You are on page 1of 4

CHỦ ĐỀ 5: IAS 38 - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH (INTANGIBLE ASSETS)

BT 5.1. (Đo lường và ghi nhận ban đầu)


Công ty Freitas bắt đầu hoạt động trong năm 2013. Các chi phí phát sinh trong những tháng đầu
năm 2013 như sau:
Phí chuyên gia về việc tổ chức hoạt động của công ty $12,000
Phí làm hồ sơ, giấy tờ 3,000
Mua bằng sáng chế 20,000
Phí pháp lý liên quan đến bằng sáng chế 2,000
Mua trang thiết bị 30,000
Tiền lương trước hoạt động 40,000
Tổng 107,000

Yêu cầu: Ghi bút toán nhật ký liên quan đến các khoản chi trên, biết rằng công ty chi bằng tiền.
Bài làm

Nợ Chi phí tổ chức ($12,000+$3,000) $15,000

Nợ Bằng sáng chế ($20,000+$2,000) $22,000

Nợ Thiết bị $30,000

Nợ Chi phí trước hoạt động $40,000

Có Tiền $107,000

BT 5.2. (Phân bổ TSCĐ vô hình)


Vào 30/09/2013 công ty Morgan mua các tài sản có giá trị như sau:

Bằng phát minh $ 6,000,000


Công nghệ phát triển 3,000,000
Chi phí nghiên cứu và phát triển dở dang 2,000,000
Lợi thế thương mại 7,000,000
Chính sách của Morgan là khấu hao các TSCĐ vô hình sử dụng phương pháp đường thẳng,
không có giá trị thanh lý ước tính, và các tài sản có thời gian hữu ích là 6 năm.
Yêu cầu: Tổng chi phí khấu hao mà Morgan sẽ trình bày trong Báo cáo thu nhập cho niên độ
kết thúc vào 31/12/2013 liên quan đến những tài sản trên là bao nhiêu?
Bài làm
Chi phí khấu hao của bằng sáng chế = bằng sáng chế/Thời gian sử dụng x 3/12
= 6,000,000/6 x 3/12 = $250,000
Chi phí khấu hao của Công nghệ phát triển = Công nghệ phát triển/Thời gian sử dụng x 3/12
= 3,000,000/6 x 3/12 =$125,000
Tổng chi phí khấu hao = 250,000 + 125,000 = $375,000
BT 5.3. (Phân bổ TSCĐ vô hình)
Vào 30/06/2011, Mobley Corporation mua bằng sáng chế với giá $4,000,000. Bằng sáng chế có
thời gian ước tính sử dụng là 8 năm và không có giá trị thanh lý ước tính. Mobley sử dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng cho TSCĐ vô hình. Tại ngày 1/1/2013, Mobley bảo vệ
thành công bằng sáng chế trước sự vi phạm từ các doanh nghiệp khác. Việc kiện tụng này tốn
$650,000.
Yêu cầu:
1. Tính chi phí khấu hao bằng sáng chế cho 2 năm 2011 và 2012
Chi phí khấu hao năm bằng sáng chế năm 2011= 4,000,000/8 x 6/12 =$250,000
Chi phí khấu hao năm bằng sáng chế năm 2012= 4,000,000/8 = $500,000
2. Ghi nhận bút toán cho chi phí kiện tụng trong năm 2013
Nợ Bằng sáng chế $650,000
Có Tiền $650,000
3. Tính chi phí khấu hao cho 2013.
Chi phí khấu hao năm 2013=((4,000,000 - 250,000 - 500,000)+650,000)/(8-1.5)
=$600,000

BT 5.4. (Chi phí nghiên cứu và phát triển)


Công ty Y chuyên về phát triển vật liệu mới và quy trình sản xuất cho ngành công nghiệp đồ nội
thất. Công ty nhận được khoản thanh toán từ các nhà sản xuất cho quyền sử dụng sợi vải đã được
đăng ký bằng sáng chế. Chi phí nghiên cứu và phát triển cho niên độ kết thúc vào 30/09/20x5
được phân tích như sau:
Các dự án hiện tại
Dự án A ($280,000)
Miếng lót chịu lửa mới. Chi phí dự tính là $400,000 để hoàn thành quá trình phát triển. Tổng
doanh thu mong đợi là $2,000,000 khi công việc hoàn thành – chắc chắn vào cuối 20x6. Khách
hàng đã đặt trước cho nguyên liệu này sau khi xem buổi trình bày về khả năng của mẫu vật việu
vào đầu năm.
Dự án B ($150,000)
Thuốc nhuộm màu mới. Chi phí dự tính để hoàn thành là $3,000,000. Thuốc nhuộm được phát
triển sẽ là một sự thay thế rẻ hơn cho thuốc nhuộm hiện đang được sử dụng ở công ty Y cho hầu
hết các sản phẩm. Công ty mong đợi sẽ tiết kiệm được chi phí là $10,000,000 từ việc sử dụng
thuốc nhuộm mới. Mặc dù Y đã trình bày rằng thuốc nhuộm này là một sản phẩm khả thi và
công ty có ý định để hoàn thành việc phát triển nó, tuy nhiên ngày hoàn thành vẫn chưa chắc
chắn vì nguồn tài trợ bên ngoài có thể phát sinh trước khi việc phát triển hoàn thành.
Dự án C ($110,000)
Việc nghiên cứu chất dán mới đang phát triển trong ngành công nghiệp vũ trụ. Điều này có thể
chứng minh rằng công ty Y có thể tạo ra lợi nhuận tốt nếu nó được sử dụng để thay thế cho chất
dán hiện tại.
Giải thích về cách xử lý kế toán đối với 3 dự án A,B,C. Trong mỗi trường hợp, giải thích cách
xử lý của bạn theo quy định của IAS 38 Intangible assets.
Dự án A: $400,000 đưa vào vốn hóa, $280,000 đưa vào chi phí
Dự án A: $150,000 và $3,000,000 đưa vào chi phí trong kỳ của công ty
Dự án C: $110,000 đưa vào chi phí trong kỳ
BT 5.5. (Chi phí nghiên cứu và phát triển)
Công ty Janson Pharmaceuticals phát sinh các chi phí trong năm 2013 liên quan đến loại thuốc
trị ung thư mới như sau:
Nghiên cứu công thức mới $2,425,000
Phát triển công thức mới 1,600,000
Phí pháp lý và hồ sơ cho bằng sáng chế công thức mới 60,000
Tổng $4,085,000
Chi phí phát triển phát sinh sau khi tính khả thi về mặt kỹ thuật và thương mại được thiết lập
và sau khi có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Dự án đã hoàn thành thành công
và loại thuốc mới đã được cấp bằng sáng chế trước khi kết thúc niên độ kế toán 2013.
Yêu cầu: Tính toán chi phí nghiên cứu và phát triển mà Jason sẽ báo cáo trong Báo cáo thu
nhập năm 2013 liên quan đến dự án trên.
Chi phí Nghiên cứu công thức mới $2,425,000
Chi phí Phát triển công thức mới 1,600,000
Tổng chi phí $4,025,000

A B
1. Depreciation 1. Khấu hao i. Phân bổ nguyên giá của tài sản cố định vô hình.
2. Depletion 2. Cạn kiệt d. Phân bổ nguyên giá của tài nguyên thiên nhiên.
3. Amortization 3. Phân bổ f. Phân bổ nguyên giá của nhà xưởng và thiết bị.
4. Average 4. Chi phí lũy kế g. Ước tính số nợ trung bình của tất cả khoản vay cho
accumulated trung bình việc xây dựng.
expenditures
5. Revenue- 5. Doanh thu từ tài h. Tài khoản được ghi có khi tài sản được biếu tặng
donation of sản được biếu tặng cho một doanh nghiệp.
asset
6. Nonmonetary 6. Trao đổi phi tiền j. Nguyên tắc căn bản là đánh giá tài sản nhận về
exchange tệ bằng giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi.
7. Intangible 7. Tài sản cố định c. Các tài sản thể hiện các quyền.
assets vô hình
8. Copyrights 8. Bản quyền b. Độc quyền hưởng lợi từ một tác phẩm sáng tạo.
9. Trademark 9. Thương hiệu a. Độc quyền thể hiện một từ ngữ, một biểu tượng
hoặc một nhãn hiệu.
10. Goodwill 10. Lợi thế thương e. Giá mua trừ giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể
mại xác định.
BT 5.6. (Định nghĩa các khái niệm)
1.i, 2.d, 3.f, 4.g, 5.h, 6.j, 7.c, 8.b, 9.a, 10.e

BT 5.7. (Mô hình đánh giá lại)


Vào 30/06/2013, Saint John Corporation mua nhượng quyền thương hiệu với giá $1,200,000. Tài
sản này có thời gian hữu ích là 10 năm và không có giá trị thanh lý ước tính. Saint John sử dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả TSCĐ vô hình. Vào 31/12/2013 (kết thúc niên độ
kế toán), Saint John chọn đánh giá lại nhượng quyền thương hiệu. Có thị trường hoạt động cho
tài sản này và giá trị hợp lý của nó vào 31/12/2013 là $1,180,000.
Yêu cầu:
1. Tính khấu hao cho năm 2013
Chi phí khấu hao nhượng quyền thươmg hiệu năm 2013 là = 1,200,000/10 x 6/12 =$60,000
2. Thực hiện bút toán nhật ký cho việc đánh giá lại tài sản trên

Giá gốc $1,200,000


Khấu hao $60,000
Giá trị còn lại $1,140,000
FV $1,180,000
Thặng dư $40,000

Nợ Chi phí khấu hao nhượng quyền thương hiệu $40,000


Có Thặng dư đánh giá lại $40,000

3. Tính khấu hao năm 2014


Chi phí khấu hao năm 2014 = 1.180,000/9.5 = $124,210
Nợ Chi phí khấu hao $124,210
Có Nhượng quyền thương hiệu $124,210

BT 5.8. (Mô hình giá gốc, lỗ tổn thất) Công ty A mua một TSCĐ vô hình vào ngày 31/12/2007
với giá $60,000. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho TSCĐ vô hình, thời
gian sử dụng ước tính là 10 năm và không có giá trị thanh lý ước tính. TSCĐ vô hình có giá trị
hợp lý vào 31/12 của năm 2008, 2009 và 2010 lần lượt là $60,000, $45,000 và $43,000. Yêu cầu:
Hãy chỉ ra sự ảnh hưởng của các nghiệp vụ trên đến các báo cáo tài chính của công ty. Giả sử
rằng ngày kết thúc năm kế toán của công ty là 31/12. Công ty áp dụng mô hình giá gốc để ghi
nhận TSCĐ vô hình. Bỏ qua mọi sự ảnh hưởng của thuế thu nhập.
BT 5.9. (Tiếp tục bài 5.8 ở trên) (Thanh lý) Ngày 31/12/2016, nhà quản lý của công ty A quyết
định thanh lý TSCĐ vô hình này cho một công ty khác với giá $6,300. Chi phí phục vụ cho
thanh lý là $100. Giả sử trong suốt khoảng thời gian từ 31/12/2010 đến 31/12/2016, giá trị ghi sổ
của TSCĐ vô hình này luôn thấp hơn giá thị trường của tài sản tương tự. Yêu cầu: 1. Cần lưu ý
điều gì khi lập báo cáo tài chính trong khoảng thời gian từ 31/12/2010 đến 31/12/2016? 2. Xác
định giá trị còn lại của tài sản trước khi thanh lý. 3. Thực hiện bút toán nhật ký cho việc thanh lý
tài sản trên.
BT 5.10. (Mô hình đánh giá lại, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, lỗ tổn thất) Công ty B
mua một TSCĐ vô hình vào ngày 31/12/2017 với giá $90,000. Công ty sử dụng phương pháp
khấu hao đường thẳng cho TSCĐ vô hình, thời gian sử dụng ước tính ban đầu là 10 năm và
không có giá trị thanh lý ước tính. TSCĐ vô hình có giá trị hợp lý vào 31/12/2018 là $75,000.
Ngày 1/1/2019, công ty nâng cấp TSCĐ vô hình này lên với chi phí $9,000. Chi phí này giúp tài
sản phục vụ tốt hơn cho mục đích quản lý và kéo dài thời gian sử dụng còn lại thêm 3 năm.
TSCĐ vô hình có giá trị hợp lý vào 31/12/2019 là $95,000. Yêu cầu: Hãy chỉ ra sự ảnh hưởng
của các nghiệp vụ trên đến các báo cáo tài chính của công ty. Giả sử rằng ngày kết thúc năm kế
toán của công ty là 31/12. Công ty áp dụng mô hình đánh giá lại để ghi nhận TSCĐ vô hình. Bỏ
qua mọi sự ảnh hưởng của thuế thu nhập.

You might also like