Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Chương 1
1. Hiểu rõ khái niệm quản trị marketing và các khái niệm thuộc về bản chất của marketing.
4. Nhận thức được các xu hướng phát triển của quản trị marketing trong thời gian gần đây.
Nội dung:
1. Định nghĩa quản trị marketing
Trên thực tế có nhiều khái niệm marketing khác nhau bởi khái niệm marketing có
sự thay đổi theo thời gian, theo môi trường và theo cách tiếp cận.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ, Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch đó, định giá, xúc tiến và phân phối hàng hóa dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao
đổi nhằm thỏa mãn mục tiêu của khách hàng và tổ chức (1985).
Marketing là chức năng của doanh nghiệp, là quá trình tạo ra, truyền thông và phân
phối giá trị cho khách hàng; là quá trình quản lý quan hệ khách hàng theo cách đảm bảo
lợi ích cho doanh nghiệp và các cổ đông (2004).
Marketing là các hoạt động, một hệ thống cơ chế; quá trình nhằm tạo ra, truyền
thông và phân phối những thứ có giá trị cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã hội
nói chung (2007).
Quản trị marketing diễn ra khi ít nhất có một bên trong vụ trao đổi tiềm ẩn suy tính
về những mục tiêu và phương tiện để đạt được những phản ứng mong muốn từ phía bên
kia. Do đó, để thực hiện quá trình trao đổi đòi hỏi người làm marketing phải tốn rất nhiều
công sức và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Cũng theo Hiệp hội marketing Mỹ, quản trị marketing là quá trình kế hoạch hóa, tổ
chức, thực hiện, kiểm tra, đánh giá và điều khiển các hoạt động trên thị trường của doanh
nghiệp.
Theo khái niệm này, quản trị marketing là quá trình xác định các mục tiêu marketing
cho một doanh nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu và
đo lường thành công của các kế hoạch và hoạt động đó.
Trong nhiều trường hợp, người ta đồng nhất giữa marketing và quản trị marketing.
Sự đồng nhất khẳng định marketing hay hoạt động marketing là một hoạt động chức năng
quản lý. Nhờ đó, một doanh nghiệp, một cá nhân, một tổ chức đạt được mục tiêu của họ
bằng cách thực hiện các hoạt động trao đổi. Điều đó có nghĩa là việc thêm cụm từ quản trị
là nhấn mạnh rằng hoạt động marketing phải là hoạt động có chủ định. Nó phải được những
người làm marketing suy tính một cách kỹ lưỡng trong việc ra các quyết định. Sau đó phải
được tổ chức, thực hiện, kiểm tra, đánh giá chặt chẽ. Điều đó muốn nói rằng nhân lực được
quản trị, tài chính có quản trị thì marketing cũng có quản trị.
Công việc marketing trên thị trường chính thức là do những người quản lý tiêu thụ,
nhân viên bán hàng, những người quản lý sản phẩm và nhãn hiệu, những người quản lý thị
trường và ngành, Phó Giám đốc phụ trách marketing thực hiện. Mỗi công việc đều có những
nhiệm vụ và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Công việc của họ là phân tích, hoạch định
và triển khai các chương trình nhằm tạo ra các giao dịch như mong muốn với các thị trường
mục tiêu.
Người ta thường quan niệm quản trị marketing có nhiệm vụ chủ yếu là kích thích
nhu cầu có khả năng thanh toán về những sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đó mới
chỉ là một quan niệm hết sức phiếm diện về những nhiệm vụ marketing rất đa dạng mà
những người quản trị marketing phải thực hiện. Quản trị marketing có nhiệm vụ tác động
đến mức độ, thời điểm và cơ cấu của nhu cầu có khả năng thanh toán theo một cách nào đó
để giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra. Quản trị marketing về thực chất là quản
trị nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong khi đó mức độ thực tế của nhu cầu có khả năng
thanh toán có thể thấp hơn, bằng hay cao hơn mức độ mong muốn của nó. Nghĩa là có thể
không có nhu cầu có khả năng thanh toán tương xứng hoặc nhu cầu có khả năng thanh toán
cao hơn nhu cầu thực tế. Quản trị marketing phải nắm bắt được những tình trạng khác nhau
của nhu cầu. Để đảm đương những nhiệm vụ đó, các nhà quản trị marketing phải tiến hành
nghiên cứu marketing, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra. Trong phần kế hoạch marketing,
những người làm marketing phải thông qua những quyết định về thị trường mục tiêu, xác
định vị trí trên thị trường, phát triển sản phẩm, định giá, các kênh phân phối, thông tin liên
lạc và khuyến mãi. Những nhiệm vụ marketing sẽ được phân tích trong những chương sau.
Ngoài ra, muốn hiểu rõ được bản chất của quản trị marketing, đầu tiên phải hiểu
được vấn đề cốt lõi hay những khái niệm cơ bản được coi là cơ sở cho tư duy và ứng dụng
marketing.
Những khái niêm cơ bản của marketing bao gồm: nhu cầu, mong muốn và yêu cầu,
sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ, thị trường,
marketing và những người làm marketing.
Nhu cầu, mong muốn, cầu (yêu cầu)
Nhu cầu tồn tại như một bộ phận cấu thành cơ thể con người. Nhu cầu là nguồn gốc
sâu xa nhất hình thành nên ý tưởng marketing. Nếu con người không có nhu cầu hoặc không
hiểu hình thái cụ thể của nhu cầu là mong muốn thì những người làm marketing không thể
đáp ứng để đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
Sản phẩm
Lý do khiến khách hàng ưa chuộng sản phẩm thuộc về yếu tố sản phẩm, một phương
thức giúp họ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn.
Marketing có quan niệm riêng về sản phẩm. Sản phẩm là để ám chỉ sản phẩm vật
chất, dịch vụ và những phương tiện khác có khả năng thoả mãn một mong muốn hay một
nhu cầu. Công việc của người làm marketing là bán những lợi ích hay dịch vụ chứa đựng
trong những sản phẩm vật chất, chứ không phải là mô tả những tính chất vật lý của chúng.
Giá trị, chi phí và sự thoả mãn
Theo những giả thuyết kinh tế, đây là phương thức đánh giá khả năng thỏa mãn nhu
cầu và lựa chọn sản phẩm của khách hàng. Họ so sánh giá trị và chi phí để chọn sản phẩm
nào tạo ra giá trị lớn nhất trên một đồng chi phí.
Trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ
Hoạt động kết nối khách hàng và nhà sản xuất là trao đổi. Trao đổi là cơ sở hay tiền
đề của hoạt động marketing. Marketing chỉ xuất hiện thông qua hoạt động trao đổi, không
có trao đổi thì không có marketing.
Thị trường
Mỗi môn học tiếp cận khái niệm thị trường theo một góc độ khác nhau. Thị trường
theo góc độ marketing là số lượng khách hàng. Đối với marketing, thị trường vừa là điểm
xuất phát, vừa là điểm cuối của marketing.
Mặc dù tham gia thị trường phải có cả người mua và người bán nhưng theo quan
điểm marketing, người bán tạo thành ngành sản xuất – cung ứng, còn người mua, khách
hàng tạo thành thị trường.
Hình 1.3. Các công việc trong giai đoạn kế hoạch hóa marketing
- Tổ chức và thực hiện các chiến lược và kế hoạch marketing đã soạn thảo.
Những công việc trong giai đoạn này là xây dựng bộ máy quản trị marketing, thực
hiện hoạt động marketing theo kế hoạch.
- Điều khiển: xây dựng hệ thống chỉ tiêu, phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá
và từ đó điều chỉnh các hoạt động marketing.
1. Quản trị marketing là gì? Quản trị marketing thực hiện những nhiệm vụ gì?
2. Hãy nêu ý nghĩa của các khái niệm cơ bản trong marketing. Cho ví dụ minh họa.
4. Hãy cho biết các công ty như Unilever Việt Nam, Honda Việt Nam, Tập đoàn Viễn
thông quân đội Viettel, Công ty vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu, mỹ phẩm
Oriflame đang áp dụng quan điểm quản trị marketing nào? Hãy chỉ ra điều kiện giúp
các công ty này áp dụng thành công các quan điểm quản trị marketing đó?
5. Hãy cho biết những định hướng mới của quản trị marketing.
6. Hãy lấy ví dụ về một công ty khuyến khích sự tham gia của khách hàng vào việc
sáng tạo ra sản phẩm mới. Hãy cho biết công ty đó đang theo đuổi xu hướng nào
trong quản trị marketing? Hãy phân tích khả năng thành công của xu hướng đó?