Professional Documents
Culture Documents
Bàn về một vấn đề, một hiện tượng đời sống, các tư tưởng hay một tác phẩm văn học bằng việc đưa ra các luận điểm, luận
chứng, luận cứ để lập luận và chứng minh cho vấn đề nêu ra được sáng tỏ người ta gọi đó là văn nghị luận.
Nghị luận xã hội có hai dạng bài đó là: Nghị luận về tư tưởng đạo lý và nghị luận về một hiện tượng đời sống.
– Luận điểm là những quan điểm được nêu ra để bảo vệ cho vấn đề cần chứng minh. Luận điểm bao gồm ý kiến, tư tưởng
của người viết, người nói nhưng vẫn phải đảm bảo tính khách quan, chân thực. Luận cứ thường trả lời cho câu hỏi Tại sao?
Như thế nào? cộng với luận điểm đã nêu.
– Luận cứ: để làm sáng tỏ cho luận điểm được nêu ra thì hệ thống các luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng cụ thể để bảo vệ cho
luận điểm đó. Lý lẽ phải rõ ràng, dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu để thuyết phục được dễ dàng hơn.
– Cách lập luận là trình tự lập luận của người viết bằng hệ thống luận điểm, luận cứ và các dẫn chứng cụ thể tạo thành một
chỉnh thể thống nhất. Cách lập luận phải chặt chẽ, xuyên suốt một vấn đề, không được lập luận hời hợt làm tăng tính mâu
thuẫn trong hệ thống các luận điểm.
Thân bài: Chứng minh vấn đề nêu ra bằng hệ thống các luận điểm và luận cứ khách quan, chính xác.
+ Luận điểm 1: Các luận cứ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 1
+ Luận điểm 2: Các luận cứ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 2
+ Luận điểm 3: Các luận cứ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 3
…Luận điểm n
Kết bài:
– Khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề hay tầm quan trọng của vấn đề
Một bài văn nghị luận đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ các phương pháp luận để tăng tính thuyết phục cho vấn đề cần chứng
minh. Thường thì người ta sẽ sử dụng các phương pháp luận sau đây:
– Phương pháp giới thiệu: Đây là phương pháp hay sử dụng để giới thiệu khái quát về vấn đề được nêu ra hay các luận điểm
để chứng minh cho vấn đề.
– Phương pháp giải thích: Giải thích các từ, câu, nghĩa đen, nghĩa bóng (đối với bài nghị luận về nhận định); nêu ra các
nguyên nhân, lý do dẫn đến vấn đề cấp thiết (đối với bài nghị luận về hiện tượng đời sống)
– Phương pháp phân tích: tiến hành phân tích các mặt của vấn đề bằng cách đưa ra luận điểm và các luận cứ làm sáng tỏ
cho luận điểm. Đây là phương pháp chủ yếu trong một bài văn nghị luận.
– Phương pháp chứng minh: Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề bằng các luận điểm và luận cứ. Đặc biệt là phải nêu ra
được các dẫn chứng cụ thể. Phương pháp này hay sử dụng trong các bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
– Phương pháp so sánh: so sánh các hiện tượng tương ứng hoặc cùng hiện tượng nhưng ở các quốc gia khác nhau (NL về
hiện tượng, đời sống), so sánh với các tác phẩm cùng đề tài (NL về tác phẩm văn học) để thấy rõ tính đúng đắn và hợp lý của
vấn đề.
– Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại tất cả các lý lẽ đã nêu ra hay nói cách khác từ từ cái riêng đã phân tích đi đến cái
chung. Phương pháp sử dụng đế kết đoạn, kết thúc vấn đề trong bài.
-Lối sống của học sinh bắt đầu từ nhận thức về từng sự việc trong đời sống hàng ngày như: một vụ cãi lộn, một vụ đánh nhau,
nói tục chửi bậy, thói ăn quà vặt, xả rác bừa bãi,… các sự việc hiện tượng như thế học sinh nhìn thấy hàng ngày ở xung quanh
chúng ta nhưng chúng ta ít có dịp suy nghĩ, phân tích, đánh giá về mặt đúng sai, lợi- hại, tốt- xấu. Kiểu bài này từ một hiện
thực trong đời sống để chúng ta viết thành văn nghị luận nêu lên những nhận xét, đánh giá của bản thân về sự vật, hiện
tượng.
1.2: Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài
-Khái niệm: là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, vấn đề đó đáng khen, đáng chê hay vấn đề đáng suy
nghĩ.
-Đặc điểm: Xuất phát từ một sự việc, hiện tượng có thật trong đời sống hàng ngày mà chúng ta nhìn thấy, nghe thấy hoặc
tham gia rồi mới rút ra nhận xét, đánh giá mang tính khái quát.
-Yêu cầu: Trong quá trình phân tích phải chỉ ra những vấn đề có thật, không nói quá
Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận( nêu luận điểm tổng quát)
Thân bài: – Gợi tên sự việc, hiện tượng cần bàn luận ( giải thích)
-Chỉ ra biểu hiện cụ thể của sự vật, hiện tượng cần bàn luận
-Chỉ ra mặt lợi, mặt hại, tốt- xấu của sự việc, hiện tượng
Kết bài: Khẳng định lại vấn đề cần bàn luận, liên hệ bản thân.
Cách làm:
NL về tư tưởng đạo lý tốt:
MB: Giới thiệu về tư tưởng tốt và khẳng định tính đúng đắn của vấn đề
– Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề: Nêu lên các luận điểm và luận cứ,
– Phê phán một số bộ phận đi ngược lại đạo lý và đưa ra lời khuyên.
– Mở rộng: nêu mặt trái của vấn đề để nhìn nhận một cách toàn diện hơn
MB: Giới thiệu tư tưởng đạo lý xấu, đưa ra quan điểm phản bác tư tưởng
– Phân tích mặt hại của tư tưởng: đưa ra các luận điểm , luận cứ và dẫn chứng
– Phê phán những người đang theo tu tưởng này và đưa ra lời khuyên
KB: – Khẳng định lại quan điểm sai lệch của vấn đề