhật P1C1BA.
Khi nhà nước ấn định giá tối đa là Pmax. Nguyên tắc là giá tối đa phải thấp
hơn giá độc quyền P1 và cao hơn chi phí trung bình AC. Thường nhà nước định giá
tối đa bằng phí biên Pmax = MC, đường cầu của doanh nghiệp trở thành đường gấp
khúc PmaxCD, đường doanh thu biên tương ứng là PmaxCFG (không liên tục tại Q2).
Để tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền sẽ sản xuất ở sản lượng Q2 (tại Q2:
MC = MR = Pmax). Tổng lợi nhuận đạt được là diện tích PmaxC2EC.
-182-
Như vậy, giá tối đa làm cho người tiêu dùng được lợi hơn so với trước, mua
được sản phẩm với giá thấp hơn và mua được số lượng sản phẩm nhiều hơn và lợi
nhuận độc quyền vẫn còn nhưng ít hơn so với trước.
Tuy nhiên, chính sách giá tối đa cũng có những giới hạn của nó. Vượt giới
hạn này chính sách sẽ tạo ra những hậu quả xấu cho nền kinh tế.
Giới hạn cao nhất của mức giá tối đa là mức giá cân bằng tự do của doanh
nghiệp. Giới hạn này bảo đảm tác dụng của chính sách.
Giới hạn thấp nhất của giá tối đa là mức giá tại đó đường chi phí biên cắt
đường cầu. Vi phạm giới hạn này, chính sách sẽ tạo ra chênh lệch giá giữa mức giá
nhà nước ấn định và mức giá thị trường chấp nhận. Chênh lệch giá này là điều kiện
để hình thành thị trường chợ đen.
6.8.2.3. Phá vỡ doanh nghiệp độc quyền thành các doanh nghiệp cạnh
tranh
Ở một số quốc gia, những luật lệ chống độc quyền cho phép Chính phủ có
thể phá vỡ doanh nghiệp độc quyền thành các doanh nghiệp cạnh tranh. Để buộc
chúng cải thiện những dịch vụ phục vụ khách hàng tốt hơn; hoặc là để hạn chế bớt
quyền lực độc quyền. Chẳng hạn, tháng 6/2000 ông Chánh án Thomas Penfield
Jacson đã công bố phán quyết chi công ty Microsoft thành 2 công ty: một công ty
chuyên về sản xuất và khai thác hệ thống Windows và một công ty khác chuyên về
các phần mềm ứng dụng. Là một minh chứng của giải pháp này.
Tuy nhiên trong thực tế biện pháp này áp dụng cũng rất hạn chế (trở ngại
chính là vấn đề hiệu quả theo quy mô).
6.8.2.4. Xác lập quyền sở hữu của chính phủ
Trong một số ngành cung cấp các dịch vụ công cộng, Chính phủ thường lập
ra các doanh nghiệp và độc quyền hoạt động trong những ngành đó. Chính hình
thức sở hữu nhà nước mà Chính phủ dễ dàng điều tiết và kiểm soát các doanh
nghiệp độc quyền này hơn. (Thông qua việc bổ nhiệm hoặc thay đổi giám đốc…)
6.8.2.5. Ban hành các luật lệ chống độc quyền
Nhiều quốc gia chính phủ ban hành những luật lệ để điều tiết và kiểm soát
các doanh nghiệp độc quyền. Những luật lệ này cho phép các cơ quan luật pháp
hoặc cơ quan quản lý nhà nước giám sát về giá cả, sản lượng, và việc gia nhập hoặc
-183-
rời bỏ một số ngành công nghiệp, nhất là các ngành cung cấp các dịch vụ công cộng
như: điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông công cộng…
Mục tiêu hàng đầu của các luật lệ chống độc quyền là xúc tiến một nền kinh
tế có tính cạnh tranh, bằng cách cấm các hoạt động hạn chế hay có thể hạn chế sự
cạnh tranh và bằng cách giới hạn những hình thức cấu trúc thị trường có thể chấp
nhận được.
Bài 6.1. Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền hoàn toàn sản
xuất nón bảo hiểm được cho hàm tổng chi phí có dạng:
Hàm cầu thị trường sản xuất nón bảo hiểm có dạng: P = (-1/2)Q + 220
Trong đó, đơn vị tính của Q: cái; của giá P: ngàn đồng/cái;
Yêu cầu:
a) Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp đạt lợi nhuận cực đại và tính
mức lợi nhuận đó.
b) Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa doanh thu và tính
mức lợi nhuận đạt được trong trường hợp này.
c) Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp đạt sản lượng cực đại (Qmax)
mà doanh nghiệp không bị lỗ.
d) Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp đạt lợi nhuận định mức là
20% trên chi phí trung bình. Hãy xác định mức lợi nhuận đạt được trong
trường hợp này.
Bài giải
a) Để lợi nhuận đạt được cực đại điều kiện phải thỏa mãn: MR = MC
-184-
ìMR = -Q + 220
Mà í
îMC = Q + 20
1
Û -Q + 220 = Q + 20 Û Q = 100, P = - 100 + 220 = 170
2
Þ P max = TR - TC = 170 x100 - (1 / 2 x100 2 + 20 x100 + 2012) = 7.988
1
Û -Q + 220 = 0 Û Q = 220, P = - 220 + 220 = 110
2
Þ P = TR - TC = 110 x 220 - (1 / 2 x 220 2 + 20 x100 + 2012) = -6412
c) Để Qmax mà DN không bị lỗ
ìQmax (1)
í
îTR ³ TC (2)
1 1
- Q 2 + 220Q = Q 2 + 20Q + 2012
2 2
ìQ = 189, P1 = -1 / 2.189 + 220 = 125,5
Từ (2): Û -Q 2 + 200Q - 2012 = 0 Û í 1
îQ2 = 11(loai )
Þ P = TR - TC = 189 x125,5 - (1 / 2 x189 2 + 20 x189 + 2012) = 67
Câu 1. Đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn toàn là gì?
-185-
Câu 2. Đặc điểm của doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn là gì?
Câu 3. Phương pháp tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn là
gì? Minh họa bằng đồ thị.
Câu 4. Phương pháp tối đa hóa doanh thu của doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn?
Minh họa bằng đồ thị.
Câu 5. Phương pháp xác định mức sản lượng đạt cực đại mà doanh nghiệp không
bị lỗ.
Câu 6. Phương pháp xác định mức giá bán để doanh nghiệp đạt lợi nhuận định
mức trên chi phí trung bình.
Bài 6.1. Một hãng sản xuất xe máy duy nhất (độc quyền) trong nước có hàm cầu:
45 3
P = 2750 - Q và hàm tổng chi phí là: TC = Q - 15Q 2 + 25000Q
8 30
Yêu cầu:
a) Viết hàm doanh thu cận biên của hãng.
b) Hiện nay hãng bán được 200 xe, vậy giá bán mỗi xe là bao nhiêu? Đây có
phải là tình trạng tối đa hóa lợi nhuận của hãng không?
e) Nếu hãng ấn định mức lợi nhuận trên mỗi xe là 10% so với chi phí bình
quân, để đạt mục tiêu này hãng phải bán bao nhiêu xe và bán theo giá nào?
g) Để tối đa hóa doanh thu , hãng phải bán ở mức giá nào? Trong trường này
sản lượng bán là bao nhiêu?
-186-
Bài 6.2. Hãng sản xuất cửa sắt D là một nhà độc quyền bán trong ngành cửa sắt.
Chi phí của nó là: TC = 100 – 5Q + Q2 và hàm cầu là: P = 55 – 2Q
Yêu cầu:
a) Để tối đa hóa lợi nhuận hãng sẽ ấn định giá bán và sản lượng như thế nào?
Tìm mức lợi nhuận đạt được?
b) Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa doanh thu. Tính
lợi nhuận đạt được.
1
Bài 6.3. Một doanh nghiệp đứng trước hàm số cầu: P = – Q + 1.000
5
1 2
Hàm số tổng chi phí của doanh nghiệp: TC = Q + 100Q + 400.000
4
Yêu cầu
1) Thiết lập hàm doanh thu biên và hàm chi phí biên của doanh nghiệp.
2) Xác định giá cả và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Tính
tổng lợi nhuận tối đa đạt được.
MC = (TC)’ = ½ Q + 100
Lợi nhuận = TR – TC
= 800*1000 – (1/4*1000*1000+100*1000+400000)
-187-
= 50.000 (đvt)
Note: Hệ số góc của (MR) luôn gấp 2 lần HSG hs cầu (D).
MR = -4Q +10
45
Bài 6.4. Một hãng độc quyền đứng trước hàm số cầu: P = – Q + 2750. Hãng
8
1 3
này có hàm số tổng chi phí: TC = Q – 15Q 2 + 2500Q
30
Yêu cầu:
1) Viết hàm doanh thu biên của doanh nghiệp.
2) Xác định mức sản lượng và giá để lợi nhuận là tối đa. Lợi nhuận trên mỗi
đơn vị sản phẩm là bao nhiêu?
3) Nếu doanh nghiệp tự ấn định mức lợi nhuận thu được trên mỗi đơn vị sản
phẩm là 10% so với chi phí trung bình thì giá và sản lượng sẽ là bao nhiêu?
4) Doanh nghiệp có thể bán số lượng sản phẩm tối đa là bao nhiêu mà không bị
lỗ và bán theo giá nào?
Bài 6.5. Tương quan giữa các khối lượng sản xuất và chi phí biến đổi của doanh
nghiệp được cho ở bảng sau:
Hàm số cầu của doanh nghiệp được tóm tắt trong bảng sau:
Yêu cầu:
1) Xác định MR, AVC, AC, MC.
2) Vẽ các đường biểu diễn các hàm số khác nhau đó trên cùng một đồ thị.
3) Giả định trong thời kỳ đầu, doanh nghiệp muốn xâm nhập thị trường. Vậy
doanh nghiệp sẽ phải chọn mức giá nào để tối đa hóa số lượng bán mà không
bị lỗ?
4) Để tối đa hóa doanh thu thì giá bán và sản lượng phải là bao nhiêu?
Bài 6.6. Một người độc quyền bán đứng trước đường cầu là P = 11 – Q. Nhà độc
quyền có chi phí trung bình là 6 USD/đv.
Yêu cầu
1) Vẽ đường cầu, đường AC, MC và MR. Xác định giá và sản lượng tối đa hóa
lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận là bao nhiêu.
2) Nếu chính phủ qui định giá P = 7 USD/đv thì sản lượng sản xuất sẽ là bao
nhiêu? Tính tổng lợi nhuận doanh nghiệp thu được.
3) Mức đầu ra lớn nhất doanh nghiệp có thể sản xuất mà không bị lỗ là bao
nhiêu?
4) Chính phủ quyết định đánh thuế 1 USD/đv sản phẩm. Xác định giá và sản
lượng tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận doanh nghiệp thu được sẽ là bao
nhiêu?
-189-
Bài 6.7. Hàm doanh thu trung bình và hàm chi phí trung bình của một doanh
nghiệp độc quyền được cho như sau:
AR = 1200 – 4Q
AC = 400/Q + 300 – 4Q + 3Q 2
Trong đó: AR và AC – ngàn đồng; Q – ngàn đv sản phẩm.
Yêu cầu
1) Xác định phương trình đường cầu, đường tổng doanh thu, doanh thu biên,
tổng chi phí, chi phí biên và chi phí cố định của doanh nghiệp.
2) Xác định mức sản lượng và giá cả sản phẩm để doanh nghiệp tối đa hóa lợi
nhuận. Tính mức lợi nhuận tối đa đạt được.
3) Xác định mức sản lượng và giá cả sản phẩm để doanh nghiệp tối đa hóa
doanh thu. Tính doanh thu tối đa đạt được.
Bài 6.8. Ở một doanh nghiệp độc quyền có các hàm doanh thu biên MR = 32 – 4Q
và hàm tổng chi phí TC = 30 + 4Q + Q 2 . Xác định giá bán, sản lượng, doanh thu và
lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau:
Bài 6.9. Doanh nghiệp “Tân Tiến” là doanh nghiệp duy nhất sản xuất máy bơm ở
miền Nam.
1100
FC =
3
1 3
VC = Q – 10Q 2 + 200Q
3
Yêu cầu
1) Nếu doanh nghiệp bán 20 sản phẩm thì giá bán là bao nhiêu?
-190-
2) Tìm mức giá và sản lượng tại đó doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa. Tính
tổng lợi nhuận đạt được.
3) Tính hệ số co dãn theo giá của cầu tại mức sản lượng đạt lợi nhuận tối đa.
4) Nếu chính phủ đánh thuế 36/đvsp thì ảnh hưởng như thế nào đến sản lượng,
giá cả và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bài 6.10. Một doanh nghiệp độc quyền sản xuất sản phẩm X có hai thị trường
tiêu thụ là Thành phố HCM và TP. Vũng Tàu. Hàm số cầu sản phẩm X trên hai thị
trường TP. HCM và TP. Vũng Tàu lần lượt là: P1 = -2Q1 + 320 và P2 = (-2/5)Q2 +
200. Hàm tổng chi phí của doanh nghiệp là: TC = (1/4)Q2 + 10Q + 10.000.
1) Xác định hàm doanh thu biên của từng thị trường và hàm doanh thu biên
chung của doanh nghiệp. Vẽ đồ thị.
2) Nếu không phân biệt giá, thì doanh nghiệp sẽ định giá bán và sản lượng bán
trên cả hai thị trường là bao nhiêu? Tính tổng lợi nhuận tương ứng.
3) Nếu phân biệt giá (cấp ba), doanh nghiệp sẽ ấn định giá và sản lượng bán
trên mỗi thị trường thế nào? Xác định tổng lợi nhuận đạt được và so sánh với
kết quả của câu 2.
Bài 6.11. Một doanh nghiệp độc quyền có ba nhà máy sản xuất sản phẩm X với
chi phí sản xuất lần lượt là:
Với hàm số cầu thị trường sản phẩm X là: P = -5Q + 3.800
a) Xác định hàm chi phí biên của mỗi nhà máy và hàm chi phí biên chung của
doanh nghiệp. Xác định hàm doanh thu trung bình và hàm doanh thu biên.
Minh họa bằng đồ thị.
b) Tính giá bán và sản lượng bán để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tính sản lượng sản xuất của mỗi nhà máy và tổng lợi nhuận đạt được.
-191-
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Khi tổng doanh thu của doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn đạt mức tối đa:
a. MR = MC
b. MR = 0
c. MR = P
d. MR = AC.
a. Không hoạt động ở vùng sản lượng tương ứng với đoạn đường cầu ít co giãn.
b. Sản xuất ở mức sản lượng mà doanh thu biên bằng chi phí biên.
c. Chỉ hoạt động ở vùng sản lượng có MR > 0.
d. Cả a, b, c đều đúng.
-192-
6. Doanh nghiệp độc quyền thấy rằng ở mức sản lượng hiện tại, doanh thu biên
bằng 5, còn chi phí biên bằng 4, muốn tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp này cần
phải:
a. = MC
b. = P
c. = P – P/ E D
d. = ED – ED/ P
9. Nếu doanh nghiệp độc quyền quyết định mức sản lượng tại đó MR = MC = AC
thì lợi nhuận kinh tế sẽ:
a. > 0
b. = 0
c. < 0
d. = ¥
10. Một chính sách thuế theo sản lượng đối với một doanh nghiệp độc quyền sẽ
làm cho:
a. Đường SAC dịch chuyển lên trên, đường SMC không đổi.
b. Đường SAC và đường SMC dịch chuyển lên trên vì thuế được xem như một
khoản chí phí cố định.
c. Đường SAC và đường SMC dịch chuyển lên trên vì thuế được xem như một
khoản chi phí biến đổi.
-193-
d. Các câu trên đều sai.
11. Một chính sách không theo sản lượng đem lại lợi ích trực tiếp cho:
a. Có một vài doanh nghiệp bán những sản phẩm khác biệt.
b. Có một vài doanh nghiệp bán những sản phẩm đồng nhất.
c. Một doanh nghiệp bán một loại sản phẩm duy nhất và trở ngại đối với sự gia
nhập ngành là rất lớn.
d. Một doanh nghiệp bán một loại sản phẩm duy nhất và trở ngại đối với sự gia
nhập ngành là không đáng kể.
13. Lợi nhuận của nhà độc quyền sẽ đạt mức tối đa khi:
b. Độ dốc của hai đường tổng doanh thu và tổng chi phí bằng nhau.
c. Độ dốc của hai đường tổng doanh thu và tổng chi phí bằng nhau mà đường
tổng doanh thu nằm phía trên đường tổng chi phí.
d. Độ dốc của hai đường tổng doanh thu và tổng chi phí bằng nhau mà đường
tổng doanh thu nằm phía dưới đường tổng chi phí.
14. Trên thị trường độc quyền, nếu P = 10 tại điểm có ED = - 0,5 trên đường cầu
D:
a. MR = 5.
b. MR = - 10.
c. MR = 0.
d. MC = 10.
15. Trong dài hạn doanh nghiệp độc quyền sẽ sản xuất với quy mô:
-194-
b. Lớn hơn tối ưu.
c. Tối ưu.
d. Tất cả các quy mô trên đều có thể.
16. Để điều tiết toàn bộ lợi nhuận độc quyền, chính phủ nên quyết định mức giá
tối đa P* sao cho:
a. P* = MC
b. P* = AC
c. P* = MR
d. P* = AVC
17. Để điều tiết một phần lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền mà không thiệt
hại cho người tiêu dùng, chính phủ nên áp dụng.
18. Biện pháp thuế áp dụng đối với doanh nghiệp độc quyền sẽ gây thiệt hại cho
người tiêu dùng.
19. Trường hợp có nhiều thị trường, để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp nên
phân phối số lượng bán giữa các thị trường sao cho:
a. Phân phối cho thị trường nào có giá bán cao nhất
-195-
d. Giá cả và doanh thu biên bằng nhau giữa các thị trường
20. Trường hợp doanh nghiệp độc quyền có nhiều cơ sở sản xuất, để tối thiểu
hóa chi phí sản xuất, doanh nghiệp sẽ quyết định phân phối sản lượng sản xuất giữa
các cơ sở theo nguyên tắc:
b. Phân chia đồng đều sản lượng sản xuất cho các cơ sở
c. Phân chia sản lượng tỷ lệ với quy mô sản xuất của từng cơ
sở
21. Để tối đa hóa lượng bán mà không thua lỗ, doanh nghiệp độc quyền nên sản
xuất theo nguyên tắc:
a. MC = MR
b. MC = P
c. AC = P
d. P = ACmin
22. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền nên sản xuất xuất lượng
a. MC = MR
b. MC = P
c. MC = AR
d. P = ACmin
Sử dụng những thông tin sau để trả lời những câu 23 đến 28.
Có 100 người tiêu dùng sản phẩm X trên thị trường. Hàm số cầu cá nhân trên
là như nhau và có dạng: P = 2200 – 5qd
-196-
a. P = 22.000 – 500Qd
b. P = -(1/10)Q + 2200
c. P = -(1/20)Q + 2200
d. P = (1/20)Q + 2200
24. Chỉ 1 doanh nghiệp duy nhất sản xuất sản phẩm X, có hàm chi phí sản xuất
là: TC = 1/10Q2 + 400Q + 3.000.000. Hàm chi phí biên của doanh nghiệp là:
a. MC = (2/10)Q + 400
b. MC = (1/10)Q + 400
c. MC = -(1/10)Q + 2200
d. MC = -(1/5)Q + 400
25. Hàm doanh thu biên của doanh nghiệp là:
a. MR = -(1/20)Q + 2200
b. MR = (1/10)Q + 2200
c. MR = -(1/10)Q + 2200
d. MR = -(1/5)Q + 2200
26. Để đạt lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp ấn định giá và sản lượng bán là:
a. P = 1800 Q = 7200
b. P = 1900 Q = 6000
c. P = 1925 Q = 5500
d. P = 1800 Q = 2120
27. Mỗi sản phẩm chính phủ đánh thuế là 150 đồng thì doanh nghiệp ấn định giá
và sản lượng bán là:
a. P = 1840 Q = 7200
b. P = 1990 Q = 6000
c. P = 1925 Q = 5500
d. Tất cả đều sai
28. Nếu doanh nghiệp muốn tối đa hóa sản lượng mà không bị thua lỗ thì sẽ ấn
định giá bán:
a. P = 1700
b. P = 2100
c. P = 1400
d. P = 1800
-197-
29. Nếu nhà độc quyền định mức sản lượng tại đó doanh thu biên = chi phí biên
= chi phí trung bình, thì lợi nhuận kinh tế sẽ:
c. =0
d. <0
e. Cần phải có thêm thông tin
f. >0
30. Một doanh nghiệp độc quyền có hàm số cầu: P = -Q + 20 và hàm tổng chi
phí: TC = Q2 + 4Q + 4. Mức giá và sản lượng đạt lợi nhuận tối đa.
a. P = 12, Q = 4
b. P = 14, Q = 5,3
c. P = 4, Q = 16
d. P = 16, Q = 4
b. Có thể bị lỗ
Chương 7
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN TOÀN
-199-
Trong chương này chúng ta nghiên cứu 2 vấn đề sau:
- Thứ hai, các doanh nghiệp có sự tự do gia nhập và rời bỏ ngành kinh doanh.
Khi ngành kinh doanh có nhiều lợi nhuận thì các hãng mới sẽ gia nhập vào bằng
những nhãn hiệu mới, chúng bỏ ra những số tiền cần thiết để triển khai sản xuất,
thông tin và quảng cáo những sản phẩm mới. Do đó cũng sẽ làm giảm phần thị
trường và mức sinh lời của các hãng cũ trong ngành.
- Thứ ba, thị trường cạnh tranh độc quyền thường tồn tại trong các ngành như
sản xuất nước giải khát, mỹ phẩm, dầu gội đầu, xà phòng, chất khử mùi, sản xuất
các loại vitamin, các loại thuốc chống cảm lạnh… Các ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm. Các ngành kinh doanh về ăn uống, khách sạn, các cửa hàng thương mại
bán lẻ…
Trong thị trường cạnh tranh độc quyền, sản phẩm của các doanh nghiệp là
phân biệt, nên thường hình thành hai nhóm khách hàng:
+ Khách hàng trung thành với sản phẩm, nghĩa là họ ưa thích sản phẩm này
hơn các sản phẩm khác, do đó sẵn sàng trả giá cao hơn một ít để mua.
+ Khách hàng trung lập (không trung thành) với sản phẩm, nghĩa là họ coi
các sản phẩm tương tự nhau, do đó sẽ nhanh chóng thay thế sản phẩm khi giá tăng
lên.
-200-
Do sự phân biệt sản phẩm giữa các doanh nghiệp nên không có một giá bán
thống nhất mà có nhiều mức giá chênh lệch nhau không nhiều. Và các doanh nghiệp
thường cạnh tranh nhau bằng cách tăng cường và cải tiến quảng cáo.
7.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền
7.1.2.1. Đường cầu của doanh nghiệp
- Mỗi doanh nghiệp là người duy nhất sản xuất sản phẩm mang nhãn hiệu của
mình, nên mỗi doanh nghiệp đều có chút ít độc quyền, có thể kiểm soát giá sản
phẩm của mình.
- Đường cầu đối với doanh nghiệp là co giãn nhiều, nhưng không co giãn hoàn
toàn (đường cầu hơi dốc xuống). Càng nhiều doanh nghiệp tham gia trên thị trường,
đường cầu của mỗi doanh nghiệp càng co giãn.
P1
AR
MR1
MR
Q1 Q
Hình 7.1
-201-
7.1.3.1. Tối đa hóa lợi nhuận
- Trong ngắn hạn, doanh nghiệp có thể thay đổi chút ít đường cầu thị trường
đối với doanh nghiệp bằng các hoạt động quảng cáo, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lượng sản phẩm và các dịch vụ hậu mãi.
- Trong ngắn hạn, quy mô sản xuất của doanh nghiệp không đổi, các đường
chi phí trung bình, chi phí biên và đường cầu của doanh nghiệp được cho như trên
hình 7.2. Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng Q tại
đó MR = MC, giá bán là P, lợi nhuận tối đa là (P – AC)Q.
P MC
AC
A
P1=
D
AC1
B MR
Q1 Q
Hình 7.2
- Trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh quảng cáo, để tối đa hóa lợi
nhuận đòi hỏi chi phí quảng cáo phải bằng doanh thu biên do hoạt động quảng cáo
mang lại: MCQC = MRQC
SMC
P SAC
AC1
P -202-
1
D
MR
7.1.4. Cân bằng dài hạn
- Khi các doanh nghiệp trong ngành cạnh tranh độc quyền có lợi nhuận kinh tế
sẽ thu hút các doanh nghiệp khác gia nhập vào ngành, làm cho thị trường của các
doanh nghiệp hiện có bị thu hẹp. Đường cầu và đường doanh thu biên sẽ dịch
chuyển xuống dưới. Sản lượng và sản xuất quy mô bị thu hẹp.
- Mặt khác, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ gia tăng, các đường chi
phí sản xuất sẽ dịch chuyển lên trên, lợi nhuận của các doanh nghiệp bị giảm.
- Sự gia nhập ngành của các doanh nghiệp mới sẽ bị chấm dứt khi đường cầu
của sản phẩm tiếp xúc với đường chi phí trung bình dài hạn LAC, sản lượng cân
bằng dài hạn của doanh nghiệp là: SMC1 = LMC1 = MR1 và SAC1 = LAC1 = P1.
LMC1
SMC1
C,P SAC1
LAC1
P
MR1
0 Q1 Q
Hình 7.4
7.1.5. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh độc quyền
7.1.5.1. Giá cả và sản lượng
-203-
- Đường cầu sản phẩm của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền dù rất co giãn
nhưng vẫn dưới mức co giãn hoàn toàn. Do đó, mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận
của doanh nghiệp nhỏ hơn mức sản lượng mà chi phí biên bằng giá cả.
- Như vậy, mức sản lượng của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền nhỏ hơn
mức sản lượng cạnh tranh độc quyền hoàn toàn. Đường cầu càng co giãn thì sự
chênh lệch về giá cả và sản lượng so với cạnh tranh hoàn toàn càng nhỏ.
- Trong trường hợp gia nhập ngành bị đóng kín thì người tiêu thụ sản phẩm sẽ
mua sản phẩm cao hơn chi phí trung bình, nhà sản xuất sẽ có lợi nhuận kinh tế.
- Tuy nhiên, thế lực độc quyền của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền là nhỏ,
do đó phần tổn thất vô ích do thế lực độc quyền tạo ra không đáng kể.
- Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền đều tạo ra
sản phẩm cho mình có sự khác biệt so với những sản phẩm khác.
7.2. THỊ TRƯỜNG THIỂU SỐ ĐỘC QUYỀN (ĐỘC QUYỀN NHÓM) [5]
7.2.1. Đặc điểm thị trường độc quyền nhóm
7.2.1.1. Khái niệm
- Thị trường độc quyền nhóm chỉ có một số ít doanh nghiệp bán cùng một loại
sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất, do đó thị phần của mỗi doanh nghiệp
khá lớn.
-204-
- Do có một số ít doanh nghiệp chia nhau thị trường về một loại sản phẩm nên
những hoạt động nhằm mở rộng thị trường như chiến lược giá cả, sản lượng quảng
cáo của một doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến thị phần của các doanh nhiệp khác. Do
đó, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp khác sẽ tiến hành các hoạt động đối
phó nhằm bảo vệ thị phần của mình.
- Do các doanh nghiệp có sự phụ thuộc lẫn nhau, nên cầu về sản phẩm của
doanh nghiệp tùy thuộc vào hoạt động thị phần và phản ứng của các doanh nghiệp
khác trong ngành. Trong trường hợp doanh nghiệp dự đoán được lượng cầu thị
trường và lượng cung của các doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp có thể thiết lập
đường cầu sản phẩm của doanh nghiệp và do đó không thể xác định được giá cả và
mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận.
Có thể phân các doanh nghiệp độc quyền nhóm thành hai loại :
• Các doanh nghiệp độc quyền nhóm hợp tác với nhau: Khi các doanh
nghiệp có thể thương lượng với nhau và có những hợp đồng ràng buộc để đưa ra
những chiến lược chung.
• Các doanh nghiệp độc quyền nhóm không hợp tác: Khi các doanh nghiệp
không liên lạc, không thương lượng nhau, không có những hợp đồng ràng buộc mà
cạnh tranh với nhau.
-205-
7.2.2. Trường hợp các doanh nghiệp độc quyền nhóm không hợp tác
Đối với các doanh nghiệp độc quyền nhóm không hợp tác thường thực hiện
các chiến lược cạnh tranh về sản lượng, cạnh tranh về giá, cạnh tranh quảng cáo, cải
tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, và tổ chức các dịch vụ hậu mãi.
Vấn đề đặt ra là cả hai doanh nghiệp chỉ có một lần và cùng một lúc đưa ra
quyết định sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận.
Giá sản phẩm trên thị trường sẽ phụ thuộc vào tổng số sản phẩm của cả hai
doanh nghiệp.
Ví dụ: Hàm số cầu thị trường của sản phẩm X là: P = 53 – Q. Có hai doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm X. Doanh nghiệp I và doanh nghiệp II đều sản xuất có chi
phí trung bình và chi phí biên không đổi là: AC = MC = 5.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp I sẽ quyết định sản xuất bao nhiêu sản
phẩm là tùy thuộc vào sản lượng mà nó dự đoán doanh nghiệp II sẽ sản xuất.
Nếu doanh nghiệp II không sản xuất (Q2 = 0) thì đường cầu của doanh
nghiệp I chính là đường cầu thị trường: P = 53 - Q1.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp I quyết định sản xuất sản lượng Q1,
tại đó: MR1 = MC hay 53 – 2Q1 = 5, ta tính được Q1 = 24.
Nếu doanh nghiệp II sản xuất Q2 = 24 thì đường cầu (D1) doanh nghiệp I sẽ
dịch chuyển sang trái một đoạn bằng 24, (D1) có dạng: P = 53 - Q1 - 24 = 29 - Q1.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp I quyết định sản xuất sản lượng Q1, tại
đó: MR1(24) = MC hay 29 - 2Q1 = 5, ta tính được Q1 = 12.
-206-
Nếu doanh nghiệp II sản xuất Q2 = 36, thì đường cầu của doanh nghiệp I
(D1) có dạng: P = 53 - Q1 - 36 =17 - Q1.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp I quyết định sản xuất sản lượng Q1, tại
đó: MR1 = MC hay 17 - 2Q1 = 5, ta tính được Q1 = 6.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp I quyết định sản xuất lượng Q1, tại đó:
MR1 = MC hay 5 - 2Q1 = 5, ta tính được Q1 = 0.
Như vậy, quyết định sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp I
phụ thuộc vào sản lượng của doanh nghiệp II, thể hiện qua bảng 7.1 sau:
Q2 0 24 36 48
Q1 24 12 6 0
Tổng quát, để đạt lợi nhuận tối đa, mức sản xuất của doanh nghiệp I tùy
thuộc vào sản lượng dự đoán Q2 của doanh nghiệp II, mức giá sản phẩm phụ thuộc
vào tổng sản lượng của hai doanh nghiệp, do đó đường cầu đối với doanh nghiệp I:
ð MR = (53 - Q2 ) - 2Q1
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp I sẽ quyết định sản xuất theo nguyên
tắc:
MR1 = MC1
53 – 2Q1 - Q2 = 5
ð Q1 = 24 –(1/2)Q2 (1)
Phương trình (1) được gọi là phương trình phản ứng của doanh nghiệp I.
Phương trình phản ứng của một doanh nghiệp thể hiện số lượng sản phẩm
mà doanh nghiệp sẽ sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận, khi số lượng sản phẩm của
doanh nghiệp đối thủ coi như đã biết.
-207-
Q2 = 24 – (1/2)Q1 (2)
Q2
Đường phản ứng xí nghiệp 1
48
Đường hợp đồng
0 16 24 48 Q1
Hình 7.5
Thế cân bằng Cournot được xác định ở giao điểm của 2 đường phản ứng, ở
đó mỗi doanh nghiệp dự đoán chính xác số lượng sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh
sản xuất và quyết định sản lượng thích hợp để tối đa hóa lợi nhuận của mình và khi
đó cả hai đều không có ý muốn thay đổi quyết định của mình.
Với ví dụ trên, để xác định thế cân bằng Cournot, thế phương trình (2) vào
phương trình (1), ta có: Q1 = Q2 = 16
Lợi nhuận mỗi doanh nghiệp = (P –AC )Q1 = (21 –5).16 = 256
Nếu hai doanh nghiệp liên kết nhau cùng quyết định sản lượng để tối đa hóa
lợi nhuận chung, thì cũng tương tự như một doanh nghiệp độc quyền với hai cơ sở,
đường cầu thị trường chính là đường cầu đứng trước tổ chức độc quyền này:
P = 53 – Q, do đó MR = 53 – 2Q.
Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hai doanh nghiệp thỏa điều kiện:
MR = MC hay 53 –2Q = 5
-208-
Như vậy: Q = 24 và Q1 = Q2 = 12.
ð л1 = л2 = 288
Như vậy, nếu cấu kết với nhau, cả hai sẽ sản xuất ít hơn, giá bán cao hơn và
lợi nhuận cao hơn so với thế cân bằng Cournot. Trong trường hợp này mọi tổ hợp
sản lượng (Q1 & Q2) cả hai doanh nghiệp luôn bằng 24 đều đạt lợi nhuận tối đa.
Đường Q1 + Q2 = 24 được gọi là đường hợp đồng.
Đường hợp đồng là tập hợp các tổ hợp sản lượng của hai doanh nghiệp để
tối đa hóa lợi nhuận chung.
Nhược điểm của mô hình Cournot: Trong thực tế, khó lòng chỉ một lần
doanh nghiệp chọn đúng sản lượng ở thế cân bằng Cournot, mà phải trải qua quá
trình thăm dò, điều chỉnh mới có thể đạt được.
Trong thị trường có hai doanh nghiệp, nếu có một doanh nghiệp quyết định
công bố trước sản lượng sản xuất của mình, thì doanh nghiệp này có một lợi thế
chiến lược và sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Bởi vì khi doanh nghiệp này chọn
mức sản lượng lớn thì đối thủ cạnh tranh phải chọn mức sản lượng nhỏ hơn nếu
muốn tối đa hóa lợi nhuận.
Ví dụ: Lấy lại ví dụ trên, nếu doanh nghiệp quyết định trước sản lượng sản
xuất, thì mỗi doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm?
Giả sử doanh nghiệp I là người quyết định trước sản phẩm, thì doanh nghiệp II
sẽ sản xuất sản lượng theo hàm phản ứng (2) ở trên Q2 = 24 – (1/2)Q1. Doanh
nghiệp I biết rằng doanh nghiệp II sẽ sản xuất căn cứ vào sản lượng Q1 của nó, do
đó hàm cầu đối với doanh nghiệp I là:
P = 53 - Q1 - Q2
P = 53 - Q1 - 24 + (1/2).Q1 = 29 – (1/2)Q1
-209-
Do đó, hàm doanh thu biên: MR1 = 29 - Q1.
Để đạt lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp I sẽ sản xuất theo nguyên tắc:
MR1 = MC1
hay: 29 - Q1 = 5
Giải phương trình ta có: Q1 = 24. Thế Q1 = 24 vào phương trình (2), ta được
Q2 =12.
Qua ví dụ trên cho thấy, lợi thế của người hành động trước. Nếu doanh nghiệp
I thông báo trước sản lượng của mình, nó sẽ sản xuất sản lượng lớn hơn và thu được
lợi nhuận cao hơn so với doanh nghiệp 2. Thông thường người hành động trước là
người có thế lực thị trường lớn hơn.
Ví dụ: Có 2 doanh nghiệp cạnh tranh giá cả có hàm số cầu đứng trước doanh
nghiệp như sau:
Q1 = 28 - 2P1 + P2 và Q2 = 28 + P1 - 2P2
-210-
Cả hai đều có phí trung bình và chi phí biên không đổi: AC = MC = 4. Cả hai
quyết định cùng một lúc.
Л1 = TR1 - TC1
= P1Q 1 - AC1Q1
Л1max ó Л’1 = 0
=> 36 - 4P1+ P2 = 0
Phương trình (3) được gọi là phương trình phản ứng về giá của doanh nghiệp
I. Hàm số phản ứng của doanh nghiệp I cho biết để tối đa hóa lợi nhuận, doanh
nghiệp I sẽ ấn định giá của mình như thế nào khi đã biết mức giá của doanh nghiệp
II.
P2 = 9 + (1/4)P1 (4)
Thế cân bằng Cournot, thế phương trình (4) vào (3) ta tính được: P1 = 12 và
P2 = 12.
Như vậy, ở thế cân bằng Cournot, để tối đa lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp đều
ấn định mức giá là 12 và thu được lợi nhuận là 128.
P2
Đường phản ứng xí nghiệp I
Trong lý thuyết trò chơi, thế cân bằng Cournot cũng chính là thế cân bằng
Nash.
Thế cân bằng Nash là tập hợp các chiến lược khiến cho mỗi người chơi đều
tin tưởng rằng họ đang làm tốt nhất việc họ có thể làm, khi đã biết hành động của
đối thủ cạnh tranh và không có động cơ thay đổi quyết định của mình.
Trong trường hợp cả hai cấu kết với nhau, để tối đa hóa lợi nhuận chung thì
hàm số cầu thị trường là:
Q = Q1 + Q2 = 56 - 2P
Hay: P = 28 - 1/2Q.
MR = MC
Hay 28 - Q = 4
Như vậy, Q = 24. Thế Q = 24 vào hàm số cầu chung ta tính được: P =16
-212-
Như vậy, cả 2 doanh nghiệp cấu kết nhau thì giá bán cao hơn, sản lượng ít
hơn và lợi nhuận cao hơn so với không cấu kết.
Thông thường ta có hơn hai doanh nghiệp trong ngành, thì cạnh tranh giá
diễn ra như sau:
Khởi đầu, một doanh nghiệp sẽ hạ giá bán để gia tăng thị phần và tăng thêm
lợi nhuận, gây bất lợi, làm giảm lợi nhuận các doanh nghiệp còn lại. Do đó, các
doanh nghiệp đối thủ phản ứng trả đũa bằng cách cũng hạ giá, thậm chí hạ giá nhiều
so với doanh nghiệp ban đầu. Để bảo vệ thị phần của mình, buộc doanh nghiệp đầu
tiên phải tiếp tục hạ giá bán nhiều hơn nữa. Cuộc chiến tranh giá thực sự xảy ra, mà
hậu quả là:
- Các doanh nghiệp yếu thế có chi phí sản xuất cao sẽ bị phá sản, bị loại ra
khỏi ngành.
- Các doanh nghiệp lớn, có thế lực tài chính cũng bị thua lỗ và nếu kéo dài sẽ
bị phá sản. Do đó, để tồn tại các doanh nghiệp còn lại, cuối cùng phải thỏa hiệp, cấu
kết với nhau công khai hay ngấm ngầm.
P1 MC2
MC1
d
Q1 MR
Hình 7.10
-213-
Trong mô hình này, các doanh nghiệp độc lập với nhau, bất kì một doanh
nghiệp nào cũng có thể tăng giá hoặc giảm giá.
Nếu một doanh nghiệp đơn phương tăng giá, các doanh nghiệp khác sẽ
không tăng giá nên cầu sản phẩm của nó sẽ giảm nhiều, do đó doanh nghiệp có thể
sẽ bị phá sản.
Nếu doanh nghiệp quyết định giảm giá, các doanh nghiệp khác sẽ giảm giá
theo để giữ lấy thị trường. Sản phẩm bán ra tăng lên là do giá cả giảm nên lượng
cầu tăng.
Do các doanh nghiệp có ứng xử như nhau nên đường cầu sản phẩm của các
doanh nghiệp là đường cầu gãy.
Vì đường cầu của doanh nghiệp là đường cầu gãy nên doanh thu biên là một
đường không liên tục bị ngắt quảng tại Q1. Giả sử MC2 cắt MR ở chỗ không liên
tục, mức sản lượng của doanh nghiệp là Q1: MC2 = MR. với giá bán ra vẫn không
thay đổi.
7.2.2.4. Cạnh tranh về quảng cáo, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng
sản phẩm và những dịch vụ hậu mãi
d) Cạnh tranh về quảng cáo
Khi doanh nghiệp không có khả năng loại bỏ đối thủ bằng cạnh tranh giá hay
thị trường đã bão hòa, doanh nghiệp có thể giành giật thị trường bằng hình thức
cạnh tranh quảng cáo. Và hình thức quảng cáo hấp dẫn sẽ lôi cuốn nhiều khách
hàng hơn, thị phần và lợi nhuận sẽ tăng. Sau đó các doanh nghiệp đối thủ sẽ tăng
cường quảng cáo để bảo vệ thị phần của mình, làm chi phí quảng cáo liên tục tăng
lên, lợi nhuận của các bên đều giảm xuống, đồng thời giá cả sản phẩm nhích lên.
Các doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng lưỡng nan của hai kẻ bị tình nghi – có
thể được minh họa qua một ví dụ điển hình trong Lý thuyết trò chơi như sau:
Có hai người bị bắt giam vì cùng phạm một trọng tội, nên họ bị giam giữ
cách ly để hỏi cung để yêu cầu họ nhận tội.
- Nếu cả hai thú nhận, mỗi người sẽ nhận án tù 5 năm.
- Nếu không ai thú nhận thì không có chứng cứ để buộc tội, cho nên mỗi
người chỉ bị tù 2 năm.
-214-
- Nếu một trong hai nhận tội, người nhận tội chỉ bị tù 1 năm, còn người kia sẽ
bị tù 10 năm.
Theo bạn mỗi người bị giam sẽ quyết định như thế nào cho hợp lý? Khai hay
không khai, nhận hay không nhận tội?
Những kết quả có thể xảy ra có thể được tóm tắt trong ma trận thưởng phạt
của lý thuyết trò chơi trong bảng 7.2 như sau:
Chiến lược -2 -1
Không nhận
của người bị -2 -10
giam B
Nhận -10 -5
-1 -5
(Dấu âm ngụ ý bị phạt tù, góc phải trên mỗi ô là kết quả thưởng phạt của A,
góc trái dưới mỗi ô là của B).
Bảng 7.2 cho thấy cả hai người bị giam đều ở trong tình trạng tiến thoái
lưỡng nan. Nếu cả hai thỏa thuận không nhận tội, thì mỗi người chỉ bị kết án 2 năm
tù. Nhưng họ không thể nói chuyện được với nhau, hoặc có nói với nhau đi nữa, thì
họ cũng không tin chắc người kia giữ đúng thỏa thuận. Nếu người A không nhận
tội, có khả năng bị B phản bội, B sẽ nhận tội. Xét cho cùng, phương án tốt nhất cho
A là sẽ nhận tội cho dù B quyết định như thế nào. Tương tự, phương án tốt nhất
cho B là sẽ nhận tội, bất chấp A quyết định như thế nào. Như vậy, cả hai người sẽ
cùng nhận tội, đều bị tù 5 năm.
Phương án tốt nhất trong hành động của mỗi bên được gọi là chiến lược
thống trị (hay chiến lược có ảnh hưởng chi phối). Chiến lược thống trị là một chiến
lược tối ưu của một người chơi, bất kể đối phương hành động như thế nào. Như
vậy, mỗi người bị giam đều có chiến lược thống trị là nhận tội. Do đó, thế cân bằng
của chiến lược thống trị thể hiện ở ô dưới bên phải: cả hai đều nhận tội, cả hai đều
bị tù 5 năm.
Thế cân bằng trong chiến lược thống trị là một trường hợp đặc biệt của cân
bằng Nash.
-215-
Thú tội là chiến lược thống trị đối với từng tội nhân, cũng là một chiến lược
tối đa tối thiểu của mỗi người.
Chiến lược tối đa tối thiểu là chiến lược trong đó mỗi người chơi xem xét các
kết quả xấu nhất cho mỗi hành động của đối phương và chọn kết quả tốt nhất trong
các kết quả xấu nhất.
Cả A và B đều tính toán rằng:
- Nếu khai, ít nhất ở tù 1 năm, xấu nhất ở tù 5 năm.
- Nếu không khai, ít nhất ở tù 2 năm, xấu nhất ở tù 10 năm.
Vì vậy, giải pháp tối ưu đa tối thiểu của cả hai là khai, nhận tội, kết quả đều
đi tù 5 năm.
Các doanh nghiệp độc quyền nhóm cũng rơi vào tình trạng lưỡng nan của
những người bị giam giữ trong các chiến lược cạnh tranh.
Trong lĩnh vực quảng cáo, giả định có hai doanh nghiệp độc quyền nhóm A
và B, đang xem xét có nên tăng cường quảng cáo hay không.
- Nếu cả hai doanh nghiệp đều không tăng quảng cáo thì lợi nhuận của A là
5, của B là 5.
- Nếu A tăng quảng cáo, B không tăng quảng cáo thì lợi nhuận của A là 18,
lợi nhuận của B là 1.
- Nếu cả hai tăng cường chiến lược quảng cáo, lợi nhuận của A là 10, của B
là 3.
- Nếu A không quảng cáo, B tăng quảng cáo thì lợi nhuận của A chỉ là 8, của
B là 7.
Những kết quả có thể có của trò chơi được minh họa bằng ma trận thưởng
phạt trong bảng 7.3 như sau:
Chiến lược của doanh nghiệp B
Không tăng quảng cáo Tăng quảng cáo
Chiến Không 5 7
lược tăng
quảng cáo 5 8
của
doanh Tăng 1 3
nghiệp quảng cáo
A 8 10
-216-
(Số bên phải mỗi ô là lợi nhuận của B; số bên trái dưới mỗi ô là lợi nhuận
của A).
Chiến lược tối ưu của A là phải tăng quảng cáo, bất kể B làm gì. Tương tự,
chiến lược tối ưu của B là tăng quảng cáo, cho dù A hành động như thế nào.
Như vậy, chiến lược thống trị của A và B là tăng cường quảng cáo. Kết quả
chi phí quảng cáo tăng, lợi nhuận của cả hai giảm xuống.
Tuy nhiên, lợi ích của chiến lược gia tăng quảng cáo là do chi phí quảng cáo
quá lớn, khiến các doanh nghiệp tiềm tàng bị ngăn chặn, không thể gia nhập ngành,
do đó thị phần và lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện có được bảo đảm. Như vậy,
quảng cáo là rào chắn rất hữu hiệu.
e) Cạnh tranh cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và các dịch vụ
hậu mãi
Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những phương án sao cho sản phẩm của
mình ngày càng được ưa thích trên thị trường, ra sức bán hàng, giao hàng tận nhà,
lắp ráp, hướng dẫn sử dụng, bảo hành sản phẩm… nhằm gia tăng thị phần của mình.
Nhưng các doanh nghiệp đối thủ đều ra sức cạnh tranh với những hình thức tương
tự, nên cuối cùng thị phần các bên không thay đổi, nhưng chi phí sản xuất gia tăng,
lợi nhuận đều giảm sút.
Ngoài ra, trong lý thuyết trò chơi còn đề cập đến chiến lược ăn miếng trả
miếng, nghĩa là nếu đối thủ định giá cao ta sẽ định giá cao, ngược lại nếu đối thủ
định giá thấp ta sẽ định giá thấp.
MC2
P
MC1
AC2
P2 AC1
P1
AC2
AC1
d
MR
Q2 Q1 Q
Hình 7.11
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp I sẽ quyết định sản xuất ở sản lượng
Q1, tại đó: MC1 = MR và ấn định giá bán là P1.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp II sẽ quyết định sản xuất ở sản lượng
Q2, tại đó: MC2 = MR và ấn định giá bán là P2.
Giá của doanh nghiệp I là P1 thấp hơn giá bán của doanh nghiệp II. Để bảo
vệ thị phần, doanh nghiệp II cũng phải bán theo giá của doanh nghiệp I là P1. Như
vậy, doanh nghiệp I có chi phí thấp trở thành lãnh đạo giá.
b) Lãnh đạo giá do có ưu thế về quy mô sản xuất lớn
P
SF
P0 MC
L
P1
P2 DL
MRL D
QF QL QL Q
Hình 7.12
-218-
Trong ngành, doanh nghiệp có ưu thế về quy mô sản xuất lớn sẽ là người
định giá sản phẩm, các doanh nghiệp còn lại sẽ là những người chấp nhận, theo mức
giá mà doanh nghiệp thống trị đã ấn định.
Giả sử đường cầu thị trường về sản phẩm là (D); đường cung của các doanh
nghiệp chấp nhận giá là (SF); đường cầu của doanh nghiệp lãnh đạo giá là (DL) là
chênh lệch giữa đường cầu thị trường (D) và đường cung (SF).
Đường doanh thu biên tương ứng của doanh nghiệp lãnh đạo giá là MR và
đường chi phí biên là MC.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp lãnh đạo giá sẽ sản xuất sản lượng QL,
tại đó: MR = MC, ấn định giá bán là P1.
Ở mức giá P1, các doanh nghiệp đi theo sẽ bán với sản lượng QF, do đó tại
mức giá P1, sản lượng bán ra trên thị trường: Q1 = QL + QF.
SC
P
B A C
P*
MCOPEC
PC
DOPEC
I Dw
MROPEC
0 QC -220-Qw
QOPEC Q
Hình 7.13
Trước khi có Cartel OPEC, các nước sản xuất cạnh tranh nhau thì giá cạnh
tranh là PC - là mức giá tại đó đường cầu của OPEC cắt đường MC.
Sở dĩ OPEC thành công trong việc ấn định giá vì cầu về dầu mỏ của thế giới
là co giãn ít, không có sản phẩm thay thế, còn lượng cung dầu mỏ trong ngắn hạn
của các nước ngoài OPEC là ít co giãn. Chi phí sản xuất của OPEC thấp hơn và
cung ứng lượng dầu lớn chiếm 2/3 lượng cung thế giới.
Ngược lại, Cartel sản xuất đồng CIPEC lại không thành công vì cầu về đồng
co giãn nhiều, có nhiều kim loại thay thế cho đồng, cung của các nước sản xuất
đồng ngoài CIPEC chiếm tỉ trọng lớn 65%, còn CIPEC chỉ cung cấp 35% lượng
đồng và chi phí sản xuất thấp hơn không đáng kể so với các nước ngoài CIPEC.
Trong trường hợp doanh nghiệp không sản xuất với quy mô sản xuất không
tối ưu và mức sản lượng tối ưu thì hiệu quả kinh tế không đạt đến hiệu quả tối đa.
Tuy nhiên, cũng như trong trường hợp độc quyền hoàn toàn, chúng ta phải thấy
rằng, những doanh nghiệp độc quyền nhóm dù không đạt được sản lượng và quy mô
sản xuất tối ưu cũng cố thể đạt được hiệu quả trong việc sản xuất một loại sản phẩm
đặt biệt nào đó hơn là những doanh nghiệp bất cứ một loại thị trường nào khác.
-221-
7.2.4.3. Sự đa dạng của sản phẩm
Tuy sản phẩm không đa dạng như trường hợp cạnh tranh độc quyền nhưng
người tiêu dùng cũng có một vi phạm rộng rãi lựa chọn hàng hóa vì mỗi loại sản
phẩm có một vài nhãn hiệu. Hơn nữa, nhờ các hoạt động cải tiến kiểu dáng và nâng
cao chất lượng sản phẩm được tiến hành thường xuyên nên người tiêu dùng được sử
dụng các sản phẩm có chất lượng ngày càng cao hơn.
Bài 7.1: Giả định rằng có 10 doanh nghiệp hợp nhất thành một Cartel, có hàm số
cầu về sản phẩm của Cartel là: P = -(1/5)QD + 12. Hàm chi phí biên của mỗi doanh
nghiệp là: MC = q, với q > 1. Giá của các yếu tố sản xuất không đổi.
a) Hãy xác định mức giá và mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của Cartel.
b) Nếu Cartel muốn tối thiểu hóa chi phí thì mỗi doanh nghiệp phải sản xuất
mức sản lượng là bao nhiêu?
c) Nếu chi phí trung bình của mỗi doanh nghiệp ở mức sản lượng tối đa hóa lợi
nhuận là 5,2 đvt, hãy xác định lợi nhuận của Cartel.
Bài giải:
- Để tối đa hóa lợi nhuận, Cartel phải sản xuất mức sản lượng sao cho:
MR = MC
=> Q = 24
-222-
b) Để Cartel tối thiểu hóa chi phí, thì mỗi doanh nghiệp phải sản xuất mức sản
lượng sao cho:
Vì hàm chi phí biên của tất cả các doanh nghiệp đều giống nhau nên: qi = 2,4
Bài 7.1: Giả định rằng Cartel dầu mỏ có 10 doanh nghiệp thành viên có hàm số cầu
là: P = -(1/10)QD + 24. Hàm tổng chi phí của mỗi doanh nghiệp là: TC = q2 + 60,
với q > 1. Giá của các yếu tố sản xuất không đổi.
a) Hãy xác định mức giá và mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của Cartel.
b) Hãy xác định lợi nhuận tối đa của Cartel.
c) Nếu Cartel muốn tối thiểu hóa chi phí thì mỗi doanh nghiệp phải sản xuất
mức sản lượng là bao nhiêu?
Bài 7.2: Hãng L&L tham gia thị trường bột giặt Việt Nam với 3 hãng khác. Mỗi
tháng sản lượng bán trung bình của hãng là 1.000 kg bột giặt với giá trung bình là
20 ngàn đồng/kg.
Bộ phận thương mại của hãng cho rằng nếu tăng giá, số lượng bán mỗi tháng
của hãng sẽ giảm theo hàm số: P = -(1/500)QD + 7 và nếu giảm giá thì hàm số cầu
về bột giặt của hãng sẽ là: P = -(1/240)QD + 55/6.
a) Vẽ đường cầu về sản phẩm của hãng và xác định điểm A ( P = 5; Q = 1.000)
trên đồ thị.
b) Xác định hàm doanh thu biên và vẽ đường doanh thu biên trên đồ thị.
c) Xác định độ co giãn của cầu theo giá do một mức tăng và giảm giá kể từ
điểm A.
d) Với những điều kiện sản xuất hiện tại, tổng chi phí là TC = 2.000Q. Hàm chi
phí biên sẽ như thế nào? Vẽ đường chi phí biên.
e) Tính lợi nhuận mỗi tháng tương ứng với mức giá được áp dụng.
-223-
f) Nhờ cải tiến kỹ thuật, chi phí trung bình giảm từ 4.000 xuống còn 2.000
đồng. Chính sách giá, sản lượng nào cho phép tối đa hóa lợi nhuận. Tính tổng lợi
nhuận đạt được.
2) Sản lượng cân bằng trong ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền
được xác định tại điểm mà:
c. Giao điểm giữa đường doanh thu biên và đường chi phí biên.
d. Đường doanh thu biên cắt đường chi phí biên ở đoạn dốc lên và giá cả lớn
hơn hoặc bằng chi phí biến đổi trung bình (P ³ AVC).
3) Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền:
c. Là phần đường chi phí biên (MC) dốc lên kể từ đường chi phí biến đổi trung
bình trở lên.
d. Không thể xác định được nếu giá các yếu tố sản xuất không đổi.
4) Khi sự gia nhập vào ngành dễ dàng và ngành đạt đến cân bằng dài hạn, doanh
nghiệp cạnh tranh độc quyền sẽ sản xuất tại mức sản lượng tối ưu (LACmin).
a. Luôn luôn.
-224-
b. Không bao giờ.
c. Đôi khi.
5) Trong các đơn vị kể dưới đây, đơn vị nào được coi như doanh nghiệp thiểu số
độc quyền theo định nghĩa:
6) Nếu một doanh nghiệp thiểu số độc quyền phải chịu lỗ trong ngắn hạn thì trong
dài hạn:
7) Trên thị trường thiểu số độc quyền, khi doanh nghiệp có chi phí thấp nhất bán
sản phẩm với giá là P, các doanh nghiệp còn lại sẽ sản xuất ở mức sản lượng mà:
8) Khi ngành cạnh tranh độc quyền đạt tới cân bằng dài hạn, mỗi doanh nghiệp
trong ngành sẽ sản xuất với quy mô:
a. Tối ưu.
-225-
c. Lớn hơn quy mô tối ưu.
9) Trong các đơn vị kể dưới đây, đơn vị nào được coi như cạnh tranh độc quyền
theo định nghĩa:
c. Công ty du lịch.
10) Do sự phụ thuộc lẫn nhau của các doanh nghiệp thiểu số độc quyền nên:
a. Đường cầu về sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là khó thiết lập.
b. Đường cầu về sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là nhanh chóng thay đổi.
c. Đường cầu về sản phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể thiết lập được nếu
doanh nghiệp dự đoán được phản ứng của các đối thủ.
d. a, b, c đều đúng.
a. 1 và 2 đúng
b. 1 đúng 2 sai
c. 1 sai 2 đúng
d. 1 và 2 đều sai
12) Thị trường có vài hạn chế trong việc gia nhập và nhiều doanh nghiệp bán sản
phẩm phân biệt là:
b. Độc quyền
13) Thông tin nào sau đây không được xem là nguồn gốc của tính không hiệu
quả của thị trường cạnh tranh độc quyền.
a. P > MC
d. LAC # LACmin
15) .…………. cho thấy số lượng mà một hãng định sản xuất là một hàm số của
số lượng mà nó nghĩ đối thủ sẽ sản xuất.
16) Trong thị trường độc quyền nhóm, khi các hãng liên minh với nhau, trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi thì:
17) Khi các doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền ở trạng thái cân bằng dài hạn, thì
mỗi doanh nghiệp sẽ hoạt động với quy mô sản xuất.
18) Do các doanh nghiệp độc quyền nhóm phụ thuộc lẫn nhau nên:
a. Đường cầu thị trường có thể thiết lập dễ dàng, nhưng rất khó thiết lập
đường cầu của từng doanh nghiệp
b. Đường cầu của mỗi doanh nghiệp thường thay đổi nhanh chóng
c. Đường cầu của mỗi doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy lượng
cầu trừ đi số lượng cung ứng của các đối thủ ở mỗi mức giá.
d. Các câu trên đều đúng
a. Courtnot
b. Stackelberg
20) Các doanh nghiệp trong thị trường thiểu số độc quyền (độc quyền nhóm)
ngày nay thường:
a. Cạnh tranh với nhau thông qua các biện pháp phi giá cả
Chương 8
THỊ TRƯỜNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT
Trong chương này chúng ta nghiên cứu 3 thị trường yếu tố sản xuất sau:
- Thị trường lao động
- Thị trường vốn
- Thị trường đất đai
-228-
8.1. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG [5]
8.1.1. Cầu về lao động
8.1.1.1. Cầu về lao động của một doanh nghiệp
Trong ngắn hạn, lao động được xem là một loại yếu tố sản xuất biến đổi,
tương tự như nguyên liệu, nhiên liệu… Doanh nghiệp phải quyết định thuê bao
nhiêu lao động và dựa trên những hiệu quả mà nó mang lại cho tổng doanh thu và
chi phí phải bỏ ra cho nó nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Giả sử một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm bằng cách sử dụng hai yếu tố là
vốn (K) và lao động (L), đơn giá tương ứng là R và w.
Khi doanh nghiệp thuê thêm một lao động trong một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải chi ra một khoảng tiền lương là w. Mặt khác, lao động mới này
sẽ tạo ra một lượng sản phẩm tăng thêm trong tổng sản phẩm của doanh nghiệp –
hay năng suất biên của lao động (MPL). Tổng doanh thu tăng lên của doanh nghiệp
trong trường hợp này được gọi là doanh thu sản phẩm biên, ký hiệu là MRPL.
DTR DQ DTR
MRPL = MR x MPL = x =
DQ DL DL
Như vậy, doanh thu sản phẩm biên (MRPL) là mức thay đổi trong tổng doanh
thu của doanh nghiệp khi tăng lên hay giảm bớt một đơn vị của yếu tố sản xuất, nó
bằng tích số giữa doanh thu biên (MR) và sản phẩm biên (MPL).
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận: MRPL = w
Đường doanh thu sản phẩm biên của lao động (MRPL) cho thấy, số lượng lao
động mà doanh nghiệp sẽ thuê tương ứng với các mức tiền lương trên thị trường,
nên nó chính là đư ờng cầu về yếu tố lao động (DL). Đường cầu về yếu tố lao động
(DL) dốc xuống về phía phải do quy luật năng suất biên giảm dần.
Trong thị trường độc quyền, doanh thu biên (MR) luôn luôn nh ỏ hơn giá bán
sản phẩm (P), do đó đường cầu trong thị trường sản phẩm có thế lực độc quyền dốc
hơn trong thị trường cạnh tranh (hình 8.1). Như v ậy, với bất kỳ mức lương đã cho,
các doanh nghiệp độc quyền sẽ thuê số đơn vị lao động ít hơn so với doanh nghiệp
cạnh tranh.
W -229-
3
DL
4 5 6 L
Hình 8.2
-230-
Trong dài hạn, lao động và vốn đều biến đổi, khi tiền lương giảm, nhiều lao
động hơn được thuê mướn để sản xuất số lượng sản phẩm lớn hơn, số lượng lao
động lớn hơn đòi hỏi doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc. Nhi ều máy móc hơn
được sử dụng, MPL tăng, làm cho đư ờng MRPL dịch chuyển sang phải, đến lượt nó
lại là nguyên nhân khiến mức cầu lao động tăng.
Hình 8.3 cho thấy, khi mức tiền lương (w) giảm, lượng cầu lao động không
phải là L’, mà là L 2. Đường cầu lao động không còn là MRP L1 mà là đường nối hai
điểm A và C. Những điểm này cho thấy số lượng lao động mà doanh nghiệp sẽ thuê
tương ứng với các mức tiền lương thay đ ổi, khi giá của các yếu tố sản xuất khác
không đổi và số lượng các yếu tố khác được điều chỉnh thích ứng với mỗi mức
lương của lao động.
Đường cầu về lao động có thể dịch chuyển do sự thay đổi của các yếu tố
như: giá sản phẩm, mức sử dụng các yếu tố đầu vào khác, tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Sự tăng giá sản phẩm của doanh nghiệp làm cho năng suất biên của lao động
có giá trị cao hơn, đường MRPL dịch chuyển sang phải.
MRP2
W
A
W1
W2
C
B
MRPL1 DL
Việc tăng số lượng vốn và lao động kết hợp để sản xuất ra sản phẩm làm
L1 L’ L2
tăng sản phẩm biên của lao động, do đó làm đường MRPL dịch chuyển sang phải.
Hình 8.3
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật làm tăng năng suất của lao động đối với bất cứ
lượng đầu vào khác cho trước.
8.1.1.2. Cầu về lao động của thị trường
Đường cầu về lao động của thị trường được xác định theo hai bước:
- Xác định cầu lao động của ngành.
- Xác định cầu lao động của thị trường.
-231-
a) Xác định cầu lao động của ngành
Giả sử mức sản lượng do doanh nghiệp sản xuất ra và giá của doanh nghiệp
thay đổi khi giá đầu vào của sản xuất thay đổi. Xác định đường cầu thị trường khi
có duy nhất một nhà sản xuất nói trên sẽ đơn giản hơn. Khi đó sản lượng biên là
đường cầu của ngành về yếu tố sản xuất đầu vào, tuy nhiên nếu có nhiều doanh
nghiệp thì phân tích phức tạp hơn vì có thể có tác động qua lại giữa các doanh
nghiệp.
Với mức giá sản phẩm là P1 và mức tiền lương w1, mỗi doanh nghiệp trong
ngành có sức cạnh tranh với đường doanh thu sản phẩm biên (MRPL1) sẽ chọn mức
thuê lao động L1 thỏa mãn điều kiện: MRPL1 = w1. Như vậy, lượng cầu lao động
của ngành tại mức lương w1 là L1, được tính bằng cách cộng theo trục số lượng các
đường doanh thu sản phẩm biên (MRPL1) của doanh nghiệp.
Khi mức tiền lương giảm xuống w2, các doanh nghiệp trong ngành sẽ thuê
mướn nhiều lao động hơn, điều này làm tăng cung sản phẩm, nghĩa là đường cung
dịch chuyển sang phải. Sự gia tăng cung làm giảm giá sản phẩm xuống P2, do đó
đường MRPL1 sẽ dịch chuyển sang trái thành MRP L2, mỗi doanh nghiệp trong
ngành sẽ chọn mức thuê lao đ ộng L2 thỏa mãn điều kiện: MRPL2 = w2. Kết quả là
lượng cầu lao động của ngành tại mức lương w2 là L2 bằng tổng cộng theo trục số
lượng các đường doanh thu sản phẩm biên (MRPL2) của các doanh nghiệp.
Nối các điểm (w1, L1) và (w2, L2) chúng ta có đường cầu về lao động của
ngành DDL dốc hơn trong trường hợp giá sản phẩm không giảm.
W W
Cầu lao động ngành nếu giá
SP không giảm
w1 Cầu lao động
w1
ngành
w2 w2
MRPL2 MRPL1
L1 L2 L’ L
L1 L2 L’
-232-
Hình 8.4
b) Cầu lao động của thị trường: Tổng cộng theo số lượng (theo trục hoành)
các đường cầu của ngành thành đường cầu thị trường về lao động.
SL
W SL
w3
w2
w2
w1
-233-
w1
(a ) (b)
Hình 8.5
Tại mức lương w1 người lao động cung cấp h1 giờ lao động. Tổng thu nhập là
hình chủ nhật Ow1xh1.
Nếu mức tiền lương tăng lên w 2 họ có thể đạt mức thu nhập Ow2xh2 bằng
cách tăng thêm thời gian làm việc.
Khi mức lương tăng đến w3 thì họ chỉ muốn cung ứng số giờ lao động là h3
để có mức thu nhập như trước và có nhiều thời gian giải trí hơn. Mức tiền lương cao
có thể làm giảm lượng cung lao động.
-234-
Trong thực tế, đường cung về lao động đối với một ngành cụ thể ít co giãn
hơn mức hoàn toàn, vì ít có ngành nào nhỏ như thế lại có thể có tất cả những nghề
mà họ muốn sử dụng. Do vậy, với nguồn cung ứng lao động trong ngắn hạn tương
đối cố định, việc mở rộng thuê lao động trong ngành đó sẽ đẩy mức tiền lương lên.
Đường cung lao động của ngành dốc lên.
Tuy nhiên trong dài hạn, đường cung lao động cho ngành sẽ thỏi hơn, vì
nguồn cung ứng lao động cho các ngành cho toàn bộ nền kinh tế đã tăng lên, mức
tiền lương không còn tăng cao như trong ngắn hạn. Như vậy, việc tăng tiền lương
trong một ngành sẽ lan ra các ngành khác. Mức độ lan tỏa như thế nào phụ thuộc
vào tính lưu động của sức lao động.
ìW = ?
LD = LS Û aW + b = cW + d Þ í
îL = ?
W
SL
W2
W0 E
W1 DL
L0 L
Hình 8.6
-235-
Hình 8.6 cho thấy, sự cân bằng trên thị trường lao động, đường cầu về lao
động của nó là DL dốc xuống cắt đường cung về lao động SL dốc lên tại E, nơi mức
lương w0 và mức thuê lao động là L0.
Giả sử giá cả tiền công là cố định trong mọi ngành khác. Chúng ta có thể coi
w là tiền lương mà ngành đó phải trả để thu hút nhân công từ các ngành khác.
Ở một mức lương w1 thấp hơn mức cân bằng w0, số lượng lao động muốn
cung ứng sẽ ít hơn mức lao động muốn thuê. Sự thiếu hụt lao động xảy ra và các
doanh nghiệp sẽ thu hút lượng cung lao động hiện có, tăng mức tiền lương đến điểm
cân bằng.
Ở một mức lương cao hơn w2 cao hơn w0 số lượng lao động muốn cung ứng
sẽ nhiều hơn lượng lao động muốn thuê, sự khiếm dụng xảy ra và người lao động
với mong muốn có việc làm s ẽ sẵn sàng nh ận một mức lương thấp hơn, như v ậy
mức tiền lương sẽ hạ xuống điểm cân bằng.
Trong một nền kinh tế không ổn định, sự xác định giá cả và mức sử dụng các
nguồn lực sẽ phức tạp. Cung và cầu tài nguyên không độc lập.
Ví dụ: Nền kinh tế đang suy thoái, c ầu sản phẩm và các y ếu tố sản xuất
giảm, gây ra thất nghiệp và hạ thấp giá các nguồn lực. Vì mức sử dụng và giả cả các
nguồn lực quyết định thu nhập cá nhân, do đó khi thu nhập cá nhân gi ảm, sự sụt
giảm cầu sản phẩm và cầu các yếu tố sản xuất còn nhiều hơn nữa.
Hình 8.7, giả sử giá cả và tiền lương trong các ngành khác là cố định, ta cũng
giả sử có sự suy thoái trong ngành xây d ựng làm giảm cầu về doanh nghiệp xi
măng, giá xi măng giảm, do đó làm dịch chuyển đường cầu về lao động trong ngành
dịch chuyển sang trái, tiền lương giảm xuống w1.
Ngược lại, giả sử rằng có sự đầu tư thêm máy m óc thiết bị vào các ngành
khác, ngoài ngành xí măng, v ới lượng vốn nhiều hơn để lao động trong các ngành
khác có năng suất cao hơn (MRPL tăng ), làm cho MRPL tăng, do đó các ngành này
bây giờ trả mức tiền lương cao hơn. Điều này làm dịch chuyển đường cung về lao
động của ngành xí măng sang trái đến SL'. Đối với mỗi mức tiền lương, ngành sản
xuất xi măng bây giờ thu hút ít nhân công từ nguồn lao động chung hơn trước. Mức
cân bằng mới về công nhân xi măng t ại E2. Việc thuê công nhân thu h ẹp từ L0 đến
L2 .
-236-
Việc thu hẹp sản phẩm xi măng dịch chuyển đường cung về sản phẩm sang
trái và đẩy giá xi măng lên. Những tác động này gộp lại đưa ngành đó lên t ới đường
cầu D và cho phép nó tr ả mức tiền công cao hơn cho các công nhân còn lại của
ngành.
w
SL'
E2
w2 SL
w1 E
w0
E1 D
DL’
L2L1 L0 L
Hình 8.7
Việc tăng tiền công trong m ột ngành sẽ kéo theo các ngành khác. Các công
nhân ngành xi măng t ự lôi kéo khỏi ngành đó do vi ệc tăng tiền công ở các nơi khác,
nên đường cung về lao động cho một ngành xi măng d ịch chuyển sang trái như
trong hình vẽ. Mức độ lưu thông của sức lao động giữa các ngành ảnh hưởng đến
không chỉ việc đường cung về sức lao động của ngành sẽ dịch chuyển bao nhiêu khi
điều kiện ở các nơi khác thay đổi mà nó còn ảnh hưởng cả đến độ dốc của đường
cung về sức lao động cho ngành đó.
Giả sử công nhân có thể chuyển tự do trong cùng một loại công việc giữa các
ngành khác nhau. Nếu mỗi ngành là nhỏ so với cả nền kinh tế thì nó sẽ gặp phải
đường cung lao động hoàn toàn co giãn ở mức lương hiện hành. Khi tất cả các tiền
lương cao hơn thì đường cung nằm ngang về lao động cho ngành xi măng sẽ dịch
chuyển lên do tăng tổng lượng tiền lương ở các nơi khác. Nếu ngành xi măng không
tiếp tục giữ cân đối với mức tiền lương hiện hành thì có sẽ mất hết công nhân.
Với sự lưu động hạn chế của lao động giữa các ngành, ngành xi măng có thể
thu hút nhiều lao động hơn nếu nó trả mức tiền lương cao hơn, nhưng do ngành đó
không cách ly khỏi các ngành khác nên đường cung về lao động của nó dịch chuyển
sang trái khi tiền công ở các ngành khác tăng.
-238-
Ví dụ: Một doanh nghiệp có một khoản tiền là 1000 triệu đồng đem cho vay
với lãi suất i = 10% năm.
- Sau 1 năm số tiền đó là: FV1 = 1000(1 + 10%)1
- Sau 2 năm số tiền đó là: FV2 = 1000(1 + 10%)2
- ------------
- Sau n năm số tiền đó là: FVn = 1000(1 + 10%)n
Công thức xác định giá trị tiền tệ theo thời gian:
- PV: Giá trị số tiền ở thời điểm hiện tại (năm 0)
- FVn: Giá trị số tiền ở tương lai (năm n)
- i (%): lãi suất hàng năm
Công thức tổng quát: FVn = PV(1 + i)n
Hay: PV = FV(1 + i)-n
• Vận dụng giá trị tiền tệ theo thời gian để xem xét giá
trị của vốn
a) Xác định giá trị hiện tại của một tài sản
Ví dụ: Doanh nghiệp mua 1 máy A, sử dụng cho thuê trong 5 năm, mỗi năm
doanh nghiệp thu được lợi nhuận là 200 triệu đồng và sau đó sẽ bán đi với giá 1.000
triệu đồng. Giả sử lãi suất hàng năm i = 10%.
Máy A có giá trị hiện tại là:
PVA = 200(1 + 10%)-1 + 200(1 + 10%)-2 + 200(1 + 10%)-3 +
+ 200(1 + 10%)-4 + 1.200(1 + 10%)-5 = 1.379,078677 triệu đồng
Vậy doanh nghiệp chỉ mua máy A khi giá mua máy PA < PVA
b) Xác định giá trị hiện tại của một trái phiếu
Trái phiếu là một hợp đồng vay nợ mà theo đó ngư ời vay (công ty ho ặc
Chính phủ) cam kết sẽ trả cho ngư ời chủ nhân một khoản lãi không đổi trong m ột
khoảng thời gian hoặc vĩnh viễn.
Ví dụ: Một trái phiếu của một công ty với số tiền vay là 1.000.000 đồng cam
kết trả cho người chủ khoản tiền lãi hàng năm là 100.000 đồng (i = 10% năm) với
thời hạn 5 năm và sau đó trả lại 1.000.000 đồng vốn.
Giá trị hiện tại (PV) của trái phiếu là:
-239-
PV = 100.000(1 + 10%)-1 + 100.000(1 + 10%)-2 + 100.000(1 + 10%)-3 +
+ 100.000(1 + 10%)-4 + 1.100.000(1 + 10%)-5 = 1.000.000 đồng
c) Xác định hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư
Trong xem xét hi ệu quả kinh tế của một dự án đầu tư thư ờng người ta hay sử
dụng chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (NPV: Net present value).
Doanh nghiệp quyết định đầu tư nếu như giá trị hiện tại của dòng thu nhập
tương lai dự kiến từ khoản đầu tư đó lớn hơn chi phí đầu tư, nghĩa là NPV > 0.
Công thức tính:
NPV = - CF0 + CF1(1 + i)-1 + CF2(1 + i)-2 + CF3(1 + i)-3 + … + CFn(1 + i)-n
Trong đó:
- CF0 là chi phí vốn đầu tư của dự án.
- CFk (k = 1…n) là thu nhập dự kiến mỗi năm của dự án.
- n là số năm của dự án.
- i là lãi suất chiết khấu hàng năm.
R
-240-
A
Đường cầu về vốn có thể dịch chuyển do sự thay đổi các yếu tố sau:
• Giá sản phẩm của doanh nghiệp: Sự tăng giá sản phẩm của doanh nghiệp
làm cho sản phẩm biên của vốn có giá trị cao hơn, đường MRPK dịch chuyển sang
phải.
• Mức sử dụng các yếu tố đầu vào khác (chủ yếu là lao động): Sự tăng số
lượng lao động và vốn kết hợp để sản xuất ra sản phẩm làm tăng sản phẩm biên của
vốn, do đó làm đường MRPK dịch chuyển sang phải.
• Tiến bộ kỹ thuật: Tiến bộ kỹ thuật làm tăng năng suất của vốn hiện vật đối
với bất cứ lượng đầu vào khác cho trước.
8.2.2.2. Cầu của ngành về dịch vụ vốn
Đường cầu của ngành về dịch vụ vốn được hình thành tương tự như với lao
động, bằng cách cộng theo trục ngang doanh thu sản phẩm biên của các doanh
nghiệp như hình 8.4. Khi giá thuê dịch vụ vốn giảm thì lượng dịch vụ vốn được
thuê tăng, do đó số lượng của doanh nghiệp tăng, giá sản phẩm giảm xuống. Điều
đó có nghĩa là đường cầu về vốn của ngành giống như đối với lao động, sẽ dốc hơn
tổng theo trục ngang các đường MRP của các doanh nghiệp. Đường cầu về sản
phẩm của ngành ít co giãn, thì đường cầu phát sinh về các dịch vụ vốn của ngành
cũng càng ít co giãn.
8.2.3. Cung về dịch vụ vốn
8.2.3.1. Cung về dịch vụ vốn trong ngắn hạn
- Đối với toàn bộ nền kinh tế
-241-
Trong ngắn hạn, tổng cung các tài s ản vốn (máy móc, nhà cửa…) mà các
dịch vụ chúng cung cấp là cố định đối với toàn bộ nền kinh tế, việc thay đổi dịch vụ
dự trữ vốn cần phải có thời gian. Không thể trong thời gian ngắn xây dựng được các
nhà máy mới. Đối với toàn bộ nền kinh tế nên coi việc cung ứng các dịch vụ vốn
trong thời gian ngắn hạn là cố định, đường cung là đư ờng thẳng đứng tại sản lượng
được quy định bởi dự trữ hiện có của các tài sản vốn.
- Đối với từng ngành riêng biệt
Một số tài sản là cố định đối với từng ngành riêng biệt, như ngành luyện kim,
ngành điện. Ngành điện không thể thay đổi ngay số lượng nhà máy phát đi ện hay
ngành luyện kim không thể thay đổi ngay được số lượng lò luyện gang trong ngày
một ngày hai.
Tuy nhiên, một vài ngành lại có thể tăng mức cung ứng về dịch vụ vốn của
họ trong thời gian ngắn bằng việc trả mức giá cao hơn, đối với các xe tải chẳng hạn,
nên có thể thu hút phần lớn tổng số xe tải mà nền kinh tế hiện đang có. Đối với loại
dịch vụ vốn như v ậy ngành có đư ờng cung dốc lên. Bằng việc trả giá thuê cao hơn,
ngành đó có thể tăng lượng cung ứng xe tải cho ngành mình.
8.2.3.2. Cung về dịch vụ vốn trong dài hạn
Trong dài hạn, cung về dịch vụ vốn có thể thay đổi, vì dự trữ vốn thay đổi.
Các máy móc, nhà máy mới có thể được xây dựng để tăng dự trữ vốn. Nếu tổng đầu
tư nhiều hơn tổng mức hao mòn trong tài sản vốn dự trữ hiện có, thì dự trữ vốn
tăng, độc quyền đó tăng d ịch vụ vốn. Ngược lại, nếu không có đầu tư m ới cho tư
liệu lao động hay tổng đầu tư nhỏ hơn so với mức hao mòn trong tài sản vốn dự trữ
hiện có thì dự trữ vốn giảm, giảm hiệu suất, do đó dịch vụ vốn giảm.
Trong dài hạn, một lượng dịch vụ vốn nhất định được cung ứng c ho nền kinh
tế, chi khi nào nền kinh tế thu được giá cho thuê có thể có. Giá cho thuê cần có mà
với giá đó các chủ sở hữu của vốn sẽ sẵn sàng mua hoặc xây d ựng thêm vốn. Nếu
mức giá cho thuê cao hơn, người ta sẽ tạo thêm hàng tư liệu, nếu thấp hơn hàng tư
liệu sẽ tự hao mòn mà không bổ sung hay tăng cường thêm cái mới.
Giá cho thuê vốn là mức giá cho phép người cung cấp dịch vụ vốn hòa vốn
khi quyết định mua tài sản vốn hay là ti ền cho thuê mà ngư ời chủ vốn vừa đủ bù
-242-
đắp chi phí cơ hội cho việc sở hữu vốn. Mức giá này phụ thuộc chủ yếu vào ba yếu
tố là giá chi phí hàng tư liệu, lãi suất thực tế và tỷ lệ khấu hao.
Ví dụ: Giả sử ông A định vay ngân hàng số tiền 100 triệu đồng mua một
máy để cho thuê, với lãi suất thực tế 10% năm. Ông A cũng biết rằng theo thời gian
thì máy sẽ bị hao mòn và giảm giá, do đó chi phí bảo dưỡng và khấu hao hàng năm
là 10 triệu đồng. Như vậy, giá cho thuê cần có bao nhiêu?
Chi phí sử dụng vốn hàng năm = 100 x 10% + 10 = 20 triệu đồng.
Do vậy, khi vay tiền ngân hàng mua máy, giá cho thuê cần có ít nhất là 20
triệu đồng một năm bạn mới đủ bù đắp cho mọi chi phí.
SK’
R
SK
K
Hình 8.9
Hình 8.9 cho thấy, đường cung dài hạn SK các dịch vụ vốn của nền kinh tế
dốc lên, giá cho thuê càng cao thì luồng dịch vụ cung ứng càng lớn.
Bởi vì, luồng dịch vụ cung ứng lớn hơn chỉ khi dự trữ vốn thường xuyên
nhiều hơn. lượng hàng tư liệu lớn hơn chỉ được cung cấp khi giá hàng tư liệu cao
hơn, do vậy với lãi suất thực tế và tỷ lệ khấu hao không đổi, giá cho thuê cần có
phải tăng lên.
Đường cung dốc lên SK đối với dịch vụ vốn cho một mức nhất định của lãi
suất thực tế. Khi mức lãi suất thực tế tăng lên với giá mua hàng tư liệu đã cho, điều
đó có nghĩa là chi phí cơ h ội cho việc sử dụng vốn đã tăng cao, do đó giá thuê c ần
có phải tăng lên, đường cung dịch chuyển sang trái từ SK đến SK’.
Đối với từng ngành riêng biệt:
-243-
• Trong dài hạn, một ngành rất nhỏ cũng có thể nhận được nhiều vốn như ý
muốn với điều kiện nó trả được giá thuê hiện hành, do đó đường cung về dịch vụ
vốn nằm ngang, tại giá thuê hiện hành của một đơn vị.
• Một ngành lớn hơn có thể phải trả giá thuê cao hơn cho m ỗi đơn vị vốn, nếu
nó muốn thu hút lượng vốn lớn hơn của toàn bộ nền kinh tế. Như vậy, đường cung
về dịch vụ vốn của một ngành có mức sử dụng lớn so với toàn bộ nền kinh tế sẽ dốc
lên.
8.2.4. Cân bằng trên thị trường dịch vụ vốn
Trong phần này chúng ta chỉ phân tích trường hợp chỉ có một ngành nhỏ có
đường cung về dịch vụ vốn dài hạn nằm ngang, việc phân tích này dễ dàng mở rộng
cho trường hợp đường cung dài hạn dốc lên.
Hình 8.10 cho thấy, điểm cân bằng dài hạn của thị trường dịch vụ vốn tại E
giao điểm của đường cung SK và đường càu DK, lượng dịch vụ vốn được sử dụng là
K0 và đơn giá thuê hiện hành là R0.
R0 SK
E
DK
K0 K
Hình 8.10
-244-
giảm nhiều hay ít ph ụ thuộc vào độ co giãn c ầu sản phẩm, cầu sản phẩm càng co
giãn thì mức sản lượng giảm càng nhiều.
Một mức gia tăng ti ền công sẽ làm giảm lượng cầu lao động. Ảnh hưởng này
có xu hướng gây ra sự dịch chuyển về phía trái của sản phẩm giá trị biên của vốn do
làm giảm sản phẩm hiện vật biên của vốn, trong hoạt động của vốn bây giờ có ít lao
động hơn. Tuy nhiên, một mức tăng tiền công cũng làm dịch chuyển đường cung
của ngành lên trên và đẩy giá cân bằng đối với sản lượng của ngành lên. Điều này
thường làm tăng giá trị biên của vốn, và làm dịch chuyển đồ thị về phía phải. Ảnh
hưởng này sẽ càng nhỏ khi đường cầu đối với sản lượng của ngành càng co giãn
hơn. Như vậy, nhu cầu đối với các dịch vụ vốn càng có khả năng dịch chuyển sang
bên trái nhiều hơn khi đường cầu đối với sản lượng của ngành càng co giãn hơn.
Việc phân tích trên ch ỉ áp dụng đối với dài hạn khi một ngành có thể hoàn
toàn tự điều chinh theo sự gia tăng tiền công. Sự điều chinh dài hạn và ngắn hạn
theo sự gia tăng tiền công đối với trường hợp trong đó tác đ ộng dài hạn là làm c ầu
về dịch vụ vốn giảm, đường cầu nối với dịch vụ vốn dịch chuyển sang trái.
Ban đầu ngành này cân bằng tại E. Trong ngắn hạn, vốn là một yếu tố cố
định và đường cung của ngành về dịch vụ vốn là thẳng đứng tại lượng ban đầu tại
K0. Khi cầu về dịch vụ vốn giảm, doanh nghiệp không thể phản ứng tức thời bằng
việc cắt giảm dịch vụ vốn, do đó cân b ằng ngắn hạn tại E’, tiền thuê vốn giảm từ R0
đến R1. Ngành ngắn hạn này có đư ờng cung dài h ạn nằm ngang S’K. Cuối cùng nó
phải trả giá thuê hiện hành. Tại E’, chủ sở hữu vốn không thu được giá thuê cần có,
họ sẽ để cho dự trữ vốn của họ tự hao mòn mà không bảo dưỡng chúng. Theo thời
gian, dự trữ vốn của ngành và việc cung ứng dịch vụ vốn giảm dần cho tới khi đạt
mức cân bằng mới ở E’’. Lượng dịch vụ vốn được ngành sử dụng giảm xuống K1.
Với lượng lao động đã cho, vốn thấp hơn nên sản phẩm biên của vốn cao hơn.
Trong căn bằng dài hạn tại E’’ những người sử dụng vốn một lần nữa sẵn sàng chi
trả mức tiền thuê cần có R0.
R
S
E’’ E S’
R0
-245-
R1
E’
D
Khi nghiên cứu về vốn lúc đầu giảm xuống, thì tiền thuê vốn giảm đột ngột
nhưng những người chủ của yếu tố sản xuất cố định không dễ phản ứng bằng dịch
vụ vốn mà họ cung cấp. Cùng với thời gian họ có thể điều chỉnh sản lượng, trong
trường hợp này họ cho hàng tư liệu khấu hao và số tiền thuê dần dần được bù đắp.
R SA
E
R0
R1 E’
DA
D’A
Yêu cầu:
a. Ở điểm cân bằng, mức lương và số lượng lao động được thuê là bao nhiêu?
b. Lợi ích kinh tế mà những người lao động kiếm được là bao nhiêu?
Bài giải
a/. Mức lương cân bằng: LS = LD è 20W = 1200 – 10W è W = 40, LD = LS = 800
W
120 LS
40
LD
-247-
8 12 L
b/. Lợi tức kinh tế là diện tích tam giác hình gạch chéo: ½.40.800 = 16.000 $
Bài 8.2. Giả sử hàm sản xuất của một doanh nghiệp được xác định là: Q = 12L – L2
(L từ 0 đến 6; L là lượng lao động/ngày, Q là sản lượng/ngày).
Yêu cầu:
a. Tìm đường cầu lao động của doanh nghiệp nếu sản phẩm bán với giá là 10
$/SP trên thị trường cạnh tranh.
b. Doanh nghiệp sẽ thuê bao nhiêu lao động, khi mức lương W = 30 $/ngày?
Nếu mức lương là 60 $/ngày? (Cho biết năng suất biên của lao động:
MPL = 12 – 2L ).
Bài giải
Û w = 120 - 20 L
b) Để tối đa hóa lợi nhuận: MRPL = W
- W = 30 thì điểm tối ưu: 30 = 120 – 20L Þ L = 4,5 lao động/ngày;
- W = 60 thì điểm tối ưu: 60 = 120 – 20L Þ L = 3 lao động/ ngày.
-248-
c. Nhỏ hơn tiền lương
d. Tùy tình hình cụ thể
2. Nếu các yếu tố khác không đổi, MRP đối với 1 người bán trong thị trường
cạnh tranh:
a. Nằm dưới MRP trong độc quyền bán
b. Trùng với MRP trong độc quyền bán
c. Nằm trên MRP trong độc quyền bán
d. Dốc lên trái với MRP trong độc quyền bán dốc xuống
3. Trong thị trường sản phẩm cạnh tranh, MRP đối với đầu vào X là:
a. MPX/PA
b. MPX*MRA
c. MPA*MRX
d. MPX*PX
4. Nếu thị trường lao động là cạnh tranh hoàn toàn, lượng lao động được thuê có
sức tối đa hóa lợi nhuận khi:
a. MRPL < W
b. MRPL = P
c. MRPL = W
d. Không câu nào đúng
Dùng thông tin sau đẻ trả lời các câu 5 đến 10
Doanh nghiệp sản xuất trong thị trường sản phẩm cạnh tranh và thị trường lao
động độc quyền. Giá hiện thời của sản phẩm là 2. Tổng sản phẩm (Q) và năng suất
biên của lao động (MPL) được cho như sau: Q = 240L – 0,1L2; MPL = 240 - 0,2L.
Đường cung lao động (LS) và chi tiêu biên của lao động (MEL) như sau: LS = P;
ME = 2L.
ĐỀ 1
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-250-
PHẦN LÝ THUYẾT (2,0 điểm)
Câu 1. (1,0 điểm)
Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ giữa chi phí biên với chi phí trung bình
và chi phí biến đổi trung bình.
Câu 2. (1,0 điểm)
Anh (Chị) hãy nêu các biện pháp điều tiết của chính phủ đối với doanh
nghiệp độc quyền.
PHẦN BÀI TẬP (8,0 điểm)
Câu 3. (3,0 điểm)
Hàm số cầu và hàm số cung về thị trường sản phẩm X có dạng như sau:
(D): P = -4QD + 200
(S): P = 2QS + 80
Trong đó, đơn vị tính của P: nghìn đồng/kg; Q: tấn.
Yêu cầu:
a. Xác định mức giá và lượng cân bằng của thị trường sản phẩm X.
b. Tính độ co giãn của cầu tại mức giá bằng 100. Nêu ý nghĩa độ co giãn của
cầu theo giá cả trong trường hợp này.
c. Tính thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng của sản phẩm X.
d. Giả sử chính phủ trợ cấp 12 nghìn đồng/kg bán ra, khi cầu không thay đổi,
xác định giá cả và lượng cân bằng mới. Ai là người được hưởng khoản trợ
cấp này? Xác định tổng số tiền trợ cấp của chính phủ trong trường hợp này.
Câu 4. (2,5 điểm)
Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn sản xuất
nón bảo hiểm có hàm tổng chi phí là:
TC = 2Q2 + 40Q + 7200
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; Q: chiếc.
Yêu cầu:
a. Xác định các hàm số chi phí sản xuất trong ngắn hạn AC và MC của doanh
nghiệp.
b. Xác định điểm hòa vốn và điểm đóng cửa sản xuất của doanh nghiệp.
c. Hãy phân tích quyết định sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp ở các mức
giá bán là P = 160, P = 320.
-251-
Câu 5/Trang 249-250
Một doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn sản xuất sản phẩm Y có các hàm số
chi phí là:
TVC = (1/6)Q2 + 30Q
TFC = 18.000
Hàm số cầu thị trường của sản phẩm Y là:
P = -(1/4)Q + 320
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; sản lượng: đơn vị sản
phẩm.
Yêu cầu:
a. Xác định giá bán và sản lượng để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Tính lợi
nhuận tối đa đạt được.
b. Xác định giá bán và sản lượng để doanh nghiệp tối đa hóa doanh thu. Tính
lợi nhuận trong trường hợp này.
c. Giả sử chính phủ đánh thuế 115 nghìn đồng/sản phẩm bán ra thì doanh
nghiệp sẽ ấn định giá bán và sản lượng bán là bao nhiêu? Tính lợi nhuận của
doanh nghiệp trong trường hợp này.
ĐỀ 2
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-252-
PHẦN LÝ THUYẾT (3,0 điểm)
Câu 1. (1,5 điểm)
Phân tích những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng độc quyền trong nền kinh
tế thị trường.
Biểu thức của hệ số co giãn của cầu theo thu nhập có dạng:
% ∆QD
EI =
% ∆I
Hãy giải thích và cho ví dụ minh họa các trường hợp có kết quả sau đây:
a. EI < 0
b. EI > 1
c. EI < 1
Cho hàm số cung và cầu thị trường sản phẩm A là: QD = 240 - 5P; QS = 40 + 5P
Yêu cầu:
a. Xác định mức giá và sản lượng cân bằng.
b. Xác định hệ số co giãn của cầu tại mức giá cân bằng; Nêu ý nghĩa của nó.
c. Giả sử lượng cung trên thị trường tăng 20% so với trước, khi cầu không
đổi. Xác định giá cả và sản lượng cân bằng mới.
d. Từ kết quả câu a, giả sử chính phủ đánh thuế 2000 đồng/sản phẩm bán ra,
khi cầu không đổi. Xác định giá cả và sản lượng cân bằng trong trường hợp này. Ai
là người chịu thuế? Tính tổng số thuế thu được của chính phủ.
Câu 2. (2,0 điểm)
Có số liệu về sản lượng và tổng chi phí sản xuất ngắn hạn của một xưởng sản
xuất thép hợp kim được cho trong bảng sau:
Sản lượng
0 1 2 3 4 5 6 7
(Q)
Tổng chi phí 70 90 110 130 140 150 170 190
-253-
(TC)
(Đơn vị tính: TC là triệu đồng; Q là tấn)
Yêu cầu:
Tính chi phí cố định (FC), chi phí biến đổi trung bình (AVC), chi phí trung
bình (AC), chi phí biên (MC).
Câu 3. (2,0 điểm)
Một doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn sản xuất sản phẩm X có hàm số tổng
chi phí là:
TC = Q2 + 8Q + 380. Hàm số cầu thị trường của sản phẩm X là: P = -Q + 120.
(Đơn vị tính: Chi phí, giá bán là ngàn đồng; sản lượng là sản phẩm)
Yêu cầu:
a. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Tính
lợi nhuận tối đa đạt được.
b. Giả sử Chính phủ đánh thuế 5 ngàn đồng/sản phẩm bán ra thì mức đánh
thuế này có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp không? Vì sao?
ĐỀ 3
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-254-
PHẦN LÝ THUYẾT (2,0 điểm)
Câu 1. (1,0 điểm)
Anh (Chị) hãy trình bày quy luật hữu dụng biên giảm dần và mối quan hệ
giữa hữu dụng biên và tổng hữu dụng.
Câu 2. (1,0 điểm)
Anh (Chị) hãy trình bày những hạn chế của thị trường độc quyền so với thị
trường cạnh tranh.
Q 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
VC 0 1.000 1.900 2.800 3.600 4.600 5.800 7.100 8.600 10.400 12.400
-255-
Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn sản xuất
nón bảo hiểm có hàm tổng chi phí là:
TC = 2Q2 + 20Q + 5000
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; Q: chiếc.
Yêu cầu:
a. Xác định điểm hòa vốn và điểm đóng cửa sản xuất của doanh nghiệp.
b. Hãy phân tích quyết định sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp ở các mức
giá bán là P = 140, P = 240.
Câu 6. (2,0 điểm)
Một doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn sản xuất sản phẩm Z có hàm số tổng
chi phí là:
TC = (1/10)Q2 + 400Q + 3.000.000
Hàm số cầu thị trường của sản phẩm Z là:
P = -(1/20)Q + 2400
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; sản lượng: đơn vị sản
phẩm.
Yêu cầu:
a. Giả sử doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng là 6.000 sản phẩm, xác
định giá bán của doanh nghiệp. Đây có phải là trường hợp tối đa hóa lợi
nhuận không?
b. Giả sử chính phủ đánh thuế 100 nghìn đồng/sản phẩm bán ra thì doanh
nghiệp sẽ ấn định giá bán và sản lượng bán là bao nhiêu? Tính lợi nhuận
của doanh nghiệp thu được trong trường hợp này.
-256-
ĐỀ 4
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-257-
Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn sản xuất
nón bảo hiểm có hàm tổng chi phí là:
TC = 2Q2 + 20Q + 4050
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; Q: chiếc.
Yêu cầu:
a. Xác định điểm hòa vốn và điểm đóng cửa sản xuất của doanh nghiệp.
b. Hãy phân tích quyết định sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp ở các mức
giá bán là P = 140, P = 260.
-258-
ĐỀ 5
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-259-
Yêu cầu:
Xác định phối hợp 2 yếu tố K và L để tổng sản lượng lớn nhất hay chi phí
một đơn vị thấp nhất.
Câu 5. (2,0 điểm)
Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn sản xuất
cặp học sinh có hàm tổng chi phí là:
TC = 3Q2 + 50Q + 1200
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; Q: nghìn chiếc.
Yêu cầu:
a. Xác định điểm hòa vốn và điểm đóng cửa sản xuất của doanh nghiệp.
b. Hãy phân tích quyết định sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp ở các
mức giá bán là P = 68, P = 188.
Câu 6. (1,5 điểm)
Một doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn sản xuất sản phẩm Z có hàm số tổng
chi phí là:
TC = Q2 - 2Q + 100
Hàm số cầu thị trường của sản phẩm Z là:
P = -2Q + 70
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; sản lượng: đơn vị sản
phẩm.
Yêu cầu:
a. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa doanh thu.
b. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận.
Tính tổng lợi nhuận tối đa đạt được.
-260-
ĐỀ 6
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-261-
c. Hãy phân tích quyết định sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp ở các mức
giá bán là P = 160, P = 320.
Câu 5. (2,5 điểm)
Một doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn sản xuất sản phẩm Y có các hàm số
chi phí là:
VC = (1/6)Q2 + 30Q;
FC = 18.000
Hàm số cầu thị trường của sản phẩm Y là:
P = -(1/4)Q + 320
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; sản lượng: đơn vị sản
phẩm.
Yêu cầu:
a. Xác định giá bán và sản lượng để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Tính lợi
nhuận tối đa đạt được.
b. Xác định giá bán và sản lượng để doanh nghiệp tối đa hóa doanh thu. Tính
lợi nhuận trong trường hợp này.
c. Giả sử chính phủ đánh thuế 115 nghìn đồng/sản phẩm bán ra thì doanh
nghiệp sẽ ấn định giá bán và sản lượng bán là bao nhiêu? Tính lợi nhuận của
doanh nghiệp trong trường hợp này.
-262-
ĐỀ 7
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
Yêu cầu:
a. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Tính lợi
nhuận tối đa đạt được.
b. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa sản lượng bán mà
không bị lỗ.
c. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp đạt được tỷ lệ lợi nhuận định
mức trên chi phí trung bình 20%. Tính lợi nhuận của doanh nghiệp trong
trường hợp này.
d. Giả sử Chính phủ đánh thuế 20 nghìn đồng/sản phẩm bán ra thì mức đánh
thuế này có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp không? Vì sao?
-264-
ĐỀ 8
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
Q 1 2 3 4 5 6 7
TUX 30 58 84 108 130 150 168
TUY 10 18 24 28 31 33 34
Yêu cầu:
a. Xác định phương án tiêu dùng tối ưu.
b. Tính tổng hữu dụng tối đa Nam đạt được.
Câu 5. (1,5 điểm)
Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn sản xuất
nón bảo hiểm có các số liệu như sau:
-265-
Q 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
TVC 0 1.000 1.400 1.800 2.600 3.600 4.800 5.100 6.600 8.400 9.400
-266-
ĐỀ 9
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
Cho hàm số cung và cầu thị trường sản phẩm A là: QD = 220 - 5P; QS = 20 + 5P
Yêu cầu:
a. Xác định mức giá và sản lượng cân bằng.
b. Xác định hệ số co giãn của cầu tại mức giá cân bằng. Nêu ý nghĩa của nó.
c. Giả sử chính phủ đánh thuế 2000 đồng/sản phẩm bán ra, khi cầu không đổi.
Xác định giá cả và sản lượng cân bằng mới. Ai là người chịu thuế? Tính tổng số
thuế của chính phủ trong trường hợp này.
Câu 2. (2,0 điểm)
Hàm tổng chi phí ngắn hạn của một công ty thuộc thị trường cạnh tranh hoàn
hảo được cho bởi phương trình: TC = Q2 + 220Q + 100
(Đơn vị tính: TC là ngàn đồng, Q là sản phẩm)
Yêu cầu:
a. Xác định chi phí cố định và chi phí cố định trung bình của công ty.
b. Xác định mức giá và sản lượng để công ty hòa vốn.
c. Giả sử giá bán là 250 ngàn đồng/sản phẩm. Xác định mức sản lượng mà tại
đó công ty đạt lợi nhuận tối đa.
-268-
Câu 3. (3,0 điểm)
Một doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn sản xuất sản phẩm Z có hàm số tổng
chi phí là:
TC = Q2 + 8Q + 400. Hàm số cầu thị trường của sản phẩm Z là: P = -Q + 100.
(Đơn vị tính: Chi phí, giá bán là ngàn đồng; sản lượng là sản phẩm)
Yêu cầu:
a. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Tính
lợi nhuận tối đa đạt được.
b. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp đạt được tỷ lệ lợi nhuận
định mức 20% trên chi phí trung bình.
c. Giả sử Chính phủ đánh thuế 8 ngàn đồng/sản phẩm bán ra thì mức đánh
thuế này có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp không? Vì sao?
-269-
ĐỀ 10
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
Một thị trường cạnh tranh hoàn toàn có các lượng cầu và các lượng cung
(một năm) ở mức giá khác nhau như sau:
Giá Lượng cầu Lượng cung
(nghìn đồng) (Triệu đơn vị) (Triệu đơn vị)
60 22 14
80 20 16
100 18 18
120 16 20
Yêu cầu:
a. Xác định hàm số cầu và hàm số cung.
-271-
b. Xác định giá cả và sản lượng cân bằng. Tính độ co giãn của cầu tại mức giá
bằng 100 nghìn đồng và nêu ý nghĩa của nó.
c. Giả sử chính phủ đánh thuế 10 nghìn đồng/sản phẩm bán ra, khi cầu không
đổi. Xác định giá cả và sản lượng cân bằng mới. Ai là người chịu thuế? Tính tổng
số thuế của chính phủ trong trường hợp này.
Xưởng này có qui mô nhỏ do đó người chủ phải bán sản phẩm theo giá trị
trường.
(Đơn vị tính: Chi phí, giá bán là nghìn đồng; sản lượng là sản phẩm)
Yêu cầu:
a. Xác định chi phí trung bình và chi phí biên ứng với từng mức sản lượng.
b. Xác định điểm hòa vốn và điểm đóng cửa sản xuất của xưởng.
c. Nếu giá bán sản phẩm là không đổi và được ấn định là 20 thì xưởng sẽ quyết
định sản xuất ở sản lượng nào? Tính lợi nhuận đó. Nếu giá bán của sản phẩm
là 12, trong ngắn hạn xưởng phải làm gì? Tại sao?
-272-
ĐỀ 11
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
60 30 18
80 26 20
100 22 22
120 18 24
Yêu cầu:
a. Xác định hàm số cung và hàm số cầu, từ đó xác định giá cả và sản lượng cân
bằng.
b. Giả sử mức giá trên thị trường tăng lên là 130 nghìn đồng/kg thì điều gì sẽ
xảy ra trên thị trường.
c. Giả sử Chính phủ đánh thuế t = 12 nghìn đồng/kg để giảm bớt số lượng bán
ra trên thị trường, khi cầu không thay đổi, xác định giá cả và sản lượng cân
bằng mới. Ai là người chịu thuế? Tính tổng số thuế thu được của Chính phủ
trong trường hợp này.
-273-
Câu 4. (1,5 điểm)
Một Hãng sản xuất giày thể thao có hàm tổng chi phí là:
TC = 3Q2 + 100
Trong đó, đơn vị tính của TC: triệu đồng; Q: số lượng giày sản xuất.
Yêu cầu:
a. Xác định chi phí cố định của Hãng.
b. Viết phương trình biểu diễn chi phí trung bình, chi phí cận biên.
c. Xác định sản lượng đạt được để chi phí trung bình tối thiểu.
Câu 5. (3,0 điểm)
Một doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn sản xuất sản phẩm X có hàm số tổng
chi phí là:
TC = Q2 + 520Q + 200.000
Hàm số cầu thị trường của sản phẩm này là:
1
P=- Q + 2500
10
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán là nghìn đồng; sản lượng là đơn vị
sản phẩm.
Yêu cầu:
a. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Tính lợi
nhuận tối đa đạt được.
b. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa sản lượng bán mà
không bị lỗ.
c. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp đạt được tỷ lệ lợi nhuận định
mức trên chi phí trung bình 20%. Tính lợi nhuận của doanh nghiệp trong
trường hợp này.
d. Giả sử Chính phủ đánh thuế 20 nghìn đồng/sản phẩm bán ra thì mức đánh
thuế này có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp không? Vì sao?
-274-
ĐỀ 12
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
Trong đó, đơn vị tính: Chi phí, giá bán là ngàn đồng, Q là sản phẩm.
Yêu cầu:
a) Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận.
Tính lợi nhuận tối đa đạt được.
b) Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp đạt lợi nhuận định mức
20% trên chi phí sản xuất.
-276-
ĐỀ 13
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
Anh (Chị) hãy trình bày đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn toàn. Nêu
các biện pháp quản lý và điều tiết của chính phủ đối với doanh nghiệp độc quyền.
Xét một thị trường cạnh tranh, lượng cầu và lượng cung hàng năm ở các mức
giá khác nhau của sản phẩm X như sau:
10 40 20
12 36 26
14 32 32
16 28 38
Yêu cầu:
c) Tính độ co giãn của cầu theo giá cả tại mức giá là 18 ngàn đồng/sản phẩm.
Muốn tăng doanh thu, doanh nghiệp cần áp dụng chính sách giá như thế nào?
e) Giả sử Chính phủ ấn định mức giá là 16 ngàn đồng/ sản phẩm, thị trường xảy
ra tình trạng gì? Tính lượng tổn thất vô ích trong trường hợp này.
-278-
ĐỀ 14
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-280-
ĐỀ 15
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-281-
b) Xác định mức sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận.
Tính lợi nhuận tối đa đạt được.
c) Giả sử Chính phủ đánh thuế 10 ngàn đồng/sản phẩm bán ra. Xác định mức
sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận của
doanh nghiệp thay đổi như thế nào?
Câu 4. (2,0 điểm).
Một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có hàm tổng chi phí
là:
TC = Q2 + Q + 19.
Đơn vị tính: P: ngàn đồng/sản phẩm; Q: ngàn sản phẩm.
Yêu cầu:
a) Xác định FC, VC, AC và MC.
b) Nếu giá thị trường là 11. Xác định mức sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối
đa hóa lợi nhuận. Tính lợi nhuận tối đa đạt được.
-282-
ĐỀ 16
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-283-
C là 2 USD/sp. Biết rằng hàm số tổng hữu dụng của mỗi loại sản phẩm được xác
định tương ứng là:
TUF = 3F2 và TUC = C2 + 4C.
Yêu cầu:
a. Hãy giúp người tiêu dùng lựa chọn số lượng sản phẩm F và C sao cho
tổng hữu dụng đạt được lớn nhất.
b. Tính tổng hữu dụng lớn nhất đạt được.
c. Người tiêu dùng thích cặp tiêu dùng nào hơn: (F; C) = (7; 6) hay (6; 7).
Câu 5. (1,0 điểm)
Cho hàm tổng chi phí: TC = 140 + 200Q – 7Q2 + Q3/3
Yêu cầu:
a. Viết phương trình đường chi phí trung bình (AC) và đường chi phí biên
(MC).
b. Ở mức sản lượng nào thì chi phí biên đạt giá trị cực tiểu.
Câu 6. (2,0 điểm)
Một doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn sản xuất sản phẩm Y có hàm số tổng
chi phí là:
TC = 2Q2 + 20Q + 20
Hàm số cầu thị trường của sản phẩm Y là:
P = -2Q + 108
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; sản lượng: sản phẩm.
Yêu cầu:
a. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Tính
tổng lợi nhuận tối đa đạt được.
b. Giả sử Chính phủ đánh thuế 8 nghìn đồng/sản phẩm bán ra. Xác định sản
lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ thay đổi như thế nào?
-284-
ĐỀ 17
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-285-
b. Một người có thu nhập I = 2200 dùng để mua 2 sản phẩm X và Y trong
vòng 1 tuần với giá PX = 20, PY = 20. Hãy xác định số lượng X và Y để
người này đạt được TU lớn nhất và tính TU lớn nhất đó.
-286-
ĐỀ 18
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-288-
ĐỀ 19
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-289-
lượng cầu về sản phẩm cà phê cũng tăng lên 20% tại mỗi mức giá. Xác định
giá và sản lượng cân bằng mới của sản phẩm cà phê trên thị trường.
d. Giả sử Chính phủ đánh thuế 12 nghìn đồng/kg bán ra, khi cầu không thay
đổi, xác định giá cả và sản lượng cân bằng mới. Ai là người chịu thuế? Tính
tổng số thuế thu được của Chính phủ trong trường hợp này.
-290-
ĐỀ 20
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-291-
Yêu cầu:
a. Xác định số lượng hàng hóa F và C để anh Thanh đạt được thỏa mãn tối đa.
b. Tính tổng hữu dụng tối đa của anh Thanh đạt được.
Câu 5. (1,5 điểm)
Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn sản xuất
ba lô học sinh có hàm tổng chi phí là:
TC = 2Q2 + 5Q + 200
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: ngàn đồng; Q: chiếc.
Yêu cầu:
a. Xác định điểm hòa vốn và điểm đóng cửa sản xuất của doanh nghiệp.
b. Hãy phân tích quyết định sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp ở các mức
giá bán là P = 41, P = 93.
Câu 6. (2,0 điểm)
Giả sử doanh nghiệp Z là doanh nghiệp duy nhất sản xuất và bán mặt hàng Y
trên thị trường có hàm số cầu là: P = -2Q + 100. Doanh nghiệp này sản xuất với chi
phí biên là không đổi MC = 40. (Đơn vị tính của giá bán là ngàn đồng/sản phẩm;
chi phí là ngàn đồng; sản lượng là sản phẩm).
a. Doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận thì cần sản xuất ở mức sản lượng
và định giá bán là bao nhiêu? Tính lợi nhuận tối đa đạt được.
b. Nếu doanh nghiệp có tổng chi phí cố định là 120, lợi nhuận tối đa của doanh
nghiệp đạt được là bao nhiêu?
c. Nhận thấy ngành này thu được lợi nhuận vượt trội, rất nhiều doanh nghiệp
khác đã ra đời tạo ra một thị trường cạnh tranh hoàn toàn đối với mặt hàng
này. Doanh nghiệp Z sẽ sản xuất với số lượng và mức giá bán là bao nhiêu?
-292-
ĐỀ 21
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
Q 0 10 20 30 40 50 60 70 80
TVC 0 1.000 2.100 2.800 3.600 4.600 5.800 7.100 8.600
-293-
Xưởng này có qui mô nhỏ do đó người chủ phải bán sản phẩm theo giá trị
trường.
(Đơn vị tính của giá bán là nghìn đồng/sản phẩm; chi phí là nghìn đồng;
sản lượng là sản phẩm)
Yêu cầu:
a. Xác định chi phí trung bình (AC) và chi phí biên (MC) tương ứng với từng
mức sản lượng;
b. Xác định điểm hòa vốn và điểm đóng cửa sản xuất của xưởng;
c. Hãy phân tích quyết định sản xuất và lợi nhuận của xưởng ở các mức giá bán
sản phẩm là P = 100 và P = 150.
-294-
ĐỀ 22
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-295-
Yêu cầu:
a. Xác định phương án tiêu dùng tối ưu của Nam và tính tổng hữu dụng tối đa
mà Nam đạt được.
b. Giả sử giá sản phẩm X trên thị trường giảm là 8.000 đồng/sản phẩm, với thu
nhập và giá sản phẩm Y không đổi. Xác định số sản phẩm X và Y mà Nam muốn
mua để tối đa hóa hữu dụng. Tính tổng hữu dụng tối đa Nam đạt được.
Câu 4. (3,0 điểm)
Một doanh nghiệp độc quyền có hai thị trường tiêu thụ. Hàm số cầu sản
phẩm trên hai thị trường lần lượt là: P1 = (-2)Q1 + 420 và P2 = (-2/5)Q2 + 264. Hàm
tổng chi phí của doanh nghiệp là: TC = (1/4)Q2 + 10Q + 9000.
a. Xác định hàm doanh thu biên của từng thị trường và hàm doanh thu biên
chung của doanh nghiệp.
b. Nếu không phân biệt giá thì doanh nghiệp sẽ định giá bán và sản lượng bán
trên cả hai thị trường là bao nhiêu? Tính tổng lợi nhuận tương ứng.
c. Nếu phân biệt giá (cấp ba), doanh nghiệp sẽ ấn định giá và sản lượng bán
trên mỗi thị trường thế nào? Xác định tổng lợi nhuận đạt được.
-296-
ĐỀ 23
(Thời gian làm bài: 90 phút, không sử dụng tài liệu)
-297-
c. Giả sử chính phủ đánh thuế t = 1 nghìn đồng/sản phẩm bán ra, khi cầu
không thay đổi, xác định giá bán và sản lượng cân bằng mới. Ai là người chịu thuế?
Tính tổng số thuế thu được của chính phủ trong trường hợp này.
d. Minh hoạ bằng đồ thị cho các câu trên.
Câu 4 (2,5 điểm)
Một doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn sản xuất sản phẩm X có hàm số tổng
chi phí là:
1 2
TC = Q + 600Q + 2.000.000
20
Hàm số cầu thị trường của sản phẩm này là:
1
P=- Q + 2100.
10
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; sản lượng: đơn vị
sản phẩm.
Yêu cầu:
a. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Tính lợi
nhuận tối đa đạt được.
b. Xác định sản lượng và giá bán để doanh nghiệp đạt được tỷ lệ lợi nhuận định
mức trên chi phí trung bình là 20%. Tính lợi nhuận của doanh nghiệp trong trường
hợp này.
c. Giả sử chính phủ đánh thuế 30 nghìn đồng/sản phẩm bán ra thì mức đánh
thuế này có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp không? Vì sao?
Câu 5 (2,0 điểm)
Có 2 doanh nghiệp cạnh tranh giá cả có hàm số cầu đứng trước doanh nghiệp
như sau:
Q1 = 32 – 4P1 + 2P2
Q2 = 32 + 2P1 - 4P2
(Với: P1, P2 là giá bán của mỗi doanh nghiệp; Q1, Q2 là sản lượng của mỗi
doanh nghiệp).
Cả 2 đều có chi phí trung bình và chi phí biên không đổi AC = MC = 10.
Cả 2 phải quyết định cùng một lúc.
-298-
Trong đó, đơn vị tính của chi phí, giá bán: nghìn đồng; Sản lượng: đơn vị
sản phẩm.
Yêu cầu:
a. Xác định giá bán và sản lượng để mỗi doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận
theo mô hình Cournot (trường hợp 2 doanh nghiệp hợp tác và không hợp tác với
nhau). Tính lợi nhuận đạt được.
b. Minh họa bằng đồ thị.
-299-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, xuất bản lần thứ
8, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội dịch, NXB Thống kê, 2009.
[2]. N. Gregory Mankiw, Principles of Economics, Fifth Edition, South – Western,
2009.
[3]. Paul A. Samuelson và William D. Nordhaus, Economics, Nineteenth Edition,
McGraw – Hill Company, 2009.
[4]. Robert S. Pindyck và Daniel L. Rubinfeld, Kinh tế vi mô, xuất bản lần thứ 2,
NXB Khoa học và kỹ thuật, 2009.
[5]. Lê Bảo Lâm, Nguyễn Như Ý, Trần Thị Bích Dung, Trần Bá Thọ, Kinh tế vi
mô, Đại học Kinh tế TP. HCM, NXB Tổng hợp TP. HCM, 2011.
[6]. Trần Thừa, Kinh tế học vi mô, Đại học Kinh tế TP. HCM, NXB Giáo dục,
2004.
[7]. Trương Thị Hạnh, Kinh tế vi mô, Đại học Ngân hàng TP. HCM, NXB Thống
kê, 2012.
[8]. Giáo trình Kinh tế vi mô, dùng cho các trường Đại học, Cao đẳng khối kinh tế,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục, 2014.
-300-