Professional Documents
Culture Documents
PUL
TRUYỀN L
LÝ THÔNG
TÍNH Khách hàng Lợi nhuận
Thông điệp Mục tiêu
VALUES
CẢM PHÂN PHỐI
TÍNH
LÝ Nhận
BRAN
TÍNH USP D Khách hàng
Mục tiêu
VALUES Diệ
CẢM n
TÍNH
CHỨC NĂNG MARKETING
CỦA DOANH NGHIỆP
– Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Loại hàng hóa đó có
những đặc tính gì? Vì sao họ cần những đặc tính đó mà
không phải là những đặc tính khác? Những đặc tính hiện
thời của hàng hóa còn thích hợp với khách hàng nữa hay
không? So với nhãn hiệu hàng hóa cạnh tranh, hàng hóa
của doanh nghiệp có ưu thế và hạn chế gì? Có cần phải
thay đổi hàng hóa không?
– Giá cả hàng hóa nên quy định là bao nhiêu? Tại sao lại quy
định mức giá như vậy mà không phải là mức giá khác?
Mức giá trước đây còn thích hợp không? Nên tăng hay
giảm giá?
CHỨC NĂNG MARKETING
CỦA DOANH NGHIỆP
– Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hàng hay dựa
vào các lực lượng khác? Cụ thể là ai? Bao nhiêu người?
– Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng
hóa của doanh nghiệp? Tại sao lại dùng cách thức này mà
không phải là cách thức khác? Dùng phương tiện nào để
giới thiệu sản phẩm của công ty cho khách hàng? Tại sao
lại dùng phương tiện này mà không dùng phương tiện
khác?
– Hàng hóa của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau khi bán
không? Loại dịch vụ nào doanh nghiệp có khả năng cung
cấp nhất? Vì sao?
CÁC MỐI LIÊN HỆ TRONG MARKETING
PUL
L
Quảng cáo Khách hàng Lợi nhuận
VALU
ES Thông điệp Mục tiêu
• Sản xuất chưa phát triển, phạm vi thị trường, số lượng nhà cung cấp còn hạn
chế, thị trường do người bán kiểm soát.
• “Hữu xạ tự nhiên hương” quan điểm của Marketer là nếu sản phẩm mình tốt
và giá rẻ thì khách hàng sẽ chọn lựa sản phẩm của mình.
• Phạm vi hoạt động của Marketing chỉ bó hẹp trong lĩnh vực thương mại
nhằm tìm kiếm thị trường để tiêu thụ những hàng hóa hoặc dịch vụ sẵn có.
• Triết lý bán hàng: “Bán cái mà nhà xuất có nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối
đa cho người bán.”
• Marketing gắn liền với hoạt động bán hàng và giới hạn trong lĩnh vực lưu
thông nhằm tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm đã sản xuất, để đạt lợi
nhuận nhiều nhất. Ở giai đoạn này “Marketing” và “Trade (thương mại)”
được xem như hai từ đồng nghĩa.
Marketing truyền thống (Traditional Marketing)
• Những tác động trên đã buộc các nhà kinh doanh phải có những phương
pháp mới để ứng xử hợp lý và kịp thời với thị trường. Các hoạt động của
“Marketing truyền thống” không giải quyết được những mâu thuẫn trên. Vì
vậy “Marketing hiện đại” (Modern Marketing) hay còn gọi là “Marketing
năng động” (Marketing Dynamique) đã ra đời. “Marketing hiện đại” đã
được mở rộng hơn, toàn diện hơn so với “Marketing truyền thống”. Thay vì
bán hàng hóa có sẵn, coi trọng người sản xuất Marketing hiện đại coi trọng
thị trường trong đó người mua đóng vai trò quyết định, nhu cầu của người
mua là mục tiêu của sản xuất. Doanh nghiệp từ bán hàng thụ động trở nên
nhạy cảm, linh hoạt và năng động hơn với thị trường. Lý thuyết Marketing
hiện đại là “Bán cái gì mà thị trường cần chứ không phải bán cái mình
có.”
• Người đặt nền móng đầu tiên cho những lý thuyết Marketing hiện đại là
Phillip Kotler. Marketing hiện đại khẳng định rằng điều kiện ban đầu để đạt
được những mục tiêu của doanh nghiệp là xác định được nhu cầu và ước
muốn của các thị trường mục tiêu và đảm bảo mức độ thỏa mãn ước muốn
bằng những phương thức có hiệu quả mạnh mẽ hơn so với đối thủ cạnh
tranh.
BẢNG TÓM LƯỢC
BẢNG TÓM LƯỢC GIAI ĐOẠN
PHÁT TRIỂN
Quá trình marketing (7 bước)