Professional Documents
Culture Documents
Hệ Thống Câu Hỏi Ôn Tập Môn Luật Đất Đai
Hệ Thống Câu Hỏi Ôn Tập Môn Luật Đất Đai
44. Pháp luật hiện hành quy định mấy loại giá đất? Phân tích cơ chế áp dụng giá đất
trong các trường hợp cụ thể thế nào?
Xem câu trên
45. Anh hay chị nhận xét gì về giá đất do nhà nước quy định và giá đất thị trường
trong trường hợp thu các nghĩa vụ tài chính từ người sử dụng đất cho ngân sách
nhà nước và trong việc áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất? Hãy nêu các ví dụ cụ thể.
Thu các nghĩa vụ tài chính từ người sử dụng đất cho NSNN:
- So với giá đất thị trường thì giá đất theo bảng giá đất UBND cấp tỉnh quy định
còn thấp hơn rất nhiều.
=> Chưa đáp ứng được yêu cầu phù hợp với giá thị trường như Luật Đất đai 2013
quy định (VD: Theo QĐ số 96/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố HN về giá
đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 – 2019, giá đất cao nhất là 162 triệu
đồng/m2 gồm có Hàng Đào, Hàng Ngang, Lê Thái Tổ. Tuy nhiên nếu giao dịch
theo giá đất thị trường, giá đất ở những tuyến phố này lên đến cả tỷ đồng/m2).
- Giá giao dịch chuyển nhượng QSDĐ ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thường
thấp hơn số tiền giao dịch thực hiện trên thực tế để giảm thuế thu nhập khi chuyển
nhượng QSDĐ (thường chỉ bằng giá quy định của UBND cấp tỉnh hoặc cao hơn
một chút).
=> Thất thu NSNN; khó khăn trong việc xác định giá đất cụ thể để bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
Áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
- Giá đất cụ thể để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thấp hơn so với giá đất trên thị
trường, đặc biệt là với các loại đất có giá trị thương mại cao tại trung tâm các
thành phố lớn.
+ Nguyên nhân do người dân thường kê khai giá chuyển nhượng thấp hơn giá thực
tế.
+ Chưa có cơ sở dữ liệu về giá đất thị trường.
Ví dụ: Tại dự án Khu đô thị Thương mại Du lịch Văn Giang, giá đền bù cho 1m2
lúc đầu được tính là 42.000 đồng. Sau nhiều giai đoạn, mức giá cao nhất là 40
triệu đồng/sào (hơn 100.000 đồng/m2), trong khi đó người dân tại Văn Giang thuê
đất để canh tác tại xã đang ở mức 28,8 triệu đồng/sào/năm.
46. Nhà nước có những khoản thu tài chính nào từ đất đai? Hãy chỉ rõ những thất thu
trên thực tế thời gian qua khi thực hiện nguồn thu này.
Những khoản thu tài chính: ĐIỀU 107
Tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất có thu tiền sd đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất
Tiền thuê đất khi được NN cho thuê
Thuế sử dụng đất
Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật đất đai
Tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai
Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất
Những thất thu:
Trước hết là về khoản tiền sử dụng đất thì tập trung chủ yếu từ cá nhân mà ra,
nhiều người có những lí do nhằm trốn tránh việc thực hiện nộp khoản tiền này khi
Nhà nước giao đất nhưng nhìn chung trường hợp này xảy ra tương đối ít do theo
thủ tục thì phải nộp tiền cho Nhà nước thì mới được công nhận QSDĐ.
Mặt khác đối với tiền thuê đất, đây là một trong những khoản thất thu khá nhiều
do tình trạng các cá nhân hay các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ hàng năm,
gây ra tình trạng ứ đọng trong thời gian dài. Nhiều doanh nghiệp thực hiện việc
phong tỏa công ty sau khi làm ăn thua lỗ mà không trả tiền thuê đất cũng khiến
cho nguồn thu tài chính từ việc này trở nên hao hụt hơn.
Đối với các khoản thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai cũng có những hao
hụt đáng kể vì những vụ việc này đa số diễn ra ở những vùng mà chính quyền địa
phương còn non yếu và có địa lý khá xa so với Chính phủ nên việc giải quyết còn
gặp nhiều bất cập và mâu thuẫn, việc người dân và doanh nghiệp có hành vi vi
phạm về đất đai còn có những mục đích trốn tránh và thực hiện việc này chậm
trễ…
47. Vai trò của yếu tố công khai, minh bạch trong hoạt động quản lí nhà nước về đất
đai?
Vai trò trong việc nâng cao hiệu quả quản lý NN:
Đây là biện pháp thiết lập sự bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai, thực hiện
quyền và nghĩa vụ sử dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Khi
thông tin đất đai được công khai, không chỉ toàn bộ người dân trong nước mà cả
những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đều có thể tiếp cận đất đai dễ dàng hơn, bình đẳng hơn. Với việc công khai,
minh bạch hoá hoạt động các CQNN, người dân sẽ dễ dàng biết được các quyền
và nghĩa vụ của mình để chủ động thực hiện theo các quy định của pháp luật, từ đó
giúp công tác quản lý đất đai của Nhà nước cũng được đảm bảo thực hiện hiệu quả
hơn.
Việc thực hiện công khai, minh bạch sẽ đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước
về đất đai được diễn ra trong đúng khuôn khổ pháp luật. Công khai, minh bạch sẽ
giúp người dân giám sát được hoạt động của các cơ quan chức năng cũng như các
tổ chức được dân cử, từ đó đòi hỏi CQNN thực hiện đúng đắn các quy định của
pháp luật, làm cho các cán bộ, công chức có ý thức hơn trong việc thực hiện chức
trách, công vụ của mình theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật quy
định, tránh tình trạng lạm dụng quyền hạn để trục lợi hoặc làm việc qua loa, hình
thức.
Công khai, minh bạch là một trong những giải pháp quan trọng để phòng chống
tham nhũng trong lĩnh vực đất đai. Công khai, minh bạch, dân chủ tạo điều kiện để
người dân cũng như xã hội giám sát hoạt động của các CQNN. Thông qua việc
công khai, minh bạch các quyết định của CQNN có thẩm quyền trong lĩnh vực đất
đai, người dân có thể tham gia tích cực, phát huy tính dân chủ, giám sát hoạt động
của các CQNN và tố cáo các hành vi tiêu cực, trái với quy định của pháp luật của
những cán bộ, công chức trong quá trình thực thi quyền hạn của mình. Qua đó,
mọi hành vi vi phạm, phiền hà, sách nhiễu hay lợi dụng chức trách với mục đích tư
lợi có thể bị phát hiện và xử lý. Từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm của các
CQNN có thẩm quyền trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai.
Công khai, minh bạch sẽ góp phần làm giảm những tranh chấp, khiếu kiện kéo dài
của người dân về những vấn đề đất đai như vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất… Khi mà các vấn đề liên quan đến đất đai được công bố
công khai cho toàn thể người dân được biết sẽ giúp cho người dân nắm rõ được
đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, từ đó đánh giá tính đúng đắn, hợp lí
trong các quyết định của CQNN có thẩm quyền. Các CQNN nắm được ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân để có thể xem xét, giải quyết kịp thời, không để nảy
sinh những mâu thuẫn trong quá trình giải phóng mặt bằng. Điều này sẽ tạo tâm lí
thoải mái, tạo lòng tin của người dân vào các quyết định của CQNN
48. Hãy chỉ rõ những đảm bảo của Nhà nước đối với người sử dụng đất? Hãy chỉ rõ
những kết quả tích cực và những hạn chế về việc thực hiện sự bảo đảm này của
Nhà nước đối với người sử dụng đất trong thực tế thời gian qua?
49. Hãy phân tích sự bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất dưới khía
cạnh: Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử
dụng đất?
50. Hãy phân tích sự bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối có đất để sản xuất?
51. Hãy chứng minh rằng, pháp luật đất đai qua các giai đoạn phát triển khác nhau có
xu hướng ngày càng quan tâm, chú trọng tới việc mở rộng các quyền của người sử
dụng đất
Câu 1: Hãy chứng minh rằng, pháp luật đất đai qua các giai đoạn phát triển
khác nhau có xu hướng ngày càng quan tâm, chú trọng tới việc mở rộng các
quyền của người sử dụng đất.
1. Quyền của người sử dụng đất là khả năng mà pháp luật cho phép người sử dụng
đất được thực hiện những hành vi nhất định trong quá trình sử dụng đất nhằm sử
dụng đất đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao.
2. Chứng minh:
Luật Đất đai Luật Đất đai Luật Đất đai Luật Đất đai
1987 1993, sửa đổi, 2003 2013
bổ sung 1998, (Điều 166)
2001
1- Được sử 1- Được cấp Quyền lựa 1. Được cấp
dụng đất ổn giấy chứng chọn hình Giấy chứng
định, lâu dài, nhận QSDĐ; thức giao nhận QSDĐ,
có thời hạn 3- Được đất, thuê đất quyền sở hữu
hoặc tạm thời chuyển QSDĐ => Sự tôn nhà ở và tài
nhưng đã được theo quy định trọng của sản khác gắn
CQNN có thẩm của pháp luật; Nhà nước liền với đất.
quyền quyết 7- Được quyền đối với 6. Được bồi
định khi giao góp đất để hợp quyền tự do thường khi
đất; tác sản xuất, lựa chọn Nhà nước thu
2- Hưởng thành kinh doanh hình thức trả hồi đất theo
quả lao động, theo quy định tiền thuê đất quy định của
kết quả đầu tư của pháp luật dựa trên khả Luật này.
trên đất được phù hợp với năng tài * Có sự linh
giao, được mục đích khi chính của động khi quy
quyền chuyển, giao đất; người sử định về thời
nhượng, bán 8- Được quyền dụng đất, tạo điểm thực hiện
nhà ở, vật kiến khiếu nại, tố điều kiện quyền của
trúc khác, cây cáo về những thuận lợi cho người sử dụng
lâu năm mà hành vi vi quá trình sử đất (Điều 168):
người sử dụng phạm QSDĐ dụng đất của Đối với trường
đất có được hợp pháp của người sử hợp chuyển
một cách hợp mình và những dụng đất. đổi QSDĐ
pháp trên đất hành vi khác vi - chỉ cho các nông nghiệp
được giao; phạm pháp chủ thể trong thì người sử
trong trường luật về đất đai. nước được dụng đất được
hợp đất đang Bước ngoặt từ lựa chọn một thực hiện
sử dụng được kinh tế bao cấp hình thức trả quyền sau khi
thu hồi… để sang kinh tế thị tiền thuê đất: có quyết định
giao cho người trường. Mở trả tiền thuê giao đất, cho
khác thì được rộng hơn: ko đất hằng thuê đất;
đền bù thiệt hại chỉ được NN năm trường hợp
thực tế, được giao mà NSDĐ => mở rộng nhận thừa kế
bồi hoàn thành còn được tiếp quyền SDĐ QSDĐ thì
quả lao động, cận đất đai từ cho các tổ người sử dụng
kết quả đầu tư thị trường thông chức KT đất được thực
đã làm tăng giá qua các giao SDĐ, đối hiện quyền khi
trị của đất đó dịch dân sự về tượng thuê có Giấy chứng
theo quy định đất đai. Theo đất, người nhận hoặc đủ
của pháp luật; đó, NSDĐ có 5 nước ngoài, điều kiện để
3- Hưởng các quyền về quy định cụ cấp Giấy
lợi ích do công chuyển quyền thể về thủ tục chứng nhận
trình công cộng SDĐ: chuyển trình tự QSDĐ, quyền
bảo vệ hoặc cải đổi, chuyển chuyển sở hữu nhà ở
tạo đất mang nhượng, cho quyền SDĐ và tài sản khác
lại; thuê, kế thừa, => quyền gắn liền với
4- Được Nhà thế chấp chuyển đất…
nước hướng Mở ra các cơ quyền sử - các chủ thể
dẫn và giúp đỡ hội tiếp cận đất dụng đất tăng trong nước
trong việc cải đai cho NSDĐ. lên 9 quyền cũng như các
tạo và bồi bổ Lần đầu tiên ghi => quyền đc chủ thể nước
đất; nhận quyền hỗ trợ tái ngoài được
5- Khi đất đang được bồi định cư đc bình đẳng
sử dụng bị thu thường khi NN ghi nhận trong việc lựa
hồi vì nhu cầu thu hồi đất cùng với chọn phương
của Nhà nước quyền bồi thức trả tiền
hoặc xã hội thì thường thuê đất là trả
được đền bù => quyền đc tiền thuê đất
thiệt hại thực tế thực hiện các hằng năm
và được giao quyền SDĐ hoặc trả tiền
đất khác; thông qua cơ thuê đất một
6- Được Nhà chế hành lần cho cả
nước bảo vệ chính một thời gian thuê
khi bị người cửa liên => các quyền
khác xâm phạm thông nêu trên ở các
đến quyền sử => quyền đc luật trc đc tiếp
dụng đất đai NN giao đất tục duy trì và
hợp pháp của để thực hiện điều chỉnh phù
mình. các dự án hợp với điều
đầu tư đối kiện KT XH
với NVN hiện nay.
Lần đầu tiên định cư ở CÙng với đó,
nước ta điều nước ngoài 1 số quyền đc
chỉnh các quan => lần đầu nhấn mạnh:
hệ đất đai bằng tiên giá đất - Quyền bình
một VBPL áp dụng đối đẳng giữa nhà
thống nhất ở cả với Nhà đầu đầu tư trong
hai miền Nam tư nước nước và nước
BẮc trên cơ sở ngoài đc áp ngoài đc chú
cùng một chế dụng như trọng
độ sở hữu là nhau đối với - quyền minh
chế độ SHTD nhà đầu tư bạch công khai
mà NN với vai trong nước hoá thông tin,
trò là đại diện (trước đây cơ sở dữ liệu
CSH (Hiến bao giờ cũng về đất đai =>
pháp 1980). cao hơn) chuyển từ tài
Quyền của => mở rộng liệu trên giấy
NSDĐ lần đầu về đối tượng thành số để
tiên được PL chuyển quản lý trên
xác định: được quyền, loại máy tính.
NN giao đất để đaats chuyển - quyền đc
sử dụng. Nếu quyền, hình minh bạch
không có nhu thức chuyển công khai
cầu thì trả lại quyền trong QHKH
cho NN. => sửa đổi thu hồi đất,
Tuy nhiên, về vấn đề giá giải phóng mặt
Luật này còn đất, tăng mức bằng, trong
mang nặng bồi thường, cấp GCN được
bóng dáng của hỗ trợ cho chú trọng
cơ chế bao cấp: những đối - quan tâm đến
không coi đất tượng thu hồi đối tượng sử
đai là tài sản có đất, đẩy dụng đất ở
giá, không quy mạnh việc vùng miền núi,
định giá đất, cấp giấy hải đảo, vùng
kkoong cho chứng nhận sấu vùng xa.
phép chuyển quyền SDĐ, - có nhiều ưu
quyền sử dụng mở rộng và đãi về tài chính
đất, thu hồi đất phát triển các cho đối tượng
không được bồi tổ chức dịch chính sách XH
thường. vụ trong lĩnh trong việc
vực đất đai SDĐ.
52. Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chỉ rõ: Quyền sử dụng đất của
những người sử dụng đất vừa mang tính phụ thuộc vào quyền sở hữu đại diện của
Nhà nước đối với đất đai, vừa mang tính độc lập trong quá trình khai thác, sử dụng
đất.
Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển
giao từ chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho,..
Người sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho
phép sử dụng đất bằng một trong các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép
nhận chuyển QSD đất hoặc công nhận QSD đất, có quyền và nghĩa vụ mà nhà
nước quy định trong thời hạn sử dụng đất. Điều 5 Luật Đất đai quy định các đối
tượng là người sử dụng đất.
Quyền sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại diện CSH là một
nguyên tắc quan trọng của ngành Luật Đất đai. Theo đó toàn bộ đất đai trên phạm
vi lãnh thổ dù do ai sử dụng với mục đích gì thì đất đó vẫn thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước là đại diện CSH.
Đặc trưng của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai tại VN: Quyền sở hữu đối với
đất đai được thực hiện thông qua cơ chế đại diện với nhiều cơ quan, tầng cấp. Đất
đai không phải là đối tượng của quan hệ dịch chuyển quyền sở hữu. Không có sự
thống nhất trong chế độ pháp lý về đất đai và tài sản khác gắn liền với đất. Thực
hiện quyền sở hữu đối với đất đai luôn gắn liền với công bằng XH.
Tính phụ thuộc:
1.1. Bản chất của QSDĐ là 1 trong 3 quyền năng của nhà nước với tư cách là đại
diện chủ sở hữu. QSDĐ của NSDĐ phát sinh từ QSH của NN với đất đai. Người
sử dụng đất không được tự mình quyết định mọi vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện các quyền năng của mình mà chỉ được quyết định một số vấn đề, còn cơ
bản vẫn phải hành động theo ý chí của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở
hữu toàn dân đối với đất được giao.
1.2. QSDĐ của NSDĐ không trọn vẹn, chịu sự điều tiết của Nhà nước với tư cách
là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.
NSDĐ phải sử dụng đất đúng mục đích , trong phạm vi thời hạn, trong phạm vi
giới hạn mà nhà nước cho phép.
Có hai hình thức sử dụng đất là giao đất và cho thuê đất. Tuỳ theo loại đất, vị trí
mà Nhà nước cho phép chủ thể nào có QSDĐ, sử dụng đất vào mục đích gì. Việc
thay đổi mục đích SDĐ phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền trong
một số TH nhất định (Điều 57)
NN hạn chế thời hạn sử dụng đất của NSDĐ (Điều 15). Có thể là 5,50, không quá
50,không quá 70 và không quá 90 năm (Điều 126)
NSDĐ chỉ được quyền chiếm hữu và bắt buộc sử dụng theo đúng diện tích đất mà
NN đã giao. NN đặt ra các hạn mức theo hình thức sử dụng đất, từng loại đất và
cho từng vùng lãnh thổ khác nhau và và QSD đất cũng từ đó mà có tính hạn chế.
Nhà nước ban hành khung giá đất (Điều 13, Luật đất đai 2013), từ đó các cơ quan
có thẩm quyền đưa ra bảng giá đất và giá đất cụ thể (Điều 114, Luật đất đai).
mặc dù trao QSD đất cho người sử dụng đất, Nhà nước vẫn có quyền thu hồi,
trưng dụng trong một số trường hợp nhất định.
- NSDĐ sử dụng đất trái với quy định của pháp luật.
- trong những trường hợp thật cần thiết khi Nhà nước thu hồi đất vào mục đích
quốc phòng an ninh, thu hồi đất để phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công
cộng thì người bị thu hồi đất bắt buộc hợp tác cùng Nhà nước, nếu không chấp
hành thì thực hiện biện pháp cưỡng chế.
NSDĐ sử dụng đất, hưởng lợi ích từ đất nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính.
Các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phát sinh dựa trên cơ sở hình thức sở
hữu toàn dân Nhà nước là đại diện CSH là (đồng thời là các khoản thu tài chính từ
đất đai): tiền sử dụng đất (Điều 55, 56 Luật Đất đai), tiền thuê đất (Điều 56, 60
Luật Đất đai), tiền thuế sử dụng đất, thuế thu nhập khi chuyển quyền sử dụng đất,
phí và lệ phí, xử lý vi phạm hành chính, tiền bồi thường.
Những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất đều
do Nhà nước quy định. Người sử dụng đất sẽ phải thực hiện đúng nghĩa vụ tài
chính của mình để QSD đất được Nhà nước công nhận và bảo vệ.
(* Pháp luật đất đai thể hiện quan điểm bình đẳng về địa vị pháp lý của nhà đầu tư
trong và ngoài nước trong việc sử dụng đất tại Việt Nam để thực hiện các hoạt
động đầu tư:
Theo Luật Đất đai 2013, quyền tiếp cận đất đai của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được mở rộng hơn, bao gồm quyền: (1) thuê đất, thuê lại đất trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; (2) Nhà nước cho thuê
đất đã giải phóng mặt bằng hoặc đất do tổ chức đang quản lý không phải giải
phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh, đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở
để cho thuê; giao đất để thực hiện dự án nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê; (3) nhận góp vốn bằng QSDĐ của tổ chức kinh tế trong nước để thành lập
doanh nghiệp liên doanh; (4) nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ để
thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; (5) nhận chuyển nhượng dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động
sản; (6) sử dụng đất thông qua việc chuyển đổi công ty, chia tách, hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp.
Mở rộng quyền cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ. Luật
coi việc tiếp tục đổi mới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo hài
hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất, nhà đầu tư thông qua các quy định
về giá đất bồi thường, điều kiện được bồi thường; tách bạch các khoản bồi thường
và hỗ trợ để việc này được công bằng với các đối tượng bị thu hồi đất.
Tóm lại, công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài sử dụng đất trong 30 năm qua cho thấy việc phân cấp thẩm quyền mạnh mẽ
cho chính quyền địa phương trong việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất kể từ khi
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai năm 2001
và Luật Đất đai năm 2003 đã tạo quyền chủ động của chính quyền địa phương
trong phát triển kinh tế, xã hội và thống nhất với xu hướng ngày càng khuyến
khích, thu hút đầu tư và Nhà nước chỉ kiểm soát bằng cơ chế hậu kiểm theo pháp
luật về đầu tư.)
Rào cản, vướng mắc khi thực hiện trên thực tế:
- Lựa chọn nhà đầu tư để giao đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới,
khu dân cư không thông qua hình thức đấu giá QSDĐ (không phù hợp với quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013). Đất giao không qua đấu giá
nên không minh bạch, thanh tra dự án nào cũng có những điểm yếu, sai phạm cần
khắc phục.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường được thuê đất, giao đất vị trí
thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp trong nước.
- Các doanh nghiệp lớn thường được tiếp cận đất đai dễ dàng, thuận lợi hơn so với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
55. Phân tích các điều kiện cụ thể để các tổ chức trong nước được thực hiện các giao
dịch về quyền sử dụng đất?
Điều kiện chung – điều 188:
Có GCN, trừ khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168
Đất không có tranh chấp
Quyền sd đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
Trong thời hạn sd đất
Điều kiện cụ thể:
1. ĐK mua bán TS gắn liền vs đất được NN cho thuê thu tiền hằng năm – khoản 1
Điều 189
Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo đúng qđ của PL
Đã hoàn thành việc xây dưng theo đúng quy hoạch xd chi tiết và DA ĐT đã được
phê duyệt, chấp thuận
2. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho QSD đất – Điều 191
Đối với những TH PL không cho phép chuyển nhượng, tặng cho
Tổ chức trong nước không đc nhận chuyển nhượng QSD đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hgđ, cá nhân, trừ TH được chuyển mđ theo quy
hoạch, kế hoạch sd đất đã được CQNN có thẩm quyền phê duyệt
3. ĐK nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sd đất NN để thực hiện DA
ĐT sx, kd phi NN
Có văn bản chấp thuận của CQNN có TQ đối với tổ chức kt nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, thuê quyền sd đất nn để thực hiện DA
Mục đích sd đối vs S đất đó phải phù hợp vs QH, KH SD đất đã được CQNN có
TQ phê duyệt
56. Phân tích các điều kiện cụ thể để hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các giao
dịch về quyền sử dụng đất?
Gồm có 08 hình thức giao dịch về quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi,
cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, góp vốn, thế chấp
Điều kiện chung: khoản 1 Điều 188
Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp khoản 3 Điều 186 + khoản 1 Điều 168
Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất. Điều kiện này là
căn cứ để xác định người thực hiện giao dịch có phải là người sd đất không, đất đó
có được giao dịch không… nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên giao
dịch. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp không đòi hỏi phải có gcn qsd đất.
TH1: tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc
người việt nam định cư nước ngoài không thuộc trường hợp được cấp GCN thì
được thực hiện giao dịch về chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sd đất đã được
thừa kế. TH2: trường hợp chuyển đổi qsd đất nông nghiệp thì được thực hiện giao
dịch ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất…
Đất không có tranh chấp
Là đất mà tại thời điểm thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất, các chủ thể
sử dụng đất không có sự bất đồng với nhau trong việc xác định ai là người có
quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đó và cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền không nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đó.
Khi thực hiện giao dịch, người sử dụng đất chứng minh đất không bị tranh chấp
thông qua việc cung cấp GCNQSDĐ hoặc các loại giấy tờ hợp lệ có liên quan đến
quyền sử dụng đất. Cơ quan Nhà nước khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch về
quyền sử dụng đất cũng có trách nhiệm kiểm tra tình trạng đất có bị tranh chấp hay
không thông qua các giấy tờ, hồ sơ có liên quan.
Nhằm xác định rõ tư cách pháp lý của chủ thể thực hiện quyền và bảo vệ lợi ích
hợp pháp của họ. Về nguyên tắc, một chủ thể chỉ được hưởng và được thực hiện
giao dịch quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà mình có quyền sử dụng. Quy
định này sẽ tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp đất đai, tránh những rắc
rối, hệ lụy phát sinh sau này.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
Là hoạt động cưỡng chế nhằm đảm bảo việc thi hành án trong lĩnh vực tư pháp khi
chủ thể có nghĩa vụ tài sản không tự nguyện thực hiện. Quyền sử dụng đất bị kê
biên vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của NSDĐ nhưng quyền của họ đã bị hạn
chế vì hành vi vi phạm pháp luật của mình. NSDĐ không thể tự mình thực hiện
quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất nữa, bởi tài sản này đã đặt dưới sự
giám sát cơ quan thi hành án, nhằm tiến hành hoạt động bán đấu giá để hoàn thành
nghĩa vụ của NSDĐ đối với người được thi hành án. Quyền sử dụng đất bị kê biên
sẽ phải bán đấu giá để hoàn thành nghĩa vụ tài sản cho người được thi hành án do
đó không được phép giao dịch.
Trong thời hạn sử dụng đất
Là khoảng thời gian mà NSDĐ được phép sử dụng đất. Tùy vào mục đích sử
dụng, loại đất, từng chủ thể thực hiện mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau.
Người sd đất chỉ có quyền và thực hiện các quyền của mình đvs đất trong khoảng
thời gian đó. Khi hết thời hạn sử dụng mà NSDĐ không được gia hạn thì quyền sử
dụng đất sẽ bị Nhà nước thu hồi, lúc này, quyền sử dụng đất của NSDĐ chấm dứt.
Và đương nhiên khi đó họ không còn là chủ thể có quyền sử dụng đất để có thể
thực hiện được giao dịch quyền sử dụng đất. Do đó, chỉ khi quyền sử đất còn thời
hạn sử dụng thì mới có thể giao dịch.
Điều kiện cụ thể đối với từng loại giao dịch:
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp – Điều 190
Chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị
trấn cho hgđ, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải
nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ
Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho – Điều 191
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, tặng cho đối với các
trường hợp pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất. VD: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số được Nhà nước
giao đất theo chính sách hỗ trợ nếu chưa đủ 10 năm kể từ ngày có quyết định giao
đất và không được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng
đất (khoản 1 Điều 40 NĐ 43/2014)
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận
chueyern nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh
sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện – Điều 192
Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển
ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở,
đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia
đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong
khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực
rừng phòng hộ đó.
Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo
chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông
nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sx, kd phi nông nghiệp – Điều 193
Đáp ứng điều kiện sau: Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; Mục đích sử dụng đối với diện tích đó phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
57. Phân tích các điều kiện cụ thể để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng
đất?
Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ;
góp vốn bằng QSDĐ khi có các điều kiện sau đây:
(1) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường
hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này. Trong đó, khoản 3
Điều 186 quy định: “Trường hợp tất cả người nhận thừa kế QSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam
định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với QSDĐ
ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được
cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho QSDĐ thừa kế theo quy định sau
đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng QSDĐ thì người nhận thừa kế được đứng tên
là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ;
b) Trong trường hợp tặng cho QSDĐ thì người được tặng cho phải là đối tượng
được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định
của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho
trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho QSDĐ thì người
nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về
việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.”
(2) Đất không có tranh chấp: Đây là quy định nhằm xác định rõ tư cách pháp lý
của chủ thể thực hiện quyền và bảo vệ lợi ích hợp pháp thực sự của họ. Trường
hợp đất đang tranh chấp thì cần giải quyết xong tranh chấp, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mới được thực hiện
giao dịch QSDĐ.
(3) QSDĐ không bị kê biên để bảo đảm thi hành án: QSDĐ bị kê biên để đảm bảo
nghĩa vụ tài sản mà người sử dụng đất phải thực hiện trên cơ sở sự cưỡng chế của
nhà nước. Khi QSDĐ bị kê biên thì quyền đó đã bị hạn chế, nên không được phép
giao dịch.
(4) Trong thời hạn sử dụng đất: Đối với loại đất có quy hoạch thời hạn sử dụng,
khi hết thời hạn thì QSDĐ sẽ bị Nhà nước thu hồi, đồng nghĩa người sử dụng đất
không còn QSDĐ đó nữa, và vì thế, người sử dụng đất không thể giao dịch
QSDĐ.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 189 của Luật này.
Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo đúng qđ của PL
Đã hoàn thành việc xây dưng theo đúng quy hoạch xd chi tiết và DA ĐT đã được
phê duyệt, chấp thuận
58. Hộ gia đình, cá nhân muốn sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế trang trại có
thể nhận quyền sử dụng đất dưới những hình thức nào?
Khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đất sử dụng cho kinh tế
trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước
cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do
nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp”
Như vậy, trên thực tế người dân có thể tích tụ đất nông nghiệp từ nhiều nguồn như
có thể được giao đất trong hạn mức, có thể nhận quyền sử dụng đất từ người khác
theo hạn mức, có thể thuê đất khi có nhu cầu sử dụng, hoặc có thể góp vốn bằng
quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với nhau. Đây là cơ sở cho việc
mở rộng quy mô diện tích đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của người sử dụng
đất nông nghiệp.
Theo quy định tại Điều 142 Luật Đất đai năm 2013 thì HGĐ, CN sử dụng đất để
xây dựng mô hình kinh tế trang trại có thể nhận quyền sử dụng đất dưới những
hình thức sau:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất
- Nhà nước cho thê đất
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất
+ được cho thuê lại
+ nhận chuyển nhượng
+ nhận thừa kế
+ được tặng cho
+ do nhận khoán của tổ chức
+ do HGĐ, CN góp
59. Hãy chỉ ra sự khác nhau cơ bản về quyền của tổ chức trong nước được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê và quyền của tổ
chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm? Phân
tích cơ sở của việc xây dựng các quyền cụ thể cho các chủ thể sử dụng đất.
60. Việc quy định trong Luật Đất đai 2013 về quyền lựa chọn hình thức thuê đất trả
tiền hàng năm hoặc hình thức thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ quá trình thuê
đất của nhà đầu tư đối với Nhà nước khi thuê đất để thực hiện dự án đầu tư có ý
nghĩa gì? Cho ví dụ thực tế để chứng minh.
Ý nghĩa:
Ưu và nhược điểm của hai hình thức (đối nghịch nhau)
Ưu điểm (của thuê đất trả tiền một lần)
+ những loại hình kinh doanh phổ biến, đem lại nhiều lợi nhuận cho các nhà đầu
tư: nhà ở. Đại đa số là những doanh nghiệp có thế mạnh trong thị trường.
+ Quy mô sử dụng diện tích đất lớn => cơ hội nâng cao hệ số sử dụng đất
+ thời hạn sử dụng đất tương đối ổn định, lâu dài.
+ thuê đất trả tiền 1 lần có tính ổn định, lâu dài; Nhà nước không thể điều tiết thêm
nghĩa vụ tài chính khi giá thị trường tăng lên.
+ thái độ ứng xử của nhà nước: càng nộp tiền nhiều thì càng ưu đãi (được thực
hiện các giao dịch về đất và tài sản trên đất)
Hạn chế:
+ chưa biết kết quả nhưng ngay khi nhận đất đã phải gánh nặng tài chính =>
không có cơ hội cho những doanh nghiệp nhỏ vừa
+ cơ hội rút lui khỏi thị trường khó khăn hơn thuê đất trả tiền hằng năm
Ý nghĩa
Tạo cho doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn: từ loại hình kinh doanh cho đến mô
hình kinh doanh, lựa chọn hình thức thuê đất phù hợp với yêu cầu và năng lực tài
chính của bản thân.
Với những doanh nghiệp lớn thì thường chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần để
thực hiện các dự án lớn bởi có khả năng tài chính tốt, và được sử dụng ổn định, lâu
dài, có nhiều lợi ích.
Các doanh nghiệp nhỏ, vừa thì thường sử dụng hình thức trả tiền hằng năm để có
khả năng đáp ứng được số tiền trả mỗi năm, đồng thời có thể rút lui khỏi thị
trường nếu kinh doanh không hiệu quả
Ví dụ:
Doanh nghiệp phục vụ du lịch, cụ thể là lĩnh vực khách sạn, nhà hàng mong muốn
được trả một lần. Lý do là vì điều này khiến họ chủ động trong việc kinh doanh
suốt 50 năm, họ cũng có quyền lợi về đất đai, có quyền cho thuê lại. Trong trường
hợp Nhà nước thu hồi thì phải bố trí đất lại cho doanh nghiệp).
61. Hãy phân tích các căn cứ để xác định các loại đất? Bằng kiến thức đã tích lũy, Anh
(Chị) cho biết căn cứ nào là khó xác định nhất trên thực tế và giải thích vì sao?
62. Hãy chỉ rõ mục đích và ý nghĩa của việc quy định thời hạn sử dụng đất dưới khía
cạnh quản lý nhà nước và dưới khía cạnh quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất?
63. Hãy chỉ rõ mục đích và ý nghĩa của việc quy định hạn mức sử dụng đất dưới khía
cạnh quản lý nhà nước và dưới khía cạnh quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất?
64. Hãy phân tích mục đích và ý nghĩa của việc quy định vấn đề hạn mức đất trong
nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành? Việc quy định như
vậy có là rào cản đối với người sử dụng đất trong việc tích tụ và tập trung đất nông
nghiệp để phát triển mô hình kinh tế trang trại hay không? Vì sao?
Hạn mức giao đất nông nghiệp là diện tích tối đa mà hộ gia đình và cá nhân được
phép sử dụng trên cơ sở đất được nhà nước giao sử dụng vào mục đích nông, lâm
nghiệp. Diện tích này được xác định theo từng loại đất nông nghiệp cho từng
vùng, từng địa phương khác nhau.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân là
giới hạn diện tích đất nông nghiệp tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được nhận thông
qua các hình thức chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lí nợ theo
thoả thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Mục đích:
Khắc phục tình trạng phân tán manh mún và xé nhỏ ruộng đất, từ đó đẩy nhanh
quá trình tích tụ tập trung đất đai quy mô lớn, công nghiệp hoá sản xuất nông
nghiệp. Thực tế mô hình sản xuất nông nghiệp của VN là nền nông nghiệp sản
xuất nhỏ, đất đai phân tán, manh mún, phương thức canh tác cổ truyền, lạc hậu.
Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, hình thành và phát triển
một nền nông nghiệp sản xuất lớn, công nghệ cao thì tích tụ, tập trung đất đai là
yêu cầu khách quan, tất yếu.
Quy định hạn mức đất trong nông nghiệp đảm bảo cho người nông dân có đất để
sản xuất, đặt ra hạn mức mà người sử dụng đất được phép tích tụ. Việc đặt ra hạn
mức đất trong nông nghiệp là đặc biệt cần thiết trong bối cảnh diện tích đất nông
nghiệp đang suy giảm đến mức báo động do tốc độ đô thị hoá nhanh chóng đòi hỏi
phải chuyển đổi một lượng lớn diện tích đất nông nghiệp phục vụ cho công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Ý nghĩa:
Chính trị - xã hội:
Đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nông nghiệp và nông thôn, hạn chế phân
hoá giai cấp trong xã hội, đảm bảo đời sống cho người nông dân.
Nếu như nhà nước không đặt ra giới hạn nhất định đối với việc giao đất, nhận
chuyển nhượng đất nông nghiệp thì chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất với mục
đích hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp sẽ bị lợi dụng bởi cơ số người giàu trong
xã hội, từ đó đẩy nhanh quá trình bần cùng hoá người nông dân.
Để phòng tránh việc đầu cơ tích trữ ruộng đất nông nghiệp do tình trạng dịch
chuyển một diện tích lớn ruộng đất từ người nghèo sang người giàu dẫn tới sự
phân hóa giàu nghèo và phân hóa giai cấp ở nông thôn, hạn mức đất là quy định
mang tính chất cứng rắn để đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích của người nông dân và
sự nghiệp công nghiệp hoá nói chung
Kinh tế:
Quy đinh hạn mức đất hợp lí sẽ cho phép sự tích tụ, tập trung đất đai phù hợp. Từ
đó giải quyết vấn đề sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp, nhỏ lẻ, thúc đấy sản
xuất nông nghiệp theo mô hình sản xuất hàng hoá lớn. Nếu mãi canh tác theo kiểu
manh mún, làm ăn nhỏ lẻ, tự cung tự cấp thì người nông dân vẫn quanh quẩn với
cài nghèo, cuộc sống bấp bênh. Tháo gỡ những lực cản của quá trình tích tụ và tập
trung đất nông nghiệp là khâu đột phá đầu tiên phải thực hiện để thiết kế chính
sách nhằm khuyến khích nông dân trong quá trình xây dựng cánh đồng lớn, phát
triển vùng sản xuất tập trung, chuyên môn hóa, cơ giới hóa và tự động hóa, công
nghệ cao.
Tạo hành lang pháp lý an toàn để khuyến khích mô hình kinh tế trang trại phát
triển với quy mô hợp lý, vừa tầm quản lý tổ chức sản xuất của hộ gia đình, cá
nhân. Do đặc điểm địa lí, trình độ quản lí và khả năng đầu tư vốn chưa cao, hơn
nữa các trang trại ở nước ta có quy mô vừa và nhỏ nên để tránh việc mở rộng diện
tích trang trại không có kiểm soát dẫn đến sau đó không có khả năng quản lí sản
xuất, nhà nước đã đặt ra mức giới hạn hợp lí, tạo hành lang an toàn cho phát triển
kinh tế trang trại. Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần
tình trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn hoá cao mặt khác qua thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công
nghiệp. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Có là rào cản đối với người sử dụng đất trong việc tích tụ và tập trung đất nông
nghiệp để phát triển mô hình kinh tế trang trại không? KHÔNG:
Trên thực tế người dân có thể tích tụ đất nông nghiệp từ nhiều nguồn như có thể
được giao đất trong hạn mức, có thể nhận quyền sử dụng đất từ người khác theo
hạn mức, có thể thuê đất khi có nhu cầu sử dụng, hoặc có thể góp vốn bằng quyền
sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với nhau. Đây là cơ sở cho việc mở
rộng quy mô diện tích đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của người sử dụng đất
nông nghiệp. Chính vì vậy, không nên quan niệm hạn mức đất nông nghiệp là rào
cản lớn trong việc phát triển kinh tế trang trại - mô hình kinh tế sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp nông thôn được Nhà nước khuyến khích phát triển
Quy định hạn mức đất trong nông nghiệp hiện hành vừa đủ cho người nông dân
muốn kinh doanh theo mô hình kinh tế trang trại vừa và nhỏ. Kinh doanh kinh tế
trang trại được coi là phát triển hiệu quả nhất ở Việt Nam là trang trại gia đinh với
quy mô nhỏ (cây hàng năm từ 3-5ha). Những trai trạng quy mô lớn đến hàng trăm,
hàng nghìn ha ở Việt Nam dường như chỉ chiếm thiểu số. Với việc giới hạn hạn
mức đất trồng cây hàng năm là 2ha - 3ha, nhà nước đã thể hiện chủ ý định hướng
cho trang trại Việt Nam phát triển theo hướng trang trại gia đình quy mô nhỏ và
vừa, đảm bảo không nhiều nông dân bị mất đất sản xuất. Ngoài ra do đặc điểm ở
nông thôn Việt Nam nói chung và tồn tại tính cộng đồng làng xã rất cao nên khi
đẩy mạnh phát triển mô hình này cần phải phải dựa trên nền tảng gia đình là chủ
yếu, nên lấy việc phát triển kinh tế hộ gia đình nhỏ và vừa làm tiền đề để hình
thành kinh tế trang trại.
Thực tế phát triển trang trại tại nhiều quốc gia trên thế giới lại cho phép đi đến kết
luận: chính các trang trại gia đình quy mô nhỏ mới thực sự là chìa khóa để phát
triển một nền nông nghiệp bền vững, lâu dài. Việc các trang trại gia đình quy mô
nhỏ và vừa phát triển góp phần tạo ra sự thịnh vượng đối với sự tiến bộ toàn diện
trong cuộc sống nông thôn bao gồm nhà cửa tốt hơn, giáo dục, dịch vụ y tế, giao
thông, sự đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh tại địa phương, và có nhiều cơ hội
đối với giải trí và văn hoá hơn. Vì vậy, đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại nhỏ
tại những nước đang phát triển như Việt Nam sẽ là cơ hội để cải thiện và nâng cao
mức sống cho dân nghèo, tiền đề để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
65. Có bao nhiêu loại hạn mức được áp dụng đối với đất nông nghiệp? Phân tích mục
đích, ý nghĩa của quy định đối với từng loại hạn mức đất?
Xem câu trên
66. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là gì? Ủy ban nhân dân cấp xã
được sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như thế nào?
Khái niệm: là một diện tích đất được trích ra từ quỹ đất nông nghiệp của địa
phương để phục vụ mục đích công ích của địa phương mình. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 132 thì diện tích này không được quá 5% tổng diện tích đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản của địa phương
Được sử dụng để: khoản 2 Điều 132
Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình
văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa
trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng
quy định tại điểm a khoản này;
Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
67. Đất chưa sử dụng gồm những loại đất gì? Cơ quan nhà nước nào có trách nhiệm
quản lý đối với đất chưa sử dụng?
Đất chưa sử dụng gồm:
Khoản 3 Điều 10 Luật đất đai: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác
định mục đích sử dụng
Khoản 1 Điều 58 NĐ 43/2014: Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất
đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây
Đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác
định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài
Cơ quan có trách nhiệm quản lí: khoản 1, khoản 2 Điều 164 Luật đất đai+ khoản 2
Điều 58 NĐ 43/2014
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa
phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng
68. Phân tích quy định của pháp luật đất đai hiện hành về quản lý và sử dụng quỹ đất
dự phòng 5%?
69. Phân tích mục đích, ý nghĩa và các điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?
Mục đích : Tránh tình trạng nhà đầu tư không có khả năng thực hiện, chỉ “chạy”
dự án, đầu cơ đất rồi chuyển nhượng hòng kiếm lời, làm chậm trễ và nâng cao giá
thành đầu tư vào dự án.
Ý nghĩa
- Đối với chủ đầu tư CN dự án đầu tư:
+ sớm rút khỏi những dự án có tính rủi ro cao, kinh doanh không hiệu quả do cạn
vốn; xd xong k bán đc hàng buộc chủ đầu tư bán đứt cả dự án với giá rẻ để thu hồi
vốn đầu tư...
+ tiến hành CN 1 phần dự án để tăng năng lực thực hiện dự án, phần tài
chính thu đc sẽ giúp DN giải quyết áp lực tài chính đang đè nặng
+ được hưởng lợi nhuận trực tiếp từ việc CN trong trg hợp chủ đầu tư chủ
định tạo lập để sau đó CN
- Đối với bên nhận CN:
+ tiết kiệm được tgian trong việc thực hiện thủ tục ở giai đoạn cbi đầu tư:
sau khi nhận CN có thể triển khai ngay dự án
+ có cơ hội tiếp nhận những dự án mà trc đây chưa có đủ năng lực
knghiem, tài chính để trở thành chủ đầu tư. Thông qua hđ CN 1 phần (h) toàn bộ,
các DN này có thể tiếp nhận vai trò chủ đầu tư và tiếp tục triển khai với giá có thể
thấp hơn svs giá ban đầu
+ tiếp nhận được nguồn khách hàng có sẵn đvs những dự án đã đi vào triển
khai (nhất là trong tình trạng thị trg bđs chưa hoàn toàn phá băng)
- Ngoài ra, còn có ý/n chung
+ giải quyết tình trạng dự án “treo”: khi nhà đầu tư do thiếu vốn, mđ đầu tư k rõ
ràng hoặc thủ tục phiền hà trong bồi thg, gpmb của cơ quan NN -> trình trạng dự
án ngưng trệ gây lãng phí tiền của, đất đai
CN dự án là biện pháp tổi ưu để gq tình trạng trên, giúp thị trg thoát khỏi điểm
nghẽn để luôn vận động một cách liên tục
+ giúp nhà đầu tư gq đc bài toán về vốn: khi k đủ nguồn lực tài chính để tiếp tục
theo dự án đến cùng hoặc dự án đã hoàn thành nhưng lại gặp khó khăn trong khâu
bán ra
CN dự án là bp tốt nhất giúp DN thu hồi vốn, gq áp lực tài chính
+ giúp cho việc thực hiện dự án có hiệu quả hơn, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển dòng vốn đầu tư: Khi doanh nghiệp thiếu vốn hoặc đầu tư kém hiệu
quả dẫn đến dự án bị ngưng trệ -> Diện tích đất không nhỏ bị bỏ hoang và lượng
tiền lớn đầu tư vào đất bị “tắc nghẽn” tác động tiêu cực đến sự vận động của thị
trường.
Chuyển nhượng sẽ cho chủ thể đầu tư khác có điều kiện hơn khắc phục những hệ
quả này.
+ bảo đảm duy trì công ăn, việc làm cho người lao động trong ngành xây dựng,
góp phần thực hiện an sinh xã hội
Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư: Điều 194 LĐĐ
70. Phân tích trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với
đồng bào dân tộc thiểu số? Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách
nhiệm đó của Nhà nước trong thực tế thời gian qua?
71. Hãy chỉ ra những dạng tranh chấp đất đai điển hình xảy ra trên thực tế thời gian
qua và cho biết nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp đó?
Những dạng tranh chấp đất đai điển hình:
Tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất (tặng cho, chuyển nhượng,
chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất) giữa các bên tranh chấp khi thực hiện giao dịch về đất đai. Chủ yếu là do các
bên thực hiện giao dịch khi chưa có đầy đủ các điều kiện mà pháp luật cho phép;
thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các điều khoản quy định trong hợp
đồng; không tuân thủ các quy định của pháp luật trong khi giao dịch.
Tranh chấp về ranh giới những thửa đất được phép quản lý và sử dụng. Chủ yếu là
do các bên sử dụng đất không thỏa thuận được ranh giới đất đai với nhau hoặc là
do một bên tự ý thay đổi ranh giới trong quá trình sử dụng đất được chuyển
nhượng cho nhiều người; cho thuê, cho thuê lại; hoặc do sai sót từ cơ quan có
thẩm quyền trong quá trình đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tranh chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ thừa kế. Phát sinh khi người có
quyền sử dụng đất nhưng không để lại di chúc; hoặc có để lại di chúc nhưng di
chúc không hợp pháp một phần or toàn bộ mà các đồng thừa kế không thỏa thuận
được với nhau về việc chia di sản thừa kế.
Tranh chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung khi vợ chồng ly hôn. Quyền sử
dụng đất có trong thời kì hôn nhân do nhận chuyển nhượng, được nhà nước giao
đất, được tặng cho; khai hoang được nhà nước thừa nhận hoặc được thừa kế
chung… mà khi ly hôn vợ chồng không thỏa thuận được dẫn đến tranh chấp
Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất. Gồm:
• Tranh chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp đất được đưa vào tập thể
sản xuất, hợp tác xã để làm ăn tập thể. Nay tập thể sx, hợp tác xã giải thể. Loại
tranh chấp này phát sinh khi người được tập thể sx, hợp tác xã giao đất được cơ
quan chức năng cấp giấy chứng nhận quyền sd đất. Người chủ đất cũ kiện đòi lại.
• Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa về nhà, đất của nhà nước. Nhà, đất của người dân trước đây vì nhiều lý do
khác nhau, bị nhà nước cải tạo xã hội chủ nghĩa và theo chính sách, pháp luật của
nhà nước đất đã được chia, cấp cho người khác sử dụng, nay họ khởi kiện để đòi
lại.
• Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến người VN định cư nước ngoài
mua đất nhưng nhờ người khác đứng tên hộ. Phát sinh khi người đứng tên hộ nảy
sinh lòng tham.
• Tranh chấp liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất (chủ yếu đối với
tặng cho có điều kiện). Phát sinh khi người được tặng cho không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với người tặng cho nên người tặng
cho kiện đòi lại đất. Hoặc khi vợ chồng con ly hôn, cha mẹ không cho nữa mà đòi
lại đất đã cho
• Tranh chấp đất đai trong trường hợp đòi lại đất cho mượn, cho ở nhờ. Phát
sinh khi những người mượn, ở nhờ không trả lại đất
Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất mà do hoàn cảnh lịch sử mà trước đây nhà
nước mượn, trưng dụng đất
Tranh chấp về địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã
với nhau. Đây thường là những tranh chấp diễn ra ở khu vực có vị trí thuận lợi cho
phát triển kinh tế - xã hội nhưng lại chưa có sự phân chia địa giới hành chính rõ
ràng giữa các cấp đơn vị hành chính
Tranh chấp do việc thực hiên quyền sử dụng đất bị cản trở
Tranh chấp liên quan đến việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu
hồi đất
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất. Vd: tranh chấp giữa đất trồng luacs với đất
nuôi trồng thủy sản, giữa trường hợp sử dụng đất trồng cây hằng năm với đất trồng
cây lâu năm, giữa sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất trồng cây lâu năm với đất ở
trong quá trình phân bỏ và sử dụng đất…
Nguyên nhân:
Khách quan:
Do quan hệ đất đai có nhiều xáo trộn qua nhiều thời kì (CMT8 thực hiện cải cách
rđ, tịch thu rđ của thực dân, địa chủ pk chia cho nông dân nhằm xl quyền sở hữu tư
nhân về đất đai cho họ -> 1960, đảng vận động hợp tác hóa, vận động nông dân tự
nguyện đóng góp rđ…. 45-54, cqcm tiến hành chia ruộng đất vào các năm 49, 50
và 54…mỹ vào lập cq ngô đình diệm đã tiến hành việc cải cách điền địa, truất hữu
rđ của nông dân, gây ra xáo trộn lớn về quyền sở hữu rđ…)
Khi nền kinh tế đất nước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, để giải phóng mọi năng lực sx của người lao động, nhà nước thực hiện
giao đất, cho thuê đất cho người sd đất sử dụng ổn định lâu dài. Người sử dụng đất
được chuyển quyền sử dụng đất trong thời gian giao đất, cho thuê đất. Trong quá
trình đó dễ xảy ra các tranh chấp về chuyển nhượng, chuyển đổi…
Chủ quan:
Việc buông lỏng công tác thống nhất quản lý đất đai của nhà nước trong một time
dài: trong cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, NN phân công, phân cấp cho quá
nhiều bộ, ngành dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ và còn nhiều sơ hở. Có
thời kì đất thuộc ngành nào do ngành ấy quản lý -> có loại đất do nhiều cquan q
lý, có loại đất không do cơ quan nào q lý
Chính sách, pháp luật đất đai có một số nội dung chưa phù hợp với thực tiễn, đặc
biệt là các quy định về xác định giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; quy định
về thời hạn sử dụng đất; quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp…
Việc điều chỉnh địa giới hành chính giữa đơn vị hành chính xã, huyện, tỉnh ở 1 số
địa phương chưa được thực hiện kịp thời or không rõ ràng
Quản lý đất đai bộc lộ 1 số tồn tại hạn chế như cán bộ thiếu gương mẫu, lạm dụng
chức quyền để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm.
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai chưa đạt hiểu quả cao
Lòng tham của một số cá nhân trong xã hội
72. Tại sao pháp luật đất đai hiện hành lại quy định cơ chế hòa giải tranh chấp đất đai
tại UBND xã, phường, thị trấn khi có tranh chấp đất đai xảy ra là yêu cầu bắt buộc
phải thực hiện?
Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm
giúp cho các bên tranh chấp tìm ra giải pháp thống nhất để tháo gỡ những mâu
thuẫn, bất đồng trong quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa
thuận.
Ủy ban nhân dân là cơ quan có điều kiện để nhanh chóng thu thập các thông tin về
nguồn gốc, diễn biến quá trình sử dụng đất, diện tích đất tranh chấp, sự phù hợp
của hiện trạng sử dụng đất đang sử dụng với quy hoạch sử dụng đất, các quyết
định giao đất, cho thuê đất… khi xảy ra tranh chấp mà không có các loại giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất. Bởi UBND là cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về các vấn đề
trên, do vậy UBND sẽ nhanh chóng chứng minh được chủ thể sử dụng đất hợp
pháp hay không hợp pháp và giải quyết được tranh chấp đất đai hợp tình, hợp lí
Trong bối cảnh tranh chấp đất đai diễn ra phổ biến như hiện nay, thì quy định bắt
buộc hòa giải tại UBND là nhằm giảm bớt gánh nặng lên cơ quan tòa án trong việc
giải quyết các tranh chấp. Quá trình giải quyết của tòa án phải qua việc thu thập tài
liệu, chứng cứ, số liệu từ các cơ quan quản lý về đất đai và thường diễn ra dài và
mất thời gian hơn nên tất cả các vụ tranh chấp đất đai đều đưa đến tòa án giải
quyết vừa đặt gánh nặng lên tòa án, vừa không đảm bảo được sự hiệu quả. Mặt
khác, tranh chấp đất đai kéo dài sẽ phát sinh nhiều tiêu cực gây ảnh hưởng đến ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nếu hòa giải không thành thì việc hòa giải tại
xã, phường, thị trấn có thể là căn cứ giúp Tòa án/ UBND cấp trên nắm vững hơn
nội dung vụ án, hiểu biết rõ hơn tâm tư, tình cảm của đương sự cũng như những
vướng mắc trong suy nghĩ của họ, từ đó có thể xác định được hướng giải quyết vụ
án khi đưa ra xét xử/ tiếp tục hòa giải tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
Nhiều vụ tranh chấp đất đai là giữa những người quen biết, thậm chí là gia đình họ
hàng. Việc quy định hòa giải tại ủy ban là bắt buộc nhằm đưa ra được biện pháp
giúp các bên hòa giải, tìm ra phương án phù hợp cho các bên mà vẫn giữ được mối
quan hệ, tình cảm. Như vậy, hòa giải phù hợp với truyền thống đạo lý tương thân
tương ái của dân tộc, giữ gìn được tình làng nghĩa xóm, bảo đảm đoàn kết trong
nội bộ nhân dân.
73. Hãy chỉ rõ các hành vi vi phạm hành chính của người sử dụng đất khi thực hiện
các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất? Cho ví dụ đối với từng hành vi vi phạm.
Trên thực tế còn có hành vi vi phạm nào mà chưa được điều chỉnh trong pháp luật
đất đai hiện hành mà học viên biết?
Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định các hành vi vi phạm hành chính của người
sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch chuyển QSDĐ bao gồm:
- Tự ý chuyển QSDĐ khi không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật Đất
đai 2013 (Điều 13); (đất của A chưa được cấp giấy chứng nhận, tuy nhiên A đã tự
ý thực hiện hành vi góp vốn bằng quyền sử dụng đất để góp vốn thành lập công ty
B)
- Tự ý chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư
xây dựng kinh doanh nhà ở (Điều 15);
- Tự ý chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở mà không đủ điều kiện (Điều 16);
- Tự ý chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê mà không đủ
điều kiện (Điều 17);
- Tự ý chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ có điều kiện mà không đủ điều kiện của
hộ gia đình, cá nhân (Điều 20); (gia đình A sống ở một ngôi nhà trong khu vực
rừng phòng hộ. A đã tự ý bán mảnh đất đó cho gia đình B – ko sinh sống trong
khu vực rừng phòng hộ đó)
- Tự ý nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ mà không đủ điều kiện đối với
đất có điều kiện (Điều 21) (A có một mảnh đất thuộc đất nông nghiệp tại khu vực
rừng phòng hộ. A đã tự ý tặng cho mảnh đất đó co một người em họ hàng)
- Tự ý chuyển quyền và nhận chuyển QSDĐ đối với cơ sở tôn giáo (Điều 22);
- Tự ý nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê QSDĐ nông nghiệp để thực hiện
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không đủ điều kiện (Điều
23); (A thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông
nghiệp nhưng chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
- Tự ý nhận chuyển quyền vượt hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân (Điều 24);
- Tự ý nhận QSDĐ không đúng quy định tại Điều 169 của Luật Đất đai (Điều
25).
Những hành vi vi phạm mà chưa đc điều chỉnh bởi luật đất đai:
hành vi của tổ chức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp nhưng đã cho thuê lại
đất trả tiền thuê một lần; hành vi của người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất không phải đất nằm ngoài khu, cụm công nghiệp;
hành vi của đơn vị sự ngiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thực hiện các quyền chưa được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận…
74. Hãy chỉ rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình sử dụng đất đối với người sử
dụng đất? Hãy cho biết ý kiến của cá nhân về việc thực thi quy định này của người
sử dụng đất trong thực tế thời gian qua?
75. Vai trò hòa giải tranh chấp đất đai tại chính quyền xã, phường, thị trấn khi có tranh
chấp đất đai xảy ra? Anh Chị có nhận xét gì về hiệu quả của hòa giải tranh chấp
đất đai tại chính quyền xã, phường, thị trấn trong thời gian qua trên thực tế?
Vai trò:
Hòa giải tranh chấp đất đai là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm
giúp cho các bên tranh chấp tìm ra một giải pháp thống nhất để tháo gỡ những
mâu thuẫn, bất đồng trong tranh chấp đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận.
Hòa giải không chỉ mang lại ý nghĩa cho Tòa án, cho bản thân những người có
tranh chấp mà còn có ý nghĩa đối với trật tự xã hội.
Hòa giải thành có nghĩa là tranh chấp sẽ kết thúc, không những hạn chế được sự
phiền hà tốn kém cho các bên có tranh chấp mà còn làm giảm bớt công việc đối
với các cơ quan có trách nhiệm giải quyết tranh chấp phù hợp với đạo lý tương
thân tương ái của dân tộc, giữ được tình làng nghĩa xóm, đảm bảo đoàn kết trong
nội bộ nhân dân.
Việc hòa giải thành ở UBND thì Tòa án sẽ không phải mở phiên tòa xét xử vụ án,
giảm bớt một giai đoạn tố tụng kéo dài và cực kì phức tạp, tiết kiệm được thời
gian, tiền của cho Nhà nước cũng như cho nhân dân. Đồng thời thông qua hòa
giải, các bên tranh chấp sẽ hiểu thêm về pháp luật và chính sách của Nhà nước
đúng như lời dạy của Hồ Chủ tịch: “Xét xử đúng là tốt nhưng không phải xét xử
thì càng tốt”.
Hiệu quả trên thực tế: Nhìn chung tại các địa phương, rất nhiều vụ việc tranh chấp
đã được hòa giải thành góp phần rất tích cực trong việc ổn định tình hình trật tự,
an toàn xã hội tại địa phương, không để xảy ra những vụ việc mâu thuẫn, xích
mích kéo dài dẫn đến những vụ việc trọng án có thể xảy ra. Tuy nhiên vẫn còn một
số bất cập như:
Một số nơi việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của các Tổ hòa giải tiến hành còn
chậm; hoạt động hoà giải chưa đồng đều, một số nơi còn mang tính hình thức;
năng lực hòa giải viên một số nơi nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu, ảnh
hưởng đến kết quả hòa giải thành ở một số địa phương; một số vụ việc quá trình
hoà giải chưa giải quyết triệt để mâu thuẫn dẫn đến tình trạng mâu thuẫn kéo dài
và phải chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng
hoặc thủ tục hành chính; kinh phí đảm bảo cho công tác hòa giải còn hạn chế nên
việc chi cho các hoạt động hòa giải của các địa phương theo mức chi của tỉnh hầu
như chưa thực hiện được.
Trên thực tế hiện nay có nhiều trường hợp khi xảy ra tranh chấp đất đai, cấp
xã/phường thờ ơ không tổ chức hòa giải cho người dân. Một trong những lý do mà
cán bộ cấp xã đưa ra là buộc người đi kiện phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh
nhưng người dân không thể cung cấp được. Với các trường hợp tranh chấp đất đai
cần phường/xã hòa giải phải làm đúng chức trách, nhiệm vụ được pháp luật quy
định. Nếu vụ việc đúng thẩm quyền, cán bộ không được từ chối, làm khó người
dân. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trên chủ yếu là do việc huy
động nguồn lực cho công tác hòa giải ở cơ sở chưa được tiến hành một cách đồng
bộ và thống nhất; đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về hòa giải phải
kiêm nhiệm nhiều việc; việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ hòa giải
ở một số địa phương chưa được thực hiện thường xuyên; chính sách hỗ trợ về kinh
phí cho hoạt động hòa giải còn hạn chế.
76. Phân biệt giữa hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở với hòa giải tranh chấp đất đai
tại UBND xã, phường, thị trấn?
Tiêu HG tại cơ sở HG tại UBND HG trong tố tụng
chí
Luật Luật hòa giải ở cơ sở năm Luật đất đai năm 2013 và Luật tố tụng dân sự
điều 2013 và các văn bản hướng các văn bản hướng dẫn thi 2015 và các văn bản
chỉnh dẫn thi hành hành hướng dẫn thi hành
Phạm Theo điều 5 NĐ 15/2014: Những tranh chấp đất đia Những tranh chấp
vi hòa tranh chấp phát sinh từ qhds mà các bên không tự hòa dân sự khi đương sự
giải như tranh chấp về quyền sở giải được có yêu cầu khởi
hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp kiện: đòi hủy hợp
đồng dân sự, thừa kế, quyền đồng chuyển nhượng
sử dụng đất; tranh chấp phát nhà đất, tranh chấp
sinh từ quan hệ hôn nhân và về thừa kế, lối đi
gia đình; vi phạm pháp luật riêng, bồi thường
mà theo quy định của pháp thiệt hại ngoài hợp
luật những vi phạm đó chưa đồng…
đến mức bị truy cứu trách Chỉ diễn ra trong
nhiệm hình sự, xử lý vi phạm giai đoạn chuẩn bị
hành chính; vi phạm pháp luật xét xử
hình sự trong một số trường
hợp được pháp luật quy định
Đối Hòa giải viên thuộc các tổ hòa Chính quyền cơ sở thực Tại tòa án nhân dân
tượng giải hiện. Hội đồng hòa giải và do cơ quan tư
thực tranh chấp đất đai thực hiện. pháp tiến hành. Cụ
hiện Cơ cấu thành phần gồm: CT thể là thẩm phán và
việc or PCT UBND là CT hội thư ký thụ lý hồ sơ
hòa đồng; đại diện UB MTTQ x, khởi kiện
giải p, thị trấn; tổ trưởng tổ dân
phố đối với khu vực đô thị;
trưởng thôn, ấp đối với khu
vực nông thôn; đại diện của
1 số hộ dân sinh sống lâu
đời tại x,p,tt biết rõ về
nguồn gốc và quá trình sử
dụng đối với thửa đất đó;
cán bộ địa chính, cán bộ tư
pháp x,p,tt. Tùy trường hợp
cụ thể có thể mời đại diện
hội nông dân, hội phụ nữ,
hội cựu chiến binh, đoàn
thanh niên cs HCM
Hệ quả Nếu hòa giải thành, các bên Kết quả hòa giải được lập Việc hòa giải phải
pháp lý có thể thỏa thuận lập văn bản thành biên bản. Biên bản được lập thành biên
thỏa thuận; nếu hòa giải phải có chữ ký của CT hội bản
không thành thì các bên có đồng, các bên tranh chấp có Kết quả hòa giải
quyền yêu cầu cơ quan, tổ mặt tại buổi hòa giải, các được tòa án ghi nhận
chức có thẩm quyền yêu cầu thành viên tham gia hòa giải có giá trị thi hành
cơ quan, tổ chức có thẩm và phải đóng dấu của UBND theo thủ tục thi hành
quyền giải quyết theo quy x; đồng thời phải được gửi án dân sự
định của pháp luật ngay cho các bên tranh chấp
và lưu lại UBND xã
77. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được pháp luật quy định như thế nào? Phân
biệt hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn với hòa giải tiền tố
tụng đối với các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của hệ thống Tòa án nhân
dân.
Thủ tục:
Tại UBND:
UBND thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thấp giấy tờ, tài
liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc, quá trình và hiện trạng sử
dụng đất… Sau khi nắm được thông tin, hội đồng hòa giải sẽ đưa ra lời khuyên
cho các bên để các bên hiểu được vấn đề 1 cách toàn diện để có thể đưa ra qđ của
mình
Thành lập hội đồng hòa giải. TP gồm: CT or PCT UBND x,p,tt là CT hội đồng;
Đại diện UBMTTQx,p,tt; tổ trưởng TDP đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp
đối với khu vực nông thôn; đại diện của 1 số hộ dân sinh sống lâu đời tãi,p,tt biết
rõ về nguồn gốc và quá trình sd đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp x,p,tt.
Tùy trường hợp cụ thể có thể mời đại diện hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến
binh, đoàn thanh niên cs HCM
Hội đồng hòa giải gồm đại diện của các ban, ngành, là những chủ thể trực tiếp
quản lý, theo dõi những biến động về nhà đất tại cơ sở nên có kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ và cũng là người nắm bắt được thông tin cũng như hiện trạng -> ý
kiến đóng góp sẽ chính xác, phù hợp
Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự thgia của các bên tranh chấp, thành viên
HĐHGiai và người có quyền lợi, nghĩa vụ lquan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành
khi các bên tranh chấp đều có mặt. TH 1 trong các bên tranh chấp vắng mặt đến
lần thứ 2 thì được coi là việc hòa giải k thành
Kết quả hòa giải phải được lập thành văn bản, gồm nd về thời gian, địa điểm;
thành phần tham dự; tóm tắt ndung tranh chấp; ý kiến của HĐHGiai; những ndung
đã được các bên thỏa thuận, không thỏa thuận
Biên bản HG phải có chữ ký của CTHĐ, các bên tranh chấp có mặt, các thành viên
tgia hòa giải và phải đóng dấu của UBNDx; phải gửi ngay cho các bên tranh chấp
và lưu tại UBNDx
Thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập bb hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý
kiến = vb khác với ndung đã thống nhất thì CT UBNDx tổ chức cuộc họp
HĐHGiai để xem xét giải quyết đvs ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải
thành hoặc k thành.
Tại TA: Theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự
Phân biệt:
HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI HÒA GIẢI TIỀN TỐ TỤNG ĐỐI
TẠI UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ VỚI CÁC TRANH CHẤP
TRẤN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA HỆ THỐNG TAND
Phạm Tranh chấp đất đai mà các bên không tự Những vụ án dân sự, hôn nhân và gia
vi hòa hòa giải được đình, thương mại, lao động, trừ
giải trường hợp pháp luật quy định không
được hòa giải hoặc không tiến hành
hòa giải được hoặc vụ án được giải
quyết theo thủ tục rút gọn
Thời Không quá 45 ngày kể từ ngày nhận Pháp luật tố tụng không quy định
hạn được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp thời điểm mở phiên hòa giải cụ thể là
đất đai bao nhiêu ngày kể từ ngày thụ lý, tùy
từng trường hợp khi xét thấy việc
xây dựng hồ sơ, thu thập chứng cứ
đã đầy đủ, các tình tiết của vụ án đã
được làm rõ; Thẩm phán sẽ linh hoạt
ấn định thời điểm mở phiên hòa giải
trong thời hạn chuẩn bị xét xử sao
cho phù hợp
Chủ Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn Thẩm phán
thể tổ (Điều 202 Luật Đất đai 2013, Điều 88
chức Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
việc
hòa giải
Hậu Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải Trường hợp các đương sự thống nhất
quả được lập thành biên bản, có chữ ký của thỏa thuận với nhau về vấn đề phải
pháp lý Chủ tịch hội đồng, các bên tranh chấp có giải quyết trong vụ án thì Tòa án lập
mặt tại buổi hòa giải, các thành viên biên bản hòa giải thành. Hết thời hạn
tham gia hoà giải và phải đóng dấu của 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa
UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi giải thành mà không có đương sự
ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận
UBND cấp xã. Sau thời hạn 10 ngày kể đó, thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa
từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà giải hoặc một Thẩm phán được
các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn Chánh án Tòa án phân công phải ra
bản về nội dung khác với nội dung đã quyết định công nhận sự thỏa thuận
thống nhất trong biên bản hòa giải thành của các đương sự. Quyết định này có
thì chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại hiệu lực pháp luật ngay sau khi được
cuộc họp hội đồng hòa giải để xem xét ban hành và không bị kháng cáo,
giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
lập biên bản hòa giải thành hoặc không Trường hợp hòa giải không thành thì
thành. ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
+ Trường hợp hòa giải thành mà có thay
đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất,
việc ra quyết định công nhận sự thay đổi
đó của UBND cấp có thẩm quyền lấy
căn cứ từ biên bản hòa giải thành.
+ Trường hợp đã hòa giải thành nhưng
không có thay đổi về hiện trạng sử dụng
đất thì không có bất kỳ căn cứ nào để
ràng buộc, để đảm bảo các bên cam kết
sẽ thực hiện các thỏa thuận của mình.
+ Trường hợp hòa giải không thành hoặc
sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một
trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả
hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản
hòa giải không thành và hướng dẫn các
bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp
theo.